Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường Đề Thám, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TRƯƠNG THỊ THƯ


Tên đề tài

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG ĐỀ THÁM- THÀNH PHỐ
CAO BẰNG - TỈNH CAO BẰNG




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh tế & PTNT
Niên khóa : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Vũ Thị Hiền



Thái Nguyên, 2014

LỜI CẢM ƠN


Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau
khi hoàn thành khoá học ở trường tôi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại
UBND phường Đề Thám, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng với đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường Đề
Thám, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng”
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cá
nhân, cơ quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
nơi đào tạo, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên
cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS.Vũ Thị Hiền, giảng viên khoa
Kinh tế và Phát triển nông thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp
đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ. Đồng thời tôi xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND phường Đề Thám, các ban ngành cùng
nhân dân trong phường đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên


Trương Thị Thư




DANH MỤC BẢNG BIỂU


Trang
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của phường Đề Thám giai đoạn
2011 – 2013 27
Bảng 4.2: Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính trên địa bàn
phường Đề Thám từ năm 2011 – 2013 31
Bảng 4.3: Tình hình chăn nuôi của phường Đề Thám giai đoạn
2011 - 2013 32
Bảng 4.4: Dân số và lao động của phường qua 3 năm 2011- 2013 34
Bảng 4.5: Thực trạng cơ sở hạ tầng phường Đề Thám năm 2013 36
Bảng 4.6: Tình hình sử dụng đất phân theo các mục đích sử dụng 41
Bảng 4.7: Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra 45
Bảng 4.8: Diện tích đất sản xuất trồng cây hàng năm của nhóm hộ
điều tra 46
Bảng 4.9: Giá trị sản xuất của một số cây trồng chính nhóm hộ điều tra 47
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất trồng cây hàng năm
của các hộ điều tra 49
Bảng 4.11: Diện tích, năng suất, sản lượng cây táo của các hộ điều tra 51
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế của cây táo của các hộ điều tra 52
Bảng 4.13: Hiệu quả xã hội của một số loại hình sử dụng đất 54


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất của phường đề thám năm 2013 29
Hình 4.2: Tình hình lao động của phường qua 3 năm từ 2011- 2013 36




DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Nghĩa
BQ Bình quân
CNH-HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
DTBQ Diện tích bình quân
Đ Đồng
ĐVT Đơn vị tính
GO Tổng giá trị sản xuất
IC Chi phí trung gian
MI Thu nhập hỗn hợp
NN Nông nghiệp
NS Năng suất
PNN Phi nông nghiệp
SL Sản lượng
THCS Trung học cơ sở
UBND Uỷ ban nhân dân
VA Gía trị gia tăng
VH-XH Văn hóa- xã hội



MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
2.1.1. Mục tiêu chung 2
2.1.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Cơ sở lý luận 4
2.1.1. Khái niệm, bản chất, bản chất, đặc trưng, vai trò của đất,
đất nông nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 4
2.1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp 4
2.1.1.2 Phân loại đất nông nghiệp 4
2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong nông nghiệp 6
2.1.3 Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững 8
2.1.4 Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 9
2.1.4.1 Quan điểm về hiệu quả 9
2.1.4.2 Hiệu quả về kinh tế 11
2.1.4.3 Hiệu quả về xã hội 12
2.1.4.4 Hiệu quả về môi trường 12
2.2 Cơ sở thực tiễn 13
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở một số nước trên thế giới 13

2.2.2 Hiện trang sử dụng đất ở Việt Nam 15
2.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp và những
bài học kinh nghiệm rút ra 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 21
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
3.2. Nội dung nghiên cứu 21
3.3. Phương pháp nghiên cứu 21
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 21
3.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp 21
3.3.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp 22

3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu 22
3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 22
3.4.1. Hệ thống chỉ tiêu chung 22
3.4.2. Hệ thống chỉ tiêu tính toán cụ thể 23
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 26
4.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 26
4.1.1.1. Vị trí địa lý, địa hình 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 29
4.1.2.1 Đặc điểm kinh tế 29
4.1.2.2 Đặc điểm về VH - XH 33
4.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu 38

4.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường
Đề Thám 40
4.2.1. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn phường 40
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của phường 42
4.2.3. Sự biến động về diện tích và cơ cấu một số cây trồng chính
trên địa bàn phường Đề Thám 42
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường
Đề Thám 43
4.3.1. Các loại hình sử dụng đất của phường Đề Thám 43
4.3.2 Những thông tin cơ bản về nhóm hộ điều tra 44
4.3.3 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường 46
4.3.3.1 Hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm 46
4.3.3.2 Hiệu quả sử dụng đất cây lâu năm 50
4.3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt xã hội 52
4.3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất về mặt môi trường 54
4.3.6. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
trên địa bàn 55

4.4. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp của phường Đề Thám 56
4.4.1 Các giải pháp về kỹ thuật 56
4.4.1.1. Áp dụng công nghệ trong sử dụng đất nông nghiệp 56
4.4.1.2. Giải pháp về khoa học công nghệ 57
4.4.2. Chính sách khuyến nông - khuyến lâm 57
4.4.3. Chính sách ruộng đất 58
4.4.4. Chính sách vay vốn 59
4.4.5. Nguồn lực 60

4.4.6. Giải pháp về bảo vệ môi trường 60
4.4.7. Giải pháp về tổ chức sản xuất và quản lý 61
4.4.8. Các giải pháp riêng cho thừng ngành 63
4.4.8.1. Trồng trọt 63
Phần 5. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ 64
5.1 Kết luận 64
5.2 Kiến nghị 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68








1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh
tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà cón là tư liệu sản xuất không
thể thay thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của
sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra
lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và
bền vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức
sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có
hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên
nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa
kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do
vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại
hình sử dụng đất có hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền nông
nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.


2
Đề Thám thuộc thành phố Cao Bằng nhưng là một phường thuần nông,
điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, song được sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước và chính quyền địa phương, bộ mặt kinh tế xã hội của phường có
nhiều thay đổi, đời sống nhân dân ngày một được cải thiện. Tuy nhiên, mặt trái

của sự phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và ảnh hưởng của
quá trình đô thị hóa cũng bắt đầu xuất hiện, môi trường có dấu hiệu bị ô nhiễm,
việc thu hẹp đất do chuyển đổi mục đích: đất ở, đất chuyên dùng đã có tác động
rất đáng kể đối với nông hộ… dẫn đến sự suy thoái về tài nguyên và ảnh hưởng
tới sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, việc định hướng cho người dân khai thác, sử
dụng hợp lý và có hiệu quả diện tích đất nông nghiệp hiện có trên địa bàn là
vấn đề hết sức cần thiết. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá tình hình sử
dụng đất nông nghiệp sẽ góp phần thiết thực vào chuyển đổi cơ cấu đất nông
nghiệp của xã hợp lý và có hiệu quả là một vấn đề cấp thiết được đặt ra. Xuất
phát từ ý nghĩa thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường Đề
Thám- Thành phố Cao Bằng- Tỉnh Cao Bằng”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1.1. Mục tiêu chung
+ Đánh giá được thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và chỉ ra phương
thức sử dụng đất có hiệu quả nhất.
+ Trên cơ đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất
một số giải pháp khắc phục chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu quả trên một đơn vị
diện tích đất nông nghiệp của phường.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
+ Đánh giá được các đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên
địa bàn phường.
+ Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn phường.


3
+ Đề xuất được một số giải pháp chủ yêu nâng cao hiệu quả sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phường.
+ Nghiên cứu đất trồng trọt vì đất chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp có
diện tích là rất nhỏ.

1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập
+ Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
+ Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
+ Sinh viên hiểu biết phương pháp học, làm việc và nghiên cứu khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp một phần vào việc đánh giá
sát thực hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của người dân. Qua đó giúp
người dân có cơ sở để có thể tiếp tục phát triển mở rộng hoạt động sản xuất
trên đất nông nghiệp và đưa ra phương hướng để nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn. Đồng thời là cơ sở cho các nhà lãnh
đạo địa phương có căn cứ để đưa ra những định hướng sử dụng đất nói
chung và sử dụng đất nông nghiệp nói riêng của thị trấn một cách hợp lý và
có hiệu quả.



4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm, bản chất, bản chất, đặc trưng, vai trò của đất, đất nông
nghiệp và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái quát về đất nông nghiệp
a. Khái niệm đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân

bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và
quốc phòng
[4].
b.Khái niệm đất nông nghiệp
Đ
ất
nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên
cứu, thí
nghiệm

về
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối và mục đích bảo vệ, phát
triển
rừng. Theo Luật đất đai năm 2003,
đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính
sau:
đất sản xuất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp khác
[4].
c. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là sử dụng đất với mục đích vừa
đem lại hiệu quả kinh tế, mang lại hiệu quả về xã hội , nhưng không làm
cho đất nông nghiệp mất đi độ màu mỡ mất đi đi khả năng sản xuất.
2.1.1.2 Phân loại đất nông nghiệp
* Việc phân loại tiêu chuẩn theo FAO - Tổ chức Nông lương của Liên
Hiệp Quốc hì phân chia đất nông nghiệp vào các thành phần sau đây:
+ Đất canh tác như đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn như ngũ
cốc, bông khoai tây, rau, dưa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử



5
dụng được trong nông nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất
thoái hóa).
+ Vườn cây ăn trái và những vườn nho hay cánh đồng nho (thông dụng
ở châu Âu)
+ Đất trồng cây lâu năm ví dụ như trồng cây ăn quả.
+ Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tưới tiêu nhân tạo, đất nông
nghiệp được chia thành đất có tưới tiêu và không tưới tiêu (thường xuyên). Ở
các nước đang khô hạn và bán khô hạn đất nông nghiệp thường được giới hạn
trong phạm vi đất tưới tiêu.
Đất nông nghiệp cấu thành chỉ là một phần của lãnh thổ của bất
kỳ quốc gia, trong đó ngoài cũng bao gồm các khu vực không thích hợp cho
nông nghiệp, chẳng hạn như rừng, núi, và các vùng nước nội địa. Đất nông
nghiệp bao gồm 38% diện tích đất của thế giới, với diện tích đất trồng đại
diện cho ít hơn một phần ba đất nông nghiệp (11% diện tích đất của thế giới).
* Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông
nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ
sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
+ Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
+ Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất
khoanh nuôi phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh nuôi, bảo vệ
nhằm phục hồi rừng bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới
(đất đã giao, cho thuê để trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt
tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất,

đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.


6
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích
nuôi, trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi
trồng nước ngọt.
+ Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
+ Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các
hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi
gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để
xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà
kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp
[10].

* Việc phân loại đất đất nông nghiệp được căn cứ vào mục đích sử
dụng đất, cụ thể theo quy định tại Luật Đất đai số 13/2003/QH11 thì:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào
chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản;
+ Đất làm muối;
+ Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ
[4].


2.1.2 Những nhân tố ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong nông nghiệp
Sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
giữa người và đất, trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác với
môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát triển, quyết định


7
phương hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất nhằm
đạt tới hiệu ích sinh thái kinh tế xã hội cao nhất. Vì vậy, sử dụng đất thuộc
phạm trù hoạt động của nhân loại trong mỗi phương thức sản xuất của xã hội
nhất định. Căn cứ vào các thuộc tính tự nhiên của đất đai, với ý nghĩa là nhân
tố sức sản xuất thì các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện
qua các yêu cầu sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, đồng
thời hình thành cơ cấu về lương thực, thực phẩm để sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất mang
tính chất thâm canh, tăng vụ để thu sản phẩm nhiều và chất lượng cao trên
phạm vi nhỏ”
- Thực hiện đánh giá đất đai theo số lượng, chất lượng làm cơ sở khoa
học cho việc phân loại, bố trí quy hoạch, sử dụng đất đai theo hướng khai thác
lợi thế của từng vùng.
- Đẩy mạnh thâm canh nông nghiệp, đồng thời tích cực mở rộng diện
tích bằng khai hoang và tăng vụ.
- Phải sử dụng một cách tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt là việc
chuyển đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác.

- Thúc đẩy quá trình tập trung ruộng đất khắc phục tình trạng phân tán
manh mún trong sử dụng đất.
- Tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất đai. Ruộng đất là tài sản
quốc gia, Nhà nước giao quyền sử dụng ổn định và lâu dài cho nông dân.
Vì vậy, việc tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất đai là rất cần thiết.


8
Nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai bao gồm: Quy hoạch sử dụng
đất, xây dựng hệ thống các biện pháp sử dụng đất, xác lập các chính sách
sử dụng đất…”
Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai (trong đó
phạm vi sử dụng đất, cơ cấu và phương thức sử dụng đất), chịu sự chi phối
của các nhân tố: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, nhân tố không
gian. Do đó, đánh giá đất là để có cơ sở định hướng sử dụng đất, điều này
không những mang ý nghĩa trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài, tránh tình
trạng sử dụng đất nông nghiệp không đúng mục đích, đặc biệt là diện tích đất
trồng lúa. Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực tranh chấp, lấn chiếm, hủy hoại
phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp bách đặt ra.
“Ở nước ta, trong quá trình CNH - HĐH, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
từ nông nghiệp, công nghiệp dịch vụ sang công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp
đã và đang gây áp lực ngày càng lớn đối với đất đai. Con người cần đổi mới
tư duy và phải thể hiện bằng những hành động đúng đắn, để trả lại cho đất giá
trị đích thực vốn có của nó” [3]. Vì vậy, việc sử dụng đất đai hợp lý liên quan
chặt chẽ tới hoạt động của từng nghành và từng lĩnh vực, quyết định đến sản
xuất và sự sống của người dân cũng như vận mệnh quốc gia.
2.1.3 Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Đ
ất
đai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi đó nhu cầu của con người về

các sản
phẩm
được lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác đất nông nghiệp ngày
càng bị thu hẹp do bị trưng
dụng
sang các mục đích khác. Vì vậy, sử dụng đất
nông nghiệp ở nước ta cần hướng tới mục
tiêu

nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội
trên cơ sở đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng
cường
nguyên liệu cho
công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản
xuất

nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển kinh tế xã hội,
tận dụng được tối
đa
lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh


9
hưởng xấu đến môi trường là những
nguyên

tắc
cơ bản và cần thiết để đảm bảo
cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó

đất
nông nghiệp
cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp
lý”.

Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” được dựa trên các quan điểm
sau:

- Duy trì và nâng cao các hoạt động sản
xuất.

- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản
xuất.

- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái đất và
nước.

- Có hiệu quả lâu
bền.

- Đ
ược
xã hội chấp nhận
Năm nguyên tắc trên là cốt lõi của việc sử dụng đất đai bền vững, nếu
sử dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc trên thì đất đai được bảo vệ cho phát
triển nông nghiệp bền vững.
Để duy trì sự sống còn của con người, nhân loại đang phải đương đầu với
nhiều vấn đề
hết
sức phức tạp và khó khăn, sự bùng nổ dân số, nạn ô

nhiễm

suy thoái môi trường, mất cân bằng sinh thái Nhiều nước trên thế giới
đã
xây
dựng và phát triển nông nghiệp theo quan điểm nông nghiệp bền
vững [1].
2.1.4 Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.1.4.1 Quan điểm về hiệu quả
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn
chế,
người ta thường quan niệm kết quả và hiệu quả là một.
Sau này khi nhận thức của con người
phát
triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa kết quả và hiệu
quả.

Theo từ điển ngôn ngữ hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc
làm mang lại
.

Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa
là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận.


10
Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được

đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm,
hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một đại lượng vật chất tạo ra do mục
đích của con
người,
được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn
tài

nguyên
hữu hạn với nhu cầu ngày càng
tăng của con người mà người ta phải xem xét kết
quả

được
tạo ra như thế
nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả
hữu
ích
hay không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng
lại ở việc đánh giá
kết
quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Đ
ánh

giá
chất lượng của hoạt động sản
xuất kinh doanh là nội dung đánh giá hiệu quả
.


Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật
nuôi
là một trong những vấn đề được quan tâm hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới. Nó
không
chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà
khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh
doanh
nông nghiệp mà
còn là mong muốn của cả nhà nông - những người trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất nông nghiệp
.

Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện đa dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở
lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới
nhằm
làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao, là một trong những điều tiên quyết để phát triển
nền
nông nghiệp
hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững
.

Ngày nay các nhà nghiên cứu cho rằng: việc xác định đúng khái
niệm,


bản chất của hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học
của

Mác và những lý luận của lý thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem
xét trên 3 mặt: hiệu
quả
kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường
[1].



11
2.1.4.2 Hiệu quả về kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới
nền sản xuất
hàng
hoá và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác.
Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng
được
3 vấn đề
:

- Một là, mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm
thời
gian”.

- Hai là, hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý luận
hệ
thống.


- Ba là, hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
hoạt động kinh
tế
bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
cho lợi ích của con
người.

Hiệu quả kinh tế phải được tính bằng tổng giá trị trong một giai đoạn,
phải trên mức
bình
quân của vùng, hiệu quả vốn đầu tư phải lớn hơn lãi xuất
tiền cho vay vốn ngân hàng. Chất
lượng

sản
phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ
trong, ngoài nước, hệ thống phải giảm mức thấp nhất thiệt
hại
(rủi ro) do thiên
tai, sâu
bệnh

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được

lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu
được


của
sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương
quan
đó cần xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa
2 đại lượng
đó.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu
quả kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và
giá trị đều tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông
nghiệp. Nếu đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu qủa
nghiệp phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ cho đạt


12
hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả chỉ tiêu hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là:
với
một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng
đầu tư chi phí về vật chất và
lao động tiết kiệm nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất
của


xã hội [1].
2.1.4.3 Hiệu quả về xã hội
Hiệu quả về xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về
mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm
trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay là:
- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp.
- Thu nhập bình quân/ lao động nông nghiệp.
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.
- Mức độ giải quyết công an việc làm và thu hút lao động.
- Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất
nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện
tích đất nông nghiệp [1].
2.1.4.4 Hiệu quả về môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ:
Loại hình sử dụng thích hợp với đặc điểm, tính chất đất nước của
vùng đồi núi. Phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất và ngăn chặn sự thoái
hóa đất bảo vệ môi trường sinh thái.
Khả năng duy trì và cải thiện độ phì cho đất (như khả năng che phủ
đất, giữ ẩm, trả lại cho đất tàn dư cây trồng có chất lượng…)


13
Trong sản xuất chế độ luân canh ảnh hưởng đến khả năng cân đối
về dinh dưỡng và cải tạo đất(như khả năng cố định đạm, khả năng hút dinh
dưỡng của cây…)
Mức độ sử dụng phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật, nhằm
hạn chế sự thoái hóa đất.

Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh
giá thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng
phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn
đạt được mục tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào [1].
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ở một số nước trên thế giới
Trên thế giới tình hình sử dụng đất nông nghiệp ngày càng bị suy thoái
và bạc màu làm cho diện tích đất bạc màu, đất hoang hóa có chiều hướng
ngày càng tăng lên. Nguyên nhân chính là do việc canh tác đất không hợp lý,
không mang tính chất nghiên cứu tổng hợp đã làm giảm hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp dẫn đến môi trường sinh thái bị hủy hoại. Vấn đề này đang làm
đau đầu các cấp lãnh đạo các quốc gia trên thế giới.


14
Tùy theo vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của mỗi quốc gia mà
có cách suy nghĩ và khắc phục khác nhau. Song có một vấn đề trùng hợp cho
nhân dân của nhiều nước làm bài học kinh nghiệm. Từ các nghiên cứu của
một số quốc gia về quá trình sử dụng đất nông nghiệp ta có thể thấy cách khắc
phục đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất ở một số nước sau:
Trước đây Ấn Độ là một nước có diện tích rừng lớn, nhưng từ năm

1975 đến năm 1982, do việc chặt phá rừng bừa bãi làm mất đi khoảng 9 triệu
ha rừng làm cho đất ở đây bị rửa trôi. Đất nông nghiệp của Ấn Độ cũng tương
đối tốt song cũng bị suy thoái do trình độ canh tác lạc hậu, thủy lợi tưới tiêu
không hợp lý… Xác định được những hậu quả nghiêm trọng đó, để khắc phục
Chính phủ Ấn Độ có các chủ trương, ban hành chính sách cho người ít đất
hoặc cho nông dân thuê đất với giá hợp lý. Có các chương trình, dự án đầu tư
cho các hộ thiếu đất để canh tác, nhà nước và nhân dân cùng nhau trồng mới
và bảo vệ rừng. Các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ giúp đỡ về vật tư kỹ thuật,
vốn, đảm bảo lợi ích cho người thuê đất, tạo lòng tin, làm tăng khả năng canh
tác trên đất nông nghiệp.
Ở Inđônêxia, thấy được tầm quan trọng của kinh tế đất nông nghiệp, họ
đã đưa ra các giải pháp xây dựng các chính sách kinh tế nhằm ổn định phát
triển kinh tế trên đất nông nghiệp. Các chính sách đó tập trung vào phát triển
nông thôn, phát triển phúc lợi gia đình. Nâng cao đời sống nhân dân qua phát
triển kinh tế trên đất nông nghiệp bằng cách tạo ra lương thực, hàng hóa, khai
thác hết tiềm năng đất nông nghiệp, tăng cường mở rộng cơ sở hạ tầng, đa
dạng hóa sản phẩm, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Hiện nay
Inđônêxia là nước tương đối thành công trong phát triển kinh tế trên đất nông
nghiệp, sản phẩm hàng hóa của họ không những đứng vững trên thị trường
châu Á mà con có mặt trên thị trường thế giới.


15
Tại Thái Lan, họ cho rằng việc khai thác và sử dụng đất nông nghiệp
hợp lý đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các vùng đất nông nghiệp là nhân tố
quyết định phát triển nông thôn. Họ đào tạo và đưa cán bộ khuyến nông đến
từng địa phương, tìm ra phương thức canh tác hợp lý, nhân giống cây trồng
cho từng khu vực nhằm canh tác trên đất nông nghiệp có hiệu quả cao nhất.
Từ thực tế các quốc gia có chủ trương, chính sách thiết thực, tạo thuận
lợi cho sản xuất nông nghiệp phát triển. Một số nước nghiên cứu đã đưa ra

các tiến bộ khoa học kỹ thuật sản xuất. Họ đã đưa ra các mô hình, xây dựng
các chương trình, các dự án cho nông thôn vùng núi như khuyến khích sản
xuất theo mô hình trang trại với quy mô phù hợp với quốc gia mình.
Ví dụ: Inđônêxia bình quân 1,7 ha/trang trại, Thái Lan bình quân 4,5
ha/trang trại, còn Ấn Độ tỷ lệ này là 2,0 ha/trang trại. Đặc biệt như ở Nhật
Bản, Nam Triều Tiên bình quân chỉ có 1 - 1,2 ha/trang trại[3].
2.2.2 Hiện trang sử dụng đất ở Việt Nam
Việt Nam là nước tương đối đông dân, lượng lương thực để đáp ứng
đủ nhu cầu là rất lớn. Thời kỳ hiện nay sản xuất trong nước đã đáp ứng đủ
nhu cầu trong nước và xuất khẩu. từ năm 1998 đến nay Việt Nam đứng thứ
2 trên thế giới về xuất khẩu gạo, năm 2013 đứng thứ 3 trên thế giới. Đó là
một thành tựu lớn mà ngành nông nghiệp đã đạt được. Song lượng lương
thực trong nước lại phân bố không đều giữa các vùng. Sản lượng lương
thực tập trung nhiều ở vừng đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng
sông Cửu Long. Còn vùng trung du miền núi, lượng lương thực chưa đáp
ứng đủ nhu cầu. Ruộng đất dành cho sản xuất lương thực chỉ chiếm một tỷ
lệ nhỏ, vì vậy làm cuộc sống của nhân dân chưa ổn định. Để bù đắp điều đó
họ đã canh tác cây trồng thay thế cây lương thực. Cây trồng trên đất nông
nghiệp có thể đem lại thu nhập cho nông dân đang được các cấp lãnh đạo
chú trọng đến nhằm giúp cho nhân dân miền núi có cuộc sống ổn định hơn.


16
Qua những khó khăn đó, Nhà nước đã có các chính sách phát triển
kinh tế trên đất nông nghiệp, từ đó kinh tế nông nghiệp có nhiều tiến bộ,
nâng cao vị trí và vai trò của đất nông nghiệp trong nền kinh tế nước ta.
Điều đó không những giải quyết được lượng lương thực thiếu hụt, tạo công
ăn việc làm cho hàng chục nghìn lao động nông thôn mà còn góp phần
đáng kể vào ngân sách nhà nước. Các sản phẩm chính có giá trị xuất khẩu
cao đã đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước mà đất nông nghiệp tạo ra

như: Lúa, mía, cà phê, cao su, chè, vải… có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn
qua một số báo cáo và nghiên cứu cho thấy ở Thanh Hóa cây mía được
trồng trên đất nông nghiệp đã cung cấp cho nhà máy đường hàng chục tấn
nguyên liệu; Ở Bắc Kạn, người dân có thu nhập 50 - 60 triệu đồng/hộ/năm
nhờ các sản phẩm mơ, hồng, mận, chè; Ở Bắc Giang, việc phát triển kinh tế
cũng nhằm vào thế mạnh là các cây trồng trên đất nông nghiệp, đặc biệt là
vải thiều, nhãn, hồng, trung bình mỗi cây vải 10 - 15 năm tuổi cho thu nhập
khoảng 20.000 - 40.000 đ/kg. Qua đó ta thấy tiềm năng đất nông nghiệp
đem lại hiệu quả kinh tế cao, nâng cao thu nhập và đời sống nhân dân.
Kinh tế trên đất nông nghiệp giúp cho đời sống người dân ổn định hơn, để
họ yên tâm sản xuất, cung cấp cho xã hội một lượng hàng hóa có giá trị
làm phong phú thêm thị trường nông sản.
Ngoài khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao, canh tác trên đất nông
nghiệp còn có hiệu quả về mặt bảo vệ môi trường sinh thái, tăng tỷ lệ che
phủ đất, chống sói mòn, rửa trôi, hạn chế thiên tai: lũ lụt, hạn hán, cháy
rừng,…
2.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp và những bài học
kinh nghiệm rút ra
Trong 10 năm qua, sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn tiếp
tục phát triển, đạt
nhiều
thành công
lớn.

×