Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
***

TRẦN THANH HUÂN

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN PHƯỚC

Đồng Nai – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên tác giả xin cảm ơn Quý thầy cô khoa kế toán sau đại học Trường
Đại học Lạc Hồng đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn truyền đạt những kiến thức
và kinh nghiệm quý giá trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Trần Phước đã trực tiếp hướng dẫn tác giả
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.

Tác giả : Trần Thanh Huân


LỜI CAM ĐOAN



“Tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu thu
thập, khảo sát trong luận văn là trung thực và chưa được công bố bởi bất kỳ tài liệu
nào khác.

Tác giả: Trần Thanh Huân


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Đề tài: “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai” nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản
trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ để xây dựng các quan điểm hoàn thiện việc tổ
chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp này.
Từ khảo sát đề tài mang đến cho người đọc cái nhìn khái quát về thực trạng
ứng dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai và sự cần thiết của kế toán quản trị trong các quyết định kinh doanh. Đồng thời
đưa ra một số nguyên nhân các doanh nghiệp chưa xây dưng mô hình kế toán quản
trị. Từ đó, đưa ra mô hình kế toán quản trị sử dụng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại tỉnh Đồng Nai.


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài ......................................................................... 1
2. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu có liên quan đã công bố ............................ 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Những đóng góp của luận văn ............................................................................ 4
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ................................... 5
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị .............................................................................. 5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán và kế toán quản trị .................. 5
1.1.2 Định nghĩa về kế toán và kế toán quản trị ..................................................... 9
1.1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ...................................... 10
1.1.4 Vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp ......................................... 12
1.1.5 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị .......................................................... 13


1.2 Điều kiện để thực hiện kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ......... 27
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................................... 27
1.2.2 Các mô hình tổ chức kế toán quản trị .......................................................... 27
1.2.3 Điều kiện để thực hiện kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
............................................................................................................................... 29
1.3 Công tác tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp ...................................... 31
1.3.1 Tổ chức thu thập thông tin đầu vào ............................................................ 31
1.3.2 Tổ chức phân loại xử lý thông tin ................................................................ 22
1.3.3 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị .................................................. 33

1.3.4 Tổ chức nhân sự thực hiện kế toán quản trị. ............................................... 33
1.3.5 Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện kế toán quản trị ................. 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI............................................................................................................................ 36
2.1 Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
tỉnh Đồng Nai hiện nay ............................................................................................. 36
2.1.1 Thực trạng về tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam ... 36
2.1.2 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế Đồng Nai .... 37
2.1.3 Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay ................ 38
2.2 Khảo sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................. 39
2.2.1 Mô tả quá trình khảo sát .............................................................................. 39
2.2.2 Kết quả khảo sát ........................................................................................... 42
2.2.3 Đánh giá và nhận xét chung tình hình vận dụng kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ......................................... 48
2.2.4 Một số nguyên nhân dẫn đến chưa xây dựng mô hình kế toán quản trị tại các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ............................................. 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 54


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI ................................................................................................... 55
3.1 Yêu cầu tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ .... 55
3.2 Các quan điểm tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ............................................................................................................................ 56
3.2.1 Phù hợp với mô hình quản lý của từng doanh nghiệp ................................. 56
3.2.2 Phù hợp với yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp ................... 56
3.2.3 Tính phù hợp và hài hòa giữa chi phí và lợi ích .......................................... 56

3.2.4 Tích hợp kế toán tài chính và kế toán quản trị trong cùng một hệ thống để
thực hiện mục tiêu kế toán quản trị....................................................................... 57
3.3 Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ....................................................................................... 57
3.3.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán quản trị ............................................... 57
3.3.2 Hoàn thiện việc thu thập thông tin về kế toán quản trị ............................... 60
3.3.3 Hoàn thiện phân tích thông tin về mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi
nhuận phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh ............................................... 71
3.3.4 Đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện công tác kế toán
quản trị .................................................................................................................. 76
3.4 Những giải pháp hỗ trợ hoàn thiện công tác kế toán quản trị ............................ 78
3.4.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng .............................................. 78
3.4.2 Về phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ ......................................................... 79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 80
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BTC:

Bộ Tài Chính

DNVVN:

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

KTQT:


Kế toán quản trị

KTTC:

Kế toán tài chính

NVL:

Nguyên vật liệu

NCTT:

Nhân công trực tiếp

QĐ:

Quyết định

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ:

Tài sản cố định

TT:

Thông tư


Tp.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: So sánh những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
.................................................................................................................................11
Bảng 2.1: Phân loại DNVVN theo khu vực kinh tế ................................................37
Bảng 3.1: Bảng phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí – khối lượng .............72
Bảng 3.2: Bảng tính điểm hòa vốn theo phương pháp số dư đảm phí ....................75

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Trách nhiệm, trình tự dự toán ngân sách ...............................................14
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại một số doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
tỉnh Đồng Nai ..........................................................................................................47
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp có bộ phận KTQT theo mô
hình kết hợp .............................................................................................................58
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các dự toán bộ phận trong dự toán ngân sách ..........70
Sơ đồ 3.3: Quy trình thu thập thông tin chi phí để ra quyết định quản trị ..............76
Sơ đồ 3.4: Phát triển công nghệ thông tin trong KTQT ..........................................77

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tình hình tổ chức hệ thống KTQT tại các doanh nghiệp .......................43
Hình 2.2: Tình hình lập dự toán hàng năm tại các doanh nghiệp ...........................44
Hình 2.3: Tình hình phân loại trung tâm trách nhiệm tại các doanh nghiệp...........45
Hình 2.4: Tình hình lập báo cáo nội bộ tại các doanh nghiệp ................................46
Hình 3.1: Mẫu phiếu chi sử dụng trong kế toán quản trị ........................................62
Hình 3.2: Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu ...........................................................66

Hình 3.3: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp ....................................................67
Hình 3.4: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung ...........................................................67
Hình 3.5: Sổ chi tiết chi phí bán hàng .....................................................................68
Hình 3.6: Sổ chi tiết chi phí sản xuất theo ứng xử chi phí và khoản mục chi phí ......
.................................................................................................................................68


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết và lý do chọn đề tài
Việt Nam đã và đang gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới như: WTO, FTA,
TPP... đòi hỏi phải tiến hành cải cách toàn diện, triệt để hệ thống kế toán theo yêu
cầu của môi trường quản lý kinh tế ngày càng phát triển . Yêu cầu quản lý kinh
doanh trong môi trường mới đòi hỏi những thông tin đa dạng, phục vụ cho các
quyết định kinh doanh, điều đó góp phần hình thành nên kế toán quản trị. Kế toán
quản trị có chức năng cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch, cung cấp thông
tin cho quá trình tổ chức và điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Thông tin do kế
toán quản trị cung cấp phần lớn nhằm phục vụ cho chức năng ra quyết định của nhà
quản trị. Với vai trò cung cấp những thông tin linh hoạt, kịp thời và mang tính hệ
thống hướng về tương lai cho việc hoạch định, kiểm soát, và ra quyết định trong
doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán quản trị là một trong những nhân tố quan trọng tạo
nên sự phát triển cho một doanh nghiệp.
Hiện nay, ở hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Đồng Nai vẫn chưa thực hiện tổ chức công tác kế toán quản trị một cách rõ
ràng và hiệu quả. Trong khi đó, tỷ trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn
90%, đóng góp không nhỏ vào tổng sản lượng sản xuất kinh doanh cho nền kinh tế
và tạo ra việc làm. Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ chỉ có tỷ suất lợi nhuận khiêm tốn, công nghệ lạc hậu do không
có lợi thế về quy mô, và vì một số lý do khác mà kế toán quản trị tại các doanh

nghiệp vừa và nhỏ chưa được quan tâm đúng mức, mỗi doanh nghiệp có sự nhận
thức và vận dụng ở một mức độ khác nhau. Vì thế tôi nhận thấy vấn đề tổ chức
công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ là cấp thiết cần được
nghiên cứu và đưa vào thực hiện nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh,
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Chính vì những lý do đó, tôi đã chọn đề tài: “ Tổ chức công tác kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ” làm luận
văn nghiên cứu, với hy vọng đề tài giúp cho Ban giám đốc tại các doanh nghiệp có
cái nhìn đúng đắn hơn về kế toán quản trị để áp dụng vào quá trình hoạt động sản


2

xuất kinh doanh nhằm góp phần hỗ trợ, nâng cao hiệu quả trong công việc quản lý
và phát triển sản xuất kinh doanh.
2. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu có liên quan đã công bố
Tác giả Đinh Thị Phương Vy (2007), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại
học kinh tế Tp.HCM, “Tổ chức công tác kế quản trị tại công ty cổ phần sản xuất
kinh doanh dịch vụ và xuất nhập khẩu Quận I (FIMEXCO)”. Đề tài đưa ra các bộ
phận, mối quan hệ của các bộ phận, phòng ban. Các báo cáo kế toán quản trị cho
từng bộ phận trong doanh nghiệp, giúp nhà quản trị có thể dễ dàng hơn trong việc
hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp. Đưa ra các giải pháp và mô hình kế toán
quản trị mà công ty nên sử dụng.
Tác giả Nguyễn Bích Liên (2007), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại học
kinh tế Tp.HCM, “Hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại công ty phân bón Miền
Nam”. Đề tài phân tích, đánh giá hiện trạng kế toán quản trị tại công ty phân bón
Miền Nam, qua đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán quản trị tại
công ty, đồng thời đề xuất một số điều kiện để có thể áp dụng hệ thống kế toán quản
trị phù hợp với điều kiện của công ty.
Tác giả Phạm Ngọc Toàn (2010), Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học

kinh tế Tp.HCM, “Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam”. Đề tài tiếp cận những lý luận về nội dung và tổ
chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp, phân tích đánh giá thực trạng tổ chức kế
toán quản trị trong doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay để xác định quan
điểm, mục tiêu, và đưa ra giải pháp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
hiện nay.
Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan (2014), Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường đại
học kinh tế Tp.HCM, “Tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa
và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài đưa ra những lý luận về kế
toán quản trị, đề cập đến việc phân tích thực trạng và tổ chức công tác kế toán quản
trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong các đề tài trước đây, các tác giả đã nghiên cứu ở tầm vĩ mô cả nước
như : Phạm Ngọc Toàn (2010), Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế
Tp.HCM, “Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các doanh nghiệp


3

vừa và nhỏ ở Việt Nam”, hay là nghiên cứu trên các địa bàn khác như: Thành phố
Hồ Chí Minh... Tuy nhiên tại tỉnh Đồng Nai thì chưa có nhiều đề tài nghiên cứu. Do
vậy tôi nghiên cứu về lĩnh vực này tại tỉnh Đồng Nai với đề tài : “ Tổ chức công tác
kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế toán quản trị, tổ chức ứng dụng kế
toán quản trị.
Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Thông qua các khảo sát, đánh giá thực tế thực trạng tổ chức công tác kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, từ đó hoàn
thiện mô hình tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ

trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những nội dung của kế toán quản trị như:
lập dự toán ngân sách, thiết lập thông tin cho việc ra quyết định quản trị, kế toán chi
phí và phương pháp tổ chức ứng dụng kế toán quản trị.
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tp. Biên
Hòa, huyện Nhơn Trạch, huyện Long Thành,...tỉnh Đồng Nai, thời gian nghiên cứu
từ tháng 05/2015 đến tháng 10/2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp định tính với các công cụ như :
phương pháp khảo sát, thu thập, thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu thực
tiễn tại một số doanh nghiệp.
Khảo sát thực tiễn làm cơ sở phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán
quản trị tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm phát hiện ra những vấn đề tồn tại,
đối chiếu với cơ sở lý luận ở chương 1 để xây dựng mô hình kế toán quản trị phù
hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.


4

6. Những đóng góp của luận văn
Phân tích đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, tìm ra ưu điểm, tồn tại và nguyên
nhân tồn tại.
Đưa ra mô hình kế toán quản trị sử dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
7. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ

Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán quản trị tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác quản trị tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Tổng quan về kế toán quản trị
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán và kế toán quản trị
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán
Các bản ghi kế toán đã xuất hiện từ năm 8500 trước công nguyên ở Trung Á,
viết bằng đất sét thể hiện các hàng hoá như bánh mỳ, dê, quần áo... Bản ghi này
được gọi là bullae, một dạng hoá đơn ngày nay. Bullae được gửi cùng với hàng hoá
nhằm giúp người nhận kiểm tra lại chất lượng và giá cả của số hàng mình nhận
được. Lúc này vẫn chưa có hệ số đếm khác nhau cho đến năm 850 trước công
nguyên, hệ số đếm Hindus-Arabic ra đời và được sử dụng cho đến ngày nay. Việc
giữ các bản ghi vẫn chưa được hình thức hoá cho tới mãi thế thứ 13, xuất phát từ
các giao dịch kinh doanh và ngân hàng tại Florence, Venice and Genoa. Tuy nhiên,
các tài khoản không thực sự thể hiện được bản chất nghiệp vụ giao dịch và hiếm khi
cân đối.
Đến năm 1299 con người phát hiện hệ thống thông tin tài chính gồm tất cả
các yếu tố cấu thành của hệ thống kế toán kép và vào năm 1494, Luca Pacioli tác
giả cuốn “Summa de Arithmatia, Geomatria, Proportioni et Proportionalita”, hệ
thống kế toán kép mới được miêu tả một cách cụ thể và rõ nét. Sau đó 377 năm,

Josial Wedwood là người đầu tiên hoàn thiện hệ thống kế toán giá thành. Hệ thống
kế toán từ đó ngày càng được hoàn chỉnh hơn với việc hoàn thiện hệ thống kế toán
giá thành hiện tại của Donaldson Brown – Giám đốc điều hành của General Motor.
Hiện nay trên thế giới đã có một tổ chức riêng ban hành các chuẩn mực kế
toán quốc tế. Tổ chức thiết lập chuẩn mực kế toán quốc tế gồm: Tổ chức Ủy Ban
chuẩn mực kế toán quốc tế (IASCF), Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB),
Hội đồng cố vấn chuẩn mực (SAC), Hội đồng hướng dẫn báo cáo tài chính quốc tế
(IFRIC).


6

Tóm lại: Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự phát triển các
họat động kinh tế và nhu cầu sử dụng thông tin kế toán. Ở mỗi quốc gia, sự phát
triển của kế toán phụ thuộc vào các điều kiện về kinh tế, chính trị, văn hóa và những
tập quán riêng. Tuy nhiên, khoa học kế toán ngày nay không còn giới hạn trong
biên giới của mỗi nước mà đã có những biểu hiện có tính toàn cầu hóa. Sự bùng nổ
mậu dịch quốc tế, việc hình thành các công ty đa quốc gia và sự dịch chuyển các
dòng vốn trên thế giới đã nảy sinh nhu cầu thông tin có tính so sánh, thuận lợi cho
các nhà đầu tư trong việc ra quyết định. Những nguyên tắc và phương pháp kế toán
chung hay các chuẩn mực kế toán đã ra đời trong bối cảnh đó và ngày càng được
hoàn thiện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong hệ thống quản lý ở các tổ chức,
các đơn vị kinh tế.
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của kế toán quản trị
Quá trình hình thành và phát triển của kế toán quản trị trải qua bốn
giai đoạn:
Giai đoạn 1: Trước năm 1950
Từ sau cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất vào cuối thế kỷ 18 đến đầu
thế kỷ 19 đã đặt ra nhiều thách thức lớn đối với những ngành nghề kế toán. Đến nửa
cuối thế kỷ 19 kế toán quản trị được áp dụng đầu tiên ở Anh và Bắc Mỹ trong ngành

dệt, đường sắt, sau đó được áp dụng vào ngành thuốc lá, luyện kim, hóa dầu. Đến
năm 1925, kế toán quản trị được áp dụng vào hầu hết các ngành kinh tế. Tuy nhiên,
trong thời kỳ này dù có nhiều bằng chứng chứng minh sự xuất hiện của lĩnh vực kế
toán quản trị nhưng chưa nổi bật, mà tiềm ẩn dưới dạng kế toán chi phí như là một
hoạt động kỹ thuật cần thiết đảm bảo đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. (Đoàn
Ngọc Quế, 2009)
Giai đoạn 2: Từ năm 1956 đến cuối năm 1980
Dốc mốc quan trọng cho sự ra đời của kế toán quản trị là quyển sách đầu tiên
về kế toán quản trị của Robert Anthony được xuất bản vào năm 1956. Kế toán quản
trị đã chuyển biến mạnh mẽ vào việc cung cấp thông tin cho hoạt động lập kế hoạch
và kiểm soát của nhà quản trị, thông qua việc sử dụng các kỹ thuật như phân tích để


7

ra quyết định và kế toán trách nhiệm. Trong giai đoạn này, kế toán quản trị chỉ dừng
lại ở vai trò là một hoạt động quản lý gián tiếp. Kế toán quản trị mang ý nghĩa như
là sự hỗ trợ từ phía một nhà quản trị gián tiếp đối với nhà quản trị trực tiếp thogn6
qua việc cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, kiểm soát, quyết định.
Giai đoạn 3: Từ năm 1980 đến cuối năm 1995
Đây là thời kỳ phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, sự toàn cầu hóa
kinh tế ngày càng nhanh chóng, sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp...Vì
vậy, kế toán quản trị không còn dừng lại ở vị trí là một phần của kế toán tài chính,
tham gia gián tiếp vào quản lý mà trở thành một bộ phận cấu thành quá trình quản
lý để tất cả các nhà quản lý có thể trực tiếp tiếp cận thông tin. Giai đoạn này được
xem như là một luồng gió mới thổi vào kế toán quản trị làm cho kế toán quản trị
phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Kế toán quản trị tập trung quan tâm vào
việc làm giảm hao phí nguồn lực sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, chuyển từ kế toán chi phí sang quản trị chi phí.
Giai đoạn 4: từ năm 1995 đến nay

Từ năm 1995 đến nay, kế toán quản trị chuyển sang quan tâm đến việc tạo ra
giá trị bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực thông qua việc sử dụng các kỹ
thuật đánh giá các yếu tố tạo nên giá trị cho khách hàng, giá trị cho cổ đông, sự thay
đổi trong quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ và học hỏi – phát triển.
Được xem là một ngành độc lập, kế toán quản trị có hiệp hội ngành nghề
riêng của mình. Viện kế toán quản trị IMA là tổ chức chuyên nghiệp riêng dành cho
kế toán quản trị và quản trị tài chính. Hiện tại, tổ này có hơn 67.000 hội viên trên
toàn thế giới. Đây là một tổ chức phi lợi nhuận, có chức năng đào tạo, huấn luyện,
cấp phép hành nghề cho những cá nhân có nhu cầu.
Trình độ quản trị ngày càng được nâng cao, do đó kế toán quản trị cũng phải
được không ngừng đổi mới. Gần đây có một số công cụ mới được nghiên cứu và
đưa vào ứng dụng, tuy nhiên các kỹ thuật, công cụ truyền thống của kế toán quản trị
vẫn áp dụng và đang được đông đảo các doanh nghiệp áp dụng vào quá trình quản
lý của mình.


8

Quá trình phát triển của kế toán quản trị tại Việt Nam trải qua các giai
đoạn sau:
Giai đoạn từ 1995 trở về trước: Với cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu
bao cấp, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều theo chỉ tiêu
kế hoạch pháp lệnh của nhà nước. Việc phân tích hoạt động kinh doanh không được
xem trọng, bộ phận kế toán chỉ xử lý số liệu phát sinh để lập báo cáo theo chế độ
hiện hành mà không cần thiết lập thông tin để cung cấp cho Ban giám đốc doanh
nghiệp. Như vậy, trong giai đoạn này, mặc dù kế toán chưa được chính thức hình
thành nhưng trên thực tế đã có những biểu hiện nhất định của kế toán quản trị thể
hiện ở việc thực hiện kế toán chi tiết doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh
doanh theo từng bộ phận cùng với phương pháp hạch toán và quản lý theo định
mức. Chính những biểu hiện này đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận dụng kế

toán quản trị vào các doanh nghiệp Việt Nam.
Giai đoạn từ 1996 đến 2005: quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT ra đời đã thừa
nhận vai trò quan trọng của kế toán quản trị vì giai đoạn này, nền kinh tế nước ta
chuyển sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi một lượng thông tin thật phong phú và
đa dạng mà với phương pháp và phạm vi phản ánh khiêm tốn của mình, kế toán chi
tiết không thể đáp ứng được. Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT được thiết kế phục vụ
cho kế toán tài chính nhưng cũng có sự gợi mở cho các doanh nghiệp có thể thực
hiện kế toán quản trị thể hiện ở hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống tài khoản kế
toán. Hệ thống chứng từ kế toán đã linh động hơn, cho phép doanh nghiệp sử dụng
những chứng từ mang tính chất hướng dẫn phục trong nội bộ doanh nghiệp. Còn đối
với hệ thống tài khoản kế toán đã xuất hiện những tài khoản loại 6 giúp ta đánh giá
được tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá thành từ đó có hướng quản lý và
kiểm soát chi phí.
Vào năm 2006, Bộ Tài Chính chính thức ban hành quyết định 15 chế độ kế
toán doanh nghiệp và thông tư 53/2006/TT-BTC khá đầy đủ và chi tiết về nội dung,
và công tác tổ chức thực hiện kế toán quản trị trong doanh nghiệp, tạo nên một sự
thống nhất về nội dung cũng như phương pháp thực hiện kế toán quản trị phù hợp
với điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp Việt Nam.


9

Như vậy, sự phát triển kinh tế, xã hội dẫn đến hình thành những nhận thức
khác khau về kế toán, kế toán quản trị và chính nền kinh tế thị trường đã làm nổi bật
nhu cầu về kế toán quản trị, thúc đẩy kế toán quản trị phát triển.
1.1.2 Định nghĩa về kế toán và kế toán quản trị
1.1.2.1 Định nghĩa về kế toán
Theo Luật Kế toán Việt Nam (2003): “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm
tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện
vật và thời gian lao động”.

Ngoài ra kế toán còn được định nghĩa theo nhiều lĩnh vực khác nhau như:
Trong khoa học: Kế toán là một khoa học, với phương pháp riêng có của
mình nghiên cứu đối tượng là tài sản, nguồn vốn và sự vận động của chúng trong
quá trình sản xuất kinh doanh. (Phan Đức Dũng, 2014)
Trong công việc: Kế toán là công việc ghi chép, theo dõi, phản ánh những
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự thay đổi về tài sản, nguồn vốn và quá
trình sản xuất kinh doanh.
Trong quản trị: Kế toán là công cụ đắc lực nhất trong việc cung cấp thông tin
hữu ích có hệ thống cho quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Kế toán được vận dụng không chỉ trong các doanh nghiệp mà còn trong các
tổ chức phi lợi nhuận, các tổ chức của chính phủ và các tổ chức khác có sử dụng tài
nguyên để thực hiện một mục tiêu nào đó. Thông tin kế toán được sử dụng bởi
nhiều đối tượng: từ nhà quản lý doanh nghiệp đến nhà đầu tư, ngân hàng, các cơ
quan quản lý nhà nước và những ai có quan tâm đến lợi ích của tổ chức đó.
1.1.2.2 Định nghĩa về kế toán quản trị
Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán Mỹ (1981): “Kế toán quản trị là
quá trình cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập và thực
hiện kế hoạch, trong việc kiểm soát, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp.
Quy trình kế toán quản trị bao gồm các công việc xác định, cân, đo, đong, đếm, thu


10

thập, tích lũy, phân tích, chuẩn bị thông tin, giải thích và cung cấp thông tin cho
các nhà quản lý để các nhà quản lý xử lý các thông tin này theo hướng có lợi nhất
cho doanh nghiệp”.
Theo nhóm tác giả Robert S.Kaplan, Anthony A.Atkinson (2001): “Kế
toán quản trị là một quy trình cải tiến không ngừng việc hoạch định, thiết kế, đo
lường hệ thống thông tin tài chính hoạt động của doanh nghiệp để hướng dẫn, thúc
đẩy hành động, hành vi quản trị và điều kiện hoạt động của doanh nghiệp tạo nên

giá trị văn hóa kinh doanh cần thiết nhằm đạt chiến lược, chiến thuật và mục tiêu
doanh nghiệp”.
Kế toán quản trị được xem như là quy trình định dạng, thu thập, kiểm tra,
định lượng để trình bày, giải thích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính về hoạt
động của doanh nghiệp cho những nhà quản trị trong nội bộ doanh nghiệp thực hiện
toàn diện các chức năng quản trị.
1.1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
1.1.3.1 Những điểm giống nhau giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị
Kế toán tài chính và kế toán quản trị, liên hệ chung hệ thống thông tin kế
toán, các thông tin hoạt động là nguồn thông tin chung cho cả kế toán tài chính và
kế toán quản trị. (Phan Đức Dũng, 2014)
Hoạt động của doanh nghiệp tiến hành, thì thông tin về hoạt động diễn ra sẽ
được kế toán tài chính thu thập. Kế toán quản trị cũng cần thông tin hoạt động
doanh nghiệp, nên kế toán quản trị sẽ nhận thông tin này từ kế toán tài chính.
Thông tin của kế toán tài chính là một trong những nguồn cung cấp thông tin
cho kế toán quản trị. Nếu hai bộ phận kế toán này thu thập thông tin riêng biệt sẽ
hao tốn thêm chi phí.
Thông tin của kế toán quản trị và kế toán tài chính đều gắn bó với trách
nhiệm quản lý:


11

Thông tin của kế toán quản trị gắn liền với trách nhiệm quản lý từng bộ
phận, vì kế toán quản trị cung cấp thông tin của từng bộ phận.
Thông tin của kế toán tài chính gắn với trách nhiệm quản lý toàn bộ tổ chức,
vì kế toán tài chính cung cấp thông tin của toàn bộ tổ chức.
1.1.3.2 Những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản
trị

Bảng 1.1: So sánh những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và kế
toán quản trị
Căn cứ

Kế toán tài chính

Kế toán quản trị

Đối tượng sử Những cá nhân, tổ chức bên Những nhà quản trị trong nội
dụng thông tin

ngoài doanh nghiệp như nhà bộ doanh nghiệp như Hội đồng
đầu tư, các tổ chức tín dụng, quản trị, Ban giám đốc, các
khách hàng, cơ quan quản lý giám đốc bộ phận, nhà quản trị
chức năng của Nhà nước...

ở các phòng ban quản trị trong
doanh nghiệp...

Mục đích sử Đánh giá thực trạng, tiềm Thực hiện các chức năng quản
dụng thông tin

năng tài chính hiện tại của trị của nhà quản trị trong nội bộ
doanh nghiệp.

Đặc
thông tin

doanh nghiệp.


điểm Thể hiện thông tin kinh tế, tài Thể hiện thông tin kinh tế, tài
chính quá khứ, hiện tại; chính quá khứ, hiện tại, tương
thường đo lường bằng đơn vị lai nhưng thường hướng đến
tiền tệ và thông tin phải đầy tương lai; được đo lường bằng
đủ, chính xác, khách quan, bất kỳ đơn vị nào và thông tin
kiểm tra được.

phải linh hoạt, kịp thời, phù
hợp theo yêu cầu quản trị.

Báo cáo thông Báo cáo phải thể hiện thông Báo cáo thể hiện thông tin kinh
tin

tin kinh tế, tài chính theo tế, tài chính theo quy chuẩn nội
những nguyên tắc, chuẩn bộ, không nhất thiết phải tuân


12

mực, quy định chung của thủ nguyên tắc, chuẩn mực, quy
chính sách kế toán và tóm tắt định của chính sách kế toán
theo những chỉ tiêu tài chính ở chung và chi tiết theo từng sản
phạm vi toàn doanh nghiệp phẩm, khách hàng, người lao
hay theo những chỉ tiêu tài động, công đoạn, quy trình,
chính doanh nhiệp phải công chuỗi giá trị trung tâm trách
khai bởi yêu cầu pháp luật; nhiệm... hay bộ phận trong tổ
định kỳ công khai báo cáo ra chức quản trị hoạt động sản
bên ngoài xã hội theo yêu cầu xuất kinh doanh; thường xuyên
luật định.


cung cấp cho nhà quản trị có
thẩm quyền ở các cấp của
doanh nghiệp khi có nhu cầu.

(Nguồn: Phạm Văn Dược, Huỳnh Lợi (2009), Mô hình và Cơ chế vận hành
Kế Toán Quản Trị trong doanh nghiệp, NXB Tài Chính)
1.1.4 Vai trò của kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Kế toán quản trị là hệ thống kế toán cung cấp thông tin cho những người
quản lý doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát hoạt động của họ. (Robert
S.Kaplan và Anthony A.Atkinson, 1998)
- Cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng kế hoạch: việc lập kế hoạch
trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề đó là: xác định cho được mục tiêu của tổ
chức và xây dựng những phương thức để đạt được mục tiêu đó. Dự toán ngân sách
là một công cụ để kế toán viên giúp cho ban quản trị trong quá trình lập kế hoạch và
kiểm soát việc thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị phải trên cơ sở đã ghi
chép, tính toán phân tích chi phí, doanh thu, kết quả từng loại hoạt động, từng sản
phẩm, từng ngành…, lập các bảng dự toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận, dự toán
vốn… để cung cấp thông tin trong việc phác họa, dự kiến cho tương lai nhằm phát
triển doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin cho quá trình thực hiện: với chức năng tổ chức thực
hiện, nhà quản trị phải biết cách liên kết tốt nhất giữa tổ chức con người và các


13

nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp lại với nhau để thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất. Để làm tốt chức năng này, nhà quản trị cũng có
nhu cầu về kế toán quản trị. Kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình
huống khác nhau của các phương án khác nhau để nhà quản trị xem xét đề ra quyết
định đúng đắn nhất trong quá trình tổ chứ, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh

phù hợp với các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
- Cung cấp các thông tin cho quá trình kiểm tra, đánh giá: nhà quản trị sau
khi triển khai mục tiêu thực hiện kế hoạch thì bước tiếp theo là phải kiểm tra và
đánh giá quá trình thực hiện đó. Phương pháp kiểm tra, đánh giá thường sử dụng là
phương pháp so sánh. Theo phương pháp này, tất cả số liệu thực hiện được so sánh
với số liệu dự toán từ đó phát hiện sai lệnh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đề ra.
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định: Kế toán quản trị phục vụ
chức năng ra quyết định là thu thập, xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến các
phương án kinh doanh nhằm giúp nhà quản trị lựa chọn được phương án tốt nhất.
Như vậy, kế toán quản trị là cung cấp thông tin tài chính và phi tài chính cho
các nhà quản trị doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu của nhà quản lý, kế toán quản trị
sẽ cung cấp các dạng thông tin khác nhau. Thông tin kế toán quản trị cung cấp cho
nhà quản lý thực hiện các công việc sau:
-

Lập kế hoạch trong ngắn hạn và dài hạn.

-

Tổ chức, điều hành.

-

Kiểm soát hiệu quả hoạt động và trách nhiệm quản lý của tất cả các bộ phận
trong doanh nghiệp.

-

Ra quyết định kinh tế đúng đắn.
1.1.5 Nội dung cơ bản của kế toán quản trị

1.1.5.1 Dự toán ngân sách
Dự toán là một bảng kế hoạch chi tiết, trong đó mô tả việc sử dụng các

nguồn lực tài chính và kinh doanh của một kỳ nào đó trong tương lai. Hệ thống dự


14

toán của một công ty không dựa trên việc ghi chép các nghiệp vụ thực tế đã phát
sinh. Trái lại, hệ thống dự toán chủ yếu dựa trên cơ sở các dự báo từ các bộ phận
trong doanh nghiệp. Dự toán là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi bởi
các nhà quản lý trong việc hoạch định và kiểm soát các tổ chức. Nó là một kế hoạch
chi tiết nêu ra những khoản thu chi của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Nó
phản ánh một kế hoạch cho tương lai, được biểu hiện dưới dạng số lượng và giá trị.
Dự toán là một bản viết tóm tắt chính thức (hay là báo cáo) các kế hoạch quản lý
cho một thời kỳ cụ thể trong tương lai, thể hiện qua các thuật ngữ tài chính. Thông
thường, nó đưa ra các phương pháp cơ bản nhằm kết nối các mục tiêu đã thỏa thuận
trong toàn bộ doanh nghiệp. Một khi được chấp nhận, dự toán sẽ trở thành cơ sở
quan trọng cho việc đánh giá các hoạt động.
Các bộ phận trong doanh nghiệp trực tiếp chịu trách nhiệm lập dự toán ngân
sách cho bộ phận của mình, dự toán cấp nào do cấp đó lập:

Nhà quản trị cấp cao

Nhà quản trị cấp
trung gian

Nhà quản trị
cấp cơ sở


Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị cấp
trung gian

Nhà quản trị
cấp cơ sở

Nhà quản trị
cấp cơ sở

(Nguồn: Đoàn Ngọc Quế (2009), Kế toán quản trị, NXB Lao Động)
Sơ đồ 1.1: Trách nhiệm, trình tự lập dự toán ngân sách
Dự toán được xây dựng từ cấp có trách nhiệm thấp nhất đến cấp có trách
nhiệm cao nhất, dự toán ở cấp nào do chính nhà quản trị của cấp đó lập rồi đệ trình
lên cấp trên. Trình tự lập dự toán theo sơ đồ trên sẽ có những mặt thuận lợi:


15

-

Các quan điểm và ý kiến của các nhà quản trị cấp dưới đều có giá trị đối với
các nhà quản trị cấp cao.

-

Những người liên quan trực tiếp đến hoạt động thì lập dự toán cho hoạt động
đó, do đó dự toán sẽ chính xác và đáng tin cậy hơn.


-

Nhà quản trị thường có khả năng hoàn thành một bảng dự toán do chính họ
lập ra hơn là phải hoàn thành một dự toán áp đặt từ trên xuống.

-

Tất cả dự toán các cấp phải được cấp quản lý cao hơn xem xét nghiên cứu
trước khi chấp thuận.
Như vậy, tất cả các cấp quản lý đều cùng tham gia vào việc lập dự toán ngân

sách, mỗi cấp quản lý phải góp phần tốt nhất cho việc lập dự toán thống nhất của
doanh nghiệp mình. Nhà quản trị cấp cao dựa vào thông tin chi tiết được cung cấp
từ các nhà quản trị cấp dưới và cái nhìn tổng quan toàn doanh nhiệp để quyết định
các chính sách trong việc lập dự toán.
Phân loại dự toán ngân sách
Dự toán là công cụ của nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi nhà quản lý phải am
hiểu các loại dự toán để thích ứng với từng nhu cầu riêng lẻ và từng hoàn cảnh cụ
thể của từng tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Tùy theo cách thức phân
loại sẽ có các loại dự toán ngân sách sau:
-

Phân loại theo thời gian:

 Dự toán ngân sách ngắn hạn:
Dự toán ngân sách ngắn hạn là dự toán được lập cho kỳ kế hoạch là một năm
và được chia ra từng kỳ ngắn hơn là hàng quý và hàng tháng. Dự toán ngân sách
ngắn hạn thường liên quan đến các hoạt động kinh doanh thường xuyên của tổ chức
như: Mua hàng, bán hàng, thu tiền, chi tiền, sản xuất... Dự toán ngân sách ngắn hạn

được lập hàng năm trước khi niên độ kế toán kết thúc và được xem như là định
hướng chỉ đạo cho mọi hoạt động của tổ chức trong năm kế hoạch.
 Dự toán ngân sách dài hạn:


16

Dự toán ngân sách dài hạn còn được gọi là dự toán ngân sách vốn, đây là dự
toán được lập liên quan đến tài sản dài hạn, thời gian sử dụng tài sản vào các hoạt
động kinh doanh thường hơn một năm. Dự toán dài hạn thường bao gồm việc dự
toán cho các tài sản lớn phục vụ cho hoạt động sản xuất và hệ thống phân phối như
nhà xưởng, máy móc thiết bị... để đáp ứng yêu cầu chiến lược kinh doanh. Đặc
điểm cơ bản của dự toán ngân sách vốn là lợi nhuận dự kiến lớn, mức độ rủi ro cao,
thời gian thu hồi vốn dài hạn.
- Phân loại theo chức năng:
 Dự toán hoạt động :
Dự toán hoạt động bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp như: dự toán tiêu thụ nhằm phán đoán tình hình tiêu thụ của công ty
trong kỳ dự toán, dự toán sản xuất được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
nhằm dự toán sản lượng sản xuất đủ cho tiêu thụ từ đó tính dự toán chi phí sản xuất,
dự toán mua hàng được dùng cho các doanh nghiệp thương mại nhằm dự toán khối
lượng cần thiết phải mua đủ cho tiêu thụ và tồn kho, sau đó lập dự toán chi phí bán
hàng và quản lý, dự toán kết quả kinh doanh.
 Dự toán tài chính:
Dự toán tài chính là các dự toán liên quan đến tiền tệ, vốn đầu tư, bảng cân
đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó: dự toán tiền tệ
là kế hoạch chi tiết cho việc thu và chi tiền, dự toán vốn đầu tư trình bày dự toán
theo các tài sản dài hạn và vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh ở nhưng năm
tiêp theo, dự toán bảng cân đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh là các dự toán tổng hợp số liệu kinh doanh của doanh nghiệp.

-

Phân loại theo phương pháp lập:

 Dự toán ngân sách linh hoạt:
Dự toán ngân sách linh hoạt là dự toán cung cấp cho cung cấp cho công ty
khả năng ước tính chi phí và doanh thu tại nhiều mức độ khác nhau. Dự toán linh
hoạt được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp xác định ngân sách dự


×