Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Phát triển nguồn nhân lực công an nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 209 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN TỐT

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN TỐT

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62228005
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
HD1: TS. TRẦN CHÍ MỸ
HD2: TS. VŨ ĐỨC KHIỂN

Phản biện độc lập 1: PGS. TS. HÀ VIỆT DŨNG
Phản biện độc lập 2: PGS. TS. NGUYỄN ANH TUẤN
Phản biện 1: PGS. TS. NGUYỄN THANH


Phản biện 2: TS. PHAN THANH LONG
Phản biện 3: PGS. TS. LƢƠNG MINH CỪ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Trần Chí Mỹ
và TS. Vũ Đức Khiển. Các số liệu, tài liệu đƣợc sử dụng trong luận
án là hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

Nguyễn Tốt


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

APEC

Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á


ASEM

Diễn đàn hợp tác Á – Âu

ASEANAPOL

Hiệp hội Cảnh sát các quốc gia Đông Nam Á

BCA

Bộ Công an

CAND

Công an nhân dân

DOC

Tuyên bố về cách ứng xử của các bên trên Biển Đông

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

HDI

Tiêu chí phát triển con ngƣời

HIV


Virus gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời

IMF

Qũy tiền tệ quốc tế

INTERPOL

Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế

UNDP

Chƣơng trình phát triển của Liên hiệp quốc

UNSC

Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc

WB

Tổ chức Ngân hàng thế giới

WTO

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới


WHO

Tổ Chức Y tế Thế Giới


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 13
Chƣơng 1. LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ Ở
VIỆT NAM..................................................................................................... 13
1.1. QUAN NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LƢ̣ C CÔNG AN
NHÂN DÂN VIỆT NAM........................................................................13
1.1.1. Nhận thức chung về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ....13
1.1.2. Nhận thức về phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân
Việt Nam .................................................................................. 31
1.2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ NHƢ̃NG YÊU CẦU
ĐẶT RA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG
AN NHÂN DÂN VIỆT NAM .......................................................... 40
1.2.1. Hội nhập quốc tế và đặc điểm hội nhập quốc tế ở Việt Nam ......... 40
1.2.2. Tác động của hội nhập quốc tế đối với phát triển nguồn nhân lực
Công an nhân dân Việt Nam ............................................................. 50
1.2.3. Những yêu cầu đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực Công an
nhân dân Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế ....................... 59
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 69
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG
AN NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC
TẾ NHƢ̃NG NĂM QUA... ............................................................................ 71
2.1. THƢ̣C TRẠNG PHÁT TRIỂ N NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN

NHÂN DÂN VIỆT NAM VỀ MẶT SỐ LƢỢNG VÀ CƠ CẤU .... 71
2.1.1. Thƣ̣c trạng v ề số lƣợng trong biên chế nguồn nhân lực Công an
nhân dân ............................................................................................ 71
2.1.2. Thƣ̣c trạng p hát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân về mặt
cơ cấu ................................................................................................ 73


2.2. THƢ̣C TRẠNG PHÁT TRIỂ N NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN
NHÂN DÂN VIỆT NAM VỀ MẶT CHẤT LƢỢNG ..................... 81
2.2.1. Thƣ̣c trạng v ề bản lĩnh chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân ........................................................................................... 81
2.2.2. Thƣ̣c trạng về tƣ tƣởng, đạo đức và lối sống của cán bộ, chiến sĩ
Công an nhân dân.............................................................................. 83
2.2.3. Thƣ̣c trạng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sức khỏe của cán
bộ, chiến sĩ Công an nhân dân .......................................................... 87
2.2.4. Thƣ̣c trạng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ
Công an nhân dân trong những năm qua .......................................... 92
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ NHƢ̃NG THÀNH TƢ̣U

, HẠN CHẾ , NGUYÊN

NHÂN TRONG PHÁT TRIỂ N NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG AN
NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG NHƢ̃NG NĂM QUA ............... 109
2.3.1. Về thành tựu và nguyên nhân ....................................................... 109
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................... 115
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 120
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...................................................... 122
3.1. ĐỊ NH HƢỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LƢ̣ C CÔNG AN

NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ HIỆN NAY ................................................................... 122
3.1.1. Phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân phải đảm bảo sự lãnh
đạo trực tiếp tuyệt đối về mọi mặt của Đảng và xuất phát từ yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị của đất nƣớc trong từng thời kỳ ....................... 122
3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân phải đƣợc tiến hành
đồng bộ theo hƣớng đảm bảo số lƣợng và cơ cấu hợp lý, chất lƣợng
cao, quản lý và sử dụng hiệu quả .................................................... 126
3.1.3. Phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân phải coi giáo dục đào
tạo và tự giáo dục đào tạo là yêu cầu hàng đầu, thƣờng xuyên đối với
ngành Công an và ngƣời Công an cách mạng ............................... 134


3.1.4. Phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân phải dựa vào nhân
dân, thông qua phong trào cách mạng của quần chúng trong sự
nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ...... 137
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI
NHẬP QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.. ............................. 140
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp lãnh đạo, của cán bộ, chiến sĩ về
phát triển nguồn nhân lực, xây dựng một xã hội học tập trong Công
an nhân dân, đồng thời khơi dậy và phát huy tinh thần tự tu dƣỡng,
rèn luyện về mọi mặt của ngƣời Công an cách mạng ..................... 140
3.2.2. Bố trí, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực Công an nhân dân, bảo
đảm cho cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phát huy đƣợc phẩm
chất, năng lực của mình và trƣởng thành về mọi mặt trong quá
trình công tác .............................................................................149
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đặc biệt là tăng cƣờng kiểm tra
giám sát cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân .................................. 152
3.2.4. Đổi mới, phát triển về quy mô và nâng cao chất lƣợng giáo dục đào

tạo toàn diện nguồn nhân lực Công an nhân dân ............................ 157
3.2.5. Tăng cƣờng công tác bảo vệ chính trị nội bộ lực lƣợng Công an
nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế ..................................... 165
3.2.6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo tình hình an ninh, trật tự
trên thế giới và trong nƣớc để chủ động phát triển nguồn nhân lực
Công an nhân dân Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế ..... 169
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 172
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................... 174
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 177
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ ............................ 185
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 186


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn nhân lực là nguồn lực quyết định nhất trong các nguồn lực của
sự phát triển, bởi lẽ nó vừa là một nguồn lực, vừa là chủ thể của các nguồn
lực khác. Đối với Việt Nam hiện nay, khi nguồn lực vật chất và tài chính còn
nghèo nàn, hạn hẹp thì nguồn nhân lực là quý báu nhất, quyết định nhất trong
các nguồn lực của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc của nhân dân Việt Nam, nguồn nhân
lực Công an nhân dân có vai trò nòng cốt, là lực lƣợng xung kích, trực tiếp
trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội của đất
nƣớc. Trong điều kiện hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ bảo
vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của lực lƣợng Công an
nhân dân càng trở nên hết sức to lớn, nặng nề, khó khăn và phức tạp. Hiệu
lực, hiệu quả trong công tác tham mƣu, quản lý nhà nƣớc, đấu tranh phòng,
chống tội phạm xâm phạm an ninh, trật tự và các vi phạm pháp luật khác của

đất nƣớc phụ thuộc vào nguồn nhân lực Công an nhân dân, vào phẩm chất,
năng lực trình độ chuyên môn và hiệu quả công tác của ngành Công an và
ngƣời Công an cách mạng. Do đó, phát triển nguồn nhân lực Công an nhân
dân Việt Nam về mọi mặt đƣợc xác định là một nhiệm vụ then chốt, có ý
nghĩa quyết định đối với tiến trình, tốc độ và kết quả của sự nghiệp xây dựng
lực lƣợng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bƣớc
hiện đại; bảo đảm hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội của đất nƣớc trong quá trình hội nhập quốc tế.
Trong quá trình hội nhập quốc tế những năm qua, việc phát triển nguồn
nhân lực Công an nhân dân Việt Nam đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng,
bảo đảm cho Công an nhân dân hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội của đất nƣớc. Số lƣợng nguồn nhân lực Công
an nhân dân đƣợc tăng cƣờng đáng kể; cơ cấu đội ngũ cán bộ, chiến sĩ ngày


2
càng hợp lý; chất lƣợng về mọi mặt: bản lĩnh chính trị, tƣ tƣởng đạo đức, lối
sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và sức khỏe cũng nhƣ mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đƣợc nâng cao rõ rệt,
cơ bản đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong quá trình hội
nhập và phát triển đất nƣớc trong những năm qua.
Tuy nhiên, trƣớc yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong quá trình hội nhập quốc tế của
đất nƣớc hiện nay, việc phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân còn bộc
lộ một số hạn chế nhất định, cả về phƣơng diện số lƣợng, cơ cấu và chất
lƣợng của nguồn nhân lực. Đó là số lƣợng biên chế của nguồn nhân lực Công
an nhân dân chƣa đủ so với đòi hỏi thực tế của tình hình hiện nay; cơ cấu đội
ngũ cán bộ, chiến sĩ chƣa thật sự hợp lý. Về mặt chất lƣợng, đó là tình trạng
một bộ phận không nhỏ cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có biểu hiện thiếu
bản lĩnh chính trị, suy thoái về tƣ tƣởng, đạo đức và lối sống. Trình độ và

năng lực công tác của một bộ phận cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân còn
nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới. Còn thiếu
hụt cán bộ, chiến sĩ lãnh đạo chỉ huy giỏi, có khả năng dự báo, xử lý tốt
những vấn đề phức tạp về an ninh - trật tự, thiếu chuyên gia đầu ngành về lý
luận nghiệp vụ công an, về khoa học kỹ thuật, về trình độ ngoại ngữ, tin học
giỏi. Chính sách đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân còn chƣa phát huy
đƣợc vai trò của đội ngũ trí thức, khoa học; chƣa thu hút đƣợc nhân tài, chƣa
khuyến khích đƣợc cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đầu tƣ trí lực, tận tâm,
tận lực với công việc. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, chiến sĩ Công an
nhân dân hiện nay chƣa đổi mới, quy hoạch đào tạo đội ngũ còn bất cập, chƣa
góp phần tích cực khắc phục những bất hợp lý về cơ cấu đội ngũ cán bộ chiến
sĩ Công an nhân dân. Công tác quản lý, sử dụng nguồn nhân lực Công an
nhân dân nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu của
tình hình nhiệm vụ mới.


3
Những hạn chế đó, ở những mức độ và phạm vi nhất định, đã và đang
làm hạn chế mức độ hoàn thành nhiệm vụ của ngành Công an và mỗi cán bộ,
chiến sĩ Công an cách mạng trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Do vậy, việc
nghiên cứu lý luận về phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong quá
trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam, phân tích, đánh giá đúng, đầy đủ thực
trạng phát triển nguồn nhân lực trong quá trình hội nhập quốc tế những năm
qua và nguyên nhân, từ đó xác định những định hƣớng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của việc phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân Việt
Nam, đáp ứng tốt yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã
hội của đất nƣớc trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay, tạo điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo cuộc sống bình yên và
hạnh phúc của nhân dân, là rất quan trọng và rất cần thiết, có ý nghĩa vừa cơ
bản, vừa cấp bách cả về lý luận và thực tiễn.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Ở những góc độ, mức độ và phạm vi khác nhau, nhiều vấn đề liên quan
đến đề tài: “Phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong quá trình hội
nhập quốc tế ở Việt Nam” đã đƣợc nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu và
đạt đƣợc những thành tựu lý luận quan trọng, có ý nghĩa thiết thực đối với
thực tiễn xây dựng và phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân Việt Nam
trong quá trình đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất nƣớc những năm qua. Do
khuôn khổ của luận án, tác giả không thể thống kê đầy đủ, chỉ xin tổng quan
một số công trình có tính tiêu biểu theo hai nhóm chính nhƣ sau:
Nhóm thứ nhất, bao gồm các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực
và phát triển nguồn nhân lực nói chung:
Liên quan đến chủ đề này, có nhiều công trình và tác phẩm nhƣ cuốn
“Con người và nguồn lực con người trong phát triển” của Trung tâm khoa
học xã hội và nhân văn quốc gia, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995).
Cuốn sách là tập hợp các bài viết, công trình nghiên cứu của các tác giả trên
thế giới bàn về vấn đề con ngƣời theo nhiều góc độ khác nhau, nhằm luận giải


4
mô hình phổ quát về con ngƣời trong xã hội; về động cơ hoạt động của con
ngƣời; mô hình mới sử dụng nguồn lực con ngƣời; trí tuệ hóa lao động và đào
tạo chuyên môn; tiếp cận mới đối với chính sách việc làm, con ngƣời và môi
trƣờng. Tiếp đến là công trình “Vấn đề con người trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do GS, TS. Phạm Minh Hạc, chủ nhiệm
đề tài, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996). Đề tài đã đƣa ra cơ sở lý luận
và thực tiễn để thực hiện chiến lƣợc con ngƣời với tƣ tƣởng: coi nhân tố con
ngƣời, sự phát triển con ngƣời, nguồn lực con ngƣời có ý nghĩa quyết định đối
với việc sáng tạo vật chất và tinh thần, coi con ngƣời là trung tâm của sự phát
triển, là giá trị của mọi giá trị. Đề tài bƣớc đầu đã trình bày khái niệm phát triển
nguồn lực con ngƣời và cấu trúc của khái niệm đó. Bên cạnh đó, đề tài nêu khá

rõ mối quan hệ giữa đào tạo, sử dụng và việc làm với phát triển nguồn lực con
ngƣời; từ đó xác định trách nhiệm quản lý của Nhà nƣớc, ngành giáo dục và
đào tạo đối với việc phát triển nguồn lực con ngƣời trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, đề tài chƣa đề cập đến vấn đề nguồn nhân lực
Công an nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế, nhƣng đây là một định
hƣớng cho tác giả tham khảo để nghiên cứu hoàn thiện luận án.
Cũng liên quan đến vấn đề con ngƣời trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa có công trình “Phát triển nguồn nhân lực – kinh nghiệm thế giới
và thực tiễn nước ta” do TS. Trần Văn Tùng và TS. Lê Ái Lâm đồng chủ
biên, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996). Cuốn sách giới thiệu những
kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực của các quốc gia trên thế giới, trong
đó có chính sách phát triển nguồn nhân lực của một số khu vực Đông Nam Á.
Tuy nhiên, cuốn sách chƣa trình bày nội dung tổng quát của phát triển nguồn
nhân lực nhƣ chăm sóc sức khỏe, nâng cao mức sống, việc làm… mà chỉ tập
trung vào lĩnh vực giáo dục – đào tạo, yếu tố quyết định phát triển nguồn
nhân lực. Tiếp đến là đề tài “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do PGS, TS. Mai Quốc
Chánh chủ biên, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,1999). Trong công trình


5
này, tác giả đã chỉ ra sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng nguồn lực con
ngƣời và những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Công trình
“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, lý luận và thực tiễn” do GS, TS.
Nguyễn Trọng Chuẩn, PGS, TS. Nguyễn Thế Nghĩa, PGS, TS. Đặng Hữu
Toàn đồng chủ biên, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002). Đây là công
trình đã tập hợp những nghiên cứu khá sâu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và mối quan hệ giữa công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển con ngƣời
và đào tạo nguồn nhân lực, với sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm

đà bản sắc dân tộc và với sự phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, phát triển giáo dục và khoa
học, công nghệ. Cuốn sách “Phát huy nguồn lực con người để công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước: kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt
Nam” của TS. Vũ Bá Thể, (Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2005), đã hệ
thống hóa và khái quát lại một số vấn đề lý luận liên quan đến nguồn nhân
lực, phát triển nguồn nhân lực, vai trò và sự cần thiết phát triển nguồn nhân
lực cũng nhƣ phân loại nguồn nhân lực. Đồng thời, trình bày kinh nghiệm
phát triển nguồn nhân lực của một số nƣớc trên thế giới để phát triển kinh tế,
thực trạng nguồn nhân lực ở nƣớc ta trong những năm qua. Trên cơ sở đó, đề
xuất định hƣớng và những giải pháp phát huy nguồn lực con ngƣời trong công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc . Hay công trình nghiên cứu
“Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”
của PGS, TS. Nguyễn Thanh, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2007). Trong
công trình này tác giả đã trình bày khái quát quan niệm của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
phát triển nguồn lực con ngƣời, nêu thực trạng nguồn nhân lực và đặc điểm
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay , đồng thời đề xuất giải
pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc. Liên quan đến chủ đề này còn có công trình “Phát triển nguồn nhân lực


6
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” của
PGS, TS. Vũ Văn Phúc, TS. Nguyễn Duy Hùng đồng chủ biên, (Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2012). Các tác giả của công trình này đã đề cập những tƣ
tƣởng, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về phát triển nguồn
nhân lực, cách tiếp cận nghiên cứu nguồn nhân lực, từ lý luận đến thực tiễn
phát triển nguồn nhân lực; giới thiệu những kinh nghiệm phát triển nguồn
nhân lực của một số ngành trong nƣớc và của một số nƣớc, vùng lãnh thổ trên
thế giới; phân tích thực trạng, những bất cập, thách thức và đề xuất các giải

pháp của phát triển nguồn nhân lực nói chung của nƣớc ta hiện nay, nguồn
nhân lực chất lƣợng cao nói riêng trong các doanh nghiệp nhà nƣớc; phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa quan hệ lao động…
Trong các công trình nghiên cứu về vai trò của công tác đào tạo và sử
dụng nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay, có tác phẩm “Từ chiến lược
phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực” của Viện phát
triển giáo dục, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002). Đây là công trình tập
hợp kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học và các nhà quản lý ở nhiều lĩnh
vực khoa học kinh tế và xã hội khác nhau với mục tiêu thống nhất quan điểm
và chính sách về phát triển nguồn nhân lực; đồng thời, đề xuất một khung
chính sách phát triển nguồn nhân lực nhằm triển khai thành công các mục tiêu
đề ra trong chiến lƣợc phát triển giáo dục và đào tạo. Ngoài ra còn một số
công trình viết về việc sử dụng nguồn nhân lực nhƣ công trình “Sử dụng hiệu
quả nguồn lực con người ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Hữu Dũng, (Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003). Trong đó, tác giả đã phân tích một số vấn
đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển, phân bố, sử dụng nguồn lực
con ngƣời, đồng thời đề xuất các chính sách và giải pháp nhằm phát triển,
phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực con ngƣời trong sự phát triển
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Trong các tài liệu nghiên cứu của nƣớc ngoài về phát triển nguồn nhân
lực: nổi bật nhất là tác phẩm: “HRD in Small Organisations Research and


7
practice - Phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức quy mô nhỏ - nghiên
cứu và thực tiễn” do Jim Stewart và Graham Beaver chủ biên, (Nxb.
Routledge Publisher, 2004). Cuốn sách gồm có 3 phần: Phần 1 gồm các
nghiên cứu về đặc điểm của các tổ chức quy mô nhỏ và những gợi ý trong
việc thiết kế và thực hiện nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực. Phần 2
gồm những bài trình bày kết quả nghiên cứu về các cách tiếp cận để phát triển

nguồn nhân lực trong các tổ chức quy mô nhỏ. Phần 3 đề cập đến các phƣơng
pháp phát triển nguồn nhân lực mà các tổ chức quy mô nhỏ thƣờng áp dụng
và thực hành.
Nhóm thứ hai, bao gồm các công trình nghiên cứu về xây dựng lực
lƣợng Công an nhân dân, hội nhập kinh tế quốc tế và nguồn nhân lực trong
ngành Công an nhân dân Việt Nam:
Liên quan đến chủ đề này có công trình “Xây dựng lực lượng Công an
nhân dân trong tình hình mới” của Viện Chiến lƣợc và Khoa học Công an,
Bộ Công an, (Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2006). Đây là đề tài khoa học
thuộc chƣơng trình cấp Nhà nƣớc KX07, do Thiếu tƣớng Trần Quang Trọng,
Quyền Tổng Cục trƣởng Tổng Cục Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân,
Bộ Công an làm chủ nhiệm. Đề tài đã đánh giá khái quát, có trọng tâm về
thực trạng xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân so với yêu cầu nhiệm vụ
(kết quả đạt đƣợc và những hạn chế, nguyên nhân…). Trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp cơ bản xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân về mọi mặt,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiếp đó phải kể đến cuốn
sách “Xây dựng đội ngũ trí thức Công an nhân dân trong tình hình mới” của
Tổng cục xây dựng lực lƣợng, Bộ Công an, (Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội,
2009). Nội dung cuốn sách đề cập một cách có hệ thống, toàn diện những vấn
đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ trí thức Công an nhân dân và xây dựng đội
ngũ trí thức Công an nhân dân; làm cơ sở cho việc xây dựng, hoàn thiện các
chƣơng trình, kế hoạch nhằm tiếp tục phát triển đội ngũ trí thức Công an nhân
dân trong tình hình mới. Ngoài ra liên quan đến xây dựng và phát triển nguồn


8
nhân lực Công an nhân dân còn có công trình “Công tác xây dựng lực lượng
Công an nhân dân - những vấn đề lý luận thực tiễn” của Bộ Công an, (Nxb.
Công an nhân dân, Hà Nội, 2011). Cuốn sách đã đánh giá một cách toàn diện
về công tác xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân, góp phần hoàn thiện cơ sở

lý luận, thực tiễn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây
dựng lực lƣợng Công an nhân dân đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Gần đây nhất có công trình “Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Công an
giai đoạn 2011-2020” của Bộ Công an, (Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội,
2012). Nội dung công trình khái quát các yếu tố chi phối, ảnh hƣởng đến phát
triển nhân lực ngành Công an giai đoạn 2011 – 2020. Đánh giá hiện trạng
nhân lực ngành Công an về số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng, xác định mặt
mạnh, mặt yếu của nhân lực và nguyên nhân so với yêu cầu thực thi nhiệm vụ
bảo vệ an ninh trật tự. Đồng thời đề xuất mục tiêu, quan điểm, nội dung phát
triển nhân lực, giải pháp thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Công
an giai đoạn 2011 – 2020. Tuy nhiên, dƣới góc độ triết học cuốn sách chƣa đề
cập chuyên sâu về phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong quá
trình hội nhập quốc tế, nhƣng đây là một định hƣớng tốt cho tác giả tham
khảo để nghiên cứu hoàn thiện luận án.
Ngoài ra còn có một số công trình viết về hội nhập quốc tế nhƣ công
trình “Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn cầu hóa vấn đề và giải
pháp” của Vụ Hợp tác kinh tế đa phƣơng, Bộ Ngoại giao, do TS. Phạm Quốc
Trụ chủ biên, (Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002). Đây là cuốn sách
nghiên cứu về quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam. Tác giả đánh giá trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn quá trình phát
triển của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, nguyên nhân, tác động của
nó đối với các quốc gia trên thế giới. Cuốn sách còn tập trung trình bày quá
trình hội nhập quốc tế của Việt Nam và nêu lên những thành công, hạn chế và
bài học kinh nghiệm trong quá trình hội nhập của nƣớc ta đồng thời, đƣa ra


9
những định hƣớng hội nhập trong giai đoạn mới. Tiếp đến là công trình
“Quan điểm và giải pháp bảo vệ an ninh quốc gia trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế” của PGS, TS. Lê Văn Cƣơng, (Nxb. Công an nhân dân, Hà
Nội, 2005). Cuốn sách đã trình bày những yếu tố tác động đến an ninh quốc
gia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, dự báo những tình huống nguy
hại đến an ninh quốc gia có thể xảy ra trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
và đề xuất quan điểm, giải pháp bảo đảm an ninh quốc gia trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Cũng liên quan đến vấn đề này còn có công trình “Tác
động của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế đối với quốc phòng,
an ninh ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Văn Ngừng, (Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2009). Cuốn sách đã trình bày tính tất yếu của việc phát triển kinh tế
thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế ở nƣớc ta; tác động của kinh tế thị
trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế đối với quốc phòng, an ninh; từ đó nêu ra
những quan điểm và giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế kết hợp với tăng
cƣờng tiềm lực quốc phòng, an ninh ở Việt Nam. Tiếp đến phải kể đến cuốn
sách “Hội nhập kinh tế quốc tế - những vấn đề đặt ra đối với công tác công
an” của tập thể tác giả, (Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2011). Các tác giả
đã trình bày những vấn đề đặt ra đối với công tác công an đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới, ảnh hƣởng trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công tác đảm bảo an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội ở nƣớc ta nói riêng.
Ngoài những công trình tiêu biểu nêu trên, có nhiều bài viết của các tác
giả trong và ngoài ngành công an đã đƣợc công bố trên Tạp chí triết học, Tạp
chí Công an nhân dân, Tạp chí Xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân, trên
các báo Công an nhân dân, báo Công an thành phố Hồ Chí Minh, báo An ninh
thế giới…
Nhƣ vậy, dƣới nhiều góc độ và mức độ khác nhau, đã có nhiều công
trình nghiên cứu về từng mặt của vấn đề xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực Công an nhân dân Việt Nam trong tình hình mới. Những thuyết giải và đề


10

xuất khoa học về xây dựng và phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân
Việt Nam của các công trình đó là rất quan trọng và rất cần thiết đối với thực
tiễn xây dựng và phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân Việt Nam.
Trong luận án của mình, tác giả đã tiếp thu, kế thừa những thuyết giải và đề
xuất khoa học quan trọng đó.
Tuy nhiên, có thể thấy cho đến hiện nay, dƣới góc độ triết học, chƣa có
công trình khoa học độc lập nào nghiên cứu một cách chuyên biệt, trực tiếp và
có hệ thống về phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân Việt Nam trong
quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Do đó, tác giả chọn vấn đề “Phát
triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế
ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu và viết công trình luận án tiến sĩ triết học
của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
3.1. Mục đích của luận án: Trên cơ sở phân tích, làm rõ một số vấn đề
lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân Việt Nam
trong quá trình hội nhập quốc tế, luận án xác định một số định hƣớng và đƣa
ra các giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân
Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận án: Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án tập
trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, phân tích, làm rõ các khái niệm “Nguồn nhân lực Công an
nhân dân Việt Nam”, “Phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân Việt
Nam”; các xu hƣớng tác động của hội nhập quốc tế và những yêu cầu đặt ra
đối với phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong hội nhập quốc tế ở
Việt Nam.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực Công
an nhân dân Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế những năm qua và
nguyên nhân của thực trạng đó.



11
Thứ ba, xác định một số định hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm phát
triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế ở
Việt Nam hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Luận án đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
nguồn nhân lực của lực lƣợng vũ trang và những vấn đề liên quan đến lĩnh
vực này; đồng thời sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp cụ thể nhƣ: tiếp cận hệ
thống - cấu trúc, phân tích và tổng hợp, lịch sử và logic, đối chiếu so sánh…
Luận án còn dựa vào số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết, đánh giá đội ngũ
cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân Việt Nam của các cơ quan chức năng trong
ngành Công an.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
- Đối tượng nghiên cứu: Lực lƣợng Công an nhân dân Việt Nam hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận án giới hạn nghiên cứu về phát triển nguồn
nhân lực Công an nhân dân trong quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện
nay, giai đoạn từ năm 2005 đến nay.
6. Cái mới của luận án
- Thứ nhất, luận án phân tích, làm rõ các khái niệm “nguồn nhân lực
Công an nhân dân Việt Nam”, “phát triển nguồn nhân lực trong Công an nhân
dân Việt Nam”; tác động của hội nhập quốc tế và những yêu cầu đặt ra đối
với phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân Việt Nam.
- Thứ hai, luận án đã phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng phát triển
về các mặt số lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng của nguồn nhân lực Công an nhân
dân Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế những năm qua.
- Thứ ba, luận án đề xuất một số định hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm
phát triển nguồn nhân lực Công an nhân dân Việt Nam trong quá trình hội
nhập quốc tế hiện nay.



12

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần hoàn
thiện lý luận xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân trong thời kỳ hội nhập
quốc tế.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của luận án góp một phần vào việc phát
triển nguồn nhân lực Công an nhân dân trong tình hình mới hiện nay. Đề tài
có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập, giảng
dạy về chuyên đề xây dựng lực lƣợng Công an nhân dân trong các trƣờng
Công an nhân dân.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung của luận án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, 7 tiết.


13

Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
CÔNG AN NHÂN DÂN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
1.1. QUAN NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG
AN NHÂN DÂN VIỆT NAM
1.1.1. Nhận thức chung về nguồn nhân lực và phát triển nguồn
nhân lực
 Khái niệm về nguồn nhân lực
Thời đại hiện nay, việc xác định đúng và huy động có hiệu quả các
nguồn lực có ý nghĩa to lớn đối với việc thực hiện chiến lƣợc phát triển của
mỗi quốc gia, dân tộc. Nguồn lực là toàn bộ các yếu tố vật chất và tinh thần

có khả năng tạo ra sức mạnh tổng hợp, thúc đẩy quá trình vận động, phát triển
của sự vật, hiện tƣợng, của tự nhiên và xã hội. Nói đến nguồn lực con ngƣời
là nói đến chủ thể đã, đang và sẽ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia nhất định.
“Nguồn” là một khái niệm đƣợc sử dụng tƣơng đối phổ biến trong
nhiều lĩnh vực. Theo Từ điển Tiếng Việt, “nguồn” có nghĩa là: “nơi bắt đầu,
nơi phát sinh ra hoặc nơi có thể cung cấp” [96,692]. Theo ý nghĩa này, chúng
ta thƣờng bắt gặp các cụm từ: “nguồn nƣớc, nguồn cội, nguồn gốc, nguồn lợi,
nguồn lực, nguồn hàng,… Khái niệm “nguồn lực” (resources) hiện nay đƣợc
sử dụng phổ biến trong các giáo trình kinh tế học, đặc biệt là kinh tế học vĩ
mô và kinh tế môi trƣờng ở các nƣớc phƣơng Tây. Tuy nhiên, các nhà kinh tế
môi trƣờng hiểu nguồn lực tƣơng ứng với các nguồn lực tự nhiên. Xác định
nguồn lực theo cách này, các học giả đều hƣớng tới việc sử dụng chúng mang
tính bền vững. Hầu hết, họ đều xây dựng ra những mô hình có thể xác định
đƣợc một cách tƣơng đối “bền vững” để khai thác các nguồn lực từ tự nhiên.


14
Ngƣợc lại, các nhà kinh tế học vĩ mô lại xác định nguồn lực ở một phạm vi
rộng lớn hơn.
Thuật ngữ “nguồn lực” chƣa đƣợc giải nghĩa trong Từ điển Tiếng Việt,
nhƣng nếu ghép giải nghĩa của từ “nguồn” và “lực” thì nguồn lực có thể đƣợc
hiểu là nơi bắt đầu, nơi phát sinh hoặc nơi cung cấp sức mạnh. Mặc dù các
Văn kiện Đại hội Đảng gần đây đề cập nhiều đến “nguồn lực” nhƣng cũng
không định nghĩa thuật ngữ này. Văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
chỉ rõ một số lĩnh vực, nội dung coi đó là nguồn lực cho phát triển đất nƣớc,
nhƣ: con ngƣời, vốn (tài chính), tài nguyên, đất đai…
Dƣới dạng khái quát, khái niệm “nguồn lực” đƣợc hiểu là toàn bộ các
yếu tố, cả vật chất lẫn tinh thần đã, đang và sẽ có khả năng tạo ra sức mạnh
cho sự phát triển và trong những điều kiện thích hợp sẽ thúc đẩy quá trình cải

biến xã hội của một quốc gia, dân tộc. Khái niệm nguồn lực do đó, có phạm vi
bao quát rộng, hàm chứa không chỉ những yếu tố đã và đang tạo ra sức mạnh
trên thực tế, mà cả những yếu tố mới ở dạng tiềm năng; nó không chỉ nói lên
sức mạnh mà còn chỉ ra nơi bắt đầu, nơi phát sinh hoặc nơi có thể cung cấp
sức mạnh; phản ánh không chỉ số lƣợng mà còn cả chất lƣợng các yếu tố,
đồng thời nói lên sự biến đổi không ngừng của các yếu tố đó.
Nguồn lực có nhiều loại và cấp độ khác nhau, việc phân loại nguồn lực
tuỳ thuộc vào cách xác định các tiêu chí và ở việc xem xét chúng trong các
quan hệ xác định. Chẳng hạn, theo cách hiểu khái quát nhất, nguồn lực đƣợc
phân thành: nguồn lực vật chất và nguồn lực tinh thần; theo quan hệ bên trong
bên ngoài và mỗi quốc gia với tƣ cách là một sự vật, thì có nguồn lực bên
trong (con ngƣời, vốn trong nƣớc, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài nguyên thiên
nhiên, vị trí địa lý…) và nguồn lực bên ngoài (sự trợ giúp của nƣớc ngoài, của
các tổ chức quốc tế về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý…); theo quan hệ
chủ thể, khách thể thì có nguồn lực chủ quan (con ngƣời) và nguồn lực khách
quan (tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, vốn trong nƣớc và nƣớc ngoài);
theo quan hệ rộng - hẹp, thì những yếu tố tạo nên một nguồn lực nào đó lại trở


15
thành nguồn lực của chính nguồn lực đó; ví dụ: giáo dục cũng là nguồn lực
góp phần tạo nên nguồn lực con ngƣời hay trí tuệ cũng đƣợc coi là một nguồn
lực trong những yếu tố tạo nên sức mạnh thúc đẩy sự phát triển xã hội đều
đƣợc coi là nguồn lực. Các nguồn lực này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
tác động qua lại thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Trong các nguồn lực đó,
nguồn lực con ngƣời là quan trọng nhất; vừa là điểm khởi đầu, vừa ở vị trí
trung tâm, là nhân tố chủ động, hay là chủ thể, có khả năng định hƣớng và
gắn kết các nguồn lực khác vì mục tiêu phát triển. Nhƣ vậy, các tiêu chí để
phân loại nguồn lực cũng rất đa dạng, do đó các nguồn lực cũng rất phong
phú, trong đó con ngƣời đƣợc coi là một nguồn lực, đƣợc gọi là nguồn nhân

lực hay nguồn lực con ngƣời. Trong luận án này, chúng tôi thống nhất sử
dụng khái niệm nguồn nhân lực.
Thuật ngữ “nguồn nhân lực” đƣợc dịch ra từ cụm từ “Human resources”.
Thuật ngữ này đƣợc xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ XX khi có sự thay đổi
căn bản về phƣơng thức quản lý, sử dụng con ngƣời trong kinh tế lao động. Nếu
nhƣ trƣớc đó phƣơng thức quản trị nguồn nhân lực bằng cách coi ngƣời lao động
là lực lƣợng thừa hành, phụ thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động của họ với
chi phí tối thiểu, thì từ đó đến nay phƣơng thức quản lý nguồn nhân lực ngày
càng mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo điều kiện tốt hơn để ngƣời lao động có thể
phát huy ở mức cao nhất các khả năng tiềm tàng, vốn có của họ thông qua quá
trình lao động sáng tạo. Có thể nói, sự xuất hiện của thuật ngữ “nguồn nhân lực”
là một trong những biểu hiện cụ thể cho sự thắng thế của phƣơng thức quản lý
mới đối với phƣơng thức quản lý cũ trong việc sử dụng nguồn lực con ngƣời
hiện nay.
Nguồn nhân lực khác với nguồn lực tự nhiên, nguồn lực vật chất, nguồn
lực công nghệ,… là ở chỗ, trong quá trình vận động, phát triển nó luôn chịu sự
tác động của những quy luật sinh, tử tự nhiên và cả những yếu tố xã hội dẫn
đến tình trạng ngƣời lao động có việc làm hoặc thất nghiệp. Chính vì vậy,
nguồn nhân lực là một khái niệm rất phức tạp và đƣợc tiếp cận nghiên cứu dƣới


16
những góc độ khác nhau theo đối tƣợng và mục tiêu của các ngành khoa học
đặc thù. Cho đến nay, có nhiều định nghĩa cho khái niệm “nguồn nhân lực” đã
đƣợc đề xuất và lƣu hành rộng rãi ở trên thế giới và ở Việt Nam, trong đó có
nhiều điểm tƣơng đồng nhƣng cũng có không ít những điểm khác biệt.
Theo thuyết lao động xã hội, nguồn nhân lực đƣợc hiểu theo hai nghĩa:
theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất
xã hội, cung cấp nguồn lực con ngƣời cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân
lực bao gồm toàn bộ dân cƣ có cơ thể phát triển bình thƣờng (trừ những ngƣời

bị dị tật, khuyết tật bẩm sinh). Nhƣ vậy, nguồn tạo ra nguồn lực con ngƣời
chính là sự biến động tự nhiên của dân số và tác động của sự biến động đó
đến nguồn nhân lực. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động
của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, bao gồm các nhóm
dân cƣ trong độ tuổi lao động, có tham gia vào nền sản xuất xã hội, tức là toàn
bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố
về thể lực và trí lực của họ đƣợc huy động vào quá trình lao động.
Kinh tế học phát triển cho rằng:
“Nguồn nhân lực là một bộ phận dân cƣ trong độ tuổi quy định có
khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực đƣợc xem xét, đánh giá ở
hai phƣơng diện: số lƣợng và chất lƣợng. Số lƣợng nguồn nhân lực chỉ
quy mô, cơ cấu tuổi, giới tính; chất lƣợng nguồn nhân lực là khả năng
tổng hợp về thể lực, trí lực, kỹ năng, phong cách, đặc điểm lối sống,
tinh thần và đặc biệt là khả năng nghiên cứu, sáng tạo, tiếp thu tiến bộ
khoa học – kỹ thuật, công nghệ mới phục vụ kinh tế - xã hội” [78,11].
Theo thuyết về vốn con ngƣời, yếu tố con ngƣời là yếu tố quan trọng
nhất của quá trình sản xuất, là phƣơng tiện để phát triển kinh tế - xã hội, do đó
nguồn nhân lực cũng đƣợc coi là một nguồn lực nhƣ các nguồn lực vật chất
khác: vốn (tƣ bản), công nghệ, tài nguyên thiên nhiên, đất đai,…nên cần phải
đầu tƣ cho vốn con ngƣời và trên thực tế, đầu tƣ cho con ngƣời có tỷ lệ thu
hồi vốn khá cao, cao hơn so với đầu tƣ vật chất. Nhà kinh tế học ngƣời Mỹ


17
Gary Baker, ngƣời đoạt giải Nobel kinh tế năm 1992, cho rằng: không có đầu
tƣ nào mang lại nguồn lợi lớn nhƣ đầu tƣ vào nguồn nhân lực.
Theo tổ chức Ngân hàng thế giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ
vốn ngƣời, bao gồm thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức… do mỗi cá
nhân sở hữu. Do đó, đầu tƣ cho con ngƣời là đầu tƣ quan trọng nhất trong các
loại đầu tƣ và đƣợc coi là cơ sở chắc chắn cho sự phát triển bền vững. Khái

niệm “vốn” đƣợc hiểu là giá trị ban đầu, khi tham gia vào hoạt động thực tiễn
xã hội sẽ sản sinh ra giá trị lớn hơn giá trị ban đầu, do đó mang lại lợi ích kinh
tế - xã hội nhiều hơn, đồng thời để chỉ ra tầm quan trọng của việc đầu tƣ vào
phát triển con ngƣời thông qua giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhằm
tạo ra những ngƣời lao động có tri thức, có khả năng nhận thức và tiếp thu
kiến thức, có kỹ năng nghề nghiệp và có sức khỏe, đáp ứng đƣợc những đòi
hỏi ngày càng cao của công việc. WB đã tính đƣợc là: đầu tƣ cho giáo dục
tiểu học tỷ lệ thu hồi vốn là 24% tổng vốn đầu tƣ, cho trung học là 17%, và
cao đẳng, đại học là 14%, trong khi đó đầu tƣ vào các ngành sản xuất vật chất
tỷ lệ thu hồi chỉ đạt 13% tổng vốn đầu tƣ.
Theo tổ chức Liên hợp quốc quan niệm, nguồn nhân lực là trình độ lành
nghề, kiến thức và năng lực hiện có thực tế và dƣới dạng tiềm năng của con
ngƣời (lực lƣợng lao động) để phát triển kinh tế, xã hội trong một cộng đồng
[76,24]. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hƣớng tiếp cận này có phần thiên
về chất lƣợng của nguồn nhân lực. Quan niệm này đánh giá cao các tiềm năng
của con ngƣời, đồng thời cũng là khả năng xây dựng các cơ chế thích hợp
trong quản lý, sử dụng nguồn nhân lực.
Theo chƣơng trình Phát triển Liên hợp quốc, nguồn nhân lực là tổng thể
những năng lực (cơ năng và trí năng) của con ngƣời đƣợc huy động vào quá
trình sản xuất, nguồn năng lực – nội lực đó của con ngƣời cũng chính là nội
lực của xã hội. Do đó, trong bất kỳ các quốc gia nào, nguồn nhân lực cũng là
một trong những nguồn nội lực quan trọng bậc nhất của quốc gia đó. Đặc biệt,
đối với những nƣớc có nền kinh tế đang phát triển nhƣ Việt Nam, với dân số


18
đông, nguồn nhân lực dồi dào đã và đang trở thành một trong những nguồn
nội lực quan trọng nhất. Nếu biết khai thác nguồn nội lực đó một cách có hiệu
quả sẽ tạo nên một động lực to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tuy có những điểm khác biệt giữa các định nghĩa về khái niệm nguồn

nhân lực do góc độ tiếp cận, nhƣng chúng đều đã đề cập đến các đặc trƣng
nhƣ sau: Một là, số lƣợng nguồn nhân lực (có bao nhiêu ngƣời và sẽ có thêm
bao nhiêu nữa trong tƣơng lai); hai là, chất lƣợng nguồn nhân lực (trí tuệ,
trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, năng lực thẩm mỹ…) của
ngƣời lao động; ba là, cơ cấu nguồn nhân lực (nhƣ cơ cấu về chuyên ngành,
trình độ đƣợc đào tạo, độ tuổi, giới tính, cơ cấu về phân bố…).
Ở Việt Nam, trong “Giáo trình nguồn nhân lực” của Trƣờng Đại học Lao
động - Xã hội do PGS, TS. Nguyễn Tiệp chủ biên, đã đƣa ra quan niệm, rằng:
“Nguồn nhân lực bao gồm dân cƣ có khả năng lao động” [85,7]. Theo quan
niệm này, nguồn nhân lực đƣợc hiểu với tƣ cách là nguồn cung cấp sức lao
động cho xã hội. Nguồn nhân lực còn đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm
nhóm dân cƣ trong độ tuổi lao động có khả năng lao động [85,8]. Trong cách
hiểu này, nguồn nhân lực chỉ khả năng đảm đƣơng lao động chính của xã hội.
Trong “Quản lý và phát triển nguồn nhân lực” do TS. Bùi Văn
Nhơn làm chủ biên, định nghĩa:
“Nguồn nhân lực là nguồn lực con ngƣời của các tổ chức có quy
mô, loại hình, chức năng khác nhau, có khả năng và tiềm năng tham
gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia, khu vực và thế giới. Cách hiểu này về nguồn
nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn nhân lực là nguồn lực với
các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho
sự phát triển nói chung của các tổ chức” [76,23].
Trong công trình khoa học - công nghệ cấp Nhà nƣớc “Con ngƣời Việt
Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội”, mã số KX-07,
do GS, TSKH. Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm, khái niệm nguồn nhân lực


×