Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng công tác giảm nghèo huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.04 KB, 103 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

Mục lục
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................. 1

2.

Nhiệm vụ nghiên cứu. .................................................................. 3

3.

Đối tượng nghiên cứu. ................................................................. 3

4.

Khách thể nghiên cứu. ................................................................. 3

5.

Phạm vi nghiên cứu. .................................................................... 4

6.

Phương pháp nghiên cứu. ........................................................... 5

6.1.



Phương pháp phỏng vấn sâu. .................................................. 5

6.2.

Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi. ....................... 5

6.3.

Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, số liệu. ......................... 5

6.4.

Phương pháp phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS ........... 6

6.5.

Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu................................ 6

7.

Kết cấu của khóa luận. ................................................................ 6

PHẦN 2: NỘI DUNG .......................................................................... 7
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG GIẢM NGHÈO .......... 7
1.

Các khái niệm. ............................................................................. 7

1.1.


Một số khái niệm về nghèo. ..................................................... 7

1.2.

Phương pháp tiếp cận và xác định chuẩn nghèo. ................. 11

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

1.3.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá nghèo. ........................................ 14

1.4.

Công tác xã hội. ..................................................................... 19

1.5.

Nhân viên xã hội. ................................................................... 20

1.6.


Các vai trò của nhân viên xã hội với công tác giảm nghèo. .. 21

2.

Vấn đề nghèo trên thế giới. ....................................................... 24

2.1.

Thực trạng nghèo trên Thế giới. ........................................... 24

2.2.

Nguyên nhân dẫn tới nghèo trên thế giới. ............................. 29

3.

Vấn đề nghèo tại Việt Nam. ....................................................... 31

3.1.

Thực trạng nghèo tại Việt Nam. ............................................ 31

3.2.

Nguyên nhân nghèo tại Việt Nam. ........................................ 33

4.

Các vấn đề của người nghèo. ..................................................... 35


4.1.

Sức khỏe và y tế. .................................................................... 35

4.2.

Giáo dục:................................................................................ 35

4.3.

Bất bình đẳng giới. ................................................................ 36

5.

Hậu quả của tình trạng nghèo. .................................................. 36

6.

Luật và các chính sách giảm nghèo tại Việt Nam. ................... 40

6.1.

Nhóm chính sách tạo điều kiện cho người nghèo ổn định,

phát triển sản xuất, việc làm, tăng thu nhập. ..................................... 40
6.2.

Nhóm chính sách hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã

hội.


............................................................................................... 42

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp
7.

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

Một số mô hình giảm nghèo trên thế giới và tại Việt Nam. ..... 44

7.1.

Trên thế giới........................................................................... 44

7.2.

Tại Việt Nam. ......................................................................... 45

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................... 48
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THUẬN THÀNH............................................... 49
1.

Địa bàn nghiên cứu .................................................................... 49


1.1.

Đặc điểm tự nhiên.................................................................. 49

1.2.

Đặc điểm xã hội. .................................................................... 50

1.3.

Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện. .................. 52

1.4.

Công tác thực hiện chính sách giảm nghèo. ......................... 56

1.5.

Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo năm 2013. .......... 61

2.

Thực

trạng

công

tác


giảm

nghèo

huyện

Thuận Thành ......................................................................... 63
2.1. Đặc điểm của người nghèo trên địa bàn. .................................. 63
2.2.

Nguyên nhân nghèo............................................................... 70

2.3.

Đánh giá công tác giảm nghèo năm 2013. ............................ 71

2.4.

Những mong muốn, kiến nghị của người nghèo. ................. 78

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................... 81
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THUẬN THÀNH TRONG THỜI GIAN TỚI .................. 82
Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp
1.

1.1.

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

Nhóm giải pháp chung. .............................................................. 82
Thực hiện chính sách và tăng cường nguồn lực cho giảm

nghèo. 82
1.2.

Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm tăng thu nhập cho

người nghèo. ....................................................................................... 83
1.3.
2.

Giải pháp về các chính sách xã hội hỗ trợ người nghèo. ...... 84
Nhóm các giải pháp đặc thù tại các địa phương khó khăn, nơi

có tỷ lệ hộ nghèo cao. ......................................................................... 86
3.

Phát triển công tác xã hội trong công tác giảm nghèo tại địa

phương. .............................................................................................. 86
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................... 89
KẾT LUẬN ........................................................................................ 90
PHỤ LỤC 1: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN ................................. 94
PHỤ LỤC 2. PHIẾU HỎI SÂU VỚI NGƯỜI NGHÈO .................. 98
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU .............................................................. 98

PHỤ LỤC 3. PHIẾU HỎI SÂU VỚI CÁN BỘ ĐỊA PHƯƠNG ..... 99
PHIẾU PHỎNG VẤN SÂU .............................................................. 99

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nghèo là một vấn đề xã hội mang tính chất toàn cầu, nó không chỉ diễn
ra ở các nước chậm phát triển với nền kinh tế lạc hậu mà còn diễn ra ở các
nước đang phát triển và trong bối cảnh thế giới bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng
tài chính toàn cầu, làm cho sản xuất đình trệ, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP)
giảm thì vấn đề nghèo lại càng gia tăng nhanh. Theo thống kê, trong số 7 tỷ
người sống trên hành tinh này, hiện có khoảng 1,1 tỷ người đang sống dưới
mức cực kỳ nghèo theo chuẩn quốc tế là 1,25 USD một ngày.
Chính phủ Việt Nam coi vấn đề giảm nghèo là mục tiêu quan trọng
xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong hơn hai
mươi năm đổi mới và phát triển, chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều đề
án, chương trình, giải pháp nhằm giảm tỷ lệ nghèo xuống mức thấp nhất, cả hệ
thống chính trị Việt Nam đã nỗ lực phấn đấu thực hiện Chiến lược toàn diện
về tăng trưởng, giảm nghèo, đã đạt được những kết quả to lớn và bền vững rất
đáng tự hào, được nhân dân trong nước hưởng ứng mạnh mẽ, được các tổ
chức quốc tế đánh giá cao. Vừa qua, Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc
(FAO) đã tổ chức sự kiện đặc biệt “Công nhận thành tích nổi bật trong đấu

tranh xóa đói, giảm nghèo” cho 38 quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, bên cạnh khối dân cư giàu có và trung lưu ngày một gia tăng,
vẫn còn một bộ phận lớn dân cư tình trạng nghèo. Theo báo cáo của Bộ Lao
động -Thương binh và Xã hội, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 22% (năm
2005) xuống còn 9,6% (năm 2012). Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo giai đoạn
2005-2012 chưa vững chắc, chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân
Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

cư chưa được thu hẹp, nhất là khu vực miền núi phía bắc và Tây Nguyên. Tỷ
lệ hộ tái nghèo, phát sinh nghèo hằng năm còn cao, bình quân mỗi năm có
khoảng 1/3 hộ tái nghèo và phát sinh nghèo mới so với tổng số hộ thoát
nghèo. Sự chồng chéo của hệ thống chính sách giảm nghèo đang trở thành yếu
tố cản trở hiệu quả thực hiện các chính sách và mục tiêu giảm nghèo. Trong
báo cáo gửi đại biểu Quốc hội khóa XIII của Bộ Lao động và Thương binh xã
hội, Bộ trưởng Phạm Thị Hải Chuyền cho biết: Việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội và giảm nghèo thời gian qua còn nhiều chính sách hỗ trợ khác
nhau, dẫn đến manh mún, dàn trải nguồn lực, chồng chéo, trùng lặp, hiệu quả
chưa cao. Theo thống kê sơ bộ, có khoảng trên 70 chính sách hỗ trợ đối tượng
bảo trợ xã hội, hộ nghèo, người nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Sự
chồng chéo về chính sách tuy không chồng chéo về nguồn lực nhưng dẫn tới
sự dàn trải, phân tán nguồn lực đầu tư trong khi khả năng bố trí ngân sách nhà
nước còn hạn chế, làm ảnh hưởng tới hiệu quả đầu tư của các công trình,
chính sách, các địa phương, cơ sở không chủ động được việc bố trí nguồn vốn

theo nhu cầu... Đồng thời, việc chậm hướng dẫn, sửa đổi một số chính sách đã
gây khó khăn cho các địa phương trong việc tổ chức thực hiện.
Thuận Thành là huyện lớn thứ hai của tỉnh Bắc Ninh về diện tích và dân
số, một huyện có lịch sử lâu đời với 17 xã và 1 thị trấn. Trong những năm qua,
Đảng ủy, UBND huyện Thuận Thành luôn quan tâm thực hiện công tác GN,
đề ra các chương trình, chính sách giúp đỡ, tạo điều kiện hộ nghèo vượt khó
vươn lên làm chủ cuộc sống. Năm 2013 vừa qua, tỷ lệ hộ nghèo của huyện
giảm 0,98% so với năm 2012 còn 3.52%, đời sống của người nghèo được
nâng cao. Tuy nhiên, tỷ hộ nghèo giảm nhanh nhưng thiếu bền vững nhất là ở
những vùng, địa phương khó khăn, thuần nông. Công tác triển khai các chính
Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

sách, chương trình giảm nghèo ở một số địa phương còn bất cập, hiệu quả
chưa cao, chưa có sự đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình
triển khai công tác giảm nghèo. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống
về công tác giảm nghèo, tìm ra những mặt được và chưa được trong quá trình
thực hiện để đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện công tác giảm nghèo có
hiệu quả hơn trong những giai đoạn tiếp theo ở huyện Thuận Thành có ý nghĩa
vô cùng quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn và nghiên cứu đề tài : “Thực
trạng công tác giảm nghèo huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2013”
làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.

Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận căn bản và thực tiễn về nghèo.
Thứ hai, hướng tới phân tích và đánh giá thực trạng công tác giảm
nghèo trên địa bàn huyện Thuận Thành. Trong đó đi sâu phân tích, chỉ rõ
những mặt thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện các chính sách giảm
nghèo của phòng Lao động thương binh & xã hội huyện Thuận Thành trên địa
bàn trong năm 2013. Từ đó đề xuất các giải pháp giảm nghèo theo hương bền
vững phù hợp hoàn cảnh của địa phương.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là công tác giảm nghèo của phòng
Lao động thương binh xã hội huyện Thuận Thành năm 2013.
4. Khách thể nghiên cứu.

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

Khách thể nghiên cứu của khóa luận là các chủ hộ nghèo (100 bảng hỏi)
của huyện cùng với đội ngũ cán bộ thực hiện công tác giảm nghèo cấp huyện
và xã. Cụ thể như sau:
 Hộ nghèo
- 30 bảng hỏi: Xã Song Hồ - xã có tỷ lệ nghèo thấp nhất.
- 40 bảng hỏi: Xã Ngũ Thái - xã có tỷ lệ huyện cao nhất.
- 30 bảng hỏi: Thị trấn Hồ - trung tâm huyện, nơi đặt trụ sở Huyện ủy,
UBND huyện.
 Cán bộ.

- 1 phỏng vấn sâu: Nguyễn Công Hưng – phó trưởng phòng LĐTBXH
huyện Thuân Thành, cán bộ chuyên trách công tác giảm nghèo.
- 1 phỏng vấn sâu: Nguyễn Văn Tuân – cán bộ chính sách Thị trấn Hồ.
- 1 phỏng vấn sâu: Nguyễn Văn Cương – cán bộ chính sách xã Song Hồ.
- 1 phỏng vấn sâu: Nguyễn Văn Cường – cán bộ chính sách xã Ngũ Thái.
5. Phạm vi nghiên cứu.
- Nội dung: Khóa luận tập trung tìm hiểu, phân tích hiện trạng công tác
thực hiện chính sách giảm nghèo ở huyện Thuận Thành trên hệ thống chỉ tiêu
cơ bản, từ đó đưa ra một số đề xuất.
- Thời gian: Tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo và công tác giảm
nghèo của địa phương trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2013 đến tháng
12 năm 2013.
- Không gian: Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Phương pháp phỏng vấn sâu.
Đây là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp
bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, người phỏng
vấn nêu những câu hỏi theo một chương trình được định sẵn dựa trên những
cơ sở luật số lớn của toán học.
Trong khóa luận, phương pháp phỏng vấn sâu dùng để thu thập thông
tin từ cán bộ chính sách huyện, xã đang thực hiện công tác giảm nghèo.

6.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi.
Đây là phương pháp phỏng vấn nhưng không trực tiếp mà phỏng vấn
qua một bảng gồm các câu hỏi và đáp án được định trước. Những câu hỏi và
đáp án trong bảng hỏi được xây dựng phù hợp với đối tượng được hỏi để
người được hỏi dễ dàng hiểu và đưa ra phương án trả lời thích hợp.
Khóa luận sử dụng phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi để thu
thập thông tin từ các chủ hộ nghèo tại huyện Thuân Thành.
6.3. Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu, số liệu.
Đây là phương pháp thu thập thông tin thứ cấp, thông qua các văn kiện,
các sách, tài liệu, lí luận …
Khóa luận sử dụng phương pháp trên trong việc thu thập thông tin, số
liệu, tài liệu khác nhau về thực trạng nghèo và công tác GN của phòng lao
động thương binh xã hội huyện, xã liên quan tới đề tài nghiên cứu.

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

6.4. Phương pháp phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS
Là phương pháp sử dụng phần mềm SPSS để nhập dữ liệu đầu vào, gán
nhãn vào dữ liệu và từ đó có các biện pháp xử lý số liệu thống kê để đưa ra kết
quả phân tích.
Khóa luận ứng dụng phương pháp trên trong xử lý số liệu thu được từ
100 phiếu hỏi, từ đó xây dựng các ý kiến phân tích.
6.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu.

Là việc phân tích và diễn giải ý nghĩa của dữ liệu thu thập được thông
qua mẫu nghiên cứu và suy rộng ra cho tổng thể nghiên cứu.
Khóa luận ứng dụng phương pháp trên trong phân tích các số liệu, tài
liệu nhằm đánh giá công tác giảm GN ở huyện Thuận Thành.
7. Kết cấu của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, nội dung của
khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giảm nghèo.
Chương 2: Thực trạng công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện Thuận
Thành.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện
Thuận Thành.
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải
PHẦN 2: NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG GIẢM NGHÈO
1.

Các khái niệm.


1.1.

Một số khái niệm về nghèo.

1.1.1. Khái niệm nghèo.
1.1.1.1. Theo quan niệm của quốc tế.
Tại hội nghị chống nghèo khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do
ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 09/1993 định nghĩa: “Nghèo là
tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ
bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo
trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương”.
Với quan niệm ở trên, việc xem xét nghèo cần lưu ý 3 vấn đề:
- Nhu cầu cơ bản của con người.
- Nghèo thay đổi theo thời gian.
- Nghèo thay đổi theo không gian.
Khái niệm trên đã được nhiều quốc gia trong khu vực chấp nhận và sử
dụng trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, để phân loại một cách chi tiết hơn nữa,
các nước còn phân chia nghèo thành 2 loại là nghèo tuyệt đối và nghèo tương
đối.
 Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
không có khả năng thoả mãn nhu cầu tối thiểu của cuộc sống: ăn, mặc, ở, đi
lại...

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

 Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
có mức sống dưới mức sống trung bình của cộng đồng và địa phương đang
xét.
Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội, tổ chức tại
Copenhagen, Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra khái niệm cụ thể hơn về nghèo
như sau:
“Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đôla (USD)
mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ mua những sản phẩm thiết
yếu để tồn tại.”
Quan niệm này rất cụ thể, cho ta thấy một cách tiếp cận để xem xét
nghèo trên cơ sở mức thu nhập bình quân/người/ngày và nói lên mức độ đáp
ứng nhu cầu cơ bản của con người thông qua việc sử dụng nguồn thu nhập đó
để trang trải trong việc mua những sản phẩm thiết yếu
Theo quan điểm của ngân hàng thếgiới WB (World bank): Nghèo là
một khái niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo
không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên
quan đến năng lực như: dinh dương, sức khỏe, giáo dục, khả năng dễ bị tổn
thương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực.
Đây là một quan điểm khá đầy đủ, bởi với quan niệm này người ta
không chỉ quan tâm đến yếu tố “túng thiếu về vật chất” mà còn quan tâm đến
một vấn đề rất quan trọng đối với mỗi con người, đó là việc “không có quyền
phát ngôn và không có quyền lực”; bởi người nghèo là một trong những người
được xếp vào nhóm người “yếu thế”, cho nên họ ít có cơ hội tham gia vào các
hoạt động của cộng đồng, không có quyền quyết định.
Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

Tóm lại những quan niệm về nghèo nêu trên, tùy theo mức độ đánh giá
và mức bao quát nghèo của khái niệm, đều phản ánh ba khía cạnh chủ yếu của
người nghèo đó là:
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho
con người.
- Thiếu cơ hội lựa chọn và tham gia vào quá trình phát triển của cộng
đồng.
1.1.1.2. Quan niệm của Việt Nam.
Đối với Việt Nam, trước năm 1990, vấn đề nghèo ít được quan tâm, nó
chỉ được đặc biệt chú ý từ sau năm 1990, tức là sau 3 năm chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hóa, tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, vấn đề phân
hóa giàu nghèo xuất hiện và diễn ra nhanh chóng. Bên cạnh đó, vấn đề nghèo
đang là vấn đề bức xúc trên phạm vi toàn cầu, nhất là ở các nước chậm và
đang phát triển như khu vực Châu Phi và Châu Á.
Theo Chương trình Quốc gia Xóa đói giảm nghèo có đưa ra khái niệm
cho nghèo ở Việt Nam:
“Nghèo là tình trạng bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một
phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng với mức
sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện.”
1.1.2 Khái niệm liên quan.
Có một số khái niệm liên quan tới nghèo và giảm nghèo, chúng ta cần
nghiên cứu để hiểu sâu sắc hơn, đầy đủ hơn về tất cả các vấn đề liên quan tới


Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

nghèo để giúp cho các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực giảm nghèo có
hiệu quả:
 Nhu cầu cơ bản:
Nhu cầu cơ bản của con người gồm 8 yếu tố, dược phân thành 2 loại
nhu cầu:
- Nhu cầu tối thiểu: đó là các nhu cầu thiết yếu nhất để duy trì cuộc sống
như ăn, mặc, ở và một số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiểu.
- Nhu cầu sinh hoạt hằng ngày gồm: Văn hóa, giáo dục, y tế, đi lại, giao
tiếp.
 Ngưỡng nghèo.
Là ngưỡng nhu cầu tối thiểu được sử dụng làm ranh giới để xác định
nghèo hay không nghèo.
Trong thời kỳ đầu của những năm 90, các nhà khoa học Việt Nam sử
dụng 8 yếu tố trên làm căn cứ xác định nhu cầu tối thiểu.
 Hộ nghèo: Là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần
nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình
của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
1.1.3. Khái niệm về giảm nghèo.
Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng
người nghèo giảm xuống. Nói một cách khác giảm nghèo là quá trình chuyển

bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn.

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

Ở khía cạnh khác giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa
chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống
mọi mặt của mỗi người.
Ở góc độ nước nghèo: giảm nghèo ở nước ta chính là từng bước thực
hiện quá trình chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu còn tồn đọng trong xã
hội sang trình độ sản xuất mới, cao hơn. Mục tiêu hướng tới là trình độ sản
xuất tiến tiến của thời đại.
Ở góc độ người nghèo: giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ
người có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh
nhất, trên cơ sở đó có nhiều lựa chọn hơn, giúp họ từng bước thoát khỏi tình
trạng.
1.2.

Phương pháp tiếp cận và xác định chuẩn nghèo.

1.2.1. Chuẩn nghèo tại Việt Nam.
Chuẩn nghèo được xem là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt
trong xã hội ai thuộc diện nghèo và ai không thuộc diện nghèo.
Bộ LĐTBXH căn cứ vào chỉ tiêu mức sống thực tế các địa phương,

trình độ phát triển Kinh tế - Xã hội để xác định chuẩn nghèo. Trước đó bộ
LĐTBXH đã nhiều lần thay đổi tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo. Các tiêu chí
này thay đổi theo thời gian điều tra cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập
quốc gia. Ngày 30/01/2011, dựa trên đề nghị của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH, thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kí quyết định số 09/2011/QĐ-Ttg về việc ban
hành chuẩn hộ nghèo, hộ cần nghèo áp dụng cho gia đoạn 2011 – 2015 như
sau:

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

(1) Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
(2) Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
(3) Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
(4) Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
1.2.2. Phương pháp tiếp cận và xác định chuẩn nghèo.
 Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào nhu cầu chi tiêu.
Đây là phương pháp do chuyên gia Ngân hàng thế giới (World bank) đề
xướng và cũng là phương pháp được nhiều quốc gia cũng như tổ chức quốc tế
công nhận và sử dụng trong việc xác định chuẩn nghèo ở cấp quốc gia hoặc sử

dụng trong các dự án lớn.
Nội dung cơ bản của phương pháp này là dựa vào nhu cầu chi tiêu để
đảm bảo các nhu cầu cơ bản của con người về ăn, mặc, ở, văn hóa, y tế, giáo
dục, đi lại và giao tiếp.
Ở phương pháp này, khi xác định người nghèo phải gắn chặt với việc
tính thu nhập bình quân của hộ gia đình. Tuy vậy, tỷ lệ hộ nghèo không đồng
nghĩa với tỷ lệ người nghèo; thông thường một quốc gia thì tỷ lệ người nghèo
bao giờ cũng cao hơn tỷ lệ hộ nghèo.
 Phương pháp xác định chuẩn nghèo dựa vào so sánh thu nhập bình
quân đầu người của các hộ gia đình.

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

Phương pháp này cũng rất khoa học và tương đối đơn giản. Một số
nước phát triển ở châu Âu và Mỹ đã sử dụng. Họ cho rằng người nghèo là
những người không đủ để chi phí cho lương thực, thực phẩm và các dịch vụ
xã hội. Do vậy, người ta xác định chuẩn nghèo bằng khoảng ½ thu nhập bình
quân đầu người của các hộ gia đình trong cả nước. Tuy nhiên, Mỹ và Nhật
Bản còn chia cụ thể cho các đối tượng khác nhau, cụ thể chuẩn nghèo năm
2001 ở Mỹ đối với một người sống một mình, không có người ăn theo dưới 65
tuổi là 8,494 USD; đối với gia đình 9 người là 38,223 USD; đối với gia đình 4
người là 17,940 USD.
Tuy nhiên, Trung tâm phát triển nguồn nhân lực Châu Á phối hợp với

Trung tâm nghiên cứu dân số và nguồn lao động, Bộ LĐTBXH cho rằng:
“theo quan niệm chung của nhiều nước, hộ nghèo có mức thu nhập dưới 1/3
mức trung bình của xã hội”
Qua nghiên cứu, việc lấy chuẩn nghèo bằng ½ hay 1/3 thu nhập bình
quân đầu người của các hộ gia đình nghèo phụ thuộc vào trình độ phát triển
của mỗi nước, song biên độ giao động của chuẩn nghèo sẽ nằm trong khoảng
từ ½ đến 1/3 mức thu nhập bình quân.
 Phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo.
Song song với 2 phương pháp xác định chuẩn nghèo cơ bản nêu trên, ta
có 2 phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo theo từng thời kỳ phát triển kinh tế
- xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ.
- Phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo theo giá cả thực tế.
Phương pháp này phải điều chỉnh giá cả của rổ hàng hóa, giá cả các mặt
hàng phi lương thực, thực phẩm cho phù hợp với thực tế. Thông thường 2 đến
Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

3 năm người ta điều tra 1 lần và căn cứ vào kết quả điều tra điều chỉnh giá cả
rổ hàng hóa và giá cả mặt hàng phi lương thực, thực phẩm cho phù hợp với
tình hình thực tế. Tuy nhiên, nếu thời gian quá dài thì cũng phải xem xét điều
chỉnh cơ cấu rổ hàng hóa.
Trường hợp nước ta những năm 90 của thập kỷ trước nhu cầu chi cho
lương thực, thực phẩm (ăn) chiếm 70% tổng chi tiêu thì đến năm 2002 chi tiêu
cho lương thực, thực phẩm chỉ chiếm 60% tổng chi tiêu, còn 40% là chi tiêu

cho phi lương thực, thực phẩm.
- Phương pháp điều chỉnh chuẩn nghèo theo lạm phát.
Phương pháp này rất đơn giản và dễ tính. Các nước phát triển như Mỹ,
Châu âu hay sử dụng phương pháp này: họ lấy chuẩn nghèo đã được xác định,
nhân với chỉ số lạm phát cùng thời kỳ twuong ứng ban hành chuẩn nghèo để
có chuẩn nghèo mới.
Thông thường, các nước phát triển tốc độ lạm phát rất thấp, chỉ 1 – 2%
một năm, do vậy có khi 5 đến 7 năm họ mới điều chỉnh chuẩn nghèo 1 lần.
1.3.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá nghèo.

1.3.1. Khái niệm hệ thống chỉ tiêu.
Hệ thống chỉ tiêu có thể được hiểu là hệ thống các chỉ số mà con người
đặt ra trên cơ sở thực tiễn các mục tiêu nghiên cứu hay hoạt động thực tiễn
trong một lĩnh vực nào đó, nhằm để đánh giá các đối tượng nghiên cứu hay
kết quả của hoạt động thực tiễn. Nó là hệ thống các thước đo để xem xét, đánh
giá kết quả của một hoạt động thực tiễn một cách toàn diện, có hệ thống, phù
hợp với mục tiêu và yêu cầu đặt ra.
Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá nghèo là hệ thống các chỉ số mà trong quá
trình nghiên cứu nghèo hay thực tiễn hoạt động giảm nghèo đưa ra để nghiên

cứu, đánh giá kết quả các hoạt động liên quan đến nghèo và giảm nghèo nhằm
đạt các mục tiêu nghiên cứu hay hoạt động thực tiễn mà chúng ta đặt ra.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá nghèo cho phép lập các kế hoạch thực hiện
cũng như đặt ra các mục tiêu cụ thể cho hoạt động giảm nghèo.
Nghèo là một hiện tượng xã hội phức tạp, nó thay đổi theo không gian
và thời gian, vì vậy hệ thống chỉ tiêu đánh giá phải đảm bảo tính phù hợp với
từng gia đoạn và phạm vi áp dụng. Vì vậy, hệ thống chỉ tiêu cần phải đảm bảo
được tính khoa học và tính thực tiễn.
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá nghèo.
Để đánh giá nghèo, người ta thường sử dụng khái niệm nghèo tuyệt đối
vì nó cho phép thực hiện các phân tích có tính so sánh. Nghèo tương đối được
coi là tiêu chuẩn đánh giá sự công bằng của xã hội đối với một bộ phận dân cư
có thu nhập thấp. Các chỉ tiêu thường dùng để phân tích nghèo như sau:
1.3.2.1. Khoảng cách (lần).
Đo lường mức độ cách biệt (khoảng cách) về thu nhập/chi tiêu giữa
20% hoặc 10% nhóm giàu nhất và 20% hoặc 10% nhóm nghèo nhất. Khoảng
cách càng lớn, mức độ bất bình đẳng càng cáo và ngược lại.
Việc chia dân số thành 5 nhóm thu nhập/chi tiêu hoặc nhóm, tùy thuộc
vào mục tiêu nghiên cứu.

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

Theo báo cáo của Cục thống kê Quốc gia Việt Nam cho thấy, khoảng

cách thu nhập giữa người giàu và nghèo tại Việt Nam đã tăng từ 8,9 lần trong
năm 2008 lên 9,2 lần trong năm 2011.
Chỉ tiêu này còn có thể dùng để so sánh, phân tích theo vùng kinh tế,
theo khu vực thành thị và nông thôn, theo dân tộc kinh và dân tộc thiểu số.
1.3.2.2. Hệ số GINI.
Là chỉ số phản ảnh mức độ bất bình đẳng về chi tiêu giữa nhóm giàu và
nhóm nghèo. Chỉ số này dao động từ 0 đến 1, càng tiến gần đến 1 thì mức độ
bất bình đẳng càng cao và càng về 0 thì càng bình đẳng.
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế của
Đại học Liên Hiệp Quốc (UNU-WIDER)Chỉ số Gini-coefficient của Việt
Nam, mặc dù thấp hơn một số nước trong khu vực như Malaysia, Thái Lan
nhưng có dấu hiệu tăng đều qua các năm. Con số Gini-coefficient gần đây
nhất của Việt Nam được công bố là vào năm 2010, ở mức 0,43, trong khi con
số này vào năm 2004 là 0,413.
Tổng Cục Thống kê Việt Nam (GSO) cho biết, chỉ số Gini-coefficient
trên 0,4 được xem là báo động ở mức nguy hiểm đối với khoảng cách thu
nhập tại một quốc gia.
1.3.2.3. Tiêu chuẩn 40.
Theo WB, nếu 40% dân số có thu nhập thấp nhất, chiếm 12 – 17% tổng
thu nhập của các hộ gia đình là bình đẳng, dưới 12% là bất bình đẳng, trên
17% là bình đẳng ở mức tốt; Việt Nam năm 1999 là 18,7%; năm 2004 là
17,8%.
Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải


1.3.2.4. Tỷ lệ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo.
Là tỷ lệ phần trăm người nghèo/hộ nghèo so với tổng số hộ nghèo (toàn
quốc, tỉnh, huyện, xã).
Trong khảo sát mức sống dân cư Việt Nam, người ta tính theo người
nghèo, không tính theo hộ gia đình, vì hai chỉ tiêu này không đồng nhất.
1.3.2.5. Tỷ lệ tái nghèo.
Là tỷ lệ phần trăm số người nghèo/số hộ nghèo đã vượt chuẩn nghèo rơi
xuống nghèo trong kỳ kế hoạch so với tổng số người nghèo/số hộ nghèo trên
đị bàn.
1.3.2.6. Tỷ lệ thoát nghèo.
Là tỷ lệ phần trăm số người nghèo/hộ nghèo thoát nghèo (vượt chuẩn
nghèo) trong kỳ kế hoạch so với tổng dân số/số hộ trên địa bàn; hoặc trong
nhiều trường hợp người ta lại so với tổng số người nghèo/số hộ nghèo (khi
tính hệ số co giãn giữa trăng trưởng và giảm nghèo).
1.3.2.7. Hệ số co giãn giữa trăng trưởng kinh tế và giảm nghèo.
Là tỷ lệ giữa tốc độ giảm nghèo và tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm
(Trung Quốc là 1 – 08; Việt Nam là 1 – 0,95 giai đoạn 2003 – 1998 và 1 – 1,3
giai đoạn 1998 – 2004); hệ số này có mối quan hệ chặt và gần nhau thì chứng
tỏ tăng trưởng kinh tế có lợi cho người nghèo.
1.3.2.8. Trong quá trình phân tích nghèo người ta còn sử dụng các chỉ tiêu
khác để so sánh, phân tích như tỷ trọng người nghèo/hộ nghèo dân tộc thiểu số
trong tổng tốn người nghèo/hộ nghèo trong từng giai đoạn.

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

1.3.2.9. Tốc độ tăng thu nhập/chi tiêu của nhóm hộ nghèo hàng năm; 5
năm và so sánh tốc độ tăng thu nhập/chi tiêu của nhóm hộ nghèo với tốc độ
tăng thu nhập/chi tiêu của dân số và của nhóm hộ không nghèo.
1.3.2.10. Chỉ số nghèo của con người (HPI).
Đây là chỉ tiêu tổng hợp được Tổ chức phát triển của Liên hợp quốc
(UNDP) sử dụng và công bố lần đầu tiên vào năm 1997. Nó là chỉ tiêu mang
tính tổng hợp và có tính khái quát cao, phản ánh bản chất và tính đa dạng của
nghèo.
HPI là chỉ số đo lường mức độ nghèo khổ của con người trên ba
phương diện cơ bản: tuổi thọ, hiểu biết và mức sống. Chỉ số này ở một quốc
gia càng cao thì chứng tỏ tình trạng nghèo của quốc gia đó càng nghiêm trọng.
Liên hợp Quốc sử dụng HPI-1 cho các nước đang phát triển, HPI-2 cho các
nước OECD. Ở các nước đang phát triển, UNDP đưa ra công thức đo lường
chỉ số này như sau:
Chỉ số HPI được tính toán theo công thức sau:
HPI-1 = [(P13 + P23 + P33 ) / 3]1/3
Trong đó: P1: tỷ lệ người không sống đến 40 tuổi.
P2: tỷ lệ người lớn không biết chữ.
P3: tỷ lệ phần trăm dân số không được tiếp cận với nguồn
nước sạch và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
Với giá trị HPI = 26,2 (số liệu năm 1996, công bố tháng 7 năm 2007)
Việt Nam đứng thứ 33 trong tổng số 78 nước đang phát triển đã tính toán được
Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 18



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

chỉ số HPI. Giá trị HPI càng cao thì mức độ nghèo càng lớn; ngược lại HPI
càng nhỏ thì mức độ nghèo càng thấp, nếu HPI về đến giá trị 0 thì về cơ bản
quốc gia đó khoong còn tình trạng nghèo. Đấy là lập luận về mặt lý thuyết,
còn trên thực tế chỉ có thể không còn người nghèo tuyệt đối, song không bao
giờ hết nghèo tương đối do khoảng cách thu nhập và mức sống của các nhóm
dân cư của từng quốc gia vẫn tồn tại.
Một điểm cần lưu ý là khi nghiên cứu chỉ tiêu HPI, có thể cảm giác nó
không liên quan nhiều lắm tới nhu cầu chi tiêu hay thu nhập của gia đình,
nhưng trên thực tế các chỉ tiêu thành phần của HPI có liên quan chặt chẽ đến
nhu cầu chi tiêu và thu nhập của con người. Nếu thu nhập thấp, nhu cầu chi
tiêu không đảm bảo sữ làm cho sự thiếu hụt trong việc tiếp cận đến các dịch
vụ xã hội như y tế, giáo dục… tăng lên. Chính mối quan hệ đó nói lên bản
chất và tính đa dạng của nghèo.
1.4.

Công tác xã hội.

Có nhiều khái niệm công tác xã hội đã được đưa ra ở nhiều góc độ khác
nhau và được xem như một khoa học, một nghệ thuật can thiệp đối với những
vấn đề xã hội để tạo nên sự chuyển biến của xã hội.
Tại Đại hội liên đoàn công tác xã hội chuyên nghiệp quốc tế ở Canada
năm 2004, Công tác xã hội được khẳng định là một hoạt động chuyên nghiệp
nhằm tạo ra sự thay đổi, phát triển của xã hội bằng sự tham gia vào quá trình
giải quyết các vấn đề xã hội, vào quá trình tăng cường năng lực và giải phóng
tiềm năng cá nhân, gia đình và cộng đồng, Công tác xã hội giúp cho con người
phát triển hài hòa và đem lại cuộc sống tốt đẹp cho mọi người dân.


Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

Công tác xã hội ở Việt Nam được các tác giả xem xét từ những khía
cạnh khác nhau và đi đến khái niệm Công tác xã hội là một nghê, một hoạt
động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng
cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc
đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp
phần đảm bảo an sinh xã hội.
1.5.

Nhân viên xã hội.

Nhân viên xã hội được Hiệp hội các nhà công tác xã hội chuyên nghiệp
quốc tế - IASW định nghĩa: “Nhân viên xã hội là người được đào tạo và trang
bị các kiến thức và kỹ năng trong Công tác xã hội, họ có nhiệm vụ: trợ giúp
các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc
sông; tạo cơ hội để các đối tượng tiếp cận được nguồn lực cần thiết, thúc đẩy
sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường tạo ảnh hưởng tới
chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình nhóm
và cộng đồng thông qua hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn. “
Tại Việt Nam có thể gặp những khái niệm: cán bộ xã hội, cán sự xã hội,

người trợ giúp... tất cả đều nhằm hướng về một khái niệm đó là nhân viên xã
hội, đây là người thực thi các hoạt động nghề nghiệp của mình như:
- Trợ giúp cá nhân, gia đình giải quyết vấn đề khó khăn.
- Nối kết họ với các dịch vụ và nguồn lực trong xã hội.
- Thúc đẩy sự cung cấp dịch vụ trợ giúp và nguồn lực có hiệu quả.
Đội ngũ những người làm công tác xã hội tham gia vào các lĩnh vực rất
đa dạng và phong phú như từ các cơ sở đào tạo, y tế, bộ máy quản lý nhà
Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Nguyễn Trung Hải

nước, các tổ chức giúp đỡ cá nhân - gia đình - cộng đồng, các hoạt động kinh
doanh cũng như các hoạt động công nghiệp. Công tác xã hội hướng đến các
đối tượng đa dạng về lứa tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, mức sống, tôn giáo,
cũng như có những năng lực cá nhân và xã hội khác nhau. Công tác xã hội
ngày nay đặt trọng tâm vào tổng thể và toàn bộ con người cũng như đặt nặng
vai trò của gia đình - Gia đình được xem như trường hợp, yếu tố trọng tâm
trong công tác xã hội. Công tác xã hội xem việc vận dụng các tài nguyên cộng
đồng để giúp con người là rất quan trọng. Phải thừa nhận một điều “Nhân viên
xã hội – tác nhân của sự thay đổi” là một cách nhìn đúng đắn nhằm có được
một xã hội công bằng về giới, về quyền con người và hơn hết là mọi người
trong cộng đồng đều vì mục đích chung là phát triển một nước Việt Nam “Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh.
1.6.


Các vai trò của nhân viên xã hội với công tác giảm nghèo.

Nhân viên xã hội có thể có nhiều vai trò, trong công tác giảm nghèo,
một nhân viên xã hội có các vai trò chủ sau:
-

Nhân viên xã hội đóng vai trò xúc tác.
Chất xúc tác luôn được hiểu là để gây ra sự tác động lên một quá trình

làm cho quá trình đó diễn ra một cách nhanh chóng theo hướng tích cực.
Trong công tác giảm nghèo, nhân viên xã hội cũng cần như một chất xúc tác,
dựa trên những hành động phù hợp và có sự chọn lọc, sự tính toán kỹ càng,
nhân viên xã hội trợ giúp cho thân chủ hoàn thành nhiệm vụ, giúp công tác
giảm nghèo được thực hiện nhanh hơn.

Sinh viên: Lưu Xuân Lơ – Đ6CT1

Trang 21


×