Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp kế toán tại công ty cổ phần may xuất khẩu hà phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.97 KB, 33 trang )

Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

LỜI MỞ ĐẦU
Phương châm giáo dục và đào tạo của Đảng, của Nhà trường đó là “học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với sản xuất”.
Từ yêu cầu cơ bản đó, sau khi kết thúc học lý thuyết về chuyên ngành kế
toán, sinh viên chúng em được nhà trường cho đi thực tập nhằm tiếp cận thực
tế hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế toán vừa củng cố vận dụng
những lý thưyết về chuyên môn vừa làm chủ được công việc sau này sau khi
tốt nghiệp ra trường về công tác tại các cơ quan xí nghiệp. Trong thời gian
thực tập sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức chuyên ngành vào việc
quan sát tổng hợp đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực
tập. Trong giai đoạn thực tập tổng hợp sinh viên khảo sát các vấn đề chung về
hoạt động kinh doanh và quản lý tại cơ sở thực tập, tìm hiểu các vấn đề thuộc
lĩnh vực kế toán tại cơ sở thực tập.
Qua thời gian thực tập tai công ty em có điều kiện tiếp cận thực tế, hiểu
được khái quát tình hình của công ty và quy trình vận hành của các phần hành
kế toán, kết hợp những kiến thức được trang bị trong nhà trường em đã hoàn
thành báo cáo thực tập tổng hợp chuyên ngành kế toán. Trên cơ sở đó, cùng
với sự hương dẫn của cô giáo TS.BÙI THỊ MINH HẢI và các cô chú
phòng kế toán tại công ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Hà Phong em đã hoàn
thành bài báo cáo tổng hợp.
Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3
phần chính như sau:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần May Xuất
Khẩu Hà Phong
SV: Nguyễn Thị Chung


11


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

Phần 2: Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại
công ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Hà Phong
Phần 3: Đánh giá thực trạng về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
Cổ Phần May Xuất Khẩu Hà Phong
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu và công việc
thực tế và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình tìm hiểu, trình bày và đánh giá về Công ty Phần May Xuất
Khẩu Hà Phong, em rất mong được sự góp ý của cô giáo và các bạn!
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Nguyễn Thị Chung

22


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

DANH MỤC SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức sản xuất của cổ phần may xuất khẩu Hà Phong.
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà

Phong.
Sơ đồ 2.1 : Tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ: 2.2 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán máy.

SV: Nguyễn Thị Chung

33


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty.
Bảng 1.3 Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty.
Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty giai đoạn 20092011.

SV: Nguyễn Thị Chung

44


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SXKD

XNK

TC-HC
KT
NVL
CCDC

Sản xuất kinh doanh
Xuất nhập khẩu
Giám đốc
Tổ chức- hành chính
Kế toán
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ

SV: Nguyễn Thị Chung

GTGT
BHXH
TSCĐ
KTDN
DN
DT
CP

Giá trị gia tăng
Bảo hiểm xã hội
Tài sản cố định
Kế toán doanh nghiệp
Doanh nghiệp

Doanh thu
Chí phí

55


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ PHONG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ PHONG
1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của Công ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Hà
Phong
- Tên công ty: Công ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Hà Phong
- Logo:

- Trụ sở: Xã Đoan Bái - huyện Hiệp Hoà - tỉnh Bắc Giang
- Tên giao dịch quốc tế: Ha Phong export garment joint stock company
( Tên viết tắt: GARCO HAPHONG)
- Điện thoại: 0240. 2471 701
- Fax: 0240.2471 712
- Mã số thuế: 2400 351 817
- Số tài khoản giao dịch ngân hàng: 43110000006452
- Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Giang.
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất.


SV: Nguyễn Thị Chung

66


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

- Ngành nghề kinh doanh: Gia công xuất khẩu hàng may mặc
- Tổng vốn điều lệ ban đầu: 18.000.000.000đ (18 tỷ đồng)
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần may
xuất khẩu Hà Phong
Sản xuất hàng may mặc là ngành sản xuất ra đời rất sớm ở Việt Nam.
Thị trường sản xuất hàng may mặc của Việt Nam nói chung đã gặt hái được
rất nhiều thành tựu, có uy tín trong nước và có thương hiệu trên thị trường thế
giới. Hiện nay, sản xuất hàng may mặc rất phát triển ở trong nước. Hoà cùng
xu hướng đó, vào ngày 07 tháng 03 năm 2006 công ty Cổ Phần May Xuất
Khẩu Hà Phong đã được thành lập, do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Giang
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 200300181. Sau thời gian hơn 1
năm, từ ngày nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đến tháng 7/2007
công ty bắt đầu đi vào xây dựng. Sau 6 tháng xây dựng, ngày 01/01/2008
công ty chính thức đi vào hoạt động.
Công ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Hà Phong là doanh nghiệp mới thành
lập, với quy mô gần 60.000 m2. Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó
khăn về nhân công, máy móc thiết bị, các bộ phận hoạt động chưa nhuần
nhuyễn, cán bộ kỹ thuật chưa có nhiều kinh nghiệm….Song với trí sáng tạo,
tinh thần quyết tâm, luôn học hỏi kinh nghiệm, công ty luôn có những chính
sách khen thưởng, động viên công nhân sản xuất, cán bộ công nhân viên trong

công ty luôn đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau. Vì vậy, công ty nhanh chóng đi vào
hoạt động ổn định và ngày càng phát triển. Điều này có thể thấy rõ qua một số
chỉ tiêu, sau 2 năm hoạt động, hiện nay số vốn điều lệ của công ty là
29.800.000.000đ (29,8 tỷ đồng); đầu năm 2008 số lượng lao động của toàn
công ty là 2.000 lao động, khoảng hơn 1.500 máy công nghiệp. Đến đầu năm
2010, toàn cán bộ, công nhân trong công ty đã lên đến 3.900 người; hơn 2.500
máy công nghiệp; công nhân lành nghề; trình độ kỹ thuật được nâng cao; cơ

SV: Nguyễn Thị Chung

77


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

sở vật chất được khang trang; bộ máy quản lý chuyên sâu; đặc biệt hơn cả là
đem lại nguồn lợi nhuận khá lớn, mức thu nhập của người lao động ngày càng
được nâng cao….
Mục tiêu của công ty trong tương lai là xây dựng được thương hiệu
riêng; không ngừng củng cố vị thế, mở rộng quy mô sản xuất; tìm hiểu và mở
rộng thị trường tiêu thụ sang các nước có tiềm năng ở châu Á, Châu Âu.
Hiện nay, thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là Mỹ. Ngoài ra còn
một số nước như: Canada, Đài Loan, Trung Quốc…
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ PHONG
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoạt động sản xuất
kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ.

Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Tiền hành sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục
đích thành lập doanh nghiệp. Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế
hoạch do BGĐ đề ra trong khuân khổ pháp luật và định hướng của Sở sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Giang
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình
thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh
với các bạn hàng trong và ngoài nước.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, từng bước hiện đại hoá
phương pháp phục vụ, xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn
cao đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp trong thời gian mới.
- Mở rộng các mối quan hệ, phát triển thị trường, đảm bảo cân bằng thu chi,
hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, nâng cao đời sống của người lao động.

SV: Nguyễn Thị Chung

88


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động
cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty
trên thị trường trong và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm
quyền theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao

động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng
cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của công ty.
Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, công ty còn có
quyền hạn sau:
- Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hợp đồng sản xuất
kinh doanh.Giám đốc công ty là người đại diện cho công ty về quyền lợi,
nghĩa vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện
hành.
- Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng ....
Ngay từ khi thành lập Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong luôn
phấn đấu thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước các khoản
thuế, phí, lệ phí & các khoản khác; đồng thời cũng luôn cố gắng phấn đấu để
đảm bảo thực hiện tốt nhất các chế độ, chính sách đối với công nhân viên
trong công ty (lương, thưởng, nghỉ phép...) giúp họ có một môi trường làm
việc tin cậy, đạt hiệu quả công việc và găn bó lâu dài vơi sự phát triển của
công ty. Một số khẩu hiệu hành động của công ty như: “Chất lượng sản phẩm
hôm nay là việc làm ngày mai”, “Chất lượng sản phẩm, Giao hàng đúng tiến
độ là sự sống còn của công ty”...

SV: Nguyễn Thị Chung

99


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp


1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Lĩnh vực hoạt động của công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong chủ
yếu là gia công xuất khẩu hàng may mặc. Sản phẩm tạo ra là quần áo như:
quần áo bò, quần áo sơmi, áo jacket, quần áo trẻ em các loại, váy ngắn, váy
dài…
Ngoài ra, công ty còn mở các lớp dạy nghề ngắn hạn, cung cấp lao động
cho thị trường trong nước và các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Với đặc trưng doanh nghiệp sản xuất lại phần lớn là sản xuất sản phẩm
theo đơn đặt hàng gia công, vì vậy một yêu cầu được đặt ra là cần phải có sự
gắn kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong việc chế tạo, sản xuất sản phẩm. Theo
đó mô hình tổ chức sản xuất của công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong
bao gồm hai xí nghiệp: xí nghiệp 1 và xí nghiệp 2. Các xí nghiệp tuy hoạt
động độc lập với nhau nhưng đều trực thuộc công ty; điều này đảm bảo cho
việc kiểm tra, giám sát thường xuyên của công ty đối với các xí nghiệp. Trong
các xí nghiệp, mỗi xí nghiệp lại bao gồm các bộ phận khác nhau như bộ phận
cắt, bộ phận mài, bộ phận may, bộ phận thêu... Các bộ phận hoạt động có
nhiệm vụ gắn kết chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình sản xuất, đảm
bảo quy trình sản xuất và đảm bảo thời gian giao hàng.
Có thể tóm lược mô hình tổ chức sản xuất của công ty cổ phần may xuất
khẩu Hà Phong qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức sản xuất của cổ phần may xuất khẩu Hà
Phong.

SV: Nguyễn Thị Chung

1010


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân


Báo cáo thực tập tổng hơp

MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Công ty

Xí nghiệp 2

Xí nghiệp 1

Bộ
phận
cắt

Bộ
phận
mài

Bộ
phận
may

Bộ
phận
thêu

Bộ
phận
hoàn
thiện


BP
đóng
gói

1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Do hình thức hoạt động của công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong là
sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc như quần áo bò, áo jacket,
quần áo trẻ em, váy các loại...nên quá trình sản xuất của công ty là sản xuất
hàng loạt với số lượng sản phẩm lớn, quy trình công nghệ khép kín, chu kỳ
sản xuất sản phẩm ngắn và xen kẽ; sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn
như: cắt, thêu, in, may, mài... Do vậy, có thể nói quy trình công nghệ của
công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong là quy trình công nghệ phức tạp
kiểu liên tục. Ta có thể mô tả như sau:
1)

Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kỹ thuật đưa ra một định mức
theo yêu cầu của khách hàng; căn cứ vào định mức này phòng kế hoạch có
nhiệm vụ cân đối lại lượng nguyên vật liệu đảm bảo có thể tiết kiệm nhất số
nguyên liệu mà khách hàng đã cung cấp. Sau hoàn thành cân đối vật tư,
phòng kế hoạch đưa ra một định mức chính thức và ra lệnh sản xuất cho từng
tổ, từng phân xưởng.

SV: Nguyễn Thị Chung

1111


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

2)


Báo cáo thực tập tổng hơp

Nguyên vật liệu ban đầu (vải) trước tiên sẽ được đưa vào nhà cắt. Tại đây, vải
được trải, đặt mẫu, đánh số...và sau đó được đưa đến các tổ may. Đối với
những sản phẩm có yêu cầu cần phải thêu, in được tiến hành thêu, in trước khi
tiến hành may. Trong quá trình may, mỗi công nhân chỉ may chuyên môn một
bộ phận riêng lẻ của sản phẩm rồi chuyển cho ngươi ở công đoạn sau.

3)

Sản phẩm khi may xong được tẩy, mài, giặt, là, ủi; sau đó, phải qua kiểm tra
của bộ phận KCS, nếu sản phẩm đảm bảo chất lượng yêu cầu thì nhập kho
thành phẩm; nếu sản phẩm không đạt yêu cầu chất lượng, bộ phận hoàn thiện
trả lại các tổ may yêu cầu sửa chữa lại.
Sơ đồ 1.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Kho phụ liệu

Kho
nguyên liệu

Cắt

Kỹ thuật ra
sơ đồ cắt

May

Kỹ thuật
hướng dẫn


Hoàn thiện

KCS

Nhập kho

Nói chung, dù mỗi mặt hàng, kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó có yêu
cầu kỹ thuật sản xuất riêng về từng loại vải cắt, về thời gian hoàn thành nhưng
đều được tham gia vào quy trình sản xuất trên cùng một dây chuyền, chỉ
không tiến hành đồng thời trong cùng một thời gian mà thôi.

SV: Nguyễn Thị Chung

1212


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ PHONG
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban và mối quan hệ giữa
các phòng ban
- Hội Đồng Quản Trị: là một tổ chức ban lãnh đạo của công ty. Hội đồng
quản trị có quyền bầu và miễn nhiệm tổng giám đốc. Đứng đầu là chủ tịch hội
đồng quản trị.
- Ban kiểm soát: Có chức năng giám sát mọi hoạt động của hội đồng quản trị.
- Tổng giám đốc: Là người chỉ đạo bộ máy quản lý của công ty, thay mặt

công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động của
công ty mình, đồng thời chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý và tất cả các bộ phận
khác.
- Phó Tổng giám đốc điều hành sản xuất: Trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phó Tổng giám đốc xuất nhập khẩu: trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
- Phó Tổng giám đốc thường trực (Phó Tổng giám đốc điều hành nội chính):
quản lý các hoạt động của công ty theo sự chỉ đạo và uỷ quyền của tổng giám
đốc.
- Phòng tổ chức - hành chính: Phòng tổ chức - hành chính có chức năng tham
mưu giúp việc cho tổng giám đốc công ty, làm công tác tổ chức, quản lý và
điều hành sản xuất kinh doanh cho phù hợp với quá trình thực hiện nhiệm vụ
của từng thời kỳ cụ thể.
+ Đối với công tác tổ chức lao động, tiền lương: Có chức năng giúp cho tổng
giám đốc công ty quản lý toàn bộ công tác lao động và tiền lương trong phạm
vi toàn bộ công ty.

SV: Nguyễn Thị Chung

1313


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

+ Đối với công tác hành chính: Có nhiệm vụ giúp cho tổng giám đốc duy trì
mọi hoạt động chung của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Đối với công tác bảo vệ tự vệ: Có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc bảo vệ an

ninh chính trị nội bộ, an toàn trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo bí mật nội
bộ, ngăn ngừa hoạt động phá hoại kinh tế và các hành vi trộm cắp của công
ty.
- Phòng kế toán: Nhiệm vụ chính là tổ chức hạch toán các hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Phòng kế
toán có nhiệm vụ kiểm tra các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh
doanh; tính đúng, tính đủ để phục vụ cho việc hạch toán và lên báo cáo; đảm
bảo tính kịp thời, chính xác và trung thực.
- Phòng kế hoạch - xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ nghiên cứu để đưa ra các chỉ
tiêu sản xuất hàng tháng, hàng quý, hàng năm một cách hợp lý; điều động sản
xuất, ra lệnh sản xuất tới các xí nghiệp; tổng hợp, cân đối lại vật tư, xây dựng
các phương án kinh doanh và tổ chức các hoạt động xuất nhập khẩu.
- Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, loại bỏ
những sản phẩm hỏng, sản phẩm lỗi trước khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
Ngoài ra phòng KCS còn có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu từ
công ty đến xí nghiệp. Dưới sự chỉ đạo của các phòng ban còn có hai xí
nghiệp với sự chỉ đạo của các giám đốc và phó giám đốc xí nghiệp. Các giám
đốc xí nghiệp có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh của hai xí nghiệp và báo cáo lên các phòng ban.
Giúp việc cho các giám đốc là các quản đốc quản lý phân xưởng và các tổ
trưởng quản lý các tổ sản xuất.
1.3.2. Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động SXKD của công ty
Công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong có mô hình tổ chức sản xuất
dưới dạng công ty cổ phần, đứng đầu công ty là Hội đồng quản trị với sự chỉ

SV: Nguyễn Thị Chung

1414



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

đạo của Chủ tịch hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có quyền quyết định
mọi việc của công ty, có quyền bầu và miễn nhiệm tổng giám đốc công ty.
Làm việc dưới sự chỉ đạo Hội đồng quản trị là Ban giám đốc. Ban giám đốc
hiện tại gồm 4 người: 1 Tổng giám đốc và 3 Phó Tổng giám đốc. Các Phó
tổng giám đốc bao gồm: 1 Phó tổng giám đốc phụ trách xuất nhập khẩu, 1
Phó tổng giám đốc thường trực và 1 Phó tổng giám đốc phụ trách điều hành
sản xuất.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty cổ phần may xuất khẩu Hà
Phong.
Ban kiểm soát

Hội đồng quản trị

Ban giám đốc

Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng kế toán

Phòng KCS

Phòng Kế hoạch, XNK.

GĐ Xí nghiệp 1

GĐ Xí nghiệp 2

Quản đốc


Quản đốc

Tổ trưởng

Tổ trưởng

SV: Nguyễn Thị Chung

1515


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ PHONG
1.4.1 Kết quả hoạt động SXKD của công ty
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
Giai đoạn 2009-2011
Chỉ tiêu
Doanh thu bán hàng và CCDV
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính

Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần
Tổng lợi nhuận trước thuế
Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế



Thuyết

số

minh

01
02
10
11
20
21
22
24
25
30
31
32
40

VI.25

VI.27
VI.26
VI.28

Năm 2011
28.168.520.500
37.500.200
28.131.020.300
25.314.168.200
2.816.852.100
131.250.300
80.420.500
1.352.652.500
165.540.400
1.349.489.000
1.349.489.000
337.372.250
1.012.116.750

ĐVT: VNĐ
Năm 2010

Năm 2009

27.006.526.200
36.452.500
26.970.073.700
24.269.421.000
2.700.652.700
125.352.200

136.250.400
1.320.145.400
152.850.400
1.216.758.700
1.216.758.700
304.189.675
912.569.025

23.597.285.500
34.521.400
23.562.764.100
21.203.035.500
2.359.728.600
120.152.400
98.452.500
1.254.368.500
145.526.0500
981.533.500
981.533.500
274.829.380
706.704.120

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2009, 2010 và 2011 của Công ty)
Qua báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2009- 2011 cho thấy Công ty
không ngừng phát triển về quy mô lẫn lợi nhuận. Công ty luôn giữ được sự
phát triển ổn định về doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên về một số chi phí còn
chưa có biện pháp để cân bằng và ổn định, như chi phí tài chính năm 2010 đã
tăng lên bất thường mà doanh thu tài chính không thể bù đắp được.
Từ kết quả trên cho thấy công ty đã có những bước tiến rõ rệt đã tạo
được tiền đề phát triển cho kế hoach chiến lược.Qua 9 tháng đầu năm 2011,

mặc dù chịu nhiều tác động của giá vàng và đồng Đôla, sự lạm phát của nền
kinh tế, đồng thời giá vật liệu, nguyên liệu biến động theo chiều hướng tăng.
Song Công ty vẫn sản xuất sản phẩm hoàn thành kế hoạch đặt ra cả về số
lượng và phẩm chất mà vân ổn đinh được giá thành sản xuất.

SV: Nguyễn Thị Chung

1616


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

1.4.2Tình hình tài chính của công ty
1.4.2.1 Cơ cấu lao động
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động của công ty.
Chỉ tiêu

Năm2010

cấu(%)
100

2035

So sánh


Số lượng

cấu(%)
cấu(%)
100
74
3,77

1734

88,42

1628

80

-106

-6,11

227

11,58

407

20

180

79,3


.Đại học trên đại học

40

2,04

45

2,21

5

12,5

.Cao đẳng trung cấp

80

4,08

90

4,42

10

12,5

.Lớp 9- 12
4Ttheo giới tính


1841

93,48

1900

93,37

59

3,2

411

20,96

391

19,21

-20

-4,78

1550

79,04

1644


80,79

94

6,06

Số lượng
1.Số lượng lao động
1961
2.Theo tính chất công
việc
.Lao động trực tiếp
. Lao động gián tiếp

Năm 2011
Số lượng

3.Theo trình độ

.Nam
. Nữ

(Nguồn: phòng TC – HC công ty may xuất khẩu Hà Phong)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng lao động của công ty năm 2011
tăng so với năm 2010 là 74 người tương ứng là tăng 3,8%. Trong đó theo tính
chất công việc thì số lao động trực tiếp năm 2011 giảm so với năm 2010 là
106 người và số lao động gián tiếp tăng lên là 180 người. Điều này cho thấy
tình hình hoạt động của công ty năm 2011 có những biến động lớn về số
lượng lao động, cơ cấu lao động. Thường thì những doanh nghiệp may thì cần

nhiều số lượng lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm và cần phải hạn chế số
lượng lao động gián tiếp để giúp cho việc hoạt động của công ty hiệu quả

SV: Nguyễn Thị Chung

1717


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

hơn. Do vậy doanh nghiệp cần xem xét lại cơ câu lao động sao cho hợp lí và
đạt hiệu quả tốt nhất.
1.4.2.2 Tình hình tài sản, nguồn vốn.
Thông qua bảng tổng kết tình hình tài sản, nguồn vốn dưới đây của
công ty cổ phần may xuất khẩu Hà Phong ta sẽ thấy tình hình tài sản, nguồn
vốn của công ty đã có sự chuyển biến rõ rệt theo chiều hướng tích cực. Tổng
tài sản ccuar công ty tăng dần theo từng năm, đặc biệt là tài sản cố định, do
công ty luôn mở rộng quy mô, đầu tư máy móc thiết bị. Bên cạch đó, công ty
cũng luôn bổ sung vốn chủ sở hữu, nâng cao nguồn vốn cho công ty. Do đó,
tình hình tài chính của công ty luôn được đảm bảo.
Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty được thể hiện rất rõ trong bảng
sau:

Bảng 1.3 Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty.

SV: Nguyễn Thị Chung

1818



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Chỉ tiêu

Báo cáo thực tập tổng hơp

Năm 2011

Năm 2010

TÀI SẢN
85.650.445.975
I. Tài sản ngắn hạn.
11.124.951.266
1. Tiền & khoản tương
562.532.625
đương tiền.
2. Các khoản phải thu ngắn
6.109.625.182
hạn.
3. Tài sản ngắn hạn khác.
2.802.445.609
II. Tài sản dài hạn.
74.525.494.709
1. Tài sản cố định.
72.543.563.410
- Tài sản cố định hữu hình. 63.277.005.034
- Tài sản cố định vô hình.

6.614.010.118
- Chi phí xây dựng cơ bản. 2.562.548.258
2. Tài sản dài hạn khác.
2.071.931.299
NGUỒN VỐN
85.650.445.975
I. Nợ phải trả.
65.150.323.724
1. Nợ ngắn hạn.
32.588.175.879
2. Nợ dài hạn.
32.562.147.845
II. Vốn chủ sở hữu
20.500.122.251
1. Vốn chủ sở hữu.
20.500.122.251

79.264.871.405
9.588.265.881
625.326.154
6.951.974.859
922.155.000
69.676.605.524
67.878.098.841
59.944.448.471
6.384.955.116
1.548.695.254
1.798.506.683
79.264.871.405
61.957.658.385

30.257.658.385
31.700.000.000
17.307.213.020
17.307.213.020

Năm 2009
72.596.112.000
8.030.841.900
482.643.178
6.770.300.122
777.898.600
64.565.270.100
62.956.237.356
55.821.230.565
6.098.134.400
1.036.872.391
1.609.032.744
72.596.112.000
58.700.929.000
29.212.753.000
29.588.176.000
13.895.183.000
13.895.183.000

(Nguồn: Báo cáo các năm 2009, 2010 và 2011 của Công ty)
Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty giai đoạn 2009- 2011
Chỉ tiêu
Nguồn vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn (%)

Năm2009

34,72

Năm2010
49,91

Năm2011
51.43

Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn (%)

53,34

50,09

45.56

Khả năng thanh toán hiện hành (lần)

1,40

1.45

1.45

Khả năng thanh toán nhanh (lần)

0,10

0,09


0,09

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/doanh thu

3,08

3,34

3,55

thuần(%)

SV: Nguyễn Thị Chung

1919


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (%)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu

Báo cáo thực tập tổng hơp

4,72
10,35

6,37
12,76


7,12
13,24

(%)
(Nguồn: Báo cáo quản trị các năm 2009, 2010 và 2011 của Công ty)
Từ các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty qua các năm 2009 đến năm
2011 cho thấy công ty thường xuyên bổ sung vốn từ lợi nhuận, nguồn vốn của
chủ sở hữu đã tăng lên, công ty đã trả được một phần nợ phải trả. Khả năng
thanh toán nhanh và thanh toán hiện hành tương đối ổn định và ở mức độ an
toàn, hợp lý vừa tạo uy tín cho công ty đồng thời cũng làm giảm những đồng
vốn nhàn rỗi, vòng quay vốn được nâng lên. Bên cạnh đó tỷ xuất lợi nhuận
của công ty cũng tăng đều đặn cho thấy công ty đang phát triển ổn định và
bền vững.

SV: Nguyễn Thị Chung

2020


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

PHẦN 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU HÀ PHONG
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Việc

phân công công việc cụ thể phù hợp với trình độ, khả năng của từng người
sao cho công việc hạch toán kế toán tổng hợp, chi tiết hoàn thành một cách
đồng bộ, hiệu quả từ ghi chép hạch toán ban đầu đến lập báo cáo kế toán, báo
cáo thống kê và các báo cáo khác có liên quan một cách trung thực, đầy đủ,
đúng chế độ và đảm bảo thời gian quy định.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.1 : TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán trưởng

Kế toán
tiền mặt

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
ngân hàng

K.T theo dõi thành
phẩm & nợ phải thu

Kế toán
Xí nghiệp
I, II

KT kho TP

Ghi chú:

SV: Nguyễn Thị Chung


KT kho NVL,
CCDC

: Quan hệ chỉ đạo

2121


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhân viên phòng kế toán
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ điều hành, quản lý hoạt động của bộ máy kế
toán công ty; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc công ty, chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc về các hoạt động liên quan đến kế toán tài chính;
chỉ đạo, tổ chức và thực hiện lập các báo cáo định kỳ... thực hiện các công
việc khác theo quy định của Luật kế toán và sự phân công của ban lãnh đạo
công ty. Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám
đốc xây dựng các kế hoạch tài chính, tín dụng; kế hoạch, chiến lược kinh
doanh... giải quyết các quan hệ về tài chính, tín dụng với đơn vị liên quan.
- Kế toán tổng hợp: chịu trách nhiệm hạch toán trên máy các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh của văn phòng và tổng hợp chung của toàn công ty; hướng dẫn,
đôn đốc và kiểm tra công tác hạch toán tại Xí nghiệp. Định kỳ kế toán tổng
hợp kê khai, lập báo báo tình hình sử dụng hoá đơn, chịu trách nhiệm quản lý,
lưu trữ quyển gốc hoá đơn GTGT; kiểm tra lại bảng thanh toán lương, BHXH
hàng tháng; theo dõi, đối chiếu công nợ của công ty và theo dõi chi tiết
TSCĐ, CCDC, đồ dùng văn phòng; cùng kế toán trưởng tổng hợp chi phí,
tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế các loại và bảo

quản lưu trữ tài liệu, chứng từ kế toán .
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi thu chi quỹ tiền mặt, kiểm tra chứng từ gốc liên
quan đến thanh toán bằng tiền mặt; viết phiếu thu, phiếu chi khi phát sinh các
nghiệp vụ, lập biên bản đối chiếu số dư quỹ tiền mặt phần văn phòng; mở sổ
và theo dõi các khoản thu chi, tạm ứng và lãi vay; kiểm tra thanh toán lương
hàng tháng của văn phòng công ty trước khi làm thủ tục chi; lập biên bản liểm
kê quỹ tiền mặt, đối chiếu số dư quỹ tiền mặt hàng tháng với thủ quỹ và kế
toán tổng hợp; lưu giữ bảo quản các chứng từ kế toán theo công việc được
giao.

SV: Nguyễn Thị Chung

2222


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

- Kế toán ngân hàng: Có nhiệm vụ thanh toán, giao dịch với ngân hàng; lập
các hồ sơ, chứng từ với ngân hàng, theo dõi chi tiết từng món vay nợ với ngân
hàng, thông báo các khoản vay nợ đến hạn cho kế toán trưởng; theo dõi chi
tiết TSCĐ thế chấp tại ngân hàng; theo dõi các khoản công nợ tại ngân hàng,
cung cấp thông tin kịp thời số tiền khách hàng chuyển trả khi có yêu cầu cho
kế toán tổng hợp, kế toán theo dõi công nợ và kế toán trưởng; đối chiếu với
kế toán tổng hợp số dư các tài khoản được theo dõi; bảo quản và lưu giữ các
chứng từ kế toán được giao.
- Kế toán kho Thành phẩm: Mở sổ theo dõi các hợp đồng nhận gia công và
thuê gia công; đôn đốc, thu thập, kiểm tra phiếu xuất kho, phiếu nhập kho và
báo cáo lượng nhập xuất thành phẩm của toàn công ty; báo cáo tiến độ nhập,

xuất, tồn thành phẩm và thành phẩm kho tồn của công ty cho Kế toán trưởng
và Ban giám đốc. Quản lý hoá đơn GTGT, viết hoá đơn GTGT cho khách
hàng, bảo quản hoá đơn đang được giao quản lý sử dụng; lưu giữ, bảo quản
chứng từ , sổ sách liên quan trong kỳ kế toán hoặc kết thúc mã hàng.
- Các kế toán xí nghiệp: Dưới hai xí nghiệp đều có các nhân viên kế toán chịu
trách nhiệm các phần hành riêng. Các nhân viên kế toán dưới hai xí nghiệp có
nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới xí nghiệp và định kỳ
chuyển chứng từ lên văn phòng kế toán công ty.
Tuy có sự phân chia các bộ phận kế toán, nhưng những bộ phận này luôn
có sự kết hợp với nhau. Hạch toán trung thực chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh là tiền đề cho các khâu tiếp theo, đảm bảo cho hệ thống kế toán hoạt
động một cách hiệu quả.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện chế độ kế toán theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/3/2006.

SV: Nguyễn Thị Chung

2323


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Báo cáo thực tập tổng hơp

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam(VND)
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Kỳ kế toán: Thực hiện kỳ kế toán quý.
- Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán máy.

- Hình thức sổ sách kế toán áp dụng: công ty áp dụng hình thức kế toán máy
trên nền nhật ký chung sử dụng phần mềm kế toán doanh nghiệp
STANDARD 6.0.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định của công ty bao gồm
tài sản cố định hữu hình, và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định được theo
nguyên giá và khấu hao luỹ kế. Khấu hao tài sản cố định được tính theo
phương pháp: đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc;
Giá hàng xuất kho và hàng tồn kho được tính theo phương pháp tính giá bình
quân gia quyền tháng; hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
- Nguyên tắc tính thuế:
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
+ Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%.
+ Thuế GTGT hàng nội địa: 10%.
+ Thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước
tính trên Thu nhập chịu thuế là 25%.
+ Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Khi phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ
phải quy đổi sang VND theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh. Đồng thời quản lý và theo dõi trên tài
khoản ngoại tệ của công ty.

SV: Nguyễn Thị Chung

2424


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân


Báo cáo thực tập tổng hơp

2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán sử dụng trong công ty áp dụng theo quy định của Bộ Tài
chính... Công ty không sử dụng mẫu hóa đơn chứng từ riêng vì ít có những
nghiệp vụ kinh tế đặc thù. Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty theo quy
định chung bao gồm 4 khâu:
- Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên
ngoài): tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng chứng từ thích
hợp.
- Kiểm tra chứng từ: khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
và hợp lý của chứng từ.
- Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ chứng từ và huỷ chứng từ: Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ
đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp. Vì vậy sau khi ghi sổ và kết
thúc kỳ hạch toán chứng từ được chuyển vào lưu trữ, bảo đảm an toàn, khi hết
hạn lưu trữ chứng từ được đem huỷ.
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống Tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng tại công ty theo Quyết định
số: 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Do hình thức kế toán áp dụng tại công ty và quy mô hoạt động SXKD của
công ty có một số tài khoản kế toán công ty không sử dụng như: TK 113, TK
121, TK 136, TK 144, TK151, TK 221, TK 336, TK 343, TK 344, TK 611,
TK 623, TK 631,... Các nghiệp vụ phát sinh có tính chất tương tự hoặc liên
quan đến các TK này công ty sẽ hạch toán trên TK 711, TK811 hoặc các TK
tương đương.
Việc mở TK chi tiết đối với các khoản công nợ phải mởi chi tiết và theo
dõi đối với từng khách hàng, đói với HTK, DT, CP công ty mở chi tiết cho
từng phân xưởng, sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ.


SV: Nguyễn Thị Chung

2525


×