Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Đồ án môn học xác định giá trị doanh nghiệp của công ty CP vật liệu gốm sứ huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.83 KB, 19 trang )

Kể từ sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2006, Việt Nam
đã tham gia đầy đủ các định chế kinh tế toàn cầu, mở rộng thị trường hàng hóa dịch vụ
tài chính, đầu tư quốc tế, đổi mới mạnh mẽ hơn và đồng bộ hơn các thể chế, đồng thời,
cải tiến nền hành chính quốc gia theo hướng hiện đại hóa. Có thể thấy rõ sự phát triển
tực rỡ của nền kinh tế Việt Nam thông qua diễn biến trên thị trường tài chính nói chung
và thị trường chứng khoán nói riêng. Một số lượng lớn các doanh nghiệp đã niêm yết
cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán đồng nghĩa với số tiền khổng lồ được đưa vào
nền kinh tế. Bên cạnh những cơ hội đó, thì những thách thức đối với nền kinh tế Việt
Nam cũng không hề nhỏ. Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường mở đòi hỏi các doanh
nghiệp phải liên kết để cùng tồn tại… Do đó, vấn đề xác định giá trị doanh nghiệp trở
thành mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhà kinh tế bởi vì kết quả xác định giá trị
doanh nghiệp sẽ cho thấy bức tranh tổng quát về tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là cơ sở quan trọng để phục vụ việc ra quyết định đầu tư, cấp tín
dụng, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp… Không nằm ngoài quy luật đó, công ty
TNHH Vật liệu gốm sứ Huế khi xin chuyển đổi sang loại hình công ty cổ phần năm
2005 cũng đã phải tiến hành các thủ tục xác định giá trị doanh nghiệp. Dưới đây là một
số nhận xét đánh giá về các bước xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần Vật
liệu gốm sứ Huế.
Do nhận thức còn hạn chế nên bài viết còn nhiều thiếu sót kính mong độc giả chỉ
bảo thêm. Xin chân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Quang đã giúp đỡ hoàn thành tiểu
luận này
Xin chân thành cảm ơn!

1


NỘI DUNG
KHÁI QUÁT VỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP.
1. Khái niệm xác định giá trị doanh nghiệp.
Xác định giá trị doanh nghiệp (định giá) là việc điều tra chi tiết và đánh giá các
hoạt động của doanh nghiệp nhằm xác định giá trị hiện hữu và tiềm năng của một


doanh nghiệp.
Xác định giá trị doanh nghiệp là sự tính toán với độ tin cậy cao nhất các khoản
thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cơ sở
cho các hoạt động giao dịch thông thường của thị trường.
2. Các trường hợp phải tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp
-

Doanh nghiệp cổ phần hoá

-

Doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại thị trường chứng khoán.

-

Doanh nghiệp chuyển đổi vốn, hình thức sở hữu.

-

Đầu tư ngắn, dài hạn trê thị trường chứng khoán.

-

Quản trị giá trị doanh nghiệp.

-

Mua bán sáp nhập doanh nghiệp

-


Nhượng bán tài sản, cổ phiếu của doanh nghiệp

-

Mua bảo hiểm, cấp tín dụng cho doanh nghiêp

-

Xác định giá trị doanh nghiệp phục vụ nhiệm vụ cho điểm sắp xếp
các doanh nghiệp trên thị trường.

3. Các phương pháp tiến hành xác định giá trị doanh nghiệp.
-

Căn cứ vào giá trị nội tại

-

Căn cứ vào khả năng sinh lời của doanh nghiệp,

-

Phương pháp kết hợp

-

Căn cứ vào hệ số giá trên thu nhập.

-


Phương pháp giá trị tài sản

-

Phương pháp dòng tiền chiết khấu.

Trong đó, phương pháp giá trị tài sản và dòng tiền chiết khấu được sử dụng nhiều nhất

2


tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Việc xác định giá trị doanh nghiệp là một công việc rất phức tạp. Có nhiều
phương pháp xác định khác nhau để xác định giá trị doanh nghiệp. Mỗi phương pháp
định giá doanh nghiệp đều dựa trên những căn cứ cũng như được nhìn nhận từ những
góc độ khác nhau. Mỗi phương pháp đưa ra phải thích ứng với những hoàn cảnh cụ thể
của doanh nghiệp và tầm nhìn nhận của từng nhà đầu tư. Không có phương pháp nào là
phù hợp trong mọi hoàn cảnh. Vì vậy, sử dụng phương pháp nào trong xác định giá trị
doanh nghiệp cũng cần xem xét kỹ các mặt ưu điểm và nhược điểm của nó, phù hợp
với những điều kiện cụ thể mà cả người bán và người mua doanh nghiệp có thể chấp
nhận được. Sự phối hợp giữa các phương pháp để xác định giá trị doanh nghiệp với sự
nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau sẽ là thông tin cần thiết giúp cho việc xác định
đúng đắn giá trị doanh nghiệp trên thị trường.
4. Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp
-

Báo cáo tài chính tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp

-


Số lượng và chất lượng tài sản theo kiểm kê phân loại thực tế;

-

Tính năng kỹ thuật của tài sản, nhu cầu sử dụng và giá thị trường;

-

Giá trị quyền sử dụng đất, khả năng sinh lời của doanh nghiệp (vị trí
địa lý, thương hiệu,...).

-

Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính (Áp dụng đối với các tổ chức tài
chính, tín dụng sử dụng phương pháp tài sản để xác định tài sản vốn
bằng tiền, các khoản công nợ nhưng phải thực hiện kiểm kê, đánh giá
đối với tài sản cố định, các khoản đầu tư dài hạn và giá trị quyền sử
dụng đất theo chế độ Nhà nước quy định)

3


I.

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU GỐM SỨ HUẾ

2.1. Vài nét về Công ty TNHH Vật liệu Gốm sứ Huế.
-


Tên công ty: Công ty TNHH Vật liệu Gốm sứ Huế

-

Tên tiếng Anh: Hue Ceramic Material Company Limited (FRIT HUE)

-

Địa chỉ: Lô A1, KCN Phú Bài, Thừa Thiên Huế

-

ĐT: 054. 3862 123/ 3862 355 Fax: 054.3862 124

-

Email:

Ngành nghề kinh doanh
-

Sản xuất kinh doanh menfrit và các loại hóa chất thuộc lĩnh vực gốm
sứ

-

Khai thác chế biến khoáng sản

-


Xây dựng dân dụng, công nghiệp

Sản phẩm chính
-

Các loại frit đục và trong

-

Khai thác, chế biến cát.

2.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Vật liệu Gốm sứ Huế tiền thân là xí nghiệp sản xuất vật liệu
gốm sứ Huế (đơn vị trực thuộc công ty kinh doanh Nhà Thừa Thiên Huế) được thành
lập theo Quyết định số 13/QĐ-SXKD-TC/HC ngày 03/06/2000 của Sở xây dựng Thừa
Thiên Huế.
Ngày 27/02/2004 UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ký Quyết định số 432/QĐ-UB
quyết định sáp nhập công ty kinh doanh nhà Thừa Thiên Huế vào công ty xây lắp Thừa
Thiên Huế.
Ngày 15/03/2004, Giám đốc Công ty xây lắp Thừa Thiên Huế ký Quyết định số
30/QĐ-CTXL chuyển xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu gốm sứ Thừa Thiên Huế

4


thnh cụng ty TNHH Vt liu Gm s Hu. Hỡnh thc phỏp lý: Cụng ty TNHH MTV
hot ng theo mụ hỡnh Cụng ty M - Cụng ty Con v theo giy chng nhn KKD
s 3104000009 ngy 19/03/2004 do S K hoch v u t tnh Tha Thiờn Hu cp
Ngy 11/10/2005, UBND tnh Tha Thiờn Hu ký Quyt nh s 3508/QUBND v/v phờ duyt phng ỏn c phn húa cụng ty TNHH Vt liu Gm s Hu.

Ngy 14/12/2005, UBND tnh Tha Thiờn Hu ký Quyt nh s 4217/QUBND v/v chuyn Cụng ty TNHH Vt liu Gm s Hu thnh Cụng ty C phn
FritHue
Ngy 28/12/2005, S K hoch v u t tnh Tha Thiờn Hu cp giy CN
KKD s 3103000148 cho Cụng ty C phn FritHue. Cụng ty C phn FritHue chớnh
thc hot ng ngy 01/01/2006. Giy chng nhn ng ký kinh doanh s:
3103000148 do S K hoch v u t tỡnh Tha Thiờn Hu cp ngy 28/12/2005,
Vn iu l: 33.000.000.000 ng, T l gúp vn: 29,35%, ai din theo Phỏp lut:
ễng Nguyn Hu Bỡnh Giỏm c Cụng ty
2.3. Cn c xỏc nh giỏ tr doanh nghip ca Cụng ty CP Vt liu Gm s Hu
- Nghị định số 187/2004/NĐ- CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển
công ty nhà nớc thành công ty cổ phần;
-

Thông t 126/2004/TT- BTC của Bộ tài chính hớng dẫn thực hiện Nghị định số
187/2004/NĐ- CP của Chính phủ;

-

Quyết định số 439/BXD- CSXD ngày 25/09/1997 của Bộ xây dựng ban hành quy
chuẩn xây dựng tập I và tập II;

-

Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ;

-

Quyết định số 4285/2004/QĐ- UB của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban
hành bản đơn giá xây dựng cơ bản;


-

Biên bản bàn giao tài chính cho công ty TNHH Vật liệu gốm sứ Huế ngày
15/05/2004 của Hội đồng bàn giao tài chính;

5


-

Các báo cáo quyết toán có kiểm toán của các năm 2002, 2003, 2004 và báo cáo
quyết toán cha đợc kiểm toán tại thời điểm 31/03/2005; và các văn bản quy định
pháp luật hiện hành khác.

2.4. Nguyờn tc nh giỏ

II.4.1. Ti sn l hin vt
* Ch ỏnh giỏ nhng ti sn d kin s tip tc s dng sau khi chuyn thnh cụng ty

c phn, khụng ỏnh giỏ nhng ti sn doanh nghip khụng cn dựng, ti sn
ng, ti sn ch thanh lý.
* Giỏ tr thc t ca ti sn c xỏc nh trờn c s giỏ th trng v cht lng ti

sn ti thi im nh giỏ.
* Ti sn l phi hin vt

Cn c trờn c s cỏc biờn bn i chiu, th xỏc nhn, h s chng t gc, s k
toỏn v Bỏo cỏo ti chớnh ti thi im xỏc nh giỏ tr doanh nghip.
2.5. Phng phỏp tớnh giỏ

Cụng ty TNHH Vt liờu s Hu c xỏc nh nh giỏ tr trc khi tin hnh c
phn hoỏ theo phng phỏp ti sn.
Giỏ
tr
ti
G = sn
bng
hin
vt

Ti
sn
+
bng
tin

+

Cỏc
khon
n
phi
thu

Cỏc
khon
+ chi phớ
d
dang


Cỏc
ti sn

cc,
+ ký
qu
ngn
v di
hn

Giỏ
tr
ti
sn
+
vụ
hỡnh
(nu
cú)

Vn
gúp
liờn
+ doanh
Vi
nc
ngoi

Cỏc
khon

u t
ti
+
chớnh
ngn
v di
hn

Giỏ
tr li
+ th
kinh
doanh

Kt qu xỏc nh giỏ tr doanh nghip Công ty TNHH Vật liệu Gốm sứ Huế
T Chỉ tiêu
T

Sổ sách kế toán

Số liệu
định lại

1

3

4

5 = 3- 4


60.789.316.870

60.039.945.541

(749.371.329)

2

A Tài sản đang dùng

6

xác Chênh lệch

Giỏ
tr
cỏc
+
ti
sn
khỏc


(I+II+III+IV)
I

Tài sản cố định và đầu t dài 29.055.105.936
hạn


28.484.065.100

(571.040.836)

1

Tài sản cố định

28.393.686.380

27.822.645.544

(571.040.836)

Tài sản cố định hữu hình

28.357.006.880

27.785.966.044

(571.040.836)

Tài sản cố định vô hình

36.679.500

36.679.500

-


2

Các khoản đầu t tài chính dài 0
hạn

0

-

3

Chi phí xây dựng dở dang

590.393.686

-

4

Các khoản kí quỹ, kí cợc dài 0
hạn

0

-

5

Chi phí trả trớc dài hạn


71.025.870

-

I
I

Tài sản lu động và đầu t ngắn 31.734.210.934
hạn

31.555.880.441

178.330.493

1

Tiền mặt

188.535.556

188.535.556

-

Tiền mặt tồn quỹ

9.346.000

9.346.000


-

Tiền gửi ngân hàng

0

0

-

2

Đầu t tài chính ngắn hạn

0

0

-

3

Các khoản phải thu

15.641.951.176

15.641.951.176

--


Phải thu của khách hàng

13.976.131.134

13.976.131.134

-

Trả trớc cho ngời bán

1.596.872.040

1.596.872.040

-

Thuế GTGT đợc khấu trừ

43.948.002

43.948.002

-

Các khoản phải thu khác

25.000.000

25.000.000


-

Phải thu nội bộ

0

0

-

Dự phòng phải thu khó đòi

0

0

-

Vật t hàng hoá tồn kho

15.518.983.389

15.308.053.814

(210.929.575)

Nguyên vật liệu tồn kho

6.082.333.744


6.037.361.703

(44.972.041)

Công cụ dụng cụ trong kho

33.727.790

33.727.790

-

4

590.393.686

71.025.870

7


Chi phí sản xuất dở dang

61.998.136

61.998.136

-

Thành phẩm tồn kho


9.531.481.036

9.174.966.186

(356.514.850)

Dự phòng giảm giá hàng tồn (190.557.317)
kho

0

190.557.317

Hàng hoá tồn kho

0

0

-

5

Tài sản lu động khác

384.740.813

417.339.895


32.599.082

6

Chi phí sự nghiệp

0

0

-

I
I
I

Giá trị lợi thế doanh nghiệp

0

0

-

I Giá trị quyền sử dụng đất
V

0

0


-

B Tài sản không cần dùng

0

0

-

I

TSCĐ và đầu t dài hạn

0

0

-

1

Tài sản cố định

0

0

-


2

Các khoản đầu t tài chính dài 0
hạn

0

-

3

Chi phí XDCB dở dang

0

0

-

4

Các khoản ký quỹ ký cợc dài 0
hạn

0

-

I

I

TSLĐ và đầu t ngắn hạn

0

0

-

1

Công nợ không có khả năng 0
thu hồi

0

-

2

Vật t hàng hoá ứ đọng kém 0
phẩm chất

0

-

0


0

-

I

Tài sản cố định và đầu t dài 0
hạn

0

-

I
I

Tài sản lu động và đầu t ngắn 0
hạn

0

-

C Tài sản chờ thanh lý

8


D Tài sản hình thành từ quỹ 0
khen


0

-

doanh 60.789.316.870

60.039.945.541

(749.371.329)

Tổng giá trị thực tế của doanh 60.789.316.870
nghiệp(A)

60.039.945.541

(749.371.329)

48.971.949.646

(179.267.411)

0

-

thởng phúc lợir
Tổng giá trị của
nghiệp(= A+B+C+D)


E Nợ thực tế phải trả
1

49.151.217.057

Trong đó: giá trị quyền sử dụng 0
đất mới nhận giao phải nộp
NSNN
E Số d quỹ khen thởng phúc lợi
2

0

-

E Nguồn kinh phí sự nghiệp
3

0

-

Tổng giá trị phần vốn nhà nớc 11.638.099.813
tại doanh nghiệp = A(E1+E2+E3)

11.067.995.895

(570.103.918)

(Nguồn: Tài liệu định giá công ty gốm sứ Huế- Ngân hàng Công Thơng Việt Nam)

Giỏ tr thc t phn vn nh nc ti cụng ty l phn cũn li sau khi ly tng giỏ tr
thc t ca cụng ty tr (-) cỏc khon n thc t phi tr, s d qu khen thng, phỳc
li, v s d ngun kinh phớ s nghip.
Giỏ tr thc
t phn vn
nh nc ti

=

Giỏ tr thc t
ca cụng ty

cong ty

-

Cỏc khon n

S d qu khen thng,

thc t phi -

qu phỳc li, ngun kinh

tr

phớ s nghip

GNN = GTT -GN - GKTPT
Giỏ tr thc t phn vn nh nc ti cụng ty ( GNN):

GNN =60.039.945.541- 48.971.949.646-0=11.067.995.895

9


Vy giỏ tr thc t phn vn nh nc ti cụng ty l 11.067.995.895
Tớnh toỏn giỏ tr ti sn ti cụng ty TNHH Vt liu gm s Hu

2.6. i vi ti sn c nh hu hinh (TSCHH)
TSCĐHH của công ty TNHH Vật liệu gốm sứ Huế đợc xác định bằng giá trị còn
lại theo tỷ lệ % so với nguyên giá TSCĐ mới mua sắm hoặc mới đợc đầu t xây dựng. Tỷ
lệ này đợc xác định trên cơ sở thực trạng của tài sản và mức độ hỏng thực tế tài sản cần
đánh giá tại thời điểm 31/03/2005
a)

TSC l nh ca, vt kin trúc

Nguyên giá của TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc đợc xác định theo đơn giá nhà cửa
vật kiến trúc theo m2 sàn đợc quy định tại quyết định số 122/QĐ- UB ngày 24/07/2003
của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Giá trị còn lại của nhà của vật kiến trúc vận dụng theo thông t số 13/LB- TT ngày
18/08/1994 liên Bộ Xây dựng- Tài chính- Vật giá Chính phủ hớng dẫn phơng pháp xác
định giá trị còn lại của nhà ở trong việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nớc cho ngời đang
thuê. Trong đó chất lợng còn lại của TSCĐ là nhà cửa vật kiến trúc đợc sử dụng theo
phơng pháp thống kê kinh nghiệm, tỷ lệ chất lợng còn lại của nhà ở căn cứ vào thực
trạng của nhà, niên hạn sử dụng và thời gian đã sử dụng của nhà ở đó.
Giá tr còn li ca TSC l nh ca, vt kin trúc dựng lm vn phòng, nh ,
nh lm vic vn ang c s dng c xác nh không di 30% nguyên giá.
b)


TSC l máy móc thit b

Các ti sn c ánh giá li theo t l (%) còn li trên nguyên giá trên cơ sở
quan sát hin trng ca TSC, hiu sut s dng, tiêu hao nguyên, nhiên liệu so với
công suất thiết k, mc lc hu v k thut. Các tài sản không có lu hành trên thị trờng hoặc không có tài sản tơng đơng tại thời điểm định giá thì lấy theo nguyên giá trên
báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán. Chất lợng tài sản căn cứ vào
đặc tính kỹ thuật, tuổi thọ, tình trạng thực tế và có tham khảo thời gian khấu hao theo
quy định của Bộ tài chính.
Máy móc thiết bị đầu t từ năm 2002 đến năm 2004, nguyên giá đợc lấy theo giá

10


trị trên hồ sơ, sổ kế toán. Máy móc thiết bị đợc đầu t từ năm 2002 trở về trớc đợc xác
định theo giá thị trờng tại thời điểm định giá của những nhà cung cấp thiết bị chuyên
dùng và chi phí lắp đặt chạy thử.
Máy móc thiết bị đã hết khấu hao mà vẫn đang dùng, tính giá trị còn lại tối thiểu
là 20% theo nguyên giá trên báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005
c)

i vi tài sản cố định là phơng tiện vận tải

Nguyên giá của phơng tiện vận tải đợc xác định nh sau: Các phơng tiện vận tải đợc đầu t mua trong năm 2002 và 2004 thì lấy theo nguyên giá tại báo cáo tài chính tại
thời điểm 31/03/2005. Phơng tiện vận tải đã hết khấu hao mà vẫn đang dùng, tính giá
trị còn lại tối thiểu là 20% theo giá trị nguyên giá trên báo cáo tài chính tại thời điểm
31/03/2005.
Giá trị còn lại của phơng tiện vận tải đợc xác định theo tỷ lệ còn lại của phơng
tiện vận tải so với nguyên giá. Tỷ lệ còn lại của phơng tiện vận tải đợc xác định căn cứ
vào đặc tính kỹ thuật, tuổi thọ, tình trạng thực tế và có tham khảo thời gian khấu hao đợc quy định tại Quyết định 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính.


2.6.1. Đối với tài sản cố định vô hình (TSCĐ VH)
TSCĐ VH đợc xác định trên cơ sở số liệu trình bày trong báo cáo tài chính của
doanh nghiệp tại thời điểm 31/03/2005.

2.6.2. Đối với đầu t tài chính dài hạn: không phát sinh giao dịch
2.6.3. Đối với chi phí xây dựng cơ bản dở dang: đợc xác định theo số d trên báo cáo
tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán là 590.393.686 đồng.

2.6.4. Đối với chi phí trả trớc dài hạn
- Các khoản chi phí trả trớc dài hạn: đợc xác định trên sổ sách kế toán là
71.025.870 đồng.
- Đối vi cụng c dng c ang phõn b v ó phõn b 100% giỏ tr c xỏc
nh bng giỏ mua ti thi im gn nht v giỏ tr cũn li ỏnh giỏ li theo hin trng
thc t.

11


- i vi chi phớ tr trc di hn l chi phớ sa cha, nõng cp ch phõn b:
c xỏc nh theo s d trờn Bỏo cỏo ti chớnh ti thi im 31/03/2005.
2.6.6. Đối với tài sản bằng tiền
- i vi tin mt: lấy theo giá trị trên biên bản kiểm quỹ khớp với số liệu trên
báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005
- i vi tin gi ngân hng: lấy theo số xác nhận của ngân hàng và các số d là
ngoại tệ đợc quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng liên ngân hàng so với
đồng Việt Nam tại thời điểm 31/03/2005.
2.6.7. Đối với các khoản phải thu
c xỏc nh theo s d ó c xỏc nhn ca khỏch hng hoc cú cỏc bng
chng khỏc (thanh lý hp ng v chng t chuyn tin) chng minh giỏ tr cỏc
khon phi thu ti thi im xỏc nh giỏ tr. Trng hp cú phỏt sinh cỏc yu t bt

thng sau ngy 31/03/2005 v trc thi im phỏt hnh Biờn bn xỏc nh giỏ tr
doanh nghip thỡ s c lu ý trong Biờn bn xỏc nh giỏ tr doanh nghip m khụng
c gim tr giỏ tr khi xỏc nh giỏ tr doanh nghip, cỏc khon phi thu cú gc l
ngoi t c quy i ra ng Vit Nam theo t giỏ bỡnh quõn liờn ngõn hng do Ngõn
hng Nh nc cụng b ti thi im ngy 31/03/2005.
2.6.8.i vi vt t, hng hoỏ tn kho
Ch c ỏnh giỏ li i vi cỏc vt t, hng hoỏ tn kho cũn ang s dng
hoc Cụng ty cú nhu cu s dng.
Hng húa tn kho l vt t, nguyờn liu, thnh phm, hng hoỏ trong kho da
trờn s liu kim kờ thc t ti thi im 31/03/2005 phự hp vi Bỏo cỏo ti chớnh v
s k toỏn
Một số nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng tồn kho mất phẩm chất đợc xem xét,
xác định lại trên cơ sở giá trị nguyên vật liệu có thể thu hồi lại đợc để tái sản xuất lại.
2.6.9. Đối với tài sản lu động khác
Tài sản lu động khác: đợc xác định lại tăng 32.599.082 đồng so với số liệu trên

12


báo cáo tài chính tại thời điểm 31/03/2005 và sổ kế toán. Nguyên nhân làm tăng là do
kiểm kê đánh giá lại công cụ dụng cụ đã phân bổ 100% vào chi phí hiện đang vẫn sử
dụng, việc đánh giá này trên cơ sở tỷ lệ chất lợng còn lại tối thiểu là 20% so nguyên giá
trên sổ sách.
2.6.10. Giỏ tr li th kinh doanh c xỏc nh trờn c s li th v trớ a lý:
Giá trị lợi thế kinh doanh của doanh nghiệp: đợc xác định theo căn cứ quy định tại
khoản 3 Điều 19 Nghị định 187/2004/NĐ-CP trên cơ sở số liệu trên sổ sách kế toán
trong năm 2002, 2003, 2004 và lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 15 năm tại thời
điểm xác định giá trị doanh nghiệp là 9,1%/ năm.
Giỏ tr li th kinh doanh ca doanh nghip
Lói sut trỏi phiu k hn 10 nm ti thi im gn nht

T sut li nhun sau thu trờn vn nh nc bỡnh
n
m trc CPH
Giỏ tr phn vn nh nc
ti
theo s sỏch k toỏn ti thi
im
giỏ

quõn 3
DN
nh

X

=

Trong ú:
T sut li nhun sau thu trờn vn nh nc bỡnh quõn 3 nm trc CPH
Li nhun sau thu bỡnh quõn 3 nm lin k trc c phn hoỏ

X

nh nc theo s
hoỏ

100%
V
sỏch k toỏn bỡnh quõn lin k trc khi c phn


13

n


Giá trị lợi thế doanh nghiệp đợc xác định là bằng không.
Giá trị quyền sử dụng đất: không áp dụng để đánh giá do doanh nghiệp đang thuê
đất theo hợp đồng thuê lại số 08KCN/04/HĐTLĐ ngày 15/07/2004 giữa Công ty
TNHH Vật liệu gốm sứ Huế và Công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế.
2.6.11. i vi cỏc khon phi tr
Bao gm phi tr khỏch hng, ngi mua tr tin trc, thu phi np Nh nc,
phi tr cụng nhõn viờn, phi tr khỏc, doanh thu cha thc hin, giá trị quyền sủ dụng
đất mới nhận giao phải nộp NSNN. Cỏc ch tiờu ny c xỏc nh li trờn c s cỏc
biờn bn i chiu, xỏc nhn n v s liu trờn Bỏo cỏo ti chớnh ti thi im
31/03/2005 ó c kim toỏn, cỏc khon phi tr cú gc l ngoi t c quy i ra
ng Vit Nam theo t giỏ bỡnh quõn liờn ngõn hng do Ngõn hng Nh nc cụng b
ti thi im ngy 31/03/2005.
2.6.12. Tài sản không cần dùng: không phát sinh
2.6.13. X lý ti chớnh

Rà soát số liệu trên bảng cân đối kế toán doanh nghiệp lập tại thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp và xử lý tài chính đối với những khoản mục kế toán sau:
- Dùng các khoản dự phòng bù đắp tổn thất, phần còn lại hoàn nhập vào kết
quả kinh doanh.
- Quỹ dự phòng trợ cấp thất nghiệp dùng để thanh toán trợ cấp cho lao động
dôi d trong quá trình CPH. Đến thời điểm chính thức chuyển sang công ty cổ phần, nếu
còn thì hoàn nhập vào kết quả kinh doanh.
- Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ (nếu có), bù đắp các khoản tổn thất về tài
sản (bao gồm cả giá trị theo sổ sách của tài sản không cần dùng, tài sản chờ thanh lý
không tính vào giá trị doanh nghiệp), giảm giá tài sản, nợ không có khả năng thu hồi,

còn lại phân phối theo quy định hiện hành.
- Quỹ khen thởng và quỹ phúc lợi: đợc chia cho ngời lao động có tên trong

14


danh sách thờng xuyên của doanh nghiệp tại thời điểm quyết định CPH để mua cổ
phần.
Nguyên nhân tăng giảm
- Nội dung chủ yếu của Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp là:
+ Kết quả xác định giá trị doanh nghiệp: Giá trị thực tế của doanh nghiệp;
Giá trị thực tế phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp.
- Nêu rõ nguyên nhân tăng giảm khi đánh giá lại các tài sản:
+ Giá trị phần vốn nhà nớc theo sổ sách kế toán là 11.638.099.813 đông. Giá
trị thực tế phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp đợc đánh giá lại là 11.067.995.895 đồng,
giảm 570.103.918 đồng so với sổ sách kế toán.
+ Nguyên nhân làm giảm phần vốn nhà nớc đợc xác định chủ yếu từ việc
đánh giá lại tài sản cố định và vật t hàng hoá tồn kho. Cụ thể nh sau:
Giá trị thực tế của tài sản cố định

Giảm

(571.040.836)VND

Trong đó: - Nhà cửa vật kiến trúc

Tăng

116.434.859VND


Giảm

(687.475.694)VND

Giá trị còn lại của vật t hàng hoá tồn kho

Giảm

(401.486.891)VND

Trong đó: - Nguyên vật liệu tồn kho

Giảm

(44.972.041)VND

Giảm

(356.514.850)VND

- Máy móc thiết bị

-Thành phẩm tồn kho

Nh ca, vt kin trúc tng do ánh giá li nguyên giá mi v t l phn trm (%)

cht lng còn li thc t cao hn s k toán. Trong ó, nguyên giá c ánh
giá li c xác nh theo din tích (m2), th tích (m3) thc t ang s dng v
giá xây dng mi nh ca vt kin trúc theo sut vn u t xây dng công trình
c B Xây dng ban hnh theo Quyết định số 439/BXD- CSXD ngày

25/09/1997 của Bộ xây dựng.
Máy móc thit b gim ch yu l do đánh giá tỷ lệ chất lợng còn lại của 03 lò

nấu frit do Đức chế tạo giảm, các ti sn ó khu hao ht hoc gn ht nhng n
v vn tip tc s dng theo t l % cht lng còn li theo ánh giá li không
thp hn 20%.

15


Nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho giảm giá do đánh giá lại giá trị của một số

nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho mất phẩm chất.
Kt lun

Trên cơ sở số liệu đợc cung cấp, bằng phơng pháp xác định tài sản đã đa ra đợc
kết luận nh sau:
Giá tr thc t ti sn ca Công ty ti thi im 31/03/2005 l 11.638.099.813
ng, trong đó giá trị thực tế phần vốn tại DN là 11.067.995.895 ng.
Sản phẩm kinh doanh là men frit nguyên liệu đầu vào cho các công ty sản xuất
gạch men. Hiện nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn đang còn
gặp nhiều khó khăn do phải chịu nhiều chi phí trong việc thay đổi quy trình kỹ thuật
sản xuất men nhằm đáp ứng yêu cầu khác nhau của các công ty sản xuất gạch men
trong nớc và một khoản lỗ luỹ kế trên sổ sách tới thời điểm 31/03/2005 là
66.673.453.338 đồng.

NHN XẫT NHNG TN TI, KIN NGH

II.


Nhn xột:
Phơng pháp mà công ty thực hiện để xác định giá trị doanh nghiệp là phơng pháp
định giá tài sản. Đây là phơng pháp tính khá đơn giản, nó có u điểm là:
- Nếu doanh nghiệp ghi chép khá đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và

chấp hành tốt các chế độ kế toán hiện hành thì việc tính toán là hoàn toàn có cơ sở
tin cậy. Phng phỏp nh giỏ giỏ tr doanh nghip theo giỏ tr ti sn l mt
phng phỏp n gin nht, khụng cn n s h tr ca cỏc chuyờn viờn d oỏn,
c bit l trong bi cnh nc ta khi cỏc doanh nghip c phn hoỏ núi chung cú
giỏ tr khụng ln lm. Nú phn ỏnh ỳng n v trc quan giỏ tr ca cỏc ti sn
hin cú ca doanh nghip theo giỏ hin hnh. Vỡ th nú c coi l mt cn c
quan trng thng lng giao dch gia ngi mua v ngi bỏn.
- Phng phỏp ny cng ó cp n hai b phn chớnh to nờn giỏ tr
doanh nghip ú l: giỏ tr ti sn hu hỡnh v giỏ tr ti sn vụ hỡnh.
- c bit cú c s l giỏ tr thc ca ti sn c thit lp thụng qua quỏ

16


trỡnh kim kờ, ỏnh giỏ li.
Tuy phơng pháp này có rất nhiều lợi thế cho việc xác định giá trị doanh nghiệp của

một doanh nghiệp nhà nớc nhng nó vẫn có một số nhợc điểm nh:
- Số liệu trên bảng cân đối kế toán cũng chỉ phản ánh giá trị doanh nghiệp tại một

thời điểm nào đó chứ không phản ánh giá trị thị trờng của toàn bộ số tài sản của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó thì việc định giá tài sản vô hình lại còn có rất nhiều khó khăn. Vì
vậy mà việc xác định giá trị doanh nghiệp của công ty không phải luc nào cũng suôn sẻ
và đợc nh ý muốn.
- Hn na vic xỏc nh giỏ tr doanh nghip mi ch xem xột trng thỏi tnh tc


l giỏ tr li th kinh doanh ca doanh nghip c xỏc nh ch yu da trờn cỏc s
liu quỏ kh v hin ti, do ú hin nhiờn cng khụng th phn ỏnh c kh nng sinh
li trong tng lai ca doanh nghip. Vỡ vy cha to c s hp dn i vi nhng
nh u t.
- Trờn khớa cnh khỏc , phng phỏp ny cng cú th khụng phn ỏnh c cỏc

nguy c tim tng i vi doanh nghip trong tng lai v nh th nú cú th thi
phng giỏ tr doanh nghip.
- p dng phng phỏp ny s dn n mt vn ln cỏc doanh nghip mi

thnh lp v cỏc doanh nghip tm thi hin nay ang hot ng thua l nhng ang
cú tim nng trong tng lai, chng hn cỏc doanh nghip cú th phn cao. Nhng
doanh nghip ny cú t sut li nhun sau thu trờn vn khỏ thp thi im hin ti ,
vỡ th giỏ tr li th ca nú c ỏnh giỏ thp.
Trong khi đó phơng pháp định giá theo phơng pháp DCF cha đợc sử dụng do phơng pháp này còn nhiều khó khăn và phức tạp không phù hợp với điều kiện thị tr ờng ở
Việt Nam. Việc chỉ sử dụng một phơng pháp định giá tài sản cho việc xác định giá trị
doanh nghiệp đã không phản ánh đúng hết khả năng vốn có của doanh nghiệp.
Mt s sut nhm hon thin vic xỏc nh giỏ tr doanh nghip
Xác định giá trị doanh nghiệp có vị trí hết sức quan trọng trong công cuộc CPH
các doanh nghiệp nhà nớc. Trong những năm qua, thị trờng chứng khoán cũng có
những bớc phát triển vợt bậc qua đó cũng tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán
phát triển theo. Nghiệp vụ xác định giá trị doanh nghiệp trớc khi CPH cho các doanh

17


nghiÖp còng ngµy cµng chuyªn nghiÖp. Tuy nhiªn, việc xác định giá trị doanh nghiệp ở
nước ta hiện nay còn là vấn đề mới mẻ và hiện đang có những khó khăn nhất định:
+ Quá trình xác định giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam là một quá trình “vừa làm

vừa rút kinh nghiệm”. Khả năng ứng dụng các phương pháp cơ bản vào điều kiện cụ
thể ở Việt Nam là rất hạn chế, thị trường chứng khoán còn quá non trẻ, độ tin cậy và
cập nhập của thông tin thường không đáp ứng được yêu cầu.
+ Lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội luôn được lồng ghép vào trong
quá trình xây dựng các phương pháp định giá doanh nghiệp nhà nước. Vì vậy nó cần có
sự phân biệt rõ ràng giữa lợi ích nhà nước và lợi ích tư nhân khi xác định giá trị doanh
nghiệp và giá bán doanh nghiệp.
+ Điều kiện và cơ sở cho việc xác định giá trị doanh nghiệp chưa được thiết lập
đầy đủ đồng bộ, thiếu một hệ thống văn bản quy định và hướng dẫn cụ thể việc xác
định giá trị doanh nghiệp. Thiếu một đội ngũ chuyên trách có đủ năng lực, trình độ để
làm công tác xác định giá trị doanh nghiệp. Các bộ phận tham gia công tác thẩm định
giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam đa phần là chưa qua đào tạo chuyên sâu về xác định
giá trị doanh nghiệp, cộng với hệ thống văn bản pháp quy còn chưa hoàn chỉnh nên dễ
đưa ra những kết luận chủ quan, ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả xác định giá
trị doanh nghiệp.
+ Phương pháp xác định còn nghèo nàn chưa hợp lý. Ở các nước trên thế giới thì
việc xác định giá trị doanh nghiệp hoặc tài sản trong doanh nghiệp như bất động sản,
máy móc thiết bị, phương tiện vận tải đều có thể áp dụng các phương pháp khác nhau
để xác định và kiểm kê nhằm đảm bảo tính chính xác của việc định giá. Thậm chí còn
có cả phương pháp xác định giá qua thị trường chứng khoán.
+ Công tác xác định giá trị doanh nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào người mua, từ
công tác chuẩn bị: kiểm kê, đối chiếu công nợ đến việc thống nhất về giá trị doanh
nghiệp, lại mang tính khoán trắng, thiếu kiểm tra, kiểm soát nên đã dễn đến hiện tượng
giá trị doanh nghiệp xác định được chưa sát với giá thị trường. Chỉ bán trong thị trường
chứ không bán ra ngoài.

18


Để hoàn thiện không ngừng nâng cao chất lượng công tác xác định giá trị doanh

nghiệp ở Việt Nam. Chúng ta còn phải tiếp tục nghiên cứu kinh nghiệm quý báu của
các nước trên thế giới, để có phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với
trình độ, điều kiện kinh tế xã hội, tập quán ở nước ta hiện nay. Theo tôi để hoàn thành
tốt công tác xác định giá trị doanh nghiệp chúng ta cần làm tốt một số công việc sau:
- Cần phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để kiểm tra, bù trừ các sai sót
trong quá trình định giá doanh nghiệp.
- Cần phân biệt rõ ràng giữa giá xác định giá trị và với quyết định về giá bán doanh
nghiệp.
- Cần sử dụng phương pháp đấu thầu để xác định giá trị thị trường của các doanh
nghiệp.
- Về chính sách, nghiên cứu và ban hành một hệ thống các phương pháp xác định
giá chuẩn áp dụng cho Việt Nam.
- Đổi mới chế độ kế toán, kiểm toán, chế độ báo cáo, thông tin, thực hiện công khai
hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
- Tập trung đào tạo một đội ngũ chuyên gia lành nghề chuyên về định giá, tạo tiền
đề cho việc định hình các tổ chức định giá độc lập, thích ứng với nền kinh tế thị
trường.
- Nhanh chóng phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam nhằm tạo điều kiện
cho việc huy động vốn, thu hút vốn trong và ngoài nước vào việc phát triển kinh tế,
cung cấp thông số: tỷ lệ rủi ro, tỷ suất lợi nhuận tạo điều kiện thuận lợi cho việc xác
định giá trị doanh nghiệp.

19


KẾT LUẬN
cph các doanh nghiệp nhà nước phát triển là một tất yếu khách quan, và để quá
trình cph được diễn ra một cách nhanh chóng và có hiệu quả thì hoạt động xác định giá
trị doanh nghiệp là một hoạt động quan trọng và cần thiết nhất. chỉ có định giá chính
xác doanh nghiệp thì tiến trình cph tiếp theo mới có thể hoàn thành.

xác định giá trị doanh nghiệp là một đòi hỏi hoàn toàn tự nhiên trong cơ chế thị
trường. trong điều hành kinh tế vĩ mô cũng như trong hoạt động quản trị kinh doanh
luôn cần thiết thông tin về giá trị doanh nghiệp. giá trị doanh nghiệp là mối quan tâm
của các pháp nhân và các thể nhân có lợi ích liên quan, gắn bó trực tiếp đến các doanh
nghiệp được đánh giá. tuy nhiên, hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp cũng có
những khó khăn lớn gây trở ngại cho tiến trình cph các doanh nghiệp nhà nước.
để hoàn thiện và phát triển hoạt động xác định giá trị doanh nghiệp là nhiệm vụ
của chính phủ, ubck, của các công ty chứng khoán và chính doanh nghiệp để góp phần
vào phát triển thị trường chứng khoán nước ta, từ đó cũng góp phần thúc đẩy quá trình
cph doanh nghiệp nhà nước đưa kinh tế nước ta thành nền kinh tế thị trường phát triển
vững mạnh, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đảng và nhà nước.

20



×