Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng nghề Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 137 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
--------

TRỊNH THANH TRÚC

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG NAI

Luận văn Thạc sĩ Kế toán

ĐỒNG NAI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG
--------

TRỊNH THANH TRÚC

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

Luận văn Thạc sĩ Kế toán

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN ANH HOA

ĐỒNG NAI, 2015




LỜI CẢM ƠN
Với những lời đầu tiên, em xin dành sự cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
CôTS.Trần Anh Hoađã hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình trong quá trình hoàn
thành luận văn.
Em cũng xin cảm ơn quý Thầy Cô Trường Đại học Lạc Hồng đã tận tình
truyền dạy kiến thức trong quá trình em học tập tại trường, những kiến thức đó đã
giúp em rất nhiều trong việc học tập và nghiên cứu sau này.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình và bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt trong quá trình làm luận văn.
Đồng Nai, tháng 11 năm 2015
Trân trọng

Trịnh Thanh Trúc


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng cá
nhân, là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu khoa học độc lập. Trong toàn
bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bày hoặc là của cá nhân hoặc là
được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ
rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.
Đồng Nai, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Trịnh Thanh Trúc



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, LƢU ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan .............................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...........................................................................4
4. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................5
7. Các đóng góp mới của đề tài ...............................................................................5
8. Bố cục đề tài ........................................................................................................6
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KẾ KIỂM SOÁT NỘI BỘ .........7
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ ..........................................................7
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ (KSNB) ........................7
1.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết KSNB ..........................7
1.1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB ở khu vực công ....................10
1.1.2. Khái niệm và mục tiêu của KSNB theo INTOSAI 1992 và INTOSAI
2004 ....................................................................................................................12
1.1.2.1. Theo hướng dẫn của INTOSAI năm 1992 .........................................12
1.1.2.2. Theo Hướng dẫn của INTOSAI 2004 ................................................12
1.1.2.3. So sánh INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004 ......................................14
1.1.3. Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ ..................................15
1.1.3.1. Môi trường kiểm soát .........................................................................15
1.1.3.2. Đánh giá rủi ro ...................................................................................19
1.1.3.3. Hoạt động kiểm soát ..........................................................................21



1.1.3.4. Thông tin và truyền thông ..................................................................25
1.1.3.5. Giám sát .............................................................................................26
1.1.4. Những hạn chế tiềm tàng của hệ thống kiểm soát nội bộ ........................27
1.2 Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị hành ch nh sự nghiệp có thu ......28
1.2.1 Đặc điểm quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu ....................28
1.2.1.1 Đơn vị sự nghiệp có thu ......................................................................28
1.2.1.2 Vai trò của đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ thống NSNN ................29
1.2.1.3 Đặc điểm về cơ chế tài ch nh đối với đơn vị sự nghiệp có thu ...........29
1.2.1.4 Xu hướng đổi mới hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu ..........30
1.2.2 Đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị HCSN có thu .......30
1.2.2.1 Tình hình quản lý, khai thác và sử dụng các khoản thu phí, lệ phí và
các khoản thu khác tại các đơn vị sự nghiệp hiện nay ....................................30
1.2.2.2 Tình hình chế độ thu – nộp, ghi thu ghi chi NSNN ............................32
1.2.2.3 Những bất cập trong cơ chế, chính sách ảnh hưởng đến hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp có thu.............................................................................32
1.3. Kinh nghiệm vận dụng hệ thống kiểm soát nội bộ tại một số tổ chức công ở
Việt Nam. ...............................................................................................................33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG NAI ........................................................37
2.1 Tổng quan về trường Cao đẳng nghề Đồng Nai ..............................................37
2.1.1 ịch sử hình thành ....................................................................................37
2.1.2 Sứ mạng và tầm nhìn .................................................................................39
2.1.2.1 Tầm nhìn .............................................................................................39
2.1.2.2 Sứ mạng ..............................................................................................40
2.1.3 Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................40
2.1.4 Đặc điểm hoạt động tài ch nh ....................................................................41
2.2 Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng Nghề Đồng Nai ..41

2.2.1 Khảo sát hệ thống kiểm soát nội bộ trường Cao đẳng Nghề Đồng Nai ....41


2.2.1.1 Mục tiêu khảo sát ................................................................................41
2.2.1.2 Nội dung khảo sát ..............................................................................41
2.2.1.3 Đối tượng và phạm vi khảo sát ...........................................................42
2.2.1.4 Phương pháp xử lý dữ liệu ..................................................................42
2.2.2 Kết quả khảo sát thực trạng HTKSNB tại trường Cao đẳng Nghề Đồng
Nai ......................................................................................................................42
2.2.2.1 Môi trường kiểm soát ..........................................................................42
2.2.2.2. Đánh giá rủi ro ...................................................................................46
2.2.2.3 Hoạt động kiểm soát ...........................................................................47
2.2.2.4. Thông tin và truyền thông ..................................................................65
2.2.2.5. Giám sát .............................................................................................66
2.3. Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng Nghề
Đồng Nai. ...............................................................................................................67
2.3.1. Những mặt đạt được. ................................................................................67
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân .................................................71
2.3.3. Đánh giá chung về việc vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ ..................79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................80
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÔNG NAI.................................81
3.1 Các quan điểm hoàn thiện................................................................................81
3.2 Các giải pháp hoàn thiệnhệ thống kiểm soát nội tại trường Cao đẳng nghề
Đồng Nai ................................................................................................................82
3.2.1. Hoàn thiện môi trường kiểm soát. ............................................................82
3.2.2. Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro. ........................................................85
3.2.3. Hoàn thiện các hoạt động kiểm soát.........................................................86
3.2.4. Hoàn thiện thông tin và truyền thông .....................................................100
3.2.5. Hoàn thiện công tác giám sát .................................................................102

3.3. Các giải pháp hỗ trợ khác nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB .......................102
3.4. Các kiến nghị ................................................................................................104


KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................109
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1
PHỤ LỤC


KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

BKS

Ban kiểm soát

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBGV

Cán bộ giáo viên


CBGVCNV

Cán bộ, giáo viên, công nhân viên

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTĐT

Chương trình đào tạo

CTSV

Công tác sinh viên

DN

Doanh nghiệp

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

HCSN

Hành ch nh sự nghiệp

HĐQT


Hội đồng quản trị

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KTTL

Kế toán tiền lương

KTTT

Kế toán thanh toán

KT-TV

Kế toán tài vụ

KTV

Kế toán viên

NSNN

Ngân sách nhà nước


P.KH-ĐT

Phòng kế hoạch đầu tư

P.KT-TV

Phòng kế toán tài vụ

P.TC-HC

Phòng tổ chức hành ch nh

QCCTNB

Quy chế chi tiêu nội bộ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TC-HC

Tổ chức hành ch nh

TP

Trưởng phòng



DANH SÁCH SƠ ĐỒ, LƢU ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 – Sơ đồ tổ chức trường .............................................................................40
ưu đồ 2.1 – Mô tả quy trình tiền lương ...................................................................49
ưu đồ 2.2 – Mô tả quy trình mua sắm vật tư và sửa chữa tài sản ...........................52
ưu đồ 2.3 – Mô tả quy trình thanh toán ..................................................................56
ưu đồ 2.4 – Mô trả quy trình tổ chức xây dựng chương trình đào tạo....................61
ưu đồ 3.1 – Mô tả lưu đồ hoàn thiện quy trình tiền lương......................................89
ưu đồ 3.2 – Mô tả lưu đồ hoàn thiện quy trình mua sắm trực tiếp .........................94
Bảng 3.1: Quy trình khảo sát tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp .............101


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhà nước ta đã và đang chuyển đổi phương thức quản lý tài chính, biên chế
các cơ quan quản lý hành ch nh, các đơn vị sự nghiệp công lập. Hiện nay, các đơn
vị được giao khoán kinh phí, biên chế để chủ động trong việc điều hành thực hiện
nhiệm vụ và khoản kinh phí tiết kiệm được sử dụng để cải thiện thu nhập cho cán
bộ viên chức.
Vì vậy, nhiệm vụ của nhà quản lý trong các cơ quan quản lý hành ch nh, đơn
vị sự nghiệp công lập ngày càng nhiều, không chỉ làm nhiệm vụ về chuyên môn
nghiệp vụ mà còn phải làm tốt công tác quản lý tài chính, biên chế. Tuy nhiên, hiện
nay, đối với nhà trường hoạt động kiểm soát nội bộ còn rất sơ khai.Các nhà quản lý
thường dựa trên các quy định của pháp luật, của ngành, và kinh nghiệm cá nhân để
hành xử hơn là một cái nhìn tổng quát và có hệ thống về công tác kiểm soát.Việc
thiếu kỹ năng phân t ch từ việc xác định mục tiêu, nhận diện rủi ro đến các hoạt
động kiểm soát dễ dẫn đến các lãng phí về thời gian công sức và kinh phí cho
những thủ tục kiểm soát không hiệu quả trong khi lại bỏ sót những rủi ro quan
trọng.

Tất cả những vấn đề trên cho thấy cần phải có một hệ thống kiểm soát nội bộ
hữu hiệu nhằm chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những sai phạm, kiểm soát các rủi
ro từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà trường.
Nghiên cứu lý thuyết về KSNB và thực trạng HTKSNB tại trường Cao đẳng
Nghề Đồng Nai để nhận dạng, phân t ch đánh giá HTKSNB hiện hành xem nó đang
ở trạng thái nào, có những ưu điểm, nhược điểm gì đang tồn tại, từ đó đề xuất các
giải pháp hoàn thiện HTKSNB đạt đến tính hữu hiệu và hiệu quả nhằm cung cấp sự
đảm bảo hợp lý để đạt các mục tiêu đề ra.
Vì thế, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao
Đẳng Nghề Đồng Nai” để làm luận văn tốt nghiệp.


2

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Bùi Thanh Huyền, Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Kho bạc Nhà
nước Quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành kế
toán. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn đã nêu lên thực
trạng hệ thống KSNB tại Kho bạc Nhà nước Quận 10 và đã đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB tại KBNN Quận 10. Luận văn cũng nghiên cứu lý
luận về kiểm soát nội bộ theo hướng dẫn của INTOSAI.
Trần Thị Tài, 2010. Tăng cường kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại
trường Đại học Quảng Nam. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kế toán. Trường Đại
học Đà Nẵng. Luận văn đã nêu được thực tế về công tác kiểm soát nội bộ thu, chi
ngân sách tại Trường Đại học Quảng Nam những mặt đã đạt được và những vấn đề
còn tồn tại của công tác kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại đơn vị. Từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát nội bộ thu, chi ngân sách tại đơn
vị nhằm giảm thiểu những sai sót, gian lận.
Hồ Thị Thanh Ngọc (2010), “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
soát nội bộ tại Trường Cao đẳng Xây dựng số 2”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học

Kinh tế Tp.HCM. uận văn đã vận dụng lý thuyết về kiểm soát nội bộ của báo cáo
COSO 1992 để tìm hiểu và phân t ch hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao
Đẳng Xây dựng số 2, đồng thời đưa ra giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kiểm soát nội bộ tại trường.

uận văn được nghiên cứu dựa trên

phương pháp khái quát, tổng hợp, phân t ch, quan sát, phỏng vấn (sử dụng bảng câu
hỏi – dữ liệu định t nh). Tuy nhiên, hạn chế của đề tài này là đã không vận dụng
kiểm soát nội bộ theo INTOSAI.
Phạm Bính Ngọ (2011) “Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị
dự toán trực thuộc Bộ Quốc Phòng”. Đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung nghiên
cứu về Hệ thống KSNB theo INTOSAI và mang tính chất đặc thù của đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước, việc áp dụng có vận dụng đặc thù của đơn vị và ứng
dụng kinh nghiệp kiểm soát nội bộ trong các tổ chức công, đề xuất các giải pháp
kiểm soát tại đơn vị đặc thù.


3

Nguyễn Thị Hoàng Anh (2012), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
Kinh tế Tp.HCM. uận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ ở khu
vực công và ở các đơn vị giáo dục đại học; tìm hiểu thực trạng và đánh giá ưu –
nhược điểm, những tồn tại của hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường thông qua bảng
câu hỏi khảo sát, quan sát, phỏng vấn; từ đó đề xuất một số giải pháp như: xây dựng
bảng đánh giá giảng viên, đánh giá rủi ro...nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội
bộ của trường. Tuy nhiên, những giải pháp chỉ mang t nh chất tổng quát, chưa xây
dựng được những quy trình, bảng biểu cụ thể cho các bộ phận cũng như cho từng
công tác quản lý.

Phạm Thị Hoàng (2013), “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường
Cao đẳng Công nghệ thông tin Tp.HCM”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế
Tp.HCM. uận văn đã khái quát được lý luận kiểm soát nội bộ theo INTOSAI. Tác
giả nghiên cứu dựa trên phương pháp định t nh, thông qua khảo sát, thống kê dữ
liệu thực tế tại trường kết hợp lý thuyết đã đưa ra được những nhận xét, đánh giá,
giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường. Các giải
pháp được xây dựng một cách chi tiết, rõ ràng. Bên cạnh đó, luận văn đã thiết lập lại
các quy trình kiểm soát còn nhiều thiếu sót, đồng thời thiết lập các quy trình kiểm
soát mới phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà trường.
Nguyễn Thị Thu Hậu (2014), "Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
trường Đại học Bạc Liêu", luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM. uận
văn đã nêu được cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ ở đơn vị công, đã cập
nhật INTOSAI, đưa ra được bài học kinh nghiệm từ các sự kiện có liên quan đến hệ
thống kiểm soát nội bộ trong nước ở đơn vị công; tác giả sử dụng phương pháp
khảo sát, quan sát kết hợp phỏng vấn để đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội
bộ tại trường Đại học Bạc iêu với những mặt chưa làm được, tìm ra nguyên nhân
tồn tại; từ đó đưa ra được giải pháp đề nghị giải quyết, xây dựng biểu mẫu, tiêu ch
cụ thể để ứng dụng ngay cho nhà trường.


4

Và còn nhiều đề tài có liên quan, nhưng nhìn chung các đề tài đã vận dụng
được cơ sở lý luận theo hướng dẫn của INTOSAI về hệ thống kiểm soát nội bộ,
khảo sát được thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị. Tuy nhiên đa phần
các đề tài giải pháp vẫn còn chung chung và t đề cập cụ thể về kiểm soát cho từng
quy trình nghiệp vụ tại đơn vị. Kế thừa các nghiên cứu trước tác giả nghiên cứu cụ
thể đặc điểm tại trường cao đẳng nghề Đồng Nai, đi sâu vào kiểm soát các quy
trình, khảo sát thực trạng theo hướng dẫn INTOSAI và đề xuất các giải pháp phù
hợp và khả thi tại trường cao đẳng nghề Đồng Nai.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Mục tiêu chung:
Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong trường Cao đẳng nghề Đồng Nai
nhằm mục đ ch:
+ Chủ động phòng ngừa ngăn chặn sai phạm và yếu kém.
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy và học trong nhà trường.
 Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ dựa trên nền tảng INTOSAI
2004.
Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao đẳng nghề
Đồng Nai.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Cao
đẳng nghề Đồng Nai
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống kiểm soát nội bộ.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Không gian: Trường Cao đẳng nghề Đồng Nai.

-

Thời gian: Năm 2014 - 2015


5

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng chủ yếu bằng là phương pháp định tính.
Ngoài ra để thực hiện đề tài tác giả kết hợp các phương pháp khác nhau, tùy thuộc

vào mục đ ch từng chương để vận dụng, cụ thể như sau:
 Chương 1: Được thực hiện bằng phương pháp tổng hợp lý thuyết, hệ thống
các lý luận từ các tài liệu khoa học trong và ngoài nước về kiểm soát nội bộ.
Phân tích các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ, thục trạng về kiểm
soát nôi bộ một số đơn vị áp dụng thành công trong lĩnh vực công và cũng
như bài học kinh nghiệm cần rút ra cho Việt Nam.
 Chương 2: Thực hiện phương pháp tổng hợp số liệu, phân t ch đánh giá thực
trạng tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường. tác giả dùng phương pháp
điều tra, khảo sát, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thống kê mô tả và
kỹ thuật phân t ch định lượng để tổng hợp và phân tích các kết quả khảo sát.
 Chương 3: Chủ yếu sử dụng phương pháp suy diễn và quy nạp dựa trên cơ sở
lý luận ở chương 1, phân t ch thực trạng ở chương 2, để đề ra các nhận xét
giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị nghiên
cứu.
Dữ liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu
thứ cấp:
 Dữ liệu thứ cấp: tài liệu lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ, tài liệu nội bộ
(các văn bản, quy định, điều lệ tổ chức và hoạt động của trường, báo cáo
thường niên, …) dữ liệu được công bố năm 2014 – 2015 của trường.
 Dữ liệu sơ cấp: được thu thập thông qua kết quả tác giả tự khảo sát đánh giá
về hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường trên phiếu điều tra khảo sát.
7. Các đóng góp mới của đề tài
Kế thừa các nghiên cứu của các tác giả trước có liên quan đến đề tài, vận dụng
lý luận về kiểm soát nội bộ và các đặc thù của trường cao đẳng nghề Đồng Nai, luận
văn sẽ trình bày được các nội dung cơ bản như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ theo INTOSAI.


6


- Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường Cao đẳng
nghề Đồng Nai, từ đó đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm
soát nội bộ tại Trường.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Trường gắn
liền với các quy trình hoạt động của trường và các kiến nghị để triển khai vận dụng
thành công một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu hơn.
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày kết cấu 3 chương:
-

Chương 1: Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ

-

Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường cao đẳng
nghề Đồng Nai.

-

Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại
trường cao đẳng nghề Đồng Nai.


7

CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KẾ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của kiểm soát nội bộ (KSNB)
1.1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của các lý thuyết KSNB

Trong hơn một thế kỷ qua, khái niệm kiểm soát nội bộ (KSNB) đã phát triển
từ chỗ được xem là một phương pháp giúp cho kiểm toán viên độc lập xác định
phương pháp hiệu quả nhất trong việc lập kế hoạch kiểm toán đến chỗ được coi là
một bộ phận chủ yếu của hệ thống quản lý hữu hiệu.
Khái niệm KSNB bắt đầu được sử dụng vào đầu thế kỷ XX trong các tài liệu
về kiểm toán. Các kiểm toán viên đã dần quan tâm đến kiểm soát nội bộ khi họ nhận
thức được rằng không cần thiết phải kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
mà chỉ cần chọn mẫu để kiểm tra dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị
được kiểm toán. Tuy nhiên, vào thời điểm này, khái niệm kiểm soát nội bộ chỉ được
nhắc đến như một công cụ bảo vệ tiền khỏi sự biển thủ của nhân viên.
Năm 1929, thuật ngữ kiểm soát nội bộ được đề cập chính thức trong một
công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa kỳ (Federal Reserve Bulletin), theo đó
KSNB được định nghĩa là một công cụ để bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động, và đây là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử
nghiệm của kiểm toán viên.
Năm 1936, trong một công bố của Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
(AICPA – American Institute of Certified Public Accountants), khái niệm này đã
được mở rộng: KSNB là “…các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được
thưc hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự
chính xác trong ghi chép sổ sách”. Từ thập niên 1940, các tổ chức kế toán công và
kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ đã xuất bản một loạt các báo cáo, hướng dẫn và tiêu
chuẩn về tìm hiểu KSNB trong các cuộc kiểm toán như:
Năm 1949, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) công bố
công trình nghiên cứu với nhan đề “Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm


8

quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập”.
Trong báo cáo này, AICPA đã định nghĩa KSNB là “…cơ cấu tổ chức và các biện

pháp, cách thức liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chưc để bảo vệ
tài sản. kiểm tra sự ch nh xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt
động có hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý.”
Năm 1958, Ủy ban thủ tục kiểm toán (CAP – Committee on Auditing Procedure)
trực thuộc AICPA ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm toán 29 (SAP – Statement on
Auditing Procedure) về “Phạm vi xem xét kiểm soát nội bộ của kiểm toán viên độc
lập”, trong đó lần đầu tiên phân biệt kiểm soát nội bộ về quản lý và kiểm soát nội bộ
về kế toán;
Năm 1962, CAP tiếp tục ban hành Báo cáo về thủ tục kiểm toán 33 (SAP 33)
nhằm làm rõ khái niệm về kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý;
Đến thập niên 1970, kiểm soát nội bộ được quan tâm đặc biệt trong các lĩnh vực
thiết kế hệ thống và kiểm toán, chủ yếu hướng vào cách thức cải tiến hệ thống
KSNB và vận dụng trong các cuộc kiểm toán.
Năm 1972, CAP tiếp tục ban hành báo cáo về thủ tục kiểm toán 54 (SAP 54)
“Tìm hiểu và đánh giá kiểm soát nội bộ”, trong đó đưa ra bốn thủ tục kiểm soát kế
toán, đó là đảm bảo nghiệp vụ chỉ được thực hiện khi đã được phê chuẩn, ghi nhận
đúng đắn mọi nghiệp vụ để lập báo cáo, hạn chế sự tiếp cận tài sản và kiểm kê.
Năm 1973, AICPA ban hành chuẩn mực kiểm toán 1 (SAS – Statement on
Auditing Standard) duyệt xét lại SAP 54 và đưa ra các định nghĩa về kiểm soát quản
lý và kiểm soát kế toán. Các định nghĩa đã khẳng định sự quan tâm của nghề nghiệp
kiểm toán đối với các bộ phận (yếu tố) cấu thành kiểm soát nội bộ.
Đặc biệt vào năm 1977, khái niệm kiểm soát nội bộ xuất hiện trong một văn
bản luật - Luật về chống hối lộ nước ngoài – trong đó nhấn mạnh vai trò của KSNB
nhằm ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp. Các báo cáo của Cohen
Commission và FEI (Financial Executive Institute) đều đề cập đến việc hoàn thiện
hệ thống kế toán và KSNB. Ủy ban chứng khoán Hoa Kỳ (SEC – Securities and
Exchange Commission) cũng đưa ra các điều luật bắt buộc các nhà quản trị phải báo


9


cáo về hệ thống KSNB của tổ chức. Năm 1979, Hiệp hội kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ (AICPA) đã thành lập một Ủy ban tư vấn đặc biệt về kiểm toán nội bộ
nhằm đưa ra các hướng dẫn về việc thiết lập và đánh giá hệ thống KSNB.
Giai đoạn từ năm 1980 đến 1985, Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
đã tiến hành sàng lọc, ban hành và sửa đổi các chuẩn mực về sự đánh giá của kiểm
toán viên độc lập về KSNB và báo cáo về KSNB. Hiệp hội kế toán nội bộ (IIA –
Institute of Internal Auditor) cũng ban hành chuẩn mực và hướng dẫn kiểm toán
viên nội bộ về bản chất của kiểm soát và vai trò của các bên liên quan trong việc
thiết lập, duy trì vá đánh giá hệ thống KSNB.
Từ năm 1985 về sau, sự quan tâm tập trung vào KSNB càng mạnh mẽ hơn.
Hội đồng quốc gia chống gian lận về báo cáo tài chính (thuờng gọi là Ủy ban
Treadway) được thành lập năm 1985. Báo cáo về các quan sát và khuyến nghị của
Ủy ban, Treadway đã lưu ý rằng có nhiều quan điểm và khái niệm khác nhau liên
quan đến KSNB, do vậy cần có một tổ chức để nghiên cứu về KSNB, nhằm thống
nhất định nghĩa về KSNB để phục vụ cho nhu cầu của các đối tượng khác nhau, đưa
ra các bộ phận cấu thành để giúp các đơn vị có thể xây dựng một hệ thống KSNB
hữu hiệu, và đưa ra hướng dẫn nhằm giảm đi sự khác biệt về quan điểm. Vì thế Ủy
ban COSO (Committee of Sponsoring Organizations) được thành lập vào năm 1985
dưới sự bảo trợ của năm tổ chức nghề nghiệp là: Hiệp hội kế toán viên công chứng
Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội kế toán Hoa Kỳ (AAA – Amercican Accouting
Association), Hiệp hội quản trị viên tài chính (FEI – Financial Executives Institute),
Hiệp hội Kế toán viên quản trị (IMA – Institute of Management Accountants), Hiệp
hội Kiểm toán viên nội bộ (IIA – Institute of Internal Auditors) nhằm nghiên cứu về
KSNB.
Năm 1992, COSO phát hành báo cáo. Báo cáo COSO năm 1992 là tài liệu
đầu tiên trên thế giới đưa ra Khuôn mẫu lý thuyết về kiểm soát nội bộ một cách đầy
đủ và có hệ thống. COSO đã định nghĩa đầy đủ về KSNB và dùng từ KSNB thay vì
kiểm soát nội bộ kế toán. Đặc điểm nổi bật của báo cáo này là cung cấp một tầm
nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ còn là một vấn đề liên



10

quan đến báo cáo tài ch nh mà được mở rộng ra cho tất cả các phương diện hoạt
động và tuân thủ. Báo cáo COSO 1992 tuy chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng đã tạo
lập được cơ sở lý thuyết rất cơ bản về KSNB. Sau đó, hàng loạt nghiên cứu phát
triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác nhau đã ra đời. COSO phát triển về phía
quản trị, phát triển cho doanh nghiệp nhỏ, phát triển theo hướng công nghệ thông
tin, phát triển theo hướng kiểm toán độc lập, phát triển theo hướng kiểm toán nội
bộ, phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể và hướng dẫn về
giám sát hệ thống KSNB.
1.1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB ở khu vực công
Trong lĩnh vực công, KSNB rất được xem trọng, nó là một đối tượng được
quan tâm đặc biệt của kiểm toán viên nhà nước. Một số quốc gia như Mỹ hoặc
Canada đã có những công bố chính thức về KSNB áp dụng cho các cơ quan hành
chính sự nghiệp. Chuẩn mực về kiểm toán của Tổng Kế toán Nhà nước Hoa Kỳ
(GAO – United States General Accounting Office) (1999) có đề cập đến vấn đề
KSNB đặc thù trong tổ chức hành chính sự nghiệp. GAO đưa ra năm yếu tố về
KSNB bao gồm các quy định về môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt
động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Nhà nước do Tổ chức Quốc tế các cơ quan
kiểm toán tối cao (INTOSAI – International Organization of Supreme Audit
Institutions) ban hành. Tổ chức này được thành lập vào năm 1953 tại Havana, Cuba
và t nh cho đến tháng 03 năm 2013 thì tổ chức này đã có 191 nước là thành viên và
4 thành viên dự bị. Trụ sở chính của tổ chức được đặt tại thành phố Vienna, nước
Áo. Đây là một cơ quan được lập nên nhằm để trao đổi kinh nghiệm, ý tưởng giữa
các Cơ quan kiểm toán tối cao (Supreme Audit Institutions – SAIs) trong việc kiểm
toán chính phủ. Những cơ quan tham gia vào tổ chức này được thành lập do luật
pháp của quốc gia đó để thực thi pháp luật nhằm đảm bảo các chức năng cao nhất

của kiểm toán các đơn vị công. Tổ chức INTOSAI đã thiết lập nên những uỷ ban,
các nhóm làm việc và các đội thực hiện nhiệm vụ nhằm nghiên cứu các vấn đề về
chuyên môn đối với các thành viên SAIs và từ đó phát triển các kết quả thành


11

những văn bản chuyên nghiệp của nghề nghiệp kiểm toán, cụ thể là các chuẩn mực
hoặc các bản hướng dẫn.
Qua quá trình phát triển của INTOSAI, có thể nhận ra rằng vai trò của tổ
chức này ch nh là thúc đẩy sự trao đổi các kiến thức, nhận định và kinh nghiệm
trong lĩnh vực kiểm toán các đơn vị chính phủ giữa các thành viên SAIs với nhau,
đồng thời các ủy ban và nhóm làm việc sẽ đóng vai trò như một diễn đàn nhằm hợp
tác về các vấn đề chuyên môn, từ đó đưa ra những hướng dẫn cần thiết cho từng
trường hợp cụ thể. Bên cạnh chức năng ch nh này, INTOSAI còn tham gia phối hợp
công tác với iên đoàn Kế toán Quốc tế trong việc ban hành Chuẩn mực kiểm toán
quốc tế. Như vậy, có thể thấy rằng hiện nay, INTOSAI giữ một vị trí quan trọng
trong hệ thống kế toán, kiểm toán nói riêng và kinh tế vĩ mô trên thế giới nói chung.
Hệ thống chuẩn mực kiểm toán do INTOSAI ban hành bao gồm các quy tắc đạo
đức nghề nghiệp và chuẩn mực kiểm toán.
Năm 1992, bản hướng dẫn về Kiểm soát nội bộ của INTOSAI (INTOSAI
1992) đã hình thành một tài liệu đề cập đến việc nâng cấp các chuẩn mực KSNB, hỗ
trợ cho việc thực hiện và đánh giá KSNB.
Năm 1999, cơ quan Kiểm toán Nhà nước Hoa Kỳ (GAO – Government
accountability Office) ban hành chuẩn mực về Kiểm soát nội bộ trong chính quyền
liên bang nhằm đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về kiểm soát nội bộ trong các
đơn vị thuộc khu vực công.
Năm 2001, bản Hướng dẫn của INTOSAI 1992 (INTOSAI 1992) đã cập nhật
thêm về các chuẩn mực KSNB để phù hợp với tất cả các đối tượng và phù hợp với
sự phát triển gần đây trong KSNB và được công bố năm 2004 (INTOSAI 2004).

Hướng dẫn về KSNB của INTOSAI là tài liệu tích hợp các lý luận chung về KSNB
của Báo cáo COSO. Bên cạnh việc cải thiện định nghĩa KSNB và xây dựng một sự
hiểu biết thông thường về KSNB, tài liệu của INTOSAI trình bày những vấn đề đặc
thù về khu vực công.


12

1.1.2. Khái niệm và mục tiêu của KSNB theo INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004
1.1.2.1. Theo hướng dẫn của INTOSAI năm 1992
Theo tài liệu hướng dẫn chuẩn mực KSNB của INTOSAI 1992, khái niệm
kiểm soát nội bộ được định nghĩa như sau: “Kiểm soát nội bộ là cơ cấu của một tổ
chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh
đạo nhằm bảo đảm sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức.”
Mục tiêu của tổ chức theo INTOSAI bao gồm:
- Thúc đẩy các hoạt động của đơn vị diễn ra có trình tự, kỷ cương, đạt được tính
hữu hiệu và hiệu quả nhằm cung cấp các dịch vụ, sản phẩm có chất lượng phù hợp
với nhiệm vụ của đơn vị;
- Bảo vệ và quản lý nguồn tài nguyên tránh thất thoát, lãng phí, tham ô, vi phạm
pháp luật và sử dụng sai mục đ ch;
- Khuyến khích tuân thủ pháp luật, quy định của nhà nước và nội bộ của đơn vị;
- Xây dựng và duy trì các dữ liệu tài chính và hoạt động, lập báo cáo các thông tin
quản lý và thông tin tài chính một cách đáng tin cậy và đảm bảo t nh đúng đắn và
kịp thời.
1.1.2.2. Theo Hướng dẫn của INTOSAI 2004
Định nghĩa về kiểm soát nội bộ theo INTOSAI 2004 như sau:“Kiểm soát nội bộ là
một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong
đơn vị, quá trình này được thiết lập để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm
bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ chung của tổ chức”. Theo định
nghĩa của INTOSAI 2004, có năm khái niệm quan trọng cần làm rõ, đó là:

- Kiểm soát nội bộ là một quá trình. Kiểm soát nội bộ không phải là từng hoạt
động riêng rẽ mà nó một chuỗi các hoạt động kiểm soát hiện diện ở mọi bộ phận
trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống nhất. Chính quá trình
này là phương tiện giúp đơn vị đạt được mục tiêu của mình.
- Kiểm soát nội bộ chịu sự chi phối của con ngƣời. Kiểm soát nội bộ được thiết
kế và vận hành bởi con người, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến tất cả các cán bộ, công
chức, viên chức. Chính họ sẽ định ra mục tiêu, thiết lập cơ chế kiểm soát và vận


13

hành chúng. Tuy vậy, muốn hệ thống kiểm soát nội bộ thực sự hữu hiệu thì từng
thành viên trong tổ chức phải hiểu được trách nhiệm, quyền hạn của mình và hướng
các hoạt động của họ đến mục tiêu chung của tổ chức.
- Kiểm soát nội bộ đƣợc thiết lập để đối phó với rủi ro. Việc thực hiện sứ mạng
của tổ chức sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro. Kiểm soát nội bộ có thể giúp tổ chức
nhận diện và đối phó với rủi ro để tối đa hóa khả năng đạt được mục tiêu.
- Kiểm soát nội bộ cung cấp một sự đảm bảo hợp lý. Kiểm soát nội bộ chỉ có thể
cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các nhà quản lý trong việc đạt được các mục tiêu
của đơn vị chứ không thể đảm bảo tuyệt đối. Bởi hệ thống kiểm soát nội bộ dù chặt
chẽ đến đâu cũng tồn tại những hạn chế tiềm tàng, đó là sự thông đồng của các cá
nhân hay sự lạm quyền của nhà quản lý…, kiểm soát nội bộ có thể ngăn chặn và
phát hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra.
- Các mục tiêu của kiểm soát nội bộ. Hoạt động của một tổ chức luôn hướng về
các mục tiêu đã đề ra.Các mục tiêu có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của tổ chức.Ở khu vực công, mục tiêu của một tổ chức thường liên quan đến
các dịch vụ công cộng và lợi ích cộng đồng. Bao gồm các mục tiêu:
Mục tiêu hoạt động: mục tiêu này liên quan đến tính hữu hiệu và hiệu quả trong
hoạt động của đơn vị, các hoạt động của đơn vị được thực hiện một cách có kỷ
cương, có đạo đức, có tính kinh tế, hiệu quả và thích hợp; thực hiện đúng trách

nhiệm.
Mục tiêu về báo cáo: liên quan đến việc cung cấp và báo cáo các thông tin tài chính
và phi tài chính phù hợp, kịp thời cho các đối tượng bên trong, bên ngoài đơn vị.
Mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ pháp luật hiện hành, các nguyên tắc,
các điều ước quốc tế và các quy định có liên quan.
Mục tiêu về quản lý nguồn lực: Mục tiêu này là phần chi tiết hóa mục tiêu về hoạt
động của đơn vị, nhưng do đặc thù của khu vực công nên INTOSAI muốn nhấn
mạnh thêm tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý nguồn ngân sách, tránh lạm
dụng, lãng phí nguồn lực quốc gia, bảo vệ các nguồn lực chống thất thoát, sử dụng
sai mục đ ch và tổn thất.


14

Có rất nhiều khái niệm về KSNB nhưng trong đề tài này tác giả sử dụng khái niệm
về hệ thống KSNB cũng như các yếu tố của hệ thống KSNB theo INTOSAI 2004
làm cơ sở lý thuyết nền cho nghiên cứu của mình.
1.1.2.3. So sánh INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004
* Giống nhau:
INTOSAI 1992 và INTOSAI 2004 đều có những điểm chung như:
- Xác định kiểm soát nội bộ là một quá trình không thể thiếu của tổ chức nhằm đạt
được các mục tiêu về: (i) Tính hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị;
(ii) Tôn trọng pháp luật và các quy định có liên quan; (iii) Thiết lập và báo cáo các
thông tin quản lý và thông tin tài ch nh đáng tin cậy và đảm bảo tính kịp thời; (iv)
Bảo vệ nguồn lực không thất thoát, hư hỏng, sử dụng sai mục đ ch;
- Xác định kiểm soát nội bộ gồm 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro,
Hoạt động kiểm soát, Thông tin và truyền thông, Giám sát
* Khác nhau:
- Đối với mục tiêu hoạt động: So với INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 đã thêm yếu
tố đạo đức khi thực hiện các hoạt động của đơn vị. INTOSAI 2004 cho rằng đạo

đức là khi các cán bộ, công chức, viên chức làm việc một cách công tâm, đúng pháp
luật, phù hợp với sứ mạng của tổ chức, đồng thời, mục tiêu cuả KSNB được nhấn
mạnh thêm, đó ch nh là tầm quan trọng của hành vi đạo đức trong việc phòng
chống, ngăn ngừa và phát hiện các gian lận, tham nhũng trong khu vực công nhằm
củng cố lòng tin của công chúng.
- Đối với mục tiêu báo cáo: Ngoài việc báo cáo các thông tin quản lý và tài chính
như INTOSAI 1992, INTOSAI 2004 còn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc báo
cáo các thông tin phi tài chính, vì sự sử dụng rộng rãi của hệ thống thông tin ngày
càng tăng trong các tổ chức Nhà nước, kiểm soát công nghệ thông tin ngày càng trở
nên quan trọng hơn.
Ngân sách nhà nước được phân bố rộng rãi, vì lẽ đó cần có các kiểm soát
nhằm đảm bảo ngân sách được sử dụng đúng mục đ ch, các tài sản không bị thất


15

thoát hay lãng ph . Do đó, việc bảo vệ nguồn lực của một tổ chức càng nhấn mạnh
thêm tầm quan trọng của KSNB trong khu vực công.
INTOSAI đưa ra hai nhóm chuẩn mực về KSNB: chuẩn mực chung và chuẩn
mực cụ thể. (i) Chuẩn mực chung bao gồm các quy định về đảm bảo hợp lý, tinh
thần tuân thủ, năng lực và phẩm chất, mục tiêu kiểm soát và giám sát. (ii) Chuẩn
mực cụ thể đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; ghi chép kịp thời và đúng
đắn các nghiệp vụ, phân chia trách nhiệm, tiếp cận và báo cáo về nguồn lực và sổ
sách.
Mục tiêu của Hướng dẫn về KSNB của INTOSAI là thiết lập và duy trì
KSNB hữu hiệu trong khu vực công, Vì vậy, tài liệu này được các nhà lãnh đạo của
Chính phủ, các đơn vị hành chính công xem là kim chỉ nan trong việc tổ chức thực
hiện và giám sát KSNB trong đơn vị.
1.1.3. Các bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ được thiết kế để cung cấp sự đảm bảo hợp lý rằng các mục

tiêu chung của tổ chức đều đã đạt được. Vì vậy mục tiêu rõ ràng là một điều kiện
tiên quyết cho một quy trình kiểm soát nội bộ hiệu quả. Dựa trên nền tảng của Báo
cáo COSO, Hướng dẫn về KSNB của INTOSAI cũng đưa ra năm bộ phận của hệ
KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát,
thông tin và truyền thông, và giám sát. Tuy nhiên, có những khác biệt nhất định về
nội dung cụ thể.
1.1.3.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát phản ánh sắc thái chung của một tổ chức, nó chi phối ý
thức kiểm soát của mọi thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát là nền tảng
đối với các bộ phận khác của KSNB, tạo lập kỷ cương, đạo đức và cơ cấu cho tổ
chức. Các nhân tố trong môi trường bao gồm:
- Sự liêm chính và giá trị đạo đức của cấp lãnh đạo và đội ngũ nhân viên
- Năng lực của đội ngũ nhân viên trong tổ chức
- Triết lý quản lý và phong cách điều hành của cấp lãnh đạo
- Cơ cấu tổ chức và quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận trong cơ cấu đó


×