Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

HOÀNG THỊ NGÂN

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

HOÀNG THỊ NGÂN

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI


: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN DANH THÌN

HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
của tôi là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc ./.
Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm luận văn tôi ñã nhận ñược sự chỉ bảo, giúp ñỡ
rất tận tình của TS. Trần Danh Thìn, cùng sự giúp ñỡ, ñộng viên của các thầy
cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý ñào tạo. Nhân dịp
này cho phép tôi ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Trần
Danh Thìn và các thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ Ủy ban nhân dân huyện, phòng Kinh
tế, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, và chính quyền các xã
cùng nhân dân huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội ñã tạo ñiều kiện giúp
ñỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia ñình và các bạn ñồng nghiệp ñộng viên,
giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận văn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Ngân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii


Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

MỞ ðẦU

1

1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

2

Mục ñích và yêu cầu của ñề tài


3

2.1

Mục ñích

3

2.2

Yêu cầu

3

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

1.1

Vấn ñề hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

4

1.1.1

Những lý luận cơ bản về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

4


1.1.2

Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp

9

1.1.3

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

12

1.2

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

14

1.2.1

Những ñiểm cần lưu ý khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

14

1.2.2

Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

15


1.2.3

Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

18

1.3

Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

21

1.3.1

Những nghiên cứu trên Thế giới

21

1.3.2

Nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ở trong nước

23

1.3.3

Nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất huyện Chương Mỹ

25


Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


2.1

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

27

2.1.1

ðối tượng nghiên cứu

27

2.1.2

Phạm vi nghiên cứu

27

2.2


Nội dung nghiên cứu

27

2.2.1

ðiều kiện tự nhiên huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.

27

2.2.2

ðiều kiện kinh tế- xã hội huyện Chương Mỹ, Hà Nội.

27

2.2.3

Tình hình sử dụng ñất tại huyện Chương Mỹ

27

2.2.4

ðánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp

28

2.2.5


Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ.

28

2.2.6

ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp.

28

2.3

Phương pháp nghiên cứu

28

2.3.1

Phương pháp ñiều tra, thu thập tài liệu thứ cấp

28

2.3.2

Chọn ñiểm nghiên cứu

29

2.3.3


Phương pháp ñiều tra nhanh nông thôn

29

2.3.4

Phương pháp thống kê và ñánh giá hiệu quả

29

2.3.5

Các phương pháp khác

31

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

32

3.1

ðiều kiện tự nhiên

32

3.1.1

Vị trí ñịa lý


32

3.1.2

ðặc ñiểm ñịa hình, ñịa mạo

33

3.1.3

Khí hậu, thời tiết

34

3.1.4

ðặc ñiểm và tính chất ñất ñai

36

3.1.5

Thuỷ văn

38

3.2

ðiều kiện kinh tế, xã hội


39

3.2.1

ðặc ñiểm nhân văn

39

3.2.2

Dân số và lao ñộng

40

3.2.3

Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


3.3

Tình hình sử dụng ñất của huyện Chương Mỹ


44

3.3.1

Hiện trạng sử dụng ñất ñai năm 2012

44

3.3.2

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp

46

3.3.3

Các tiểu vùng kinh tế sinh thái của huyện Chương Mỹ

48

3.4

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp

50

3.4.1

Các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp


50

3.4.2

Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính trong huyện

53

3.4.3

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất

61

3.4.4

Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất

76

3.4.5

Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng ñất

79

3.5

Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ


96

3.5.1

Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ở huyện Chương Mỹ

96

3.5.2

ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp từ 5 – 10 năm tới

96

3.6

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

99

3.6.1

Giải pháp quy hoạch sử dụng ñất

99

3.6.2

Giải pháp kĩ thuật


100

3.6.3

Giải pháp về chính sách và vốn

101

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

102

1

102

Kết luận

TÀI LIỆU THAM KHẢO

104

PHỤ LỤC

106

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu

Chú giải

1

BVTV

Bảo vệ thực vật

2

ðVT

ðơn vị tính

3

CPTG

Chi phí trung gian

4

DT


Diện tích

5

GTSX

Tổng giá trị sản xuất

6

GTGT

Giá trị gia tăng

7

HQKT

Hiệu quả kinh tế

8



Lao ñộng

9

LUT


Loại sử dụng ñất (Land Use Type)

10

LX-LM

Lúa xuân- Lúa mùa

11

STT

Số thứ tự

12

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng


Trang

3.1

Một số chỉ tiêu khí hậu ở Hà Nội

35

3.2

Tình hình biến ñộng dân số huyện Chương Mỹ

41

3.3

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 huyện Chương Mỹ

45

3.4

Cơ cấu diện tích sử dụng ñất nông nghiệp

47

3.5

Biến ñộng diện tích ñất nông nghiệp 2007 – 2012 (ha)


47

3.6

Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện

49

3.7

Các loại hình sử dụng ñất chính huyện Chương Mỹ

51

3.8

Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 1

54

3.9

Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 2

58

3.10

Hiệu quả kinh tế trên 1ha một số cây trồng chính vùng 3


60

3.11

Hiệu quả kinh tế trên 1ha các công thức luân canh vùng 1

62

3.12

Hiệu quả kinh tế trên 1ha các công thức luân canh vùng 2

67

3.13

Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các công thức luân canh vùng 3

70

3.14

Tổng hợp hiệu quả kinh tế của các LUT theo các tiểu vùng

73

3.15

Khả năng thu hút lao ñộng của loại hình sử dụng ñất


77

3.16

Lượng phân bón cho cây trồng chính ñược quy ñổi ra lượng (N,
P205, K20) và tiêu chuẩn bón phân cân ñối hợp lý

3.17

Lượng chất hữu cơ ñể lại cho ñất sau thu hoạch của một số kiểu
sử dụng ñất

3.18

85

Kết quả ñánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường, kinh tế và xã hội
của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1

3.19

81

86

Kết quả ñánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường, kinh tế và xã hội
của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


90

vii


3.20
3.19

Kết quả ñánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường, kinh tế và xã hội
của các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3

94

ðề xuất các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp

98

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


DANH MỤC HÌNH
STT
3.1

Tên hình

Trang


Biểu ñồ biểu thị lượng mưa và nhiệt ñộ trung bình của huyện
Chương Mỹ

36

3.2

Biểu ñồ diện tích, cơ cấu sử dụng ñất năm 2012

46

3.3

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất vùng 1

63

3.4

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất vùng 2

68

3.5

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất vùng 3

71


3.6

So sánh các LUT của ba tiểu vùng trong huyện

74

3.7

Kết quả ñánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường, kinh tế và xã hội
của các kiểu sử dụng ñất sử dụng ñất vùng 1

3.8

Kết quả ñánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường, kinh tế và xã
hội của các ki ểu sử dụng ñất sử dụng ñất vùng 2

3.9

87
92

Kết quả ñánh giá tổng hợp hiệu quả môi trường, kinh tế và xã
hội của các ki ểu sử dụng ñất sử dụng ñất vùng 3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

95

ix



MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng bậc nhất với
mỗi quốc gia. Là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản
xuất ñặc biệt trong nông nghiệp, là thành phần quan trọng nhất của môi trường
sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng. ðất ñai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, là tư
liệu sản xuất không gì có thể thay thế ñược ñặc biệt là trong nông nghiệp.
Với sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế, sự tăng nhanh của dân số
dẫn ñến nhu cầu ñất ñai cho mục ñích phi nông nghiệp ngày càng tăng, ñi liền
với nó, nhu cầu lương thực, thực phẩm ñáp ứng cho ñời sống và sản xuất của
con người không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng gây sức ép lớn
cho ngành nông nghiệp. Mặt khác, nông nghiệp là một ngành sản xuất ñặc
biệt, con người khai thác nguồn lợi tự nhiên từ ñất ñể ñảm bảo nhu cầu về
thức ăn và vật dụng. Vì vậy, sản xuất nông nghiệp là một một hệ thống phức
tạp trong mối quan hệ của tự nhiên với kinh tế - xã hội.
Những năm qua, việc thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñể chuyển ñổi
sang mục ñích khác diễn ra quá nhanh, khiến diện tích ñất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp. Nhiều ñịa phương "thuần nông", với ñất ñai màu mỡ, nay
cũng sụt giảm ñất sản xuất nông nghiệp; diện tích tự nhiên và ñất canh tác
trên ñầu người ngày càng giảm do áp lực tăng dân số, sự phát triển ñô thị hóa,
công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuât. Bình quân diện tích ñất canh tác trên
ñầu người của thế giới hiện nay chỉ còn 0,23 ha, ở nhiều quốc gia khu vực
châu Á, Thái Bình Dương là dưới 0,15 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo
tính toán của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO), với trình ñộ sản xuất trung
bình hiện nay trên thế giới, ñể có ñủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1


0,4 ha ñất canh tác.
Hiện nay, nước ta có khoảng gần 70% dân số sống ở nông thôn, nông
nghiệp ñang là nguồn sinh kế chính. Vì vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp ñến hơn
2/3 hộ gia ñình làm nông nghiệp. ðồng thời, ngành nông nghiệp hàng năm
cũng ñóng góp hàng tỷ ñô la vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước... Với
vị trí quan trọng như vậy, nông nghiệp là chìa khóa của sự ổn ñịnh và phát
triển ñối với nguời dân. Trong bối cảnh hội nhập, nông nghiệp nước ta có thể
có thêm nhiều cơ hội phát triển, cũng không ít những tác ñộng ảnh hưởng trực
tiếp ñến sự phát triển ổn ñịnh của nông nghiệp, ảnh hưởng ñến an ninh lương
thực của người nông dân, ñặc biệt là người nông dân nghèo.
Huyện Chương Mỹ nằm ở phía Tây Nam Thủ ñô Hà Nội, phía Bắc giáp
huyện Quốc Oai; phía ðông giáp với quận Hà ðông, huyện Thanh Oai; phía
Nam giáp huyện Ứng Hòa, Mỹ ðức; phía Tây giáp với huyện Lương Sơn(tỉnh
Hoà Bình), cách trung tâm thành phố Hà Nội 20km. Trên ñịa bàn huyện có
quốc lộ 6A ñi các tỉnh phía Tây Bắc dài 18km, ñường tỉnh lộ 419, có chuỗi ñô
thị Xuân Mai - Hòa Lạc - Sơn Tây; có tuyến ñường Hồ Chí Minh chạy qua
huyện với chiều dài 16,5km. Với những ưu ñãi về vị trí ñịa lý, Chương Mỹ trở
thành trung tâm giao thương kinh tế giữa các tỉnh vùng Tây Bắc với vùng
ðông Bắc bộ.
Tổng diện tích tự nhiên 23226,51 ha, trong ñó ñất nông nghiệp chiếm
trên 2/3 tổng diện tích tự nhiên. ðặc trưng của ñịa hình mang ñặc tính trung
du miền núi, ñược chia cắt bởi nhiều dãy núi ñá, nhiều sông suối, hình thành
những rải hẹp gây lụt lội, chia cắt giao thông, do ñó ảnh hưởng không nhỏ ñến
sản suất nông nghiệp nói riêng và ñời sống, phát triển kinh tế của nhân dân.
Vì vậy, việc ñánh giá ñúng hiệu quả sử dụng ñất có ý nghĩa vô cùng quan
trọng trong phát triển nông nghiệp và quy hoạch phát triển nền kinh tế của ñịa
phương, giúp lựa chọn ñúng các loại hình sử dụng ñất phù hợp với cây trồng, vật

nuôi ñể ñưa ra hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trong từng giai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


ủon v l c s ủ xõy dng kch bn phỏt trin kinh t ca huyn.
Xut phỏt t tỡnh hỡnh thc t ca ủa phng, tụi tin hnh nghiờn cu
ủ ti: ỏnh giỏ hiu qu s dng ủt nụng nghip trờn ủa bn huyn
Chng M - thnh ph H Ni
2. Mc ủớch v yờu cu ca ủ ti
2.1 Mc ủớch
ỏnh giỏ hiu qu s dng ủt nụng nghip trờn ủa bn huyn Chng
M, thnh ph H Ni, t ủú ủ xut mt s gii phỏp nõng cao hiu qu s
dng ủt nụng nghip ti ủa phng.
2.2 Yờu cu
- Nghiên cứu điều kiện sản xuất (tự nhiên, kinh tế, xã hội) và thực trạng
sử dụng đất nông nghiệp của huyện Chng M, Thnh Ph H Ni.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trờng, phát hiện u, nhợc
điểm của các loại hình sử dụng đất đang đợc áp dụng trên địa bàn huyện.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất nông
nghiệp hiện có .

Trng i hc Nụng nghip H Ni Lun vn thc s khoa hc Nụng nghip

3


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Vấn ñề hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
1.1.1. Những lý luận cơ bản về hiệu quả và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất ñể ñảm
bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu ñối với các
nước trên thế giới.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu do tính chất mâu
thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà
ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra là bao
nhiêu? Có ñem lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế, khi ñánh giá kết
quả hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà còn
phải ñánh giá chất lượng công tác hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tạo ra sản
phẩm ñó (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh giá
của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra ñể thu ñược kết quả
phải là chi phí lao ñộng xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả
lao ñộng xã hội và ñược xác ñịnh bằng tương quan so sánh giữa kết quả hữu
ích thu ñược với lượng hao phí lao ñộng xã hội. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự
tối ña hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong ñiều kiện tài nguyên thiên
nhiên hữu hạn (Bùi Văn Ten, 2000).
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các
nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự
mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4



xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001).
Sử dụng ñất ñai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà
mối quan hệ người - ñất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng
vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, ñó là một trong những ñiều kiện tiên quyết ñể phát triển ñược nền
nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn ñịnh và bền vững ñồng thời phát
huy tối ña công dụng của ñất nhằm ñạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội, môi
trường cao nhất (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
* Các nội dung và nhiệm vụ sử dụng ñất ñược thể hiện ở:
- Sử dụng hợp lý về không gian ñể hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất.
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất.
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung thâm canh.
Việc sử dụng ñất phụ thuộc rất nhiều các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc
xác ñịnh bản chất và khái niệm hiệu quả dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm
triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống (ðào
Châu Thu, Nguyễn Khang, 1998). Nghĩa là hiệu quả phải ñược xem xét trên 3
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường;
- Phải xem xét ñến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng ñất và lợi ích của cả
cộng ñồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng ñất và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực khác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5


- ðảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên ba
khía cạnh: hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và
hiệu quả về mặt môi trường.
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
ñộng kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là ñáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực
sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là
một ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Vũ Năng Dũng, 1997).
Theo C.Mác (1962) thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng
thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian
lao ñộng theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn ñề “ Tiết
kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao ñộng (vật hoá và lao ñộng
sống) giữa các ngành”. Theo quan ñiểm của C. Mác ñó là qui luật “ Tiết kiệm ”,
là “ Tăng năng suất lao ñộng xã hội ”, hay ñó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “
Nâng cao năng suất lao ñộng vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao ñộng là cơ
sở của hết thảy mọi xã hội “. Như vậy, theo quan ñiểm của Mác tăng hiệu quả
phải ñược hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội.
Các nhà khoa học kinh tế Samuel – Nordhuas cho rằng: “ Hiệu quả có
nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ
hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại
hàng hoá này mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hoá khác. Mọi nền
kinh tế có hiệu quả nằm trên ñường giới hạn khả năng năng suất của nó".(Dẫn
theo Vũ Phương Thuỵ, 2000).

Theo L.M Canirop" Hiệu quả của sản xuất ñược tính toán và kế hoạch hoá
trên cơ sở những nguyên tắc chung của nền kinh tế quốc dân bằng cách so sánh
kết quả của sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực ñã sử dụng".
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


Tác giả ðỗ Khắc Thịnh cho rằng: “Thông thường hiệu quả ñược hiểu
như một hiệu số giữa kết quả và chi phí, tuy nhiên trong thực tế ñã có trường
hợp không thực hiện ñược phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa”. Do vậy,
nói một cách linh hoạt hơn nên hiểu hiệu quả là một kết quả tốt phù hợp mong
muốn và hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
Tóm lại, có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều
thống nhất ở bản chất của nó. Người sản xuất muốn thu ñược kết quả phải bỏ
ra những chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn. So
sánh kết quả ñạt ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó sẽ có hiệu quả
kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả với một lượng chi
phí ñịnh trước hoặc tối thiểu hoá chi phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản
xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì
thế hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược ba vấn ñề:
Một là: mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân theo quy luật “tiết
kiệm thời gian”, nó là ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, là ñiều
kiện quyết ñịnh phát triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người
qua mọi thời ñại.
Hai là: hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết
hệ thống. Quan ñiểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất ... Hệ thống là một tập hợp các

phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận
ñộng. Theo nguyên lý ñó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ
phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử ñều không có, tạo ra hiệu quả
lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác
các ñiều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ
phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài ñể ñạt ñược khối
lượng sản phẩm tối ña là mục tiêu của từng hệ thống. ðó chính là mục tiêu ñặt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


ra ñối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày
càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một ñòi hỏi khách quan của mọi
nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các
hoạt ñộng kinh tế nhằm ñạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất ñịnh tạo
ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm
nhất ñịnh với chi phí tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai ñại lượng ñó. Một phương án ñúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ
thuật có hiệu quả kinh tế cao là ñạt ñược tương quan tối ưu giữa kết quả thu ñược và chi phí nguồn lực ñầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là: với một diện tích

ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với
một lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhất nhằm ñáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hoá các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao ñộng,
xoá ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao mức
sống của toàn dân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


Trong sử dụng ñất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược
xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích ñất nông nghiệp. Hiện
nay, việc ñánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp
là vấn ñề ñang ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Môi trường là một vấn ñề mang tính toàn cầu, hiệu quả môi trường ñược
các nhà môi trường học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng sản
xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại hay có những tác
ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước, không khí và hệ sinh học, là hiệu quả ñạt
ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho môi trường xấu ñi
mà ngược lại quá trình sản xuất ñó làm cho môi trường tốt hơn, mang lại một môi
trường xanh, sạch, ñẹp hơn trước.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương
lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và

môi trường sinh thái.
Sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả ba
hiệu quả trên, trong ñó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả kinh
tế thì không có ñiều kiện nguồn lực ñể thực thi hiệu quả xã hội và môi trường,
ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ
không bền vững .
1.1.2. Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.2.1. Khái quát về ñất nông nghiệp
Theo báo cáo của World Bank (1995) hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó
vẫn có từ 6 - 7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1200
triệu ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản
xuất do sử dụng không hợp lý.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


Luật ñất ñai 2003 phân loại ñất thành 3 nhóm theo mục ñích sử dụng,
ñó là: Nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp và nhóm ñất chưa sử
dụng. ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như ñất trồng cây hàng năm, ñất trồng cây lâu năm, ñất rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng ñặc dụng, ñất rừng trồng, nuôi trồng thuỷ sản, ñất
làm muối hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. ðất nông nghiệp ñóng
vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. ðất
nông nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất và làm ra sản phẩm cần thiết
nuôi sống xã hội (Nguyễn ðình Mẫn và Trịnh Văn Thịnh, 2000).
ðất ñai là sản phẩm của thiên nhiên, ñất ñai có những tính chất ñặc
trưng riêng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào khác, ñó là:
ñất có ñộ phì, giới hạn về diện tích, có vị trí cố ñịnh trong không gian và vĩnh

cửu với thời gian nếu biết sử dụng ñúng.
Nhận thức ñúng ñược các vấn ñề trên sẽ giúp người sử dụng ñất có các
ñịnh hướng sử dụng tốt hơn ñối với ñất nông nghiệp, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng tự nhiên của ñất ñồng thời không ngừng bảo vệ ñất và môi
trường sinh thái.
Xét cho cùng, ñất chỉ có giá trị thông qua quá trình sử dụng của con
người, giá trị ñó tuỳ thuộc vào sự ñầu tư trí tuệ và các yếu tố ñầu vào khác
trong sản xuất. Hiệu quả của việc ñầu tư này sẽ phụ thuộc rất lớn vào những lợi
thế của quỹ ñất ñai hiện có và các ñiều kiện KT-XH cụ thể.
1.1.2.2. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
* Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người
lấy từ ñất ngày càng tăng, mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do
bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp ở
nước ta với mục tiêu nâng cao hiệu quả KT-XH trên cơ sở ñảm bảo an ninh
lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10


xuất khẩu. Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp trên cơ sở
cân nhắc những mục tiêu phát triển KT-XH, tận dụng ñược tối ña lợi thế so
sánh về ñiều kiện sinh thái và không làm ảnh hướng xấu ñến môi trường là
những nguyên tắc cơ bản và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền
vững nguồn tài nguyên ñất. Do ñó, ñất nông nghiệp cần ñược sử dụng theo
nguyên tắc “ñầy ñủ và hợp lý”, phải có các quan ñiểm ñúng ñắn theo xu
hướng tiến bộ phù hợp với ñiều kiện, hoàn cảnh cụ thể, làm cơ sở thực hiện
việc sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả kinh tế cao.
Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp “ñầy ñủ và hợp lý” là cần thiết vì:

- Sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý sẽ làm tăng nhanh khối lượng nông
sản trên 1 ñơn vị diện tích, xây dựng cơ cấu cây trồng, chế ñộ bón phân hợp
lý góp phần bảo vệ ñộ phì ñất.
- Sử dụng ñất nông nghiệp ñầy ñủ và hợp lý là tiền ñề ñể sử dụng có hiệu quả
cao các nguồn tài nguyên khác, từ ñó nâng cao ñời sống của nông dân.
- Sử dụng ñầy ñủ và hợp lý ñất nông nghiệp trong cơ chế kinh tế thị
trường cần phải xét ñến tính quy luật của nó, gắn với các chính sách vĩ mô
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát triển nền nông
nghiệp bền vững (Ngô Thế Dân, 2001).
* Quan ñiểm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Tận dụng triệt ñể các nguồn lực thuận lợi, khai thác lợi thế so sánh
về khoa học- kỹ thuật, ñất ñai, lao ñộng qua liên kết trao ñổi ñể phát triển
cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hoá cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới
xuất khẩu.
- Trên quan ñiểm phát triển hệ thống nông nghiệp, thực hiện sử dụng
ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn hoá, sản xuất hàng hoá
theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện thâm canh toàn diện và
liên tục. Thâm canh cây trồng vật nuôi vừa ñể ñảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh tế sử dụng ñất nông nghiệp vừa ñảm bảo phát triển một nền nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11


ổn ñịnh (Vũ Năng Dũng, 1997) .
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện “ña
dạng hoá” hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hoá
cây trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái
và bảo vệ môi trường (Lê Văn Bá, 2001).
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp gắn liền với chuyển dịch

cơ cấu sử dụng ñất và quá trình tập trung ruộng ñất nhằm giải phóng bớt lao
ñộng sang các hoạt ñộng phi nông nghiệp khác (Lê Văn Bá, 2001) (Phạm Duy
ðoán, 2004).
- Các quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp cụ thể là:
+ Quan ñiểm phải khai thác triệt ñể, hợp lý có hiệu quả quỹ ñất nông
nghiệp
+ Quan ñiểm chuyển mục ñích sử dụng phù hợp.
+ Quan ñiểm duy trì và bảo vệ ñất nông nghiệp.
+ Quan ñiểm tiết kiệm, làm giàu ñất nông nghiệp.
+ Quan ñiểm bảo vệ môi trường ñất ñể sử dụng lâu dài. (Dẫn theo ðỗ Thị
Tám, 2001).
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.1.3.1. Nhóm yếu tố ñiều kiện tự nhiên
ðiều kiện tự nhiên (ñất, nước, khí hậu, thời tiết, ñịa hình, thổ nhưỡng...)
có ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất nông nghiệp, các yếu tố này là tài nguyên
ñể sinh vật tạo nên sinh khối. Vì vậy, khi xác ñịnh vùng nông nghiệp hoá cần
ñánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên, trên cơ sở ñó xác ñịnh cây trồng vật nuôi
chủ lực phù hợp, ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
Theo C.Mác, ñiều kiện tự nhiên là cơ sở hình thành ñịa tô chênh lệch I.
Theo N.Borlang (Lê Hội, 1996) người ñược giải Nobel về giải quyết lương
thực cho các nước phát triển cho rằng: yếu tố duy nhất, quan trọng nhất, hạn
chế năng suất cây trồng ở tầm cỡ thế giới trong các nước ñang phát triển, ñặc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12


biệt ñối với nông dân thiếu vốn là ñộ phì ñất.
1.1.3.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất

ñai, cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của các
quá trình sản xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. ðây
là những tác ñộng thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về ñối tượng sản xuất, về
thời tiết, về ñiều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và
sắc sảo. Lựa chọn các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử
dụng các ñầu vào nhằm ñạt các mục tiêu sử dụng ñất ñề ra. Theo Frank
Ellis và Douglass C.North (Lê Hội, 1996), ở các nước phát triển, khi có tác
ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tưới tiêu hiệu quả
thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng
dụng công nghiệp sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế
nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ 21, quy trình kỹ thuật
có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế, trong nền nông nghiệp nước ta. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng
trong quá trình khai thác ñất ñai theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp.
1.1.3.3. Nhóm các yếu tố tổ chức
Nhóm yếu tố này bao gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào ñiều kiện tự nhiên
(khí hậu, ñộ cao tuyệt ñối của ñịa hình, tính chất ñất, khả năng thích hợp của
cây trồng ñối với ñất, nguồn nước và thực vật) làm cơ sở ñể phát triển hệ
thống cây trồng vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác ñất một cách ñầy ñủ, hợp lý,
tạo ñiều kiện thuận lợi ñể ñầu tư thâm canh và tiến hành tập trung hóa, chuyên
môn hoá, hiện ñại hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13


- Hình thức tổ chức sản xuất

Cần phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sử dụng ñất trong từng
cơ sở sản xuất, thực hiện ña dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông
nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối
quan hệ giữa các hình thức ñó (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
1.1.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Nhóm yếu tố này bao gồm :
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng
ñất là : năng suất cây trồng, hệ số quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu
vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra. (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Hệ thống chính sách.
- Sự ổn ñịnh chính trị- xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư
phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
1.2. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1. Những ñiểm cần lưu ý khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Diện tích ñất có hạn, dân số ngày càng tăng, nhu cầu về lương thực
thực phẩm cũng tăng. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
là rất cần thiết, cần xem xét ở các khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu
vào kinh tế và không kinh tế (ánh sáng, nhiệt ñộ, không khí...). Chính vì vậy,
khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên phải ñược xác ñịnh
bằng kết quả thu ñược trên 1 ñơn vị diện tích cụ thể, thường là 1 ha, tính trên
1 ñồng chi phí, 1 lao ñộng ñầu tư (Nguyễn ðình Hợi, 1993).
- Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

14



×