Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Báo cáo thực tập tổng hợp quản trị kinh doanh tại Công ty Cổ Phần May Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.34 KB, 42 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

1


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên của ký hiệu viết tắt

BTC

Bộ Tài chính

CN

Chi nhánh

CCDC

Công cụ dụng cụ



CSH

Chủ sở hữu

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

HTK

Hàng tồn kho



Quyết định

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TS

Tiến sĩ

TSLĐ


Tài sản lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

2


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

3


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

4


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu đang bùng nổ một cách mạnh
mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đặc biệt từ ngày 7/11/2006 khi Việt Nam chính
thức gia nhập WTO. Điều này đã đặt các doanh nghiệp nước ta trước một thách
thức lớn , với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong nền tế thị trường. Sự cạnh
tranh này không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà áp lực cạnh tranh
lớn hơn từ phía các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp nước ngoài. Bản thân mỗi
doanh nghiệp hơn ai hết phải ý thức rõ được điều này. Không thể chỉ đứng ngoài
hội nhập, bởi nó sẽ tác động trực tiếp đến lợi ích của chính họ. Muốn đứng vững và
phát triển các doanh nghiệp phải xem xét để nâng cao hiệu quả xuất kinh doanh
bằng những biện pháp và công cụ quản lý trong đó có công tác kế toán.
Kế toán là công cụ rất đắc lực trong việc thu thập, xử lý và cùng cấp những
thông tin cho các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, những người điều hành…Nó vẽ
nên bức tranh toàn cảnh về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, từ đó các nhà quản lý sẽ có những đánh giá nhìn nhận đứng đắn, thực chất
công tác quản lý điều hành, tổ chức các hoạt động sản xuât kinh doanh trong đơn vị
mình. Để đưa ra những giải pháp, chiến lược kinh doanh mới, phù hợp và có hiệu
quả hơn.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán. Với những kiến thức đã
trang bị được trong quá trình học tập cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Ts. Phạm
Thị Thuỷ với sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên phòng Kế toán của Công ty Cổ
Phần May Thăng Long em đã thực hiện báo cáo thực tập tổng hợp này.
Ngoài lời mở đầu, kết luận thì báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ Phần May Thăng Long.
Chương 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Công ty Cổ
Phần May Thăng Long.

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

5


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Chương 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty Cổ Phần May Thăng Long.
Do thời gian tìm hiểu có hạn, công tác tổ chức kế toán của công ty phức tạp
nên báo cáo thực tập tổng hợp không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của cô giáo Ts. Phạm Thị Thuỷ cũng như
các anh, chị trong phòng Kế toán của công ty để báo cáo của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh


6


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần May Thăng Long.
1.1.1. Khái quát chung về công ty
Công ty cổ phần May Thăng Long được thành lập ngày 08/05/1958 tiền thân
là Công ty May mặc xuất khẩu; tháng 8/1965 được đổi thành Xí nghiệp may mặc
xuất khẩu trực thuộc Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm - TOCONTAP, Bộ
Ngoại thương. Năm 1979, được đổi tên thành Xí nghiệp may Thăng Long thuộc
Liên hiệp xí nghiệp may - Bộ công nghiệp nhẹ. Tháng 3/1992 được đổi tên thành
Công ty May Thăng Long theo quyết định số: 218/BCN-TCLC của Bộ công nghiệp
nhẹ; trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Tháng 10/2003 Công ty May Thăng
Long được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần May
Thăng Long,nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51% theo quyết định số :
165/TCLĐ-BCN ngày 14/10/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp và công ty hoạt
động hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Tháng 12/2006 Công ty cổ phần May
Thăng Long thực hiện việc đấu giá bán cổ phần thuộc sở hữu nhà nước tại doanh
nghiệp, để chuyển thành Công ty cổ phần May Thăng Long 100% vốn thuộc các cổ
đông ngoài nhà nước.
Trụ sở của công ty đặt tại Số 250 Minh Khai - Phường Minh Khai - Quận Hai
Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0102304864
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0101473411 cấp ngày 22 tháng 04 năm 2004

Điện thoại: 04.3862.3372

Fax: 04.3862.3374

Webside: www.thaloga.vn
Công ty đi vào hoạt động với ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu hàng các sản phẩm may mặc, các loại
nguyên liệu, thiết bị phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời
trang và các sản phẩm khác của ngành dệt may;

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

7


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

- Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công nghiệp
tiêu dùng, trang thiết bị văn phòng, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ ( trừ loại
nhà nước cấm );
- Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ôtô, xe máy, mỹ
phẩm, rượu ( không bao gồm kinh doanh quán bar );
- Kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng;
- Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ( không bao gồm kinh doanh quán bar,
phòng hát karaoke, vũ trường ), vận tải, du lịch lữ hành trong nước;
-Xúc tiến thương mại
-Kinh doanh lữ hành quốc tế và các dịch vụ du lịch khác ( không bao gồm kinh

doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường);
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá ;
-Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
- Kinh doanh sắt, thép, thép không gỉ (ở dạng nguyên liệu, bán thành phẩm,
phế liệu ), kim loại màu (đồng, chì, nhôm, kẽm );
- Dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu;
- Sản xuất, gia công, buôn bán vật liệu điện, thiết bị điện dân dụng, điện công
nghiệp;
Sản xuất, gia công, buôn bán thiết bị bưu chính viễn thông, tin học, máy móc
phục vụ cho ngành công nghiệp và ngành nông nghiệp;
- Mua bán vật tư, thiết bị, nguyên liệu phục vụ ngành xi măng, ngành than;
- Buôn bán ôtô, phương tiện vận tải và phụ tùng thay thế;
- Khai thác, chế biến, buôn bán khoáng sản các loại ( quặng các loại ) ( trừ loại
khoáng sản nhà nước cấm );
- Kinh doanh, nhập khẩu, xuất khẩu xăng dầu, khí đốt và các sản phẩm liên
quan đến xăng dầu, khí đốt;
- Kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu gỗ (trừ loại nhà nước cấm);
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Một chặng đường gần 60 năm, chưa thể coi là dài, nhưng quả cũng không
phải là ngắn, bởi trong gần 60 năm ấy từ những bước đi chập chững ban đầu, cho

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

8


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân


đến những bước tiếp theo càng ngày càng vững chắc hơn, song cũng không ít khó
khăn, trở ngại. Bằng sự nhanh nhạy, sắc bén của các đồng chí lãnh đạo Công ty
cùng với sự nỗ lực tối đa của toàn thể cán bộ công nhân viên luôn luôn vươn tới
những tiêu chí cao về kinh tế, đời sống cũng như an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội.
* Giai đoạn 1958-1965
Ngày 8/5/1958, Bộ Ngoại Thương chính thức ra quyết định thành lập: Công
ty may mặc xuất nhập khẩu thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm.Việc ra đời
công ty lúc bấy giờ mang ý nghĩa lịch sử rất lớn, bởi đây là công ty may mặc xuất
khẩu đầu tiên của Việt Nam, lần đầu đưa tiên đưa hàng may mặc của Việt Nam ra
thị trường nước ngoài và để cho thị trường nước ngoài hiểu biết sản phẩm may mặc
Việt Nam và cả con người Việt Nam qua những sản phẩm đầu tiên ấy. Trụ sở Văn
Phòng của công ty đựơc đặt tại 15 Cao Bá Quát_Hà Nội. Trong thời gian này công
ty đã thu hút hàng nghìn lao động, chuẩn bị điều kiện vật chất như: tiền vốn, nguyên
phụ liệu, thiết bị dụng cụ sản xuất. Đến 15/12/1958 công ty đã hoàn thành xuất sắc
năm kế hoạch đầu tiên của rmình với tổng sản lượng là 391129 sản phẩm đạt
112.8%. Giá trị tổng sản lượng tăng 840882 đồng.Kế hoạch sản xuất năm thứ hai
cũng được hoàn thành xuất sắc với: 1164322 sản phẩm và giá trị tổng sản lượng là
1156340 đồng. Năm 1959 công ty trang bị thêm 400 máy đạp chân và một số công
cụ khác để công ty chuyển từ gia công sang tự tổ chức sản xuất. Trong năm 1960 số
khách hàng nước ngoài chỉ có Liên Xô và Đức thì năm 1961 tăng thêm Mông Cổ và
Tiệp Khắc. Năm 1961 công ty chuyển về Minh Khai. Địa điểm mới đủ mặt bằng tổ
chức sản xuất được ổn định. Dây chuyền sản xuất từ khâu nguyên liệu, cắt, may và
đóng gói đã được khép kín.Cũng năm này tổ chức Đảng Uỷ, tổ chức công đoàn
cũng được thành lập. Năm 1965 công ty được trang bị 178 máy may công nghiệp
với tốc độ 3000 vòng/phút của công hoà dân chủ Đức. Nhìn chung tình hình sản
xuất của công ty trong giai đoạn này có cả khó khăn và thuận lợi.

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh


9


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

* Giai đoạn 1966-1975
Năm 1966 Mỹ chính thức mở rộng chiến tranh ra Miền Bắc. Các đơn vị sản
xuất phân tán nguồn vật tư , nguyên liệu phục vụ sản xuất thiếu...Mỹ đánh phá Miền
Băc điên cuồng gây khó khăn về sản xuất cho công ty. Từ năm 1969-1971 công ty
được trang bị thêm 240 máy may với tốc độ 5000 vòng/ phút, cùng một số máy
chuyên dùng khác làm cho năng suất và chất lượng tăng lên rõ rệt vì vậy mà lần đầu
tiên công ty nhận gia công mặt hàng cho Pháp.Tháng 4-1972 Mỹ lại đánh phá miền
Bắc gây khó khăn nặng nề cho công ty. Đến 1973 hiệp định Pari được kí kết công ty
gấp rút khắc phục hậu quả để bước vào sản xuất. Trong thời gian này công ty được
đầu tư thêm thiết bị: công đoạn may được trang bị 391 may trong đó có 300 máy
may tốc độ 5000 vòng/ phút... công đoạn cắt với tổng số 16 máy. Vì thế tình hình
sản xuất từ 1973-1975 đã có những bước tiến bộ rõ rệt với những con số cụ thể là:
Năm 1973 giá trị tổng sản lượng đạt được 5696900 đồng , với tỷ lệ 100.77% .Năm
1974 tổng sản lượng đạt được 5000608 sản phẩm, giá trị tổng sản lượng 6596036
đồng đạt 102.28% .Năm 1975 tổng sản lượng lên tới 6476926 sản phẩm đạt tỷ lện
104.36%.Giá trị tổng sản lượng 7725958 đồng đạt 102.27% so với kế hoạch.Trong
những năm của kế hoạch 5 năm lần thứ hai này công ty cũng có những đổi mới về
máy móc, được trang bị thêm 84 máy may bằng và 36 máy 2 kim 5 chỉ thay cho 60
máy cũ, cùng với một máy ép mex có công công suất lớn cùng với nghiên cứu chế
tạo những chi tiết gá lắp và máy chạy nước đại tu máy phát điện, cải tiến dây
chuyền sản xuất.
* Giai đoạn 1975-1980
Trong giai đoạn này công ty đã có 209 sáng kiến cải tiến, trong đó có 52 cải

tiến công nghệ, 27 cái tiến cơ điện, 26 sáng kiến nghiệp vụ, 104 sáng kiến hợp lý
hoá sản xuất, cũng trong thời gian ấy, năm thấp nhất đã có 14 tổ lao động xã hội chủ
nghĩa ( 1976 ) năm cao nhất có 18 tổ (1978 ) và chiến sĩ thi đua thấp nhất là 27
người (1976 ) năm cao nhất là 43 người (1980). Tất cả những thành quả trên đã góp
phần tích cực hoàn thành kế hoạch năm năm lần thứ 2, với tỉ lệ thực hiện kế hoạch
(1976-1980) năm thấp nhất là 100.36% (1978) và năm cao nhất là 104.36%

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

10


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

(1976).Trong những năm này, năm 1980 công ty gặp khó khăn nhất, vì nguồn cung
cấp nguyên vật liệu bị gián đoạn, vận chuyển liên vận đường sắt bị bế tắc, bởi thế
phải chuyển sản xuất sang gia công bằng nguyên liệu của khách hàng đưa tới .
* Giai đoạn 1980-1990
Những năm trong giai đoạn này công ty xuất khẩu hàng gia công sang Đức tăng
lên. Cũng trong giai đoạn này công ty còn triển khai gia công cho Pháp, Hà Lan.
Liên Xô và Thụy Điển.Ngoài ra công ty còn nhận thêm nguyên liệu làm 800000 sản
phẩm các loại, xuất khẩu tại chỗ được 12500 USD. Khi không có nguyên liệu làm
hàng xuất khẩu, công ty đã tranh thủ sản xuất hàng nội địa. Nhờ thế mà sản xuất
vẫn được giữ vững. Năm 1986 sản phẩm giao nộp là 3952332 , đạt 109.12%, trong
đó sản phẩm xuất khẩu là 2477869 đạt với tỷ lệ 102.73%. Năm 1987, tổng sản
phẩm giao nộp được 3482000 đạt 108.87% kế hoạch, trong đó xuất khẩu được
1852000 sản phẩm đạt tỷ lệ 101.77% kế hoạch. Sở dĩ công ty may Thăng Long đạt
được những thành tích cao như vậy, trước hết là nhờ vào công lao to lớn của nhiều

thế hệ cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty, ngay từ ngày thành lập, bắt tay
vào sản xuất những sản phẩm xuất khẩu đầu tiên, đã luôn luôn lao động một cách
sáng tạo, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua của Nhà nước, của bộ chủ quản
và của địa phương Hà Nội phát động. Năm 1998, công ty may Thăng Long bước
vào năm thứ 30 xây dựng và trưởng thành, đồng thời cũng là năm chấm dứt thời kì
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường.
* Giai đoạn 1991- nay
Khi cơ chế bao cấp được xoá bỏ, doanh nghiệp bước vào cơ chế thị trường ,
tiến hành mạnh mẽ công cuộc đổi mới. Trong giai đoạn này công ty đã chủ động
đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại hơn, nâng cao trình độ công nghệ , đủ khả
năng sản xuất những mặt hàng mới cao hơn, đồng thời phải tổ chức sắp xếp sản
xuất,cải tiến các mặt quản lý cho phù hợp với yêu cầu mới. Bên cạnh đó phải đẩy
mạnh tìm kiếm những thị trường mới tập trung vào Tây Âu, Nhật Bản, chú ý hơn
nữa thị trường nội địa. Cũng liên tục trong 3 năm 1990, 1991, 1992 Công ty cũng đã
từng bước sắp xếp lại sản xuất, tổ chức lại lao động. Trước đây bố trí sản xuất tách

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

rời từng công đoạn: cắt, may, là, đóng gói, đóng hòm theo từng đơn vị sản xuất
khác nhau khiến năng suất thấp , lãng phí lao động , chu kì sản xuất kéo dài , nay
công ty đã tổ chức lại, sản xuất theo dây chuyền khép kín, các công đoạn sản xuất
được thực hiện trọn vẹn trong một đơn vị, từ A đến Z. Qua tổ chức lại sản xuất năng
lực sản xuất của công ty được nâng cao, cụ thể là năng suất lao động đã tăng lên

20%, tiết kiệm được 305 lao động so với hình thức cũ. Đến 6/1992, công ty được bộ
công nghiệp nhẹ cho phép chuyển đổi tổ chức và hoạt động từ Xí nghiệp thành
Công ty. Công ty May Thăng Long chính thức ra đời từ đây và là đơn vị may đầu
tiên trong các xí nghiệp may phía Bắc chuyển sang mô hình tổ chức công ty .Cùng
với sự nhạy bén của công ty, công ty đã chớp được một số thời cơ kinh doanh tạo ra
nhiều lợi nhuận cho công ty. Công ty còn đầu tư thêm các chi nhánh ở Hải Phòng,
Nam Định, xây dựng khu kho ngoại quan và xưởng sản xuất ống ghen . Nhờ đó mà
trong nhiều năm liên tục công ty vượt mức kế hoạch, thu nhập bình quân được đảm
bảo. Trong suốt những năm đổi mới, Công ty đã thực hiện chức năng quy chế hoá
trên tất cả các lĩnh vực quản lý ở tất cả các công đoạn sản xuất và đã chỉ đạo thực
hiện một cách nghiêm túc. Công ty đã nhận được nhiều huân huy chương các loại
của Đảng và Nhà Nước trao tặng .Ngày 1/4/2004 Công ty may Thăng Long được
chính phủ cho phép chuyển thành công ty cổ phần May Thăng Long với 51% vốn
nhà nước 49% vốn do các cổ đông tự góp.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty
1.2.1.1. Chức năng
Do đặc thù của lĩnh vực công nghiệp thời trang, phục vụ cho nhu cầu phát
triển ngày càng cao của xã hội. Con người luôn có nhu cầu ăn mặc đẹp hơn (tất
nhiên cái đẹp còn phụ thuộc vào yếu tố văn hóa của từng dân tộc, từng lứa tuổi,
từng giai đoạn thay đổi và phát triển của xã hội…) nhưng nhìn chung đều hướng tới
sự hài hòa giữa giản dị với trang trọng, tao nhã mà lịch sự, sản phẩm đẹp nhưng giá
trị sử dụng phải cao…

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

12


Báo cáo thực tập tổng hợp


Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Để làm được điều này, trong công tác lãnh đạo, trong công tác lãnh đạo và
điều hành sản xuất lãnh đạo luôn chú trọng giáo dục công nhân vấn đề mang tính
“Sống còn” của Công ty đó là chất lượng sản phẩm.
Thời kỳ thành lập, và trong thời bao cấp Công ty được ưu ái tuyển chọn lao
động, thợ có trách nhiệm, tay nghề cao, máy móc tốt nhất trong khả năng hiện có.
Sau này lớp công nhân trẻ được tuyển vào Công ty, ngoài trình độ văn hóa đã tốt
nghiệp phổ thông trung học, tri thức hiểu biết xã hội phong phú còn phải qua cuộc
thi kiểm tra tay nghề, nếu chưa đạt yêu cầu được tổ chức đào tạo bồi dưỡng tay
nghề. Đội ngũ công nhân trẻ, khỏe, có những hiểu biết cơ bản về kỹ thuật may là
vốn quý của Công ty hiện nay.
Sản xuất trong điều kiện luôn khó khăn về vốn từng bước Công ty ưu tiên tập
trung cho việc trang bị phương tiện máy móc. Trong khi chiến tranh và thời bao cấp
Công ty là một trong những đơn vị được đầu tư các trang thiết bị hiện đại nhất
thuộc lĩnh vực may mặc. Khi chuyển sang cơ chế thị trường Công ty cũng là đơn vị
mạnh dạn sử dụng vốn tự có và vốn vay đầu tư mua máy móc, dây chuyền may hiện
đại tiên tiến của các nước tư bản, đáp ứng xu thế phát triển chung của hàng may
mặc thế giới. Do vậy hàng của Công ty May Thăng Long xét về chất lưỡng mẫu
mốt không thua kém bất cứ một hãng nào. Nhiều quốc gia, nhiều hãng nước ngoài
hợp tác làm ăn với Công ty cũng vì lý do đó. Nhằm đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của thị trường trong và ngoài nước, Công ty tập trung đầu tư chiều sâu và
chiều rộng theo hướng chuyên môn hóa đa dạng hóa sản phẩm. Áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Tại các cuộc triển lãm, hội chợ trong
nước, sản phẩm của Công ty luôn giành được Huy chương vàng về chất lượng, đạt
danh hiệu “Hàng ViệtNam chất lượng cao”.
Để phát triển mở rộng thị trường Quốc tế, Công ty luôn thực hiện nguyên tắc
giữ vững thị trường hiện có bằng uy tín từ trước để tiếp tục quan hệ với nhiều đối
tác, nhiều nước, nhiều khu vực. Biểu đồ ghi nhận sự phát triển thị trường của Công

ty ngày càng rộng lớn cả về số lượng và chất lượng.
Đối với hàng nội địa, kết hợp quảng cáo thông qua các cuộc trình diễn thời
trang giới thiệu sản phẩm tới đông đảo khách hàng vào dịp hội chợ triển lãm, lễ hội
và mở rộng mạng lưới đại lý ởHà Nội, nhiều tỉnh thành khác. “Hai mũi” tiến công:

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

13


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

hàng xuất khẩu, hàng nội địa của Công ty có uy tín được khách hàng ưa thích lựa
chọn chính vì đạp ứng tiêu chí của người tiêu dùng: chất lượng và mẫu mã đẹp.
1.2.1.2. Nhiệm vụ
Khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường,
quán triệt sâu sắc và cụ thể hoá các chỉ thị, nghị quyết, chính sách của Đảng, và Nhà
nước;
Quyết tâm vượt qua mọi khó khăn thử thách, lãnh đạo Công ty đã tích cực
chủ động đề ra chủ trương, nghị quyết, giải pháp cho các chương trình ổn định và
phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của Công ty; tạo ra được bước phát triển
mạnh mẽ trên các lĩnh vực. Tỷ trọng hàng FOB năm 1998 đứng đàu ngành Dệt May
Việt Nam được bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng bình
quân các chỉ tiêu từ năm 1992- 2003 là:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu là 120%
- Tốc độ tăng trưởng bình quân nộp nhân sách là 128%
- Tốc độ tăng trương bình quân kim ngạch xuất khẩu là 147%
- Tốc độ tăng trưởng bình quân thu nhập là 113%

- Năng suất lao động tăng bình quân 10-15%
- Doanh thu nội địa tăng từ 4,2tỷ đồng năm 1992 lên 23 tỷ đồng năm 2002.
- Công tác đầu tư thực hiện đầu tư đúng hướng, có trọng điểm, đạt hiệu quả
tốt. Nhằm đảm bảo tăng năng suất cao, chất lượng sản phẩm Công ty đã tập trung
đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại và công nghệ tiên tiến. Tổng số vốn đầu
tư thực hiện trong 3 năm từ 1990 đến 1992 là 15 tỷ đồng, thì từ năm 1992 đến 2002,
tổng số vốn đầu tư đã thực hiện là 159 tỷ đồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường trong và ngoài nước, Công ty đã tập trung đầu tư cả về chiều sâu
và chiều rộng theo hướng chuyên môn hoá đối với các xí nghiệp, đa dạng hoá sản
phẩm đối với Công ty. Mở rộng sản xuất tại các khu vực Hải phòng, Hà Nam, Nam
Định và Hà Tây để khai thác hết năng lực sản xuất.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Đặc điểm về lao động tại Công ty.
Công ty CP May Thăng Long đang áp dụng tiêu thức phân loại lao động theo
các tiêu thức như giới tính, theo trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề, công việc

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

14


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

hiện tại. Qua các tiêu thức phân loại lao động của Công ty chúng ta có thể biết được
cơ cấu tổ chức, chất lượng, số lượng lao động của từng loại lao động.
* Số lượng lao động:
Hiện nay, Công ty có khoảng 1.300 lao động trong đó:
-


Lao động nữ khoảng 1.150 lao động chiếm 88,5%

-

Lao động nam khoảng 150 lao động chiếm 11,5%

* Tính chất lao động của Công ty:
Công ty sản xuất các hàng may mặc nên lao động chủ yếu là lao động mang
tính ổn định và cũng có một số lao động mang tính thời vụ khi cần hoàn thành gấp
cho khách hàng.Tùy theo tình hình, mức độ sản xuất mà số lượng lao động tăng hay
giảm theo tính chất công việc.
* Phân loại lao động của Công ty
- Công ty CP May Thăng Long đang áp dụng tiêu thức phân loại lao động
theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm lao động
trực tiếp và lao động gián tiếp.
+ Lao động trực tiếp là những lao động trực tiếp tham gia vào quá trình tạo
ra sản phẩm
+ Lao động gián tiếp là những người không trực tiếp sản xuất sản phẩm mà
hoạt động trong lĩnh vực quản lý và phục vụ sản xuất hoặc quản lý có tính chất
chung toàn công ty như nhân viên phân xưởng, nhân viên các phòng ban.
- Những lao động trực tiếp, gián tiếp đó được phân loại cụ thể theo giới tính,
độ tuổi, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề...
+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: Công ty chủ yếu tuyển
công nhân nữ ngồi các máy may, còn công nhân nam bên tổ cắt và tổ là. Những
công nhân có trình độ văn hóa và tay nghề cao thì làm tổ trưởng, tổ phó….

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

15



Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

+ Đối với lao động gián tiếp: Những người có trình độ chuyên môn, đã tốt
nghiệp các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng hay đại học cùng với năng
lực làm việc sẽ đảm nhận những công việc phù hợp với khả năng của mình.
Bảng số 1.1. Tình hình cơ cấu lao động của Công ty
Chỉ tiêu

Số lượng người)
1.300

Tỷ lệ (%)
100

1.150

88,5

150

11,5

2.Tính theo tính chất và trình độ đào tạo

1.300


100

* Lao động sản xuất trực tiếp:

1.110

85,4

- Bậc 1

889

80,1

- Bậc 2

187

16,8

- Bậc 3

34

3,1

* Lao động gián tiếp

190


14,6

-Trung cấp và sơ cấp

97

51

- Cao đẳng và Đại học

86

45,3

-Trên Đại học

7

3,7

3.Theo nghề hiện tại

1.300

100

- Lao động quản lý

110


8,5

- Thợ cắt, đánh số trải vải

70

5,4

- Thợ may

998

76,8

- Sửa chữa cơ điện

21

1,6

- Là, đóng gói

69

5,3

- Bảo vệ, cấp dưỡng

32


2,5

1.Theo giới tính
Nữ
Nam

Theo phòng hành chính nhân sự của Công ty
* Đặc điểm về nguyên vật liệu đầu vào
Do đặc điểm sản xuất của công ty chủ yếu là gia công cho nên nguyên vật liệu
đầu vào là do khách hàng chuyển từ nước ngoài, công ty chỉ việc triển khai sản

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

xuất. Đặc biệt có những đơn hàng khách hàng yêu cầu mua NVL chính và NVL phụ
Công ty dựa vào số hàng để đặt mua NVL cho phù hợp.
Ngoài những mặt hàng gia công cho khách hàng, công ty còn sản xuất hàng
FOB nghĩa là mua nguyên liệu bán thành phẩm cho nên những nguyên liệu giành
cho những mã hàng này Công ty phải tự khai thác NVL có thể mua trong nước hoặc
nhập khẩu sau đó sản xuất hàng mẫu đưa cho khách hàng duyệt khi khách hàng
duyệt thì công ty mới đem vào gia công hàng loạt.
+ Nhập khẩu NVL bao gồm các loại thiết bị, NVL, phụ liệu của ngành may
Đức, Nhật, Hungari, Đài Loan, Singapore, EU, Trung Quốc.
Nhập nguyên liệu của công ty có hai phần: phần nhập gia công và nhập theo hợp

đồng. Thường nhập gia công chiếm tỷ lệ lớn hơn so với nhập hợp đồng. Việc công
ty phải nhập NVL là một phần Công ty nhận may gia công, một phần vì trong nước
chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng NVL theo yêu cầu của khách
hàng.
+ Mua NVL trong nước chủ yếu để sản xuất hàng tiêu dùng nội địa từ các
công ty dệt Phong Phú, dệt 8-3, dệt Nam Định, dệt Chiến Thắng, khoá Nha Trang,
khoá YKK Việt Nam, chỉ Phong Phú... và một số cơ sở cá nhân trong nước có
nguồn hàng có thể đáp ứng đựoc yêu cầu sản xuất.
Vấn đề NVL đang là vấn đề cần đặc biệt quan tâm ở công ty bởi nó dẫn đến giá
thành cao gây ra khó khăn trong cạnh tranh sản phẩm.
* Đặc điểm thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sự biến động trên thị trường xuất khẩu và xu hướng phát triển của thị trường
nội địa đã đặt ra cho Công ty cổ phần May Thăng Long những vấn đề mới cần
được quan tâm. Công ty đã xác định cho mình mục tiêu là luôn thúc đẩy hoat động
xuất khẩu đồng thời cũng rất coi trọng thị trường trong nước.
Hoạt động xuất khẩu của Công ty chủ yếu là may gia công xuất khẩu, hình
thức kinh doanh FOB mua NVL bán thành phẩm chưa phát triển đúng mức nên hiệu
quả kinh doanh thấp. Mặt khác, tuy sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng trên thị
trường quốc tế: Mỹ, Nhật, EU... nhưng những sản phẩm đó lại không mang nhãn

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

17


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

hiệu riêng của công ty nên công ty chưa xây dựng được hình ảnh tiếng tăm của

mình trên thị trường quốc tế. Để có uy tín và chỗ đứng trên thị trường quốc tế công
ty cần phải tạo dựng ngay từ trong nước, trên thị trường nội địa.
Thị trường may mặc nội địa là một thị trường đầy tiềm năng mà hiện nay vẫn
chưa được các doanh nghiệp nước ta quan tâm đúng mức. Đây là một sai lầm của
các doanh nghiệp dệt may nói chung và của Công ty cổ phần may Thăng Long nói
riêng.
- Thị trường tiêu thụ nội địa của công ty may Thăng Long được phân bố trên
cả nước, sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên cả thị trường miền Bắc, miền Nam
và cả miền Trung.
+ Thị trường miền Bắc: đây là thị trường chủ yếu của công ty. Năm 1998, thị
trường này chiếm khoảng 96.87% tiêu thụ nội địa. Năm 2000 chiếm 97.4%. Sở dĩ
như vậy là do Công ty đã xác định được thị trường miền Bắc là thị trường chính.
Trong đó Hà Nội là thị trường điểm .
+ Thị trường miền Trung: công ty cũng xác định đây là thị trường đầy tiềm
năng. Trong thời gian tới công ty cần phải đa dạng hoá sản phẩm sản xuất các sản
phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu dùng.
+ Thị trường miền Nam: Đây là thị trường có sức mua lớn, nhu cầu phong phú
và đa dạng và cạnh tranh gay gắt. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường miền Nam rất
nhiều, riêng ở Thành Phố Hồ Chí Minh có tới hơn 200 doanh nghiệp sản xuất hàng
may mặc sẵn, gần 5000 cơ sở may tư nhân. Dù sao đây cũng là một thị trường lớn
mà doanh nghiệp cần quan tâm.
-

Thị trường xuất khẩu của Công ty được chia làm hai loại:

+ Thị trưòng hạn ngạch: EU, Canada số lượng hạn ngạch mà công ty được phân
bố chỉ đáp ứng 40% năng lực sản xuất của công ty do vậy lượng sản phẩm xuất vào
thị trường này thường bị hạn chế. Để xuất khẩu sản phẩm vào thị trường này hàng
năm công ty phải xin thêm quota xuất khẩu, nhiều khi công ty lại mua lại quota của
các doanh nghiệp khác để tăng lượng sản phẩm xuất khẩu.


Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

18


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

+ Thị trường phi hạn ngạch: Nhật, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan. Số lượng
sản phẩm xuất vào thị trường không hạn chế mà phụ thuộc vào số hợp đồng công ty
ký kết và khả năng sản xuất của công ty.
* Đặc điểm về máy móc thiết bị:
Trong cơ cấu tài sản của Công ty, giá trị máy móc thiết bị chiếm hơn 50% tổng
số vốn cố định, đây là điều kiện rất tốt để Công ty khai thác công suất đem lại hiệu
quả kinh tế cao.
Công ty luôn có sự đầu tư, đổi mới thiết bị nâng cấp nhà xưởng đổi mới trang
thiết bị phục vụ công tác quản lý, văn phòng làm việc và nơi làm việc, phù hợp với
mục tiêu sản xuất để phục vụ cho xuất khẩu, phù hợp với thị trường nội địa, từng
bước mở rộng thị trường và chiếm lĩnh thị trường mới. Đầu năm 1996 Công ty lắp
đặt mới một phân xưởng sản xuất hàng dệt kim trị giá đầu tư 100000 USD, có thể
sản xuất 600000 SP dệt kim các loại / năm mở ra thị trường mới cho Công ty và
bước đầu đã xuất khẩu sang thị trường Mỹ, Hồng Kông và một số thị trường khác.
Năm 2000 đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất đồng thời công ty đầu tư một máy
giác sơ đồ trên máy tính giúp cho việc tính định mức nguyên liệu với khách hàng
được nhanh chóng, tiết kiệm sức lao động của nhân viên kĩ thuật.
1.2.3. Đặc điểm quy trình tổ chức kinh doanh của Công ty Cổ Phần May Thăng
Long
Công ty cổ phần may Thăng Long là Công ty công nghiệp chế biến đối

tượng là vải được cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kĩ thuật sản xuất các cỡ
vải của mỗi chủng loại mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau phụ thuộc vào số
lượng chi tiết của mặt hàng đó và phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng khác nhau.
Hệ thống tổ chức sản xuất của Công ty được tổ chức khép kín, gồm các xí nghiệp
chịu trách nhiệm từ A đến Z đối với sản phẩm làm ra. Cũng do đặc điểm chủ yếu là
sản xuất và gia công hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất của
công ty thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm tương đối lớn, chu kì sản
xuất ngắn xen kẽ, kiểu liên tục theo một trình tự nhất định từ cắt, may, là, đóng gói,
đóng hòm, nhập kho.

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

19


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân



NVL
( vải )

Cắt , trải
vải , đặt
mẫu , cắt
gọt ,
đánh số ,
đồng bộ


Thêu

May ,
may
thân ,
may
tay...
Ghép
thành
phẩm

Tẩy
mài

Vât liệu
phụ

Đóng
gói kiểm
tra
Bao bì,
đóng
kiện
Nhập
kho

Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
Phần May Thăng Long

1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty may Thăng Long là công ty cổ phần do đó cơ chế hoạt động của bộ
máy quản lý cũng không nằm ngoài quy luật của một công ty cổ phần: Sơ đồ tổ
chức bộ máy quản lý của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

20


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Sơ đồ 1.2 : Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty CP may Thăng Long
Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc
điều hành sản xuất

Văn
phòng
công
ty

Phòng
kế
toán
công
ty


XN
1

XN
2

Phó tổng giám đốc
điều hành kĩ thuật

Phòng
kế
hoạch
vật tư

XN
3

Phòng
kỹ
thuật

XN
4

Phó tổng giám đốc
điều hành nội chính

Phòng
kho


TTTM


GTSP

XN
5

XN phụ
trợ

Cửa
hàng
dịch
vụ

XN
May
Hải
Phòng

Phòng
kiểm
tra
chất
lượng

XN
may

Nam
Hải

XN
thời
trang

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định
các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của công ty. Đại hội đồng cổ
đông bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát.

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

21


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Hội đồng quản trị: là cơ quan thực hiện các quyết định của đại hội đồng cổ
đông, hoạt đông tuân thủ các quy định của pháp luật và điều lệ công ty, đứng đầu
hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng quản trị, thay mặt hội đồng quản trị điều hành
công ty là tổng giám đốc.
Ban kiểm soát: là cơ quan giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và báo
cáo lại ở cuộc họp đại hội đồng cổ đông. Số lượng, quyền hạn, trách nhiệm và lợi
ích của ban kiểm soát được quy định tại luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty.
Khối quản lý: là những phòng ban tham gia giám sát và tổ chức sản xuất
Khối phục vụ sản xuất: là những bộ phận có trách nhiệm giúp đỡ bộ phận sản

xuất trực tiếp khi cần
Khối sản xuất trực tiếp: là bộ phận trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai cấp,
cấp công ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc công ty do hội đồng
quản trị cử ra.
* Ở cấp Công ty:
Bao gồm ban giám đốc của công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực
tiếp. Ban giám đốc gồm 4 người:
-

Tổng giám đốc: là người do hội đồng quản trị cử ra, thay mặt Công ty

chịu trách nhiệm trước Nhà nước và hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động của
Công ty.
-

Phó tổng giám đốc điều hành kĩ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho

tổng giám đốc về việc kĩ thuật sản xuất, thiết kế của công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất: có trách nhiệm giúp việc cho
tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó tổng giám đốc điều hành nội chính: có trách nhiệm giúp việc cho
tổng giám đốc biết về tình hình lao động trong công ty.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ:
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty Cổ Phần May
Thăng Long

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

22



Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

1.4.1. Kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Trong những năm gần đây đươc thể hiện rõ nét qua Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh năm 2010, 2011 và 2012

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

23


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

Bảng số 1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
ĐVT: 1000 đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch


Chênh lệch

2011/2010

2012/2011

1.Doanh thu

70.261.235

91.621.637 105.140.162 21.360.402

34.878.927

2. Doanh thu thuần

70.261.235

91.621.637 105.140.162 21.360.402

43.878.927

3. Giá vốn hàng bán 57.021.958

76.832.743 89.542.965

19.810.785

32.521.007


4.Lợi nhuận gộp
5.Doanh thu HĐTC
6. Chi phí tài chính

13.239.276
21.105
1.046.178

14.788.894 15.597.197
25.246
91.639
2.330.031 2.148.621

1.549.618
4.141
1.283.853

2.357.921
70.534
1.102.443

7. Chi phí bán hàng

606.502

527.936

870.989


- 78.566

264.487

8. Chi phí QLDN

9.891.497

9.977.140

10.519.641

85.643

628.144

9. LN thuần

1.716.653

1.979.032

2.149.584

262.379

432.931

10. Tổng LNTT


1.716.653

1.979.032

2.149.584

262.379

432.931

11. Thuế TNDN

276.834

231.920

178.901

- 44.914

-97.933

12. LNST

1.439.818

1.747.112

1.970.682


307.294

530.864

( Theo số liệu phòng kế toán)
Qua bảng phân tích ở trên ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đang diễn ra khá tốt. Tổng doanh thu thuần năm 2010 đạt
70.261.235.000 đồng; năm 2011 đạt 91.621.637.000 đồng tăng so với năm 2010 là
21.360.402.000 đồng, tương ứng với mức tăng là 30,40%. Doanh thu thuần năm
2010 đạt: 105.140.162.000 đồng, tăng so với năm 2011 là: 34.878.927.000 đồng,
tương ứng mức tăng 49,64%. Như vậy, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ trong 3 năm đều tăng. Bên cạnh đó ta cũng thấy giá vốn hàng bán giữa các
năm cũng tăng. Cụ thể giá vốn năm 2011 tăng so với năm 2010 là: 19.810.785.000
đồng, tương ứng với mức tăng là 34,74%. Năm 2012 tăng so với năm 2011 là:
32.521.007.000 đồng, tương ứng mức tăng 57,03%. Điều này chứng tỏ sản lượng

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

24


Báo cáo thực tập tổng hợp

Trường Đại học Kinh tế quốc dân

tiêu thụ của công ty tăng lên, quy mô sản xuất được mở rộng. Đây là một dấu hiệu
rất khả quan chứng tỏ sản phẩm của công ty đang được tiêu thụ tốt, được thị trường
chấp nhận.
Mặt khác, doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng qua các năm, nếu mức
tăng của năm 2011 so với năm 2010 chỉ là 19,62% thì mức tăng của năm 2012 so

với năm 2010 là 334,2% đây là một mức tăng đột biến. Tuy nhiên điều này phù hợp
với mức tăng của chi phí tài chính: So với năm 2010, chi phí tài chính năm 2011
tăng 122,71%, năm 2012 tăng 105,37%. Chi phí tài chính năm 2012 giảm so với
năm 2011 mà doanh thu tài chính lại tăng cao hơn điều đó chứng tỏ hoạt động đầu
tư tài chính của công ty đang dần có hiệu quả. Chi phí bán hàng năm 2011 giảm so
với năm 2010 là: - 78.566.000 đồng tương ứng với mức giảm là 12,95%, đây là sự
cố gắng của công ty trong việc tiết kiệm chi phí về chi phí bán hàng giảm nhưng
doanh thu không giảm. Tuy nhiên, chi phí bán hàng năm 2012 lại tăng so với năm
2010 là 264.487.000 đồng, tương ứng với mức tăng 43,60% là mức tăng khá lớn.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2011 tăng 0.86%, năm 2012 tăng 6,35% so với
năm 2010 cũng là một mức tăng khá nhanh. Doanh nghiệp cần có biện pháp thích
hợp, tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của Công ty cũng tăng qua các năm cụ thể năm
2011 tăng so với năm 2010 là 262.379.000 đồng tương ứng tăng 15,28%. Năm 2012
tăng so với năm 2011 là 432.931.000 đồng tương ứng tăng 25,22%. Qua đây, ta
càng thấy công ty đang ngày càng sản xuất kinh doanh có hiệu quả là tiền đề để
Công ty ngày càng mở rộng hoạt động sản xuất.
Qua phân tích các chỉ tiêu của báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy được tình
hình kinh doanh của Công ty khó ổn định. Mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động,
nhưng công ty vẫn duy trì được sự tăng trưởng qua các năm. Đây là nhờ sự nỗ lực
phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty.
1.4.2. Tình hình tài chính của Công ty Cổ Phần May Thăng Long
Bảng cân đối kế toán trong 3 năm 2010, 2011 và 2012 sẽ cho ta thấy rõ hơn tình
hình thực trạng tài chính của công ty trong những năm gần đây.

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Anh

25



×