Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.43 KB, 95 trang )

Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng cơ bản là một trong những ngành sản xuất có vị trí hết
sức quan trọng tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế, góp phần không
nhỏ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới gặp
nhiều khó khăn: tăng trưởng kinh tế chậm lại, thất nghiệp tăng cao,
sức mua hạn chế, nợ công nhiều hơn. Khi khủng hoảng kinh tế xảy
ra, ngành xây dựng bị ảnh hưởng rất nhiều. Các doanh nghiệp ngành
Xây dựng trong năm 2012 đã phải đối mặt với những khó khăn thử
thách lớn. Dự báo kinh tế thế giới năm 2013 cũng không mấy khả
quan.
Trước thực trạng đó, một vấn đề được đặt ra là làm thế nào để
quản lý vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, khắc phục được tình trạng
lãng phí và thất thoát vốn, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản
phẩm? Do đó, việc kế toán chính xác, khoa học chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp có vị trí đặc biệt quan trong và ý
nghĩa vô cùng to lớn trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Nhận thức rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác kế
toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp nói riêng, em đã lựa chọn nghiên cứu và viết đề tài: “Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4”.
2. Mục đích nghiên cứu


Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

2

Nghiên cứu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp nhằm làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản, đồng thời phân tích tổng thể thực trạng công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong đó chỉ ra được những
kết quả đạt được để doanh nghiệp có thể phát huy và những tồn tại
cần khắc phục. Trên cơ sở đó có thể đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại công ty.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp, cụ thể là tại Công ty cổ phần đầu tư
và xây dựng HUD4
• Phạm vi nghiên cứu: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD4
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp
duy vật biện chứng, phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp
phân tích, tổng hợp...
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung khóa luận của em
gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD4.
Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

3

Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng HUD4.

Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

4

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP

CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1.1. Đặc điểm hoạt dộng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây lắp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, mang
tính chất công nghiệp, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho
tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Hoạt động xây lắp
mang những đặc thù riêng chi phối nhiều đến công tác hạch toán kế
toán của mỗi doanh nghiệp trong ngành, đặc biệt là trong hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Cụ thể là:
- Sản phẩm xây lắp là công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc ... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời
gian xây dựng dài.
- Sản phẩm xây lắp tại nơi cố định sản xuất, các điều kiện sản
xuất: vật liệu, lao động, xe, máy thi công phải di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Mặt khác việc xây dựng còn chịu tác động của
địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí hậu của địa phương…
Cho nên công tác quản lý sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất
phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp,
từng vùng lãnh thổ.
- Trong nghành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản
phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được

Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp


5

duyệt. Do vậy, doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước
chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình.
Hiện nay các doanh nghiệp xây lắp thường tổ chức theo phương
thức khoán gọn công trình, hạng mục công trình, hoặc công việc
cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp.Việc khoán trên sẽ giúp
cho việc nâng cao trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội
xây dựng, tiết kiệm chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công.
1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
1.2.1. Chi phí sản xuất.
1.2.1.1. Khái niệm.
Cũng như các nghành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây
lắp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có ba
yếu tố cơ bản là: tư liệu lao dộng, đối tượng lao động và sức lao
dộng. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành
nên ba loại chi phí tương ứng. Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà các
doanh nghiệp phải bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại là việc chia chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp
ra thành từng nhóm có những đặc trưng riêng và theo tiêu thức phù
hợp.
a)Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm.

Nguyễn Tấn Tài


KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

6

Theo tiêu thức này thì CPSX được chia thành 4 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của
nguyên vật liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển
tham gia cấu thành thực tế sản phẩm xây lắp, giúp cho việc thực
hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp công trình, không bao gồm các khoản trích theo
lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN... của công nhân trực tiếp
xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy
thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử
dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công là các chi phí tiền
lương, tiền công trả cho nhân viên phục vụ máy, điều khiển máy và
vận hành máy, chi phí vật liệu dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí
dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công bao gồm chi phí sửa
chữa lớn các xe, máy thi công hay các chi phí tạm thời cho các công
trình phục vụ máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí quản lý phục vụ sản xuất ở

các đội bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo
lương của công nhân trực tiếp xây lắp, điều khiển xe, máy thi công,

Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

7

khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí
khác liên quan đến hoạt động của đội.
Ý nghĩa: theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí thể hiện
những mặt khác nhau của CPSX, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối
tượng gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm
xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành...
b)Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
Theo tiêu thức này chi phí của doanh nghiệp xây lắp được chia
ra làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm: nguyên
vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay
thế...
- Yếu tố nhiên liệu động lực
- Yếu tố tiền lương, tiền công và phụ cấp có tính chất lương
- Yếu tố theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
- Yếu tố khấu hao TSCĐ

- Yếu tố dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Ý nghĩa: theo cách phân loại này, doanh nghiệp xác định được
kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng CPSX để lập
thuyết minh Báo cáo tài chính, phục vụ cho nhu cầu quản trị trong
doanh nghiệp, làm cơ sở để lập dự toán cho kỳ sau.
c) Một số cách phân loại chi phí khác:

Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

8

Ngoài một số cách phân loại trên, trong quá trình sản xuất kinh
doanh doanh nghiệp xây lắp còn có thể phân loại chi phí thành: chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí sản phẩm và chi phí thời
kỳ, định phí và biến phí….
Như vậy, mỗi cách phân loại CPSX có ý nghĩa riêng phục vụ
cho từng đối tượng quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ
thể, nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả
nhất về toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp.
1.2.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần
được tổ chức, tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi
phí và tổ chức tính giá thành.

Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là đơn chiếc, thời gian sử
dụng dài… mỗi hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công
riêng nên đối tượng tập hợp CPSX của đơn vị xây lắp được xác
định:
Tập hợp theo đội thầu
- Theo Xí nghiệp hạch toán phụ thuộc.
- Theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
- Theo công trình, hạng mục công trình.
Hạch toán CPSX theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt
cho việc tăng cường quản lý sản xuất và CPSX cho công tác hạch
toán kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ
cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
1.2.1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp CPSX là một hệ thống các phương pháp
được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố,
Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

9

theo khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi
phí, bao gồm:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: Là phương pháp áp dụng khi
CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng
biệt.

- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Là phương pháp được áp
dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng
được. Ta phải chọn ra 1 tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho
các đối tượng liên quan và tiến hành phân bổ theo công thức sau:
=
Trong đó:
=

1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.2.1. Khái niệm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí
về lao động sống và lao động vật hóa nhằm tạo ra sản phẩm xây
lắp hoàn chỉnh. Nó là sự kết tinh của CPSX phát sinh từ khi khởi
công công trình cho đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao và
quyết toán.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a)Phân loại theo lĩnh vực hoạt động

Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

10

Theo cách phân loại này giá thành xây lắp được chia làm 2 loại

là giá thành sản xuất (

) và giá thành toàn bộ (

- Giá thành sản xuất (

)

) được hình thành từ trong quá trình

sản xuất xây lắp, được xác định bằng công thức:

=

+

-

Trong đó:

=

+

+

- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ) (

+
) là chỉ tiêu phản


ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm, được xác định bằng công thức sau:
=

+

+

Ý nghĩa: Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết
quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh
nghiệp kinh doanh.
b)Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành.
Theo cách phân loại này thì giá thành trong DNXL được chia ra
làm 4 loại:

Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

11

- Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ
sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do
Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi

công và phân tích định mức.
=

-

- Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành được xác định trước
khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các
định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
=



- Giá thành định mức: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên
cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định
trong kế hoạch.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành được xác định sau khi
kết thúc quá trình xây lắp, là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn
thành bàn giao khối lượng xây lắp. Giá thành thực tế được xác định
dựa vào sổ sách kế toán.
Ý nghĩa: quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên
nhân vượt định mức. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi
phí cho phù hợp.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.

Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12



Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

12

1.2.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành.
a)Đối tượng tính giá thành.
Trong hoạt động xây lắp, việc xác định đối tượng tính giá thành
tùy thuộc vào:
• Đối tượng lập dự toán: thường lập cho công trình, hạng mục
công trình.
• Phương thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và khách hàng:
thanh toán một lần, hay thanh toán nhiều lần hoặc thanh toán theo
tiến độ hợp đồng xây dựng.
Vậy, đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp là:
- Sản phẩm hoàn chỉnh: nếu đối tượng lập dự toán là công trình
và được thanh toán theo công trình, hạng mục công trình.
- Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước: nếu đối tượng
lập dự toán là các đối tượng xây lắp chưa kết thúc toàn bộ công tác
quy định trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc công việc thi công
đến một giai đoạn nhất định và thanh toán theo từng giai đoạn.
- Khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định do doanh nghiệp xây
lắp tự xác định: trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng.
b)Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán phải tiến hành công
việc tính giá thành cho các sản phẩm xây lắp. Có thể được xác định
như sau:

Nguyễn Tấn Tài


KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

13

- Nếu đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công
trình hoàn thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành
là khi công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn
thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình được
thanh toán theo giai đoạn xây dựng là kỳ tính giá thành là theo giai
đoạn xây dựng hoàn thành.
- Nếu đối tượng tính giá thành là những hạng mục công trình
được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng từng loại công
việc trên cơ sở giá dự toán thì kỳ tính giá thành là theo cuối tháng
hoặc cuối quý.
1.2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây
lắp.
SPDD trong DNXL là khối lượng xây lắp, các công trình, hạng
mục công trình dở dang chưa hoàn thành hoặc bên chủ đầu tư chưa
nghiệm thu thanh toán.
a)Phương pháp đánh giá SPDD theo chi phí dự toán:
Giá trị thực tế của khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ được
xác định theo công thức:

=


Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

14

b)Phương pháp đánh giá SPDD theo tỷ lệ hoàn thành tương
đương.
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản
phẩm là dở dang của công tác lắp đặt máy móc thiết bị.

=
1.2.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
a)Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực
tiếp).
Theo phương pháp này thì giá thành của công trình, hạng mục
công trình hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng
các chi phí thực tế phát sinh từ khi khởi công xây dựng cho đến khi
hoàn thành bàn giao.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức sau:
Z=C+
Trong đó:




Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ

Nếu đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ công trình, nhưng yêu
cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có
Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

15

thiết kế riêng và chi phí dự toán riêng thì tổng chi phí thực tế phát
sinh sẽ được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo
chi phí dự toán của từng hạng mục công trình.
=

=
b)Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo định mức.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm xây lắp được xác
định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật, các dự toán chi phí
được duyệt, những thay đổi về định mức và những thay đổi do thoát
ly định mức đã được kế toán phản ánh.
=
c) Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn đặt
hàng.

Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc
khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành đơn đặt hàng đó.
=
H
Trong đó:

: Giá thành thực tế.
H: Tỉ lệ phân bổ được tính H = C/ ∑ di.
: Giá dự toán hạng mục công trình .

d)Phương pháp tổng cộng chi phí.

Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

16

Phương pháp này được áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp những
công trình lớn, quá trình xây lắp có thể chia thành các đội sản xuất
khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất,
đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
Giá thành sản phẩm được tính theo công thức:
Z=
+( + + ... + ) Trong đó:


C1, C2, ..., Cn là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất

hay từng hạng mục công trình.
Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong tổng CPSX sản phẩm thì CPNVLTT chiếm tỷ trọng lớn.
CPNVLTT là chi phí của những loại nguyên vật liệu cấu thành thực
thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách
biệt rõ ràng cụ thể cho từng sản phẩm. CPNVLTT bao gồm: chi phí
về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận
rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm
xây lắp. CPNVLTT được tính theo giá thực tế khi xuất kho, còn có
cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc
xuất thẳng đến chân công trình.
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào phải
được tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó dựa trên
cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và số lượng thực tế
đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình đã hoàn thành,
tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình để giảm trừ chi
phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình.
Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

17


Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân
bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng theo định mức khấu hao
theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm ... công thức phân bổ
như sau:

=

Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

18

Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho, Giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chi, Giấy báo nợ, Hóa đơn mua
hàng ...
Tài khoản sử dụng:
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí
nguyên vật liệu dùng trong sản xuất, xây lắp phát sinh trong kỳ,
cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
Nợ


TK 621


- Trị giá gốc thực tế của
nguyên liệu sử dụng trực tiếp
cho sản xuất sản phẩm xây lắp

- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng
không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu vào TK 154 (chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang)

Phương pháp hạch toán
Quy trình hoạch toán CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu.

TK 152

TK 621

Xuất kho vật liệu dùng trực
tiếp chế tạo sản phẩm

TK 154

Kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp


TK 111, 112, 331
Mua vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm

TK 152
Vật liệu không dùng hết nhập kho
hay chuyển vào vào kỳ sau

TK 141
Tạm ứng chi phí vật liệu dùng trực
tiếp chế tạo sản phẩm

TK 632
Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
vượt trên mức bình thường
KTDNE

TK 411
Nguyễn
Tấn Tài
Vật liệu nhận vốn góp liên
doanh để chế tạo sản phẩm

– K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

19


1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
CPNCTT trong các doanh nghiệp xây lắp bao gồm các khoản
thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào thực
hiện khối lượng xây lắp. Nó bao gồm: tiền lương chính, lương phụ,
các khoản phụ cấp có tính chất lương, không bao gồm các khoản
trích theo lương vào chi phí như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chứng từ sử dụng
Bảng chấm công, Phiếu xác nhận công việc hoàn thành, Hợp
đồng giao khoán, Phiếu tạm ứng….
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán CPNCTT kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân
công trực tiếp. Tài khoản này được dùng để tập hợp và kết chuyển
số chi phí tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản này
được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. Kết cấu
của TK 622 như sau:
Nợ

TK 622


- Tiền lương chính, lương phụ, - Kết chuyển CPNCTT vào TK
các khoản phụ cấp có tính chất 154 để tính giá thành
- Kết chuyển CPNCTT vượt
Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12



Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

lương của công nhân trực tiếp
sản xuất

Nguyễn Tấn Tài

20

trên định mức bình thường vào
TK 632 – Giá vốn hàng bán

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

21

Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho

công nhân trực tiếp thi công
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp

TK 114
Tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp cho
công nhân trực tiếp thi công

TK 335

TK 632
Phần chi phí nhân công trực
tiếp vượt trên mức bình
thường

Trích trước lương phép của công nhân
1.3.3. Kế toán
chi trực
phítiếpsửthi dụng
máy thi công.
công
Máy thi công là các loại xe, máy chạy bằng động lực (điện, xăng

dầu, khí nén…) được sử dụng trực tiếp để thi công xây lắp các công
trình như: máy trộn bê tông, cần cẩu, máy đào xúc đất, máy ủi, máy
đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá ở công trường….
Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí vật liệu,
nhân công, các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng
máy phục vụ cho các công trình xây lắp, được chia thành 2 loại:
- Chi phí thường xuyên: là những chi phí phát sinh trong quá

trình sử dụng xe máy thi công, được tính thẳng vào giá thành của ca
máy:chi phí lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho
công nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ xe, máy thi công, chi phí về
nhiên liệu, động lực, vật liệu dùng cho xe máy thi công, khấu hao và
sữa chữa thường xuyên của xe máy thi công, tiền thuê xe máy thi
công…

Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

22

- Chi phí tạm thời: là những chi phí phải phân bổ dần theo thời
gian sử dụng máy thi công như: chi phí tháo lắp, vận chuyển chạy
thử máy thi công, chi phí về xây dựng, tháo dỡ những công trình
tạm thời…
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT, Bảng chấm công, Phiếu xuất kho, Phiếu theo
dõi hoạt động của máy thi công, Bảng tổng hợp tình hình sử dụng
máy thi công...
Tài khoản sử dụng:
TK623 – chi phí sử dụng máy thi công
Kết cấu TK623 như sau:
Nợ


TK 623


- Tập hợp các chi phí phát sinh
trong việc sử dụng MTC như nhân
công, nguyên vật liệu, khấu hao
MTC, các dịch vụ mua ngoài và các
chi phí bằng tiền khác dùng cho
MTC

- Kết chuyển CPMTC vào
TK 154
- Kết chuyển chi phí MTC
vượt trên định mức vào TK
632

Phương pháp hạch toán:
Việc hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử
dụng máy thi công.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức bộ máy thi công riêng và có tổ chức
hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liên quan tới hoạt động
của đội máy thi công được tính vào khoản mục CPNVLTT,
CPNCTT, CPSXC không phản ánh vào khoản mục CPMTC. Sau đó

Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


Banking Academy

Chuyên đề tốt nghiệp

23

các khoản mục này được kết chuyển vào TK 154 để tính giá thành
cho một ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp
(công trình, hạng mục công trình).
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng, hoặc
có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành
bộ phận độc lập để theo dõi chi tiết chi phí thì chi phí phát sinh
được tập hợp vào TK 623.
Phương pháp hạch toán cụ thể được thể hiện qua sơ đồ sau:

TK 335
TK 334

Tiền
e Ti ền l ư
lương
nghỉ
ơng ngh

phép
ph ép

TK 623

Trích
trước
e Tr ích

t r ưvào
ớc vlương
ào l ưnghỉ
ơngphép
ngh ỉcủa
công
nhân
sử
dụng
máy
thi
công
ph ép c ủa c ông nh ân s ử d ụng

TK 154

máy thi công

Sơ đồLương
1.3:phảiKế
toán chi phí sử dụng máy thi công.
trả công nhân vận hành máy thi
công

TK 214

Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công vào
giá thành sản phẩm


Trích khấu hao máy móc thi công
TK 153, 1421
Chi phí công cụ dụng cụ cho máy thi công
Theo giá chưa có thuế

TK 152, 153, 111, 331
Chi phí nhiên liệu,
vật liệu cho máy thi
công

TK 1331
Thuế GTGT được khấu trừ

TK 632

TK 111, 112, 331
Thuế GTGT được khấu trừ
Chi phí khác cho máy
thi công
Theo giá chưa có thuế
TK 142
Chi phí thực tế phát
sinh cho máy thi công

Nguyễn Tấn Tài
Chi phí thực tế phát
sinh

Khoản chi phí sử
dụng máy thi công

không phân bỏ vào
giá thành sản xuất,
được ghi nhận giá
vốn hàng bán

Phân bổ chi phí tạm thời trong
kỳ
TK 335
Trích trước chi phí tạm thời

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

24

1.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
CPSXC là những chi phí quản lý và phục vụ cho đội công trình
ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phi nhân công trực tiếp,
chi phí sử dụng máy thi công.
Các khoản CPSXC thường được tập hợp theo từng địa điểm phát
sinh chi phí. Cuối kỳ sẽ phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí.
Công thức phân bổ CPSXC:
=
Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho CCDC, Bảng tính khấu hao
TSCĐ...
Tài khoản sử dụng:

TK 627 – Chi phí sản xuất chung. Kết cấu của TK 627:
Nợ

- Tập hợp các CPSXC phát -

Nguyễn Tấn Tài

TK 627
Kết chuyển, phân bổ CPSXC

KTDNE – K12


Banking Academy
Chuyên đề tốt nghiệp

sinh

25

vào TK 154
- Số ghi giảm CPSXC

TK 627 có 5 tài khoản cấp 2 và được mở chi tiết theo từng địa
điểm phát sinh chi phí, theo từng công trình:
- TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu
- TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ
- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

Phương pháp hạch toán

Nguyễn Tấn Tài

KTDNE – K12


×