Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân của viện kiểm sát nhân dân qua thực tiễn tại viện kiểm sát nhân dân huyện vụ bản, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.52 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN HOÀNG NHUNG

NHIỆM VỤ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI,
QUYỀN CÔNG DÂN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUA THỰC TIỄN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN HOÀNG NHUNG

NHIỆM VỤ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI,
QUYỀN CÔNG DÂN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUA THỰC TIỄN TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái

Hà Nội - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo
quy đinh của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người cam đoan

Trần Hoàng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp
với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của
bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới GS.TS
Phạm Hồng Thái là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng
dẫn cho tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi
nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Luật trực
thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi

những thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của các Thầy Cô,
đồng nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày 10 tháng 9 năm 2015
Tác giả Luận văn

Trần Hoàng Nhung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƢỜI,
QUYỀN CÔNG DÂN VÀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI, ........................ 9
QUYỀN CÔNG DÂN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ........................ 9
1.1. Quan niệm về quyền con ngƣời, quyền công dân và bảo vệ quyền con
ngƣời, quyền công dân ...................................................................................... 9
1.1.1. Quyền con ngƣời và mối quan hệ giữa quyền con ngƣời và quyền công
dân ..................................................................................................................... 9
1.1.2. Bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân
......................................................................................................................... 13
1.1.3 Các đặc trƣng cơ bản của bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân của
Viện kiểm sát nhân dân ................................................................................... 26
1.2. Các nguyên tắc bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân trong hệ thống
các nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự và Luật tố tụng dân sự, tố tụng
hành chính. ...................................................................................................... 35
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản quy định trong Luật tố tụng hình sự ................ 35
1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản quy định trong Luật tố tụng dân sự. ................ 45

1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản quy định trong Luật tố tụng hành chính hiện
hành ................................................................................................................. 48
CHƢƠNG 2: NHIỆM VỤ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI, QUYỀN
CÔNG DÂN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN - QUA THỰC TIỄN TẠI
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH ..... 52


2.1. Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Vụ Bản ........................................................... 52
2.1.1. Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát công tác giải quyết tin báo
tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố.............................................................. 52
2.1.2. Công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử
các vụ án hình sự ............................................................................................. 54
2.1.3. Công tác kiểm sát việc tạm giam, tạm giữ và thi hành án hình sự ............. 56
2.1.4. Công tác kiểm sát thi hành án dân sự.................................................... 57
2.1.5. Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, HN - GĐ, hành
chính, kinh doanh, thƣơng mại và những việc khác theo quy định pháp luật 58
2.1.6. Công tác kiểm sát việc giải quyết đơn thƣ, khiếu nại tố cáo ................ 59
2.2. Đánh giá chung về thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân
của Viện kiểm sát nhân dân huyện Vụ Bản .................................................... 61
2.2.1. Về hệ thống pháp luật nhằm bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân
của Viện kiểm sát ............................................................................................ 71
2.2.2. Về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tƣ pháp ................................ 72
2.2.3. Về cơ sở vật chất, kỹ thuật điều kiện làm việc của các cơ quan tƣ pháp
......................................................................................................................... 73
2.2.4. Về cơ chế phối hợp trong hoạt động tƣ pháp của các cơ quan tƣ pháp 74
2.2.5. Về cơ chế giám sát họat động tƣ pháp .................................................. 77
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƢỜI, QUYỀN CÔNG DÂN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
......................................................................................................................... 80

3.1. Tăng cƣờng công tác phổ biến giáo dục pháp luật về quyền con ngƣời
trong hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tƣ pháp ... 80
3.2. Tiếp tục đổi mới pháp luật ....................................................................... 81


3.3. Xây dựng tố tụng hình sự ở Việt Nam theo hƣớng tranh tụng và nâng cao
chất lƣợng tranh tụng tại phiên tòa Hình sự trƣớc yêu cầu cải cách tƣ pháp.. 83
3.4. Nâng cao năng lực của điều tra viên, kiểm sát viên, kiểm tra viên, thẩm
phán, hội thẩm nhân dân, luật sự..................................................................... 90
3.5. Khắc phục kịp thời có hiệu quả thiệt hại do ngƣời tiến hành tố tụng gây ra
......................................................................................................................... 91
3.6. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thực hành quyền công
tố, kiểm sát các hoạt động tƣ pháp của Viện kiểm sát nhân dân ...................... 93
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng số liệu án thụ lý kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định từ năm 2010-2014 ......................................... 54
Bảng 2.2: Bảng số liệu án Viện kiểm sát huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định thụ lý
từ năm 2010-2014 ........................................................................................... 55
Bảng 2.3: Bảng số liệu án kiểm sát xét xử của Viện kiểm sát huyện Vụ Bản,
tỉnh Nam Định từ năm 2010-2014 .................................................................. 55
Bảng 2.4: Bảng số liệu công tác kiểm sát số việc thi hành án thụ lý giải quyết
của Viện kiểm sát huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. ......................................... 58


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quyền con ngƣời là những giá trị cao quý nhất, đƣợc hình thành và kết
tinh từ nền văn hóa của các dân tộc trên thế giới. Đây là tiếng nói chung, mục
tiêu chung và phƣơng tiện chung của toàn nhân loại để bảo vệ và thúc đẩy
nhân phẩm và hạnh phúc của mọi con ngƣời.
Quyền con ngƣời đƣợc chính thức pháp điển hóa trong luật quốc tế từ
sau Chiến tranh thế giới, quyền con ngƣời hiện đã trở thành một hệ thống các
tiêu chuẩn pháp luật quốc tế có tính chất khuyến cáo với mọi quốc gia và việc
tôn trọng, bảo vệ các quyền con ngƣời hiện đã trở thành thƣớc đo căn bản về
trình độ văn minh của các nƣớc và các dân tộc trên thế giới [9, tr.20].
Ở Việt Nam, cuộc cách mạng do Đảng cộng sản lãnh đạo mà ngƣời
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng không có mục đích gì khác hơn là
giành và giữ quyền con ngƣời cho toàn thể dân tộc. Việc quan tâm và thúc
đẩy đảm bảo quyền con ngƣời, quyền công dân luôn là ƣu tiên của Đảng và
Nhà nƣớc ta, đƣợc phản ánh nhất quán và xuyên suốt trong mọi chính sách,
luật pháp của Nhà nƣớc ta từ trƣớc tới nay.
Ngày nay, nƣớc ta đang bƣớc vào giai đoạn: Đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân, dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Song
song đó, cải cách tƣ pháp ở nƣớc ta là một yêu cầu cấp bách, nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm, đảm bảo các quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, khắc phục tình trạng bỏ lọt tội phạm và làm
oan ngƣời vô tội.
Trong giai đoạn hiện nay, với chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát
nhân dân theo quy định của pháp luật là thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tƣ pháp. Trọng tâm của ngành kiểm sát nhân dân là: Phục vụ kịp
thời và hiệu quả nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nƣớc, hoàn thiện và phát
1


huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng pháp chế, giữ vững và phát huy

bản chất của Nhà nƣớc ta là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa; đồng
thời tạo bƣớc đột phá vững chắc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
Viện kiểm sát các cấp trong phòng, chống tội phạm. Nhất là tội phạm về an
ninh quốc gia, tội phạm có tổ chức; bảo vệ trật tự, kỷ cƣơng, tôn trọng và bảo
vệ mọi quyền, tự do, lợi ích hợp pháp của công dân, quyền cơ bản của con
ngƣời. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát các cấp, thật sự là chỗ
dựa tin cậy của Đảng, của Nhà nƣớc và của nhân dân.
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân nói chung và Viện kiểm sát nhân dân
huyện Vụ Bản nói riêng cũng không ngừng vƣơn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ
mà Đảng, Nhà nƣớc đã giao phó. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật
để nâng cao chất lƣợng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm
án hình sự. Không để xảy ra trƣờng hợp Viện kiểm sát truy tố Tòa án tuyên
không phạm tội, phấn đấu không có trƣờng hợp nào hủy án do có trách nhiệm
của Viện kiểm sát.
Vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân trong thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp là vấn đề còn khá mới mẻ trong
nhận thức của công dân, cũng nhƣ việc tổ chức và đảm bảo quyền con ngƣời,
quyền công dân trong thực tế, đó là vấn đề khá phức tạp cần đƣợc nghiên cứu
một cách có hệ thống, toàn điện cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ những vấn đề nhƣ vậy, trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ
luật học, chọn đề tài “ Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân
của Viện kiểm sát nhân dân - Qua thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn thạc sỹ là vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyền con ngƣời, quyền công dân và việc bảo vệ quyền con ngƣời,
quyền công dân là vấn đề cơ bản, đƣợc tất cả các quốc gia trên thế giới đặc
2



biệt quan tâm trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Trong lịch sử
phát triển của nhân loại, các giá trị về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con
ngƣời luôn gắn liền với những thành tựu mà nhân loại đạt đƣợc. Tuyên ngôn
thế giới về quyền con ngƣời đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thông qua năm
1948 đã đánh dấu mốc phát triển của lịch sử nhân loại về quyền con ngƣời.
Đây là cơ sở cho việc hoàn thiện về lý luận cũng nhƣ thực tiễn của việc đảm
bảo quyền con ngƣời.
Trên thế giới, từ cơ sở Luật quốc tế về quyền con ngƣời, các khu vực
quốc gia đều xây dựng cho mình các thiết chế để đảm bảo và phát huy quyền
con ngƣời trên thực tế. Năm 1950, Ngoại trƣởng các quốc gia thành viên
Cộng đồng Châu Âu ký Hiệp ƣớc về quyền con ngƣời, vạch ra hệ thống bảo
vệ quyền con ngƣời cho tất cả các quốc gia thành viên của cộng đồng.
Ở Châu Á - Thái Bình Dƣơng các tổ chức nhân quyền ở các quốc gia
lần lƣợt đƣợc thành lập ở các nƣớc nhƣ: Philippines, Auatralias… để góp
phần bảo vệ quyền con ngƣời trong phạm vi quốc gia mình.
Cùng với các căn cứ pháp lý về quyền con ngƣời, các quan điểm, tƣ
tƣởng và quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này đã đƣợc phản ánh rất
phong phú và đa dạng nhƣ: tác phẩm “Nhân quyền, bảo vệ nhân quyền theo
Công ƣớc quốc tế về dân sự và chính trị” của Lippman Matther, tạp chí Quốc
tế Califonia, số 10-1980; tác phẩm “Việc áp dụng Hiệp ƣớc Châu Âu về nhân
quyền của Tòa án Pháp” của Steiner Eva, tạp chí Luật Kings Collages, số 61996; tác phẩm “Luật nhân quyền quốc tế liên quan đến phụ nữ, các ghi nhớ
từ các vụ án và bình luận” của Cook Rebeca J, tạp chí Vanderbilt Jourual of
Tran national law, số 23-1990…
Các tác phẩm trên đề cập đến các vấn đề lý luận về quyền con ngƣời
nói chung, quyền ở từng lĩnh vực nói riêng; về tổ chức và hoạt động thực tiễn
bảo vệ quyền con ngƣời ở các quốc gia trong Cộng đồng Châu Âu cũng nhƣ
các quốc gia tổ chức khác trên thế giới.
3



Việt Nam là thành viên của khoảng 1/3 số điều ƣớc quốc tế hiện hành
về quyền con ngƣời do Liên hợp quốc ban hành, việc bảo vệ quyền con
ngƣời, quyền công dân nói chung và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân
nói riêng trong hoạt động tƣ pháp là vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc cùng các
nhà khoa học xã hội quan tâm nghiên cứu nhất là trong thời kỳ đổi mới. Các
cơ quan chủ yếu tham gia hoạt động nghiên cứu lý luận về quyền con ngƣời ở
Việt Nam trong thời gian qua bao gồm Ban Tƣ tƣởng-Văn hóa trung ƣơng,
Bộ ngoại giao, Bộ Tƣ pháp, Viện khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Chính
trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (Viện nghiên cứu quyền con ngƣời và
một số viện nghiên cứu khác trực thuộc Học viện), Tạp chí Cộng sản, Ban chỉ
đạo nhân quyền của Chính phủ, Văn phòng Quốc Hội…
Về phƣơng diện nghiên cứu lý luận, trong thập kỷ 2000, đáng kể nhất
là một số công trình nghiên cứu do Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời
thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh thực hiện với sự hỗ trợ và
hợp tác của một số nhà tài trợ quốc tế, bao gồm các đề tài nghiên cứu: “Nhân
quyền: Lý luận và thực tiễn” (2000-2001), Hiến pháp, pháp luật và quyền con
ngƣời: Kinh nghiệm Việt Nam và Thụy Điển (2000-2001), Quyền con ngƣời:
Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam và Australia (2003-2004), Lý luận và thực
tiễn về quyền con ngƣời ở Trung Quốc và Việt Nam (2004)…
Trong gần ba thập kỷ vừa qua, các cơ quan nghiên cứu đã tổ chức thực
hiện nhiều công trình nghiên cứu lý luận về quyền con ngƣời. Một số công
trình nghiên cứu quan trọng mà kết quả nghiên cứu đã đƣợc xã hội hóa nhƣ
Quyền con ngƣời, Quyền công dân trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam,
Trung tâm Thông tin Tƣ liệu trực thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, 1993; Quyền con ngƣời trong thế giới hiện đại, Phạm Khiêm Ích,
Hoàng Văn Hảo (Chủ biên), Viện thông tin khoa học xã hội, 1995; Tình hiểu
vấn đề nhân quyền trong thế giới hiện đại, PTS Chu Hồng Thanh (chủ biên),
Nhà xuất bản Lao động, 1996; Quyền con ngƣời ở Trung Quốc và Việt Nam:
4



Truyền thống, lý luận và thực tiễn, Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời
thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, 2003; Con ngƣời và phát triển con ngƣời trong quan niệm của C.Mác và
Ph.Ăngghen, Hồ Sỹ Quý (Chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2003;
Sách trắng về thành tựu nhân quyền của Việt Nam, Bộ Ngoại giao, 2004; Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh về quyền con ngƣời, Phạm Ngọc Anh (Chủ biên), Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, 2005; Bảo vệ và thúc đẩy quyền con ngƣời trong
khu vƣc ASEAN - Trung tâm nghiên cứu quyền con ngƣời thuộc Khoa Luật,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Nhà xuất bản Lao động xã hội, 2012; Bảo đảm
quyền con ngƣời trong pháp luật lao động Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2013; Luận văn thạc sĩ của tác giả Hà Thu Hƣơng “Bảo vệ
quyền con ngƣời trong pháp luật trách nhiệm bồi thƣờng nhà nƣớc ở Việt
Nam”, 2014; Luận văn thạc sĩ của tác giả Ngô Thị Thanh “Bảo đảm quyền
con ngƣời trong hoạt động xét xử vụ án hình sự”, 2013; Luận văn thạc sĩ của
tác giả Phùng Thanh Mai “ Bảo vệ quyền con ngƣời bằng các quy phạm và
các biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự”, 2014; Luận văn thạc sĩ của
tác giả Phan Thị Hƣơng Giang “Bảo vệ quyền con ngƣời của bị can, bị cáo
trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, 2014….
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về nhiệm vụ bảo vệ quyền con
ngƣời, quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân.
Đánh giá thực tiễn nhiệm vụ bảo vệ quyền con ngƣời của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm sát tại
địa phƣơng để đảm bảo, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện mục đích trên luận văn có nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
5



Nghiên cứu cơ sở lý luận về nhiệm vụ quyền con ngƣời, quyền công
dân của Viện kiểm sát nhân dân cụ thể là: làm rõ khái niệm quyền con ngƣời,
quyền công dân; làm rõ vấn đề nhiệm vụ bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công
dân của Viện kiểm sát; đánh giá đƣợc thực tiễn bảo vệ tại Viện kiểm sát
huyện Vụ Bản, chỉ ra những ƣu điểm, những hạn chế. Đồng thời đặt ra những
khuyến nghị khoa học nhằm nâng cao trách nhiệm bảo vệ quyền con ngƣời,
quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân khi Viện kiểm sát thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp. Nhiệm vụ của Viện Kiểm
sát trong việc bảo vệ quyền con ngƣời của bị can, bị cáo,bị hại, ngƣời làm
chứng, ngƣời chấp hành án, ngƣời bị tạm giam, tạm giữ; nguyên đơn dân sự,
bị đơn dân sự, ngƣời có quyền và nghĩa vụ liên quan trong quá trình tham gia
tố tụng.
Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tƣ
pháp của Viện kiểm sát nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định và những giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con ngƣời của Viện kiểm sát huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn đƣợc giới hạn trên các vấn đề cơ bản
sau:
Cơ sở lý luận bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân
Các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ quyền con
ngƣời trong thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp của
Viện kiểm sát nhân dân.
Về thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân của
Viện kiểm sát nhân dân huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định


6


Giải pháp nhằm bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân của Viện
kiểm sát nhân dân huyện Vụ Bản khi thực hiện chức năng thực hành quyền
công tố, kiểm sát các hoạt động tƣ pháp.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Đề tài đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về Nhà nƣớc và pháp luật, về
đổi mới hoạt động của các cơ quan tƣ pháp, về bảo đảm, bảo vệ quyền con
ngƣời, quyền côn dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận văn, trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa
Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tác
giả sử dụng các phƣơng pháp cụ thể sau: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê, lịch sử, phƣơng pháp đàm thoại (trao đổi ý kiến những ngƣời
làm công tác thực tiễn lâu năm), phƣơng pháp khảo sát thực tiễn trong công
tác kiểm sát.
6. Đóng góp về mặt khoa học của luận văn
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời của cơ quan
kiểm sát.
Đánh giá thực tiễn về nhiệm vụ bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công
dân của Viện kiểm sát nhân dân nhân dân nói chung, của Viện Kiểm sát nhân
dân Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định, nhận diện những vi phạm quyền con
ngƣời, quyền công dân khi Viện kiểm sát thực hiện chức năng, nhiệm vụ;
Đề ra giải pháp trong việc bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân
trong họat động thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp nói
chung và ở Viện kiểm sát huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định nói riêng.


7


7. Ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp cho các cơ quan bảo vệ pháp
luật nói chung, cho ngành Viện kiểm sát nói riêng trong thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tƣ pháp một cách nhìn đích thực về “ Bảo vệ
quyền con ngƣời, quyền công dân” trong thực thi pháp luật.
Kết quả của luận văn có giá trị tham khảo trong công tác nghiên cứu,
giảng dạy ở các trƣờng chuyên ngành luật và những ai quan tâm đến lĩnh vực
này.
8. Bố cục của luận văn
Luận văn gồm mở đầu, kết luận. Phần nội dung gồm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về quyền con ngƣời, quyền công dân
và bảo vệ quyền con ngƣời, quyền con dân của Viện kiểm sát nhân dân.
Chƣơng 2: Nhiệm vụ bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân của
Viện kiểm sát nhân dân - Qua thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Vụ
Bản, tỉnh Nam Định.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng bảo vệ quyền con ngƣời,
quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân

8


CHƢƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƢỜI,
QUYỀN CÔNG DÂN VÀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI,
QUYỀN CÔNG DÂN CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1. Quan niệm về quyền con ngƣời, quyền công dân và bảo vệ
quyền con ngƣời, quyền công dân

1.1.1. Quyền con người và mối quan hệ giữa quyền con người và
quyền công dân
1.1.1.1. Quyền con người
Con ngƣời là vấn đề cơ bản nhất của mọi thời đại, cho nên quyền con
ngƣời luôn luôn trở thành nội dung quan trọng thu hút đƣợc sự quan tâm cả về
phƣơng diện lý luận cũng nhƣ trong hoạt động thực tiễn của mỗi quốc gia, của
từng khu vực, mang tính toàn cầu
Quan niệm về quyền con ngƣời đã đƣợc các nhà tƣ tƣởng bàn đến từ
thời cổ đại và không ngừng đƣợc phát triển, bổ sung cùng với quá trình phát
triển của lịch sử nhân loại. Khi bàn đến quyền con ngƣời Jaeque Mourgeon
trong cuốn “ Các quyền con ngƣời” đã cho rằng: Quyền con ngƣời trƣớc hết
đƣợc hiểu là những đặc quyền tự nhiên mà con ngƣời có. Đó là khả năng hành
động có ý thức, trách nhiệm nhất là tự vệ. Nhƣng bản thân đặc quyền (quyền
tự nhiên) chƣa phải là quyền con ngƣời. Mà để đạt đến cái gọi là “quyền” thì
phải có yếu tố thứ hai là pháp luật. Chỉ khi đƣợc pháp luật ghi nhận thì các
đặc quyền của cá nhân mới trở thành đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật mới
trở thành quyền con ngƣời” [18, tr.131]
Trên cơ sở quan niệm đúng đắn và khoa học về con ngƣời, chủ nghĩa
Mác đã xác định “con ngƣời” là “con ngƣời xã hội” bản chất của con ngƣời
trong tính hiện thực của nó là sự “tổng hòa các quan hệ xã hội”, cho nên
quyền con ngƣời thể hiện sâu sắc giá trị các quan hệ xã hội và hiển nhiên
mang bản chất đó” [2, tr. 11]
9


Trên cơ sở các quan niệm về quyền con ngƣời năm 1776, lần đầu tiên
quyền con ngƣời đƣợc ghi nhận trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ “Tất cả
mọi ngƣời sinh ra đều có quyền đƣợc bình đẳng, tạo hóa cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm đƣợc, trong đó có quyền sống, quyền tự do và mƣu
cầu hạnh phúc”

Năm 1791, trong tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền Pháp, quyền
con ngƣời từng bƣớc đƣợc quốc gia thừa nhận và quy định trong pháp luật
của nƣớc mình. Ở nƣớc ta, vấn đề quyền con ngƣời đã đƣợc nghiên cứu và
phản ánh một cách phong phú và đa dạng thể hiện trong các văn kiện của
Đảng, Nhà nƣớc và các văn bản pháp luật.
Theo từ điển giải thích thuật ngữ pháp lý thông dụng “Quyền con người
là các quyền tất yếu mà con người phải được hưởng và các quốc gia phải tôn
trọng” [10, tr.338].
Vì vậy theo quan niệm chung hiện nay “Quyền con người là những giá
trị, năng lực, nhu cầu vốn có và chỉ có ở con người với tư cách là thành viên
của cộng đồng nhân loại được thể chế hóa bằng pháp luật quốc gia và các
thỏa thuận pháp lý quốc tế” [10, tr.26].
Quyền con ngƣời nhìn từ góc độ nào thì cũng đƣợc xác định nhƣ là
những chuẩn mực đƣợc cộng đồng quốc tế thừa nhận và tuân thủ. Do điều
kiện kinh tế, chính trị - xã hội ở các châu lục, các quốc gia phát triển không
giống nhau nên các ở các quốc gia khác nhau thì năng lực, nhu cầu của mỗi
thành viên xã hội sẽ không giống nhau mà phụ thuộc vào điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội nhất định mà thành viên đó sinh sống. Cho nên ở các quốc
gia quyền con ngƣời đƣợc thể hiện thành quyền công dân và đƣợc đảm bảo
thực hiện bởi hệ thống pháp luật quốc gia đó.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề này, khoa học pháp lý đã
chia quyền con ngƣời theo các lĩnh vực hoạt động của đời sống con ngƣời
thành các nhóm:
10


Nhóm quyền tự do dân chủ về chính trị, bao gồm: Quyền bầu cử, quyền
ứng cử; quyền tham gia quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội; quyền bình đẳng
nam nữ; quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí; quyền đƣợc thông tin; quyền tự
do tín ngƣỡng.

Nhóm quyền dân sự (quyền tự do cá nhân), bao gồm: Quyền tự do đi
lại cƣ trú trong nƣớc; quyền ra nƣớc ngoài và từ nƣớc ngoài về nƣớc; quyền
bất khả xâm phạm về thân thể; quyền đƣợc pháp luật bảo hộ về tính mạng,
sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền
đƣợc an toàn và bí mật về thƣ tín, điện thoại, điện báo; quyền khiếu nại, tố
cáo…
Nhóm các quyền về kinh tế, xã hội, bao gồm: Quyền lao động, quyền
tự do kinh doanh; quyền sở hữu hợp pháp về thừa kế; quyền học tập; quyền
nghiên cứu, phát minh sáng chế; quyền đƣợc bảo vệ sức khỏe; quyền đƣợc
bảo vệ hôn nhân, gia đình; quyền trẻ em; quyền ngƣời già…
Quyền phát triển: quyền phát triển đƣợc Ủy ban Liên hợp quốc chuẩn
bị từ năm 1981, đƣợc thông qua tại kỳ họp thứ 41 của Đại hội đồng Liên hợp
quốc ngày 4/2/1986 dƣới hình thức Tuyên ngôn toàn cầu về phát triển. Đó là
quyền của các quốc gia, dân tộc đối với chủ quyền trên lãnh thổ của mình
nhƣ: Quyền tự do lựa chọn các thể chế chính trị, kinh tế, quyền đƣợc trợ giúp
về kỹ thuật và tài chính từ các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác trên cơ sở
tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Quyền đƣợc sống trong hòa bình và môi trƣờng trong sạch: Quyền này
đang là vấn đề cấp bách của các quốc gia, khu vực và cộng đồng trên thế giới.
Pháp luật quốc tế ngày càng quan tâm đến các vấn đề liên quan đến cuộc sống
hòa bình của con ngƣời nhƣ vấn đề giải trừ quân bị, loại trừ vũ khí hạt nhân,
ngăn chặn các cuộc xung đột, thành lập các Tòa án quốc tế để xét xử tội diệt
chủng. Cùng với sự phát triển công nghệ, loài ngƣời đang đứng trƣớc nguy cơ
11


suy thoái và ô nhiễm môi trƣờng ngày càng nặng nề. Để con ngƣời sống trong
môi trƣờng trong sạch cần thiết phải đảm bảo: Quyền đƣợc thông tin và nâng
cao nhận thức của con ngƣời về môi trƣờng; Quyền đƣợc tham gia hoạch định
các chính sách và thể chế bảo vệ môi trƣờng; Quyền đuợc đền bù thiệt hại do

sự hủy hoại môi trƣờng gây ra.
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa quyền con người và quyền công dân
Cách mạng tƣ sản thắng lợi, ách thống trị “Vƣơng quyền”, “thần
quyền” của chế độ phong kiến và thế lực Nhà thờ bị lật đổ, cùng với sự ra đời
của Nhà nƣớc tƣ sản, khái niệm quyền con ngƣời, quyền công dân ra đời. Lúc
này ngƣời dân trong một quốc gia đƣợc xác định là công dân trong xã hội
công dân và đƣợc hƣởng các quyền công dân do pháp luật quy định. Vì thế, là
sản phẩm của cách mạng tƣ sản, quyền công dân đƣợc xác định trong các văn
bản pháp lý quan trọng nhất của các Nhà nƣớc tƣ sản lúc bấy giờ nhƣ: Tuyên
ngôn độc lập nƣớc Mỹ năm 1976, Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền nƣớc
Pháp năm 1789, Luật về quyền công dân ở Anh …
Ngày nay cùng với Quyền con ngƣời, quyền công dân đã đƣợc hầu hết
các quốc gia trên thế giới ghi nhận trong bản Hiến pháp và hệ thống pháp luật
của nhà nƣớc mình và đƣợc đảm bảo thực hiện trong đời sống thực tiễn
Cho nên, có thể xác định “Quyền công dân là quyền con ngƣời, là
những giá trị gắn liền với một nhà nƣớc nhất định và đƣợc nhà nƣớc đó bảo
hộ bằng pháp luật đối với ngƣời mang quốc tịch nƣớc đó, thể hiện mối liên hệ
pháp lý cơ bản giữa mỗi cá nhân công dân với một nhà nƣớc cụ thể”
Quyền con ngƣời và quyền công dân là hai khái niệm không đồng nhất.
Quyền con ngƣời là phẩm giá, nhu cầu, lợi ích và năng lực vốn có và chỉ có ở
con ngƣời với tƣ cách là thành viên của cộng đồng nhân loại, đƣợc thể chế
hóa trong pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Còn quyền công dân thực
chất cũng là quyền con ngƣời đƣợc quốc gia ghi nhận và bảo hộ bằng hệ
12


thống pháp luật của quốc gia đối với công dân nƣớc đó, thể hiện mối quan hệ
pháp lý giữa công dân với nhà nƣớc đó. Quyền công dân chính là sự thể chế
hóa quyền con ngƣời để phù hợp với điều kiện kinh tế, chính trị xã hội của
mỗi quốc gia. Việc xác định quyền con ngƣời và quyền công dân nằm trong

một thể thống nhất đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các chế định
pháp lý về quyền con ngƣời, quyền công dân trong hệ thống pháp luật của các
quốc gia
Trong lịch sử xã hội loài ngƣời, sự hình thành và phát triển quyền con
ngƣời và quyền công dân đƣợc gắn liền với thành quả của cuộc đấu tranh giai
cấp và cách mạng xã hội. Nó phản ánh nhân loại tự đấu tranh giải phóng cho
mình, làm chủ tự nhiên, làm chủ xã hội. Vì thế nó luôn đƣợc xác định là tiêu
điểm của các cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh chính trị và tƣ tƣởng.
Ngày nay, quyền con ngƣời và quyền công dân đã trở thành tiêu chí cơ
bản để đánh giá trình độ phát triển của một chế độ xã hội - về sự văn minh,
nhân đạo hay kém văn minh, lạc hậu, đồng thời đó là cơ sở để các quốc gia tổ
chức thiết lập các quan hệ quốc tế, vì lợi ích của các bên và lợi ích của bộ
phận và toàn cộng đồng nhân loại. Cho nên, có thể nói quyền con ngƣời trong
từng quốc gia là quyền công dân của chính quốc gia đó.
1.1.2. Bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Viện kiểm sát
nhân dân
Viện kiểm sát là cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, thực hiện chức năng
thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình
sự, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ pháp luật, pháp chế, bảo vệ quyền
con ngƣời. Việc bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân của Viện kiểm sát
trong tố tụng hình sự đƣợc thể hiện trong đấu tranh chống tội phạm, phát hiện
kịp thời để đƣa ra xử lý nghiêm minh trƣớc pháp luật đối với ngƣời phạm tội
xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp, trong đó có các quyền của con

13


ngƣời. Đồng thời bảo đảm các quyền của con ngƣời (của ngƣời bị tình nghi, bị
can, bị cáo, ngƣời bị kết án) không bị pháp luật tƣớc bỏ đƣợc tôn trọng.
Bảo vệ quyền con người, quyền công dân qua hoạt động thực hành

quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ
án hình sự.
Viện kiểm sát là cơ quan duy nhất đƣợc giao chức năng thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tƣ pháp. Hoạt động công tố và kiểm
sát điều tra đƣợc thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án hình sự và trong suốt quá
trình điều tra các vụ án hình sự.
Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự
của Viện kiểm sát nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải đƣợc khởi
tố, điều tra và xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm và ngƣời phạm tội, không
làm oan ngƣời vô tội; không để ngƣời nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm
giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài
sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật; việc điều tra đƣợc
khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật; những vi phạm
pháp luật trong quá trình điều tra đƣợc phát hiện kịp thời; khắc phục và xử lý
nghiêm minh; việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ
và đúng pháp luật.
Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát có
nhiệm vụ, quyền hạn: Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan
điều tra khởi tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can;
đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra; khi xét
thấy cần thiết, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của
pháp luật; yêu cầu Thủ trƣởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo
quy định của pháp luật; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì
khởi tố về hình sự; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp bắt,

14


tạm giữ, tạm giam và các biện pháp ngăn chặn khác; quyết định phê chuẩn,
quyết định không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra theo quy

định của pháp luật. Trƣờng hợp không phê chuẩn thì trong quyết định không
phê chuẩn phải nêu rõ lý do; huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái
pháp luật của Cơ quan điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can; quyết
định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.
Khi thực hiện công tác kiểm sát điều tra, Viện kiểm sát có nhiệm vụ,
quyền hạn: Kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập
hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của ngƣời
tham gia tố tụng; giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền điều tra; yêu cầu
Cơ quan điều tra khắc phục vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra; yêu
cầu Cơ quan điều tra cung cấp tài liệu cần thiết về vi phạm pháp luật của Điều
tra viên; yêu cầu Thủ trƣởng Cơ quan điều tra xử lý nghiêm minh Điều tra
viên vi phạm pháp luật trong khi tiến hành điều tra; kiến nghị với cơ quan, tổ
chức và đơn vị hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi
phạm pháp luật.
Theo các quy định của pháp luật tố tụng hình sự, các biện pháp sau đây
có thể đƣợc Viện kiểm sát sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
ngƣời bị tình nghi, bị can trong giai đoạn điều tra:
Nếu thấy quyết định khởi tố vụ án của Cơ quan điều tra rõ ràng là không
có căn cứ thì Viện kiểm sát ra văn bản yêu cầu cơ quan đã khởi tố ra quyết định
huỷ bỏ hoặc ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án theo quy định tại
khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành;
Nếu thấy quyết định khởi tố bị can của Cơ quan điều tra chƣa rõ căn cứ
xác định bị can phạm tội Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan đã khởi tố bổ sung tài
liệu, chứng cứ làm rõ căn cứ khởi tố. Viện kiểm sát có thể hỏi cung bị can, lấy
lời khai ngƣời làm chứng, ngƣời bị hại để làm rõ căn cứ khởi tố bị can trƣớc
quyết định việc phê chuẩn hay huỷ bỏ quyết định khởi tố bị can.
15


Nếu hết thời hạn tạm giữ vẫn không đủ căn cứ phê chuẩn quyết định

khởi tố bị can đối với ngƣời đang bị tạm giữ thì Viện kiểm sát ra quyết định
huỷ bỏ quyết định khởi tố bị can và yêu cầu cơ quan đã khởi tố bị can trả tự
do ngay cho ngƣời bị tạm giữ.
Nếu qua nghiên cứu hồ sơ thấy có dấu hiệu của việc lạm dụng việc bắt
khẩn cấp, tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ chƣa thể hiện rõ căn cứ để bắt khẩn
cấp hoặc ngƣời bị bắt không nhận tội, các chứng cứ trong hồ sơ có mâu thuẫn,
ngƣời bị bắt là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời có chức sắc trong tôn giáo, ngƣời có
uy tín trong đồng bào dân tộc ít ngƣời hoặc trong trƣờng hợp cần thiết khác
thì Viện kiểm sát trực tiếp gặp, hỏi ngƣời bị bắt trƣớc quyết định việc phê
chuẩn hay không phê chuẩn việc bắt ngƣời trong trƣờng hợp khẩn cấp.
Nếu xét thấy việc gia hạn tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần
thiết thì ra quyết định không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và yêu cầu
ngƣời đã ra quyết định tạm giữ trả tự do ngay cho ngƣời bị tạm giữ theo quy
định tại Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành.
Khi nhận đƣợc hồ sơ xin phê chuẩn lệnh tạm giam, nếu thấy chƣa rõ căn
cứ thì Viện kiểm sát yêu cầu Cơ quan điều tra bổ sung tài liệu chứng cứ làm rõ
căn cứ để xem xét, quyết định việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn.
Nếu còn thời hạn tạm giam nhƣng thấy biện pháp tạm giam đối với bị
can không còn cần thiết thì Viện kiểm sát đề nghị Cơ quan điều tra ra quyết
định huỷ bỏ biện pháp tạm giam hoặc thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn
khác hoặc Viện kiểm sát trực tiếp huỷ bỏ biện pháp tạm giam đối với bị can.
Trong quá trình điều tra vụ án, Viện kiểm sát có thể trực tiếp gặp, hỏi
cung bị can khi thấy bị can kêu oan, lời khai của bị can trƣớc sau không thống
nhất, lúc nhận tội, lúc chối tội; bị can khiếu nại về việc điều tra; có căn cứ để
nghi ngờ về tính xác thực trong lời khai bị can hoặc trƣờng hợp bị can bị khởi
tố về tội đặc biệt nghiêm trọng. Sau khi kết thúc điều tra, nhận hồ sơ vụ án từ
16


Cơ quan điều tra chuyển sang, Viện kiểm sát có thể trực tiếp hỏi cung bị can

để kiểm tra tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Trong quá trình kiểm sát điều tra, nếu thấy có mâu thuẫn trong lời khai
giữa bị can, ngƣời bị hại, ngƣời làm chứng, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự, ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, hoặc khi cần thiết phải
nhận dạng ngƣời hay đồ vật, Kiểm sát viên yêu cầu Điều tra viên tiến hành
việc đối chất hoặc nhận dạng.
Trong quá trình kiểm sát điều tra, khi xác định bắt buộc phải có ngƣời
bào chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 57 Bộ luật tố tụng hình sự hiện hành
mà bị can hoặc ngƣời đại diện hợp pháp của họ không mời ngƣời bào chữa,
thì Viện kiểm sát phải yêu cầu Cơ quan điều tra yêu cầu Đoàn luật sƣ phân
công Văn phòng luật sƣ cử ngƣời bào chữa cho họ hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử ngƣời bào chữa
cho thành viên của tổ chức mình.
Sau khi nhận đƣợc kết luận điều tra cùng hồ sơ vụ án do Cơ quan điều
tra chuyển sang, nếu có một trong những căn cứ xác định bị can không phạm
tội; bị can phạm tội nhƣng thuộc trƣờng hợp khởi tố theo yêu cầu của ngƣời
bị hại và ngƣời bị hại không yêu cầu hoặc rút yêu cầu hoặc có căn cứ để
miễn trách nhiệm hình sự đối với bị can thì Viện kiểm sát ra quyết định đình
chỉ vụ án.
Với nhiệm vụ, quyền hạn và các biện pháp thực hiện trong giai đoạn
điều tra vụ án hình sự, Viện kiểm sát vừa là ngƣời quyết định việc truy tố
ngƣời phạm tội trƣớc Tòa án để xét xử, bảo đảm nguyên tắc, bất cứ hành vi
phạm tội nào xâm phạm đến quyền con ngƣời đều phải đƣợc phát hiện, xử lý
trƣớc pháp luật, vừa bảo đảm các hoạt động điều tra, các biện pháp tƣ pháp áp
dụng đối với ngƣời bị tình nghi, bị can, bị cáo đƣợc tuân thủ đúng quy định
của pháp luật. Nhƣ vậy, sự tham gia của Viện kiểm sát trong giai đọan điều

17



×