Tải bản đầy đủ (.pdf) (209 trang)

Quản lý văn hóa ở cộng hòa dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 209 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

FONGSAMOUTH PHOUVINH

QUẢN LÝ VĂN HÓA
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC
Mã số: 62.31.70.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TẾ
TS. TRẦN NGỌC KHÁNH

TP. HỒ CHÍ MINH – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


FONGSAMOUTH PHOUVINH

QUẢN LÝ VĂN HÓA
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC
Mã số: 62.31.70.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC

Người hướng dẫn khoa học:


1. PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TẾ
2. TS. TRẦN NGỌC KHÁNH
Phản biển: 1. PGS.TS PHAN THỊ THU HIỀN
2. PGS. TS TRẦN VĂN ÁNH
3. PSG.TS HOÀNG VĂN VIỆT
Phản biển độc lập:
1. PGS.TS. PHAN XUÂN BIÊN
2. PGS.TS. TRẦN VĂN ÁNH

TP. HỒ CHÍ MINH – 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và minh chứng đưa ra trong luận án là hoàn toàn trung thực và không sao chép từ
bất kỳ một công trình nào.

Ngày ..... tháng ..... năm 2013
Tác giả

Pongsamouth Phouvinh


Mục Lục
Mở đầu ....................................................................................................

6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁT QUÁT VỀ VĂN HÓA

Ở CHDCND LÀO .................................................................

12

1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa và quản lý văn hóa ..................................

12

1.1.1. Khái niệm văn hóa...................................................................

12

1.1.2. Khái niệm quản lý văn hóa ......................................................

16

1.2. Hệ tọa độ văn hóa quốc gia Lào ......................................................

20

1.2.1. Văn hóa quốc gia Lào nhìn từ thời gian ...................................

20

1.2.1.1. Văn hóa bản địa cổ truyền của các bộ tộc Lào ......................

21

1.2.1.2. Văn hóa thời kỳ vương quốc Lào Lạn Xạng .........................


22

1.2.1.3. Văn hóa thời kỳ hiện đại.......................................................

25

1.2.2. Văn hóa quốc gia Lào nhìn từ không gian ...............................

28

1.2.2.1. Không gian địa lý lãnh thổ....................................................

28

1.2.2.2. Không gian văn hóa bản địa .................................................

30

1.2.2.3. Không gian giao lưu và tiếp biến văn hóa .............................

32

1.2.3. Văn hóa quốc gia Lào nhìn từ chủ thể .....................................

37

1.2.3.1. Người Lào ...........................................................................

37


1.2.3.2. Thang giá trị văn hóa của người Lào.....................................

41

1.2.3.3. Một số đặc trưng văn hóa của người Lào ..............................

42

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN HÓA Ở CHDCND LÀO
VÀ THAM CHIẾU KINH NGHIỆM CỦA VIỆT NAM...

55

2.1. Khái quát về quản lý văn hóa ở CHDCND Lào ............................

55

2.1.1. Chủ trương quản lý văn hóa ở CHDCND Lào .........................

58

2.1.2. Chính sách quản lý văn hóa của CHDCND Lào ......................

60

2.1.3. Bộ máy quản lý văn hóa ở CHDCND Lào ..............................

61

2.1.3.1. Bộ máy quản lý hành chính Nhà nước CHDCND Lào ..........


61

2.1.3.2. Các cơ quan chuyên môn theo ngành dọc (Sở) của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ đóng ở địa phương .....................................

61

2.1.3.3. Quản lý Nhà nước đối với công tác quản lý văn hóa ............

71

2.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý văn hóa ..............................................

74


2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về văn hóa theo lĩnh vực ...............

75

2.2.1. Quản lý di sản văn hóa dân tộc ................................................

75

2.2.2. Quản lý các dịch vụ và kinh doanh văn hóa phẩm ...................

78

2.2.2.1. Lĩnh vực xuất bản phẩm và phát hành sách...........................


79

2.2.2.2. Lĩnh vực điện ảnh.................................................................

82

2.2.3. Quản lý sự nghiệp mỹ thuật, ga-lơ-ry, mỹ nghệ phẩm .............

82

2.2.4. Quản lý kinh doanh trò chơi điện tử, karaôkê ..........................

83

2.2.5. Quản lý dịch vụ quảng cáo ......................................................

84

2.2.6. Quản lý giao lưu, quảng bá và hội nhập văn hóa......................

85

2.2.7. Công tác xã hội hóa văn hóa ở CHDCND Lào.........................

87

2.3. Phân tích SWOT về quản lý văn hóa ở CHDCND Lào ................

92


2.3.1. Điểm mạnh..............................................................................

92

2.3.2. Điểm yếu.................................................................................

94

2.3.3. Cơ hội thuận lợi.......................................................................

95

2.3.4. Nguy cơ thách thức ................................................................

96

2.4. Kinh nghiệm quản lý văn hóa của Việt Nam và bài học
kinh nghiệm đối với CHDCND Lào .....................................

100

2.4.1. Những đặc điểm tương đồng giữa văn hóa Lào và
văn hóa Việt Nam.....................................................................

100

2.4.2. Điểm khác biệt giữa văn hóa Lào và văn hóa Việt Nam...........

102


2.4.3. Công tác quản lý của Nhà nước Việt Nam trên lĩnh vực văn hóa 104
2.4.4. Những bài học kinh nghiệm cho công việc quản lý
văn hóa ở CHDCND Lào ........................................................

106

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

QUẢN LÝ VĂN HÓA Ở CHDCND LÀO .......................................

111

3.1. Phương hướng xây dựng và phát triển văn hóa quốc gia Lào.... ..

111

3.1.1. Định hướng quản lý nhà nước đối với các hoạt động
văn hóa ở CHDCND Lào ........................................................

112

3.1.2. Nhiệm vụ cụ thể ......................................................................

117

3.2. Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao quản lý văn hóa
ở CHDCND Lào ....................................................................

120



3.2.1. Tăng cường và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà nước
đối với văn hóa........................................................................

121

3.2.2. Hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước nhằm xây dựng môi
trường quản lý văn hóa theo hướng Nhà nước pháp quyền ......

123

3.2.3. Hoàn thiện, điều chỉnh và bổ sung những văn bản
pháp luật đã ban hành..............................................................

125

3.2.4. Xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật mới.........................

127

3.2.5. Tăng cường quản lý các hoạt động dịch vụ và
kinh doanh văn hóa phẩm .......................................................

129

3.2.6. Đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển văn hóa...................

135


3.2.7. Xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng ở cơ sở .......................

137

3.2.8. Phát triển văn hóa đồng bộ với sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế-chính trị-xã hội ...........................................

141

Kết luận....................................................................................................

159

Tài liệu tham khảo...................................................................................

151

Danh mục công trình của tác giá đã công bố .........................................

162

PHỤ LỤC.................................................................................................

163


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
1. ASEAN:
2. BCT:


Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Bộ Chính trị

3. CHDCND Lào:

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào

4. ĐNÁ:

Đông Nam Á

5. Đảng NDCM Lào: Đảng Nhân dân cách mạng Lào
6. HĐND:

Hội đồng Nhân dân

7. QH:

Quốc hội

8. TT-VH:

Thông tin-Văn hóa

9. TT:

Thủ tướng

10. TV:


Tiếng Việt

11. TL:

Tiếng Lào

12. UBHC:

Ủy ban hành chính

13. WTO:

Tổ chức thương mại thế giới


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cộng hòa dân chủ nhân dân (CHDCND) Lào có nền văn hóa và văn
minh phát triển lâu đời. Cùng với những thành tựu quan trọng trên lĩnh vực
kinh tế - xã hội là sự phát triển về văn hóa của các bộ tộc Lào, không ngừng
được đổi mới, hoàn thiện và có những đóng góp đáng kể vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần hình thành nền văn hóa quốc gia Lào
phong phú, đa dạng.
Nghiên cứu nền văn hóa CHDCND Lào, một trong những yếu tố hết
sức quan trọng và cần thiết là tìm hiểu hoạt động quản lý văn hóa của quốc
gia Lào. So với khu vực và thế giới, chúng ta có thể nhận thấy giữa nền văn
hóa Lào và các nước khu vực, in đậm bản sắc phong tục tập quán có tính đặc
thù, nhưng cũng có không ít những nét tương đồng. Bên cạnh quá trình giao

lưu và tiếp biến văn hóa - những yếu tố ngoại sinh trong quá trình phát triển
nền văn hóa quốc gia Lào - thì chủng tộc, ngôn ngữ và các hoạt động kinh tế,
sinh hoạt văn hóa là những yếu tố nội sinh của các bộ tộc sinh sống trên lãnh
thổ quốc gia Lào.
Thực tế đặt ra là tồn tại những mối liên hệ gì giữa việc xây dựng và phát
triển văn hóa các bộ tộc Lào với việc kế thừa và hoàn thiện công tác tổ chức
và quản lý văn hóa của Nhà nước Lào? Bởi lẽ, hoạt động văn hóa chi phối và
liên quan đến mọi hoạt động của đất nước như: kinh tế, giáo dục, y tế, khoa
học, công nghệ, chính trị, quân sự, ngoại giao, v.v.
Nhà nước CHDCND Lào đã và đang mở rộng giao lưu và hội nhập
quốc tế. Thực hiện đường lối đổi mới, phát triển đất nước, việc giao lưu, hợp
tác theo xu hướng kinh tế thị trường hiện nay khác rất nhiều so với bản chất
của văn hóa truyền thống.


2

Trên thực tế, trong hoạt động quản lý văn hóa ở CHDCND Lào đối với
cá nhân, tập thể xã hội tồn tại không ít những điểm yếu kém, bất cập nơi này,
nơi khác, cấp này cấp khác. Vì thế, trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước
CHDCND Lào đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách để thực hiện bảo tồn và
phát triển văn hóa các bộ tộc Lào. Chiến lược quản lý và phát triển văn hóa
được Đại hội Đảng Nhân dân cách mạng (NDCM) Lào năm 1990 (khóa V)
vạch ra và Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương Đảng (NDCM) Lào lần thứ 9
(khóa V) năm 1994 tiếp tục triển khai, trong đó thể hiện những định hướng
quan trọng, mang tính thống nhất về chiến lược nhằm nâng cao hoạt động bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc ở CHDCND Lào.
Trong quá trình phát triển, nhà nước luôn hoàn thiện hoạt động quản lý
nhà nước và quản lý xã hội nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động của xã hội
ngày một gia tăng cùng với thời gian và công tác quản lý cũng không ngừng

được cải tiến. Trong hoạt động xã hội có hoạt động quản lý văn hóa. Văn hóa
là toàn bộ sản phẩm vật chất và tinh thần của con người nhằm phục vụ sự phát
triển của bản thân con người. Xã hội càng phát triển, sự giao lưu văn hóa càng
diễn ra mạnh mẽ. Sự giao lưu văn hóa ngày càng làm phong phú văn hóa của
mỗi tộc người, mặt khác cũng đặt ra hàng loạt vấn đề cần được quan tâm giải
quyết thích đáng. Vì lẽ đó, vấn đề quản lý văn hóa cần được quan tâm, nhất là
ở những nước đang phát triển. CHDCND Lào là một nước đang phát triển,
nên trong quá trình quản lý văn hóa cũng có rất nhiều vấn đề đặt ra khi hội
nhập và phát triển.
Kế thừa những thành tựu trước đây và xét trên các phương diện lý luận
và thực tiễn nêu trên, chúng tôi chọn vấn đề “Quản lý văn hóa ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ. Luận án hoàn
thành sẽ góp phần thúc đẩy việc xây dựng cơ chế chính sách phát triển kinh tế


3

- xã hội và văn hóa nói chung, đồng thời nâng cao vai trò của mỗi cá nhân và
tập thể trong quản lý văn hóa đang diễn ra sôi động ở CHDCND Lào.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, CHDCND Lào sử dụng nhiều công cụ thực
hiện công tác quản lý lĩnh vực văn hóa. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành
Trung Ương Đảng (NDCM) Lào lần thứ 9 (khóa V) năm 1994 đề ra chủ
trương quan trọng, thể hiện tư duy mới trong hoạt động quản lý đa ngành, đa
lĩnh vực, với trách nhiệm nhằm tập trung nâng cao quản lý văn hóa ở
CHDCND Lào theo hướng đa ngành, đa chủ thể; và đặt mục tiêu xây dựng và
phát triển nền văn hóa Lào theo khẩu hiệu: Dân tộc, Quần chúng và Tiên tiến.
Triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Nhà
nước CHDCND Lào thể hiện quyết tâm nâng cao vai trò của mình khi xây
dựng nền văn hóa theo khẩu hiệu nói trên, đặc biệt là về tư tưởng, đạo đức và

đời sống văn hóa lành mạnh trong toàn xã hội, mà trước hết là hệ thống chính
trị bao gồm các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn
thể nhân dân.
Nghiên cứu về lịch sử văn hóa của CHNDND Lào, đến nay đã có nhiều
nhà nghiên cứu Lào và nước ngoài quan tâm về vấn đề này. Có thể kể ra một
số công trình cơ bản sau: Lịch sử văn học Lào do TS. Boxengkham Vôngđala,
Maha Silavông thực hiện; Văn hoá Đông Nam Á của Nguyễn Tấn Đắc; Thể
chế chính trị các nước ASEAN của Nguyễn Xuân Tế, Những sự kiện lịch sử
Lào của Nguyễn Văn Vinh; Việt Nam – Đông Nam Á: ngôn ngữ và văn hóa
của Phạm Đức Dương, v.v. cùng với những tài liệu nghiên cứu về Phật giáo ở
Lào của một số nhà nghiên cứu phương Tây như Henry Deydier, George
Cœdès... Ở các công trình trên, những thành tựu cơ bản của văn hóa Lào đã
được giới thiệu, song vấn đề quản lý văn hóa quốc gia Lào chưa được đề cập
nghiên cứu hệ thống. Hơn nữa, thực tiễn quá trình quản lý văn hóa ở


4

CHDCND Lào cũng luôn đặt ra những vấn đề phải đổi mới và nhiều vấn đề
cần được tiếp tục nghiên cứu, giải quyết.
Từ thực tiễn quản lý văn hóa ở CHDCND Lào, đồng thời, kế thừa thành
quả các công trình nghiên cứu trên là cơ sở, tài liệu, thông tin quý báu để
chúng tôi có điều kiện triển khai nghiên cứu đề tài: Quản lý văn hóa ở
CHDCND Lào một cách chuyên sâu và có hệ thống.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
Mục đích của luận án:
Mục đích của luận án là nghiên cứu và trình bày vấn đề quản lý văn hóa
ở CHDCND Lào một cách có hệ thống, góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận và thực tiễn trong quản lý văn hóa; nêu ra những đặc điểm, điều kiện tác
động liên quan đến sự phát triển văn hóa của Nhà nước; đồng thời đề xuất và

kiến nghị những giải pháp xây dựng chính sách văn hóa ở CHDCND Lào.
Nhiệm vụ của luận án:
Để đạt mục đích trên, luận án thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ vai trò của Đảng, Nhà nước và mối quan hệ với toàn bộ xã hội
trong quản lý văn hóa Lào hiện nay.
- Tìm hiểu những kinh nghiệm thực tiễn của các nước có nền kinh tế xã hội phát triển, đặc biệt là so sánh, tìm hiểu kinh nghiệm quản lý văn hóa
của Việt Nam; trên cơ sở đó, chúng tôi vận dụng những kết quả nghiên cứu
vào việc phân tích, đánh giá thực trạng và thực tiễn quản lý văn hóa ở
CHDCND Lào.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý
văn hóa ở CHDCND Lào.
Trong từng giai đoạn phát triển của đất nước và các bộ tộc Lào, đặc biệt
sau khi đất nước được độc lập tự do (năm 1975), vấn đề quản lý kinh tế - xã
hội luôn gắn bó với hai hệ thống tư tưởng: thứ nhất là hệ thống tư tưởng tôn


5

giáo gồm Phật giáo và tín ngưỡng bản địa; thứ hai là hệ thống tư tưởng của
Đảng NDCM Lào dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin. Từ khi tiến hành
công cuộc đổi mới đến nay, Đảng và Nhà nước CHDCND Lào có nhiều chính
sách và hệ thống pháp luật để phát triển kinh tế - xã hội nói chung, để quản lý
và phát triển văn hóa nói riêng. Luận án tập trung đề cập và nghiên cứu một
số lĩnh vực chủ yếu trong quản lý Nhà nước và hệ thống pháp luật liên quan
đến quản lý văn hóa ở CHDCND Lào hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung Ương Đảng (NDCM) lần
thứ 9 (khóa V) của Đảng NDCM Lào viết: “Bên cạnh những thành tựu và đổi
mới tích cực, chúng ta còn nhận thấy rất rõ những bất cập, thiếu sót trong lĩnh

vực văn hóa; tình trạng suy thoái đạo đức, lối sống thực dụng, lai căng, nhất là
trong giới trẻ rất đáng lo ngại; ý thức tôn trọng pháp luật, truyền thống tốt đẹp
của quốc gia chưa được giáo dục thường xuyên và đúng mức. Chất lượng hoạt
động văn hóa còn thấp, có khuynh hướng chạy theo thị hiếu tầm thường, còn
ít tác phẩm hay, giá trị tư tưởng nghệ thuật không cao, đấu tranh phê bình
những khuynh hướng tư tưởng lệch lạc còn yếu...[TL11, 8].
Do đó, đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu có hệ thống về
quản lý văn hóa gắn với yêu cầu đổi mới hoạt động văn hóa theo quan điểm
của Đảng; xuất phát từ tình hình cụ thể của đất nước để đề xuất những giải
pháp quản lý nhằm nâng cao hoạt động quản lý văn hóa ở CHDCND Lào.
Phạm vi nghiên cứu
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng
XHCN, Đảng và Nhà nước CHDCND Lào đã sử dụng nhiều hình thức, biện
pháp khác nhau để quản lý văn hóa có hiệu quả, trong đó quan trọng nhất là
các chính sách và pháp luật. Kể từ ngày thành lập nước CHDCND Lào (ngày


6

12 tháng 2 năm 1975), cũng như từ khi tiến hành công cuộc đổi mới (1986)
đến nay, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và văn bản quy phạm pháp
luật trong lĩnh vực văn hóa. Nhằm đổi mới cơ chế quản lý văn hóa một cách
có hiệu quả, Đảng và Nhà nước CHDCND Lào đã xúc tiến nhiều hoạt động
để phát triển lĩnh vực này.
Luận án tập trung đề cập và nghiên cứu một số lĩnh vực chủ yếu về
đường lối, chính sách và pháp luật về văn hóa; đề xuất những biện pháp nhằm
tăng cường nâng cao chức năng quản lý văn hóa ở CHDCND Lào. Ngoài ra,
trong phạm vi nghiên cứu của luận án, chúng tôi tham khảo kinh nghiệm của
một số nước khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

Khi tiến hành nghiên cứu luận án, chúng tôi đã nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp các tài liệu, sách chuyên khảo về quản lý văn hóa ở trong nước và
nước ngoài, hình thành cơ sở lý luận cho đề tài. Chúng tôi sử dụng phương
pháp luận chủ nghĩa Mác – Lênin, phương pháp duy vật biện chứng và
phương pháp duy vật lịch sử làm nền tảng lý luận để nghiên cứu. Trên cơ sở
phương pháp luận này, chúng tôi đã quán triệt vận dụng đường lối, quan điểm
của Đảng và Nhà nước CHDCND Lào về quản lý văn hóa. Các phương pháp
cụ thể được triển khai trong luận án là:
Phương pháp so sánh, phân tích tư liệu.
Phương pháp khảo sát.
Phương pháp tổng hợp.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm thực tiễn.
Luận án được tiếp cận dưới góc độ văn hóa học.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý văn hóa của CHDCND Lào, hoàn thiện thể chế đơn giản hóa thủ


7

tục hành chính trong quản lý văn hóa, tạo môi trường thuận lợi cho quản lý
các hoạt động văn hóa.
- Về thực tiễn, luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan nhà nước, cơ quan nghiên cứu và đào tạo văn hóa ở CHDCND Lào và
một số nước trong khu vực có những điểm tương đồng trong quá trình phát
triển.
7. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
Luận án là công trình đầu tiên nghiên cứu hệ thống về chính sách, pháp
luật trong lĩnh vực văn hóa để nâng cao hiệu quả quản lý văn hóa ở CHDCND
Lào. Luận án có một số điểm mới sau:

- Phân tích tính tất yếu khách quan của sự tồn tại chính sách và pháp
luật về quản lý văn hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa ở CHDCND Lào.
- Phân tích, đánh giá một cách toàn diện thực trạng chính sách và pháp
luật về văn hóa ở CHDCND Lào; rút ra những kinh nghiệm từ tình hình thực
tế và xác định phương hướng giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý văn
hóa ở CHDCND Lào.
8. Cấu trúc luận án
Ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được cấu trúc gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và khái quát về văn hóa ở CHDCND Lào.
Chương 2: Thực trạng quản lý văn hóa ở CHDCND Lào và tham chiếu
kinh nghiệm của Việt Nam.
Chương 3: Quản lý văn hóa ở CHDCND Lào thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại, hóa đất nước.


8

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO

1.1. Cơ sở lý luận về văn hóa và quản lý văn hóa
1.1.1. Khái niệm văn hóa
Trong khoa học xã hội và nhân văn, khái niệm “văn hoá” mang nhiều ý
nghĩa khác nhau, vì văn hoá là một hiện tượng đa dạng của quá trình phát
triển lịch sử. Nó vừa mang ý nghĩa văn minh của thời đại, vừa là yếu tố bản
sắc của dân tộc và tính đa dạng của các vùng miền khác nhau.

Theo các nhà nghiên cứu văn hóa kinh điển, thuật ngữ văn hóa bắt
nguồn từ châu Âu với từ “Culture” của Pháp, Anh và “Kultur” của Đức… Hai
từ này lại được khái quát từ gốc tiếng La tinh là “cultura”, nghĩa gốc là trồng
trọt, dùng để chỉ sự chăm sóc đất đai canh tác [TV14, 16]. Nhưng trong thời
cận hiện đại, ở phương Tây, khái niệm văn hoá đã được sử dụng phổ biến
chuyển nghĩa trong câu “philosophia cultura animi est”, nghĩa là từ “cultura”
có nghĩa gốc là trồng trọt được dùng theo hai nghĩa: “cultura agri”, tức là
trồng trọt ngoài đồng ruộng và “cultura animi”, tức là “trồng trọt tinh thần con
người”...
Do nhu cầu phản ánh các hoạt động xã hội, khái niệm “văn hóa” đã
được mở rộng trên nhiều lĩnh vực của đời sống, trong đó văn hóa gắn liền với
giáo dục, đào tạo con người để con người có được những phẩm chất tốt đẹp,
cần thiết cho cộng đồng và xã hội.
Triết học Mác-xít tiếp cận văn hóa gắn với phương thức sản xuất xã hội,
cá nhân với cộng đồng, truyền thống với hiện đại, dân tộc với quốc tế, đặc
biệt văn hóa được coi trọng trong vai trò của nhân dân lao động, coi văn hóa


9

là những vấn đề biến đổi của bản thân con người, với tư cách là sự hình thành
lịch sử hiện thực của con người.
Như vậy, văn hóa là toàn bộ những gì con người tạo ra. Văn hóa trở
thành thế giới tự nhiên thứ hai của con người. Ở đâu có con người, có quan hệ
giữa con người với con người và với môi trường tự nhiên thì ở đó có văn hóa.
Văn hóa chỉ tất cả các khía cạnh biểu tượng và học thức của xã hội loài người.
Chủ tịch Hồ Chí Minh định nghĩa văn hóa như sau: “Vì lẽ sinh tồn cũng như
mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng.

Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” [TV24, 431].
Năm 1952, hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde
Kluckhohn đã thống kê có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa. Văn hóa
được đề cập đến trong các lĩnh vực: nhân loại học, dân tộc học, dân gian học,
địa lý học, văn học, xã hội học…và ở mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó, khái niệm
văn hóa cũng khác nhau.
Nhà nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor đã định nghĩa văn
hóa hay văn minh hiểu theo nghĩa rộng trong dân tộc học là một tổng thể phức
hợp gồm kiến thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, và
bất cứ những khả năng, tập quán nào mà con người thu nhận được với tư cách
là một thành viên của xã hội.
Ở phương Đông, khái niệm văn hóa được mở rộng vào đời sống tinh
thần chỉ các phong tục, tập quán, lễ hội, sinh hoạt cộng đồng, nhân cách, sáng
tác nghệ thuật, v.v. So với cách nhìn của người Trung Quốc về “văn hóa” thì
văn có nghĩa là cái đẹp, do mầu sắc tạo ra, được biểu hiện trước hết trong lễ,
nhạc, cách cai trị, đặc biệt trong ngôn ngữ, cư xử lịch sự. Nó biểu hiện thành
một hệ thống quy tắc ứng xử cao đẹp của con người.


10

Xuất phát từ nghĩa gốc của từ cultura trong tiếng Latinh, GS. Vũ Khiêu
cho rằng: “Văn hóa thể hiện trình độ được vun trồng của con người, của xã
hội… Văn hóa là trạng thái của con người ngày càng tách khỏi giới động vật,
ngày càng xóa bỏ đặc tính của động vật, để khẳng định những đặc tính của
con người” [TV15, 8].
Tổng giám đốc UNESCO Federico Mayor trong bài phát biểu tại Lễ
phát động Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa được tổ chức tại Pháp ngày
21/01/1988 cho rằng: “Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát sống
động mọi mặt của cuộc sống con người đã diễn ra trong quá khứ và cũng như

đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành nên một hệ
thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân
tộc tự khẳng định riêng bản sắc của mình” [TV32, 23].
Có rất nhiều cách tiếp cận văn hóa theo những quan điểm khác nhau
như cách tiếp cận sinh thái học, chức năng luận với các lý thuyết vị thuyết vị
chủng, tương đối; trên hết là cách tiếp cận văn hóa theo quan điểm duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử.
Văn hóa là một khái niệm rất rộng có liên quan đến nhiều mặt hoạt động
của đời sống xã hội. Các quan niệm được dẫn ra ở trên và nhiều khái niệm
tương tự khác nhau, đều có một điểm chung cần ghi nhận và có nghĩa là, nói
đến văn hóa là nói đến con người, nói đến cái do con người sáng tạo ra. Nói
cách khác, văn hoá chính là tổng thể các giá trị do con người tạo ra, đó là toàn
bộ các giá trị vật chất và tinh thần mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ở trên.
Xét theo nguồn gốc, văn hóa chính là nhân hóa, là làm cho “thành người
nhất”. Vì vậy, văn hóa cũng là trình độ, năng lực hoạt động sống của con
người và cũng là chính bản thân sự phát triển con người thành người nhất, cho
có tính người nhất, chính là nói đến những phẩm chất cao đẹp, mà tất cả các
dân tộc, các cộng đồng không ngừng vươn tới.


11

Vậy, cái tính người nhất kia có nghĩa như thế nào? Đây là một vấn đề xã
hội rất lớn, cần được lý giải bằng một nhân sinh quan sâu sắc và vấn đề này
chính là liên quan đến những phẩm chất cao đẹp, mà tất cả các dân tộc, các
cộng đồng không ngừng vươn tới. Cái đó không có cái gì khác là sự thân
thiện, chân thành và đúng mực trong quan hệ lao động và hưởng thụ giữa
những con người cùng dựa vào nhau để chống chọi với thiên nhiên vô cùng
khắc nghiệt. Thân thiện, Thành thực, Đúng mực trong quan hệ giữa người và
người chính là Chân-Thiện-Mỹ. Những cái đó không phải là một yêu cầu chủ

quan, do cá nhân ai đặt ra, mà do chính cộng đồng buộc mỗi con người phải
theo, nếu không muốn sống cô độc.
Như vậy, văn hóa là tổng thể các ứng xử của con người một cách chân,
thiện, mỹ với thiên nhiên, với cộng đồng và với chính bản thân mình, được
thể hiện cụ thể qua những gì do con người sáng tạo ra, dưới dạng vật thể và
phi vật thể. Mỗi dân tộc có sự lựa chọn cách thể hiện riêng, tạo nên các bản
sắc phong phú, đa dạng nhưng dù hình thức biểu hiện có khác nhau đến đâu,
giữa chúng vẫn có chung một giá trị là Chân-Thiện-Mỹ.
Trần Ngọc Thêm trong cuốn “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” đã
định nghĩa: ''Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với môi thường tự nhiên và xã hội của mình''
[TV42, 25].
Từ định nghĩa nêu trên có thể thấy có nhiều cách nhìn của nhân loại về
các giá trị được gọi là văn hóa. Trên cơ sở kế thừa các tư tưởng, quan điểm về
văn hóa, chúng tôi cho rằng:
“Văn hóa là tổng thể những biểu hiện một cách phổ biến, thường xuyên,
lâu dài, ổn đình và có hệ thống của cái bản chất bên trong Chân-Thiện-Mỹ
của mỗi người, tập thể, cộng đồng quốc gia dân tộc, qua đó, có thể biết được


12

chủ thể đã nghĩ về thiên nhiên, con người và chính mình, cũng như đối xử với
chúng như thế nào bằng chính cuộc sống của họ”.
Như vậy, văn hóa được quan niệm một cách hình tượng như một thiên
nhiên thứ hai - thiên nhiên nhân tạo. Cách nhìn nhận này được nhiều nhà khoa
học chấp nhận, vì nó bao hàm hai nghĩa cơ bản: Thứ nhất, văn hóa là một
thực thể tồn tại khách quan. Với quan niệm này, văn hóa là đối tượng nghiên
cứu của nhiều chuyên ngành khoa học. Thứ hai, văn hóa là một lĩnh vực do

con người sáng tạo nên, gồm hệ thống những giá trị hay hệ thống những biểu
tượng thuộc về thế giới tinh thần của con người.
1.1.2. Khái niệm quản lý văn hóa
Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt của con người trong quá trình
lao động để đặt mục đích chung mà các bên tham gia cùng mong đợi sự chia
sẻ kết quả hay sản phẩm của quá trình đó. Hoạt động quản lý sẽ không diễn ra
nếu các bên tham gia hoạt động không cần thiết phải tổ chức một hoạt động
chung. Vũ Hào Quang trong cuốn Văn hóa quản lý doanh nghiệp trong điều
kiện hội nhập quốc tế hiện nay thì “quản lý được hiểu là quá trình tác động có
chủ định của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm đặt được mục tiêu
nào đó...” [54, 26]
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông
qua các phương pháp, phương tiện nhất định, theo những mục tiêu đã định
sẵn. Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà nước, với tính chất là
một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn.
Quản lý ra đời từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý
cũng là một hoạt động lao động.
Có nhiều cách tiếp cận trong quản lý như: theo lịch sử logic, theo phân
tích và tổng hợp, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận hệ thống…; và thuật ngữ quản lý
được hiểu như sau:


13

- Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến tập thể những người lao động nói chung, nhằm thực hiện những mục tiêu
đã dự kiến.
- Quản lý là lao động để điều khiển lao động.
- Quản lý là hệ thống xã hội ở nhiều phương diện: quản lý hành chính,
quản lý văn hóa, quản lý giáo dục…

- Quản lý là một tổ hợp phương pháp tạo nên sự vận hành của hệ thống
nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
- Quản lý là khoa học, vì nó là lĩnh vực tri thức được hệ thống hóa và
làm việc với con người.
- Quản lý là quá trình hình thành công việc, thông qua con người và làm
việc với con người.
- Quản lý là nghệ thuật. Bởi lẽ nó là một hoạt động đặc biệt, đòi hỏi sự
vận dụng khéo léo, tinh tế, thông minh, nhạy bén và linh hoạt từ những kinh
nghiệm thực tiễn, những trí thức đã đúc kết được. Qua đó, người quản lý áp
dụng những kĩ năng ấy để tổ chức con người và phân công lao động.
Như vậy, một cách khái quát nhất, có thể hiểu: quản lý là quá trình lập
kế hoạch, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm soát công việc và những nỗ
lực của con người, nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra. Hoạt động quản
lý chỉ phát huy được nhân tố con người và đạt được hiệu quả cao, khi nó tạo
ra được cái toàn thể từ nhiều cá nhân và tư liệu sản xuất của tổ chức, xã hội
yêu cầu về tính toàn thể của tổ chức mang tính khách quan. Nó đòi hỏi các
nhà quản lý phải xác lập được mục tiêu rõ ràng và biết điều hành hệ thống của
mình tới đích.
Từ những quan niệm nêu trên về quản lý, có thể kết luận rằng: về cơ
bản quản lý chủ yếu vẫn dựa vào cách tiếp cận hoạt động để phân tích nội
dung khái niệm quản lý rất gần, nếu không muốn nói là phụ thuộc vào tâm lý


14

học hành vi, tâm lý học hoạt động về quản lý. Tuy nhiên, cũng cần ghi nhận
sự đóng góp quan trọng của khoa học xã hội khi xem xét quản lý trong hệ
thống xã hội, cấu trúc xã hội, tổ chức của xã hội và phân biệt khía cạnh kinh
tế - kỹ thuật với khía cạnh xã hội của quản lý.
Trong phạm vi luận án, chúng tôi xem xét khái niệm quản lý như sau:

Quản lý là một kiểu quan hệ giữa con người và xã hội trong đó có quá trình ra
quyết định, tổ chức, chỉ đạo, khuyến khích, động viên, kiểm tra, giám sát,
điều chỉnh nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống xã hội con
người. Như vậy, quản lý là quá trình hình thành đúng mục tiêu, tôn chỉ đã
định.
Về mặt ý nghĩa, quản lý bao gồm quản lý nhà nước và quản lý xã hội.
Quản lý nhà nước là sự điều hành công việc theo hệ thống cơ quan công
quyền. Thực ra, quản lý nhà nước là quản lý ở cấp chiến lược, biểu thị ở việc
định ra đường lối, chủ trương cho từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Quản lý nhà nước cũng còn là chỉ đạo ở cấp chiến thuật, biểu thị ở việc đề ra
chính sách, thể chế, để hiện thực hóa các đường lối, chủ trương của Đảng và
được ghi trong các văn kiện Đại hội Đảng các cấp.
Theo Huỳnh Quốc Thắng: Quản lý văn hoá là quản lý một hoạt động xã
hội đã được xác định, gồm có: “sự tác động có định hướng từ các tổ chức
quyền lực chính trị - xã hội đối với các quá trình hoạt động văn hoá và toàn
bộ đời sống văn hoá - xã hội thông qua các hình thức tổ chức, luật lệ và các
biện pháp chuyên môn khác nhau; và quản lý văn hoá là việc chung mà đầu
mối là lực lượng lãnh đạo, quản lý cao nhất của toàn bộ xã hội, đó là các cấp
ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể…” [TV38, 2].
Như vậy, quản lý văn hoá là hoạt động chủ quan của chủ thể xã hội với
mục tiêu hay định hướng của tổ chức, đảm bảo cho hệ thống tồn tại đúng mục
đích, đúng hệ thống pháp luật và bảo đảm sự phát triển hiệu quả, lâu dài.


15

Quản lý văn hóa là một phương diện của văn hóa và có quan hệ hữu cơ với
văn hóa chính trị (văn hóa trong quản lý), gắn liền với hệ tư tưởng (ý thức đặt
ra mục tiêu của tổ chức). Đây cũng là một ứng dụng văn hóa vào quản lý mà
tính văn hóa của nó là Chân-Thiện-Mỹ, trong đó quan trọng nhất là tính

“Thiện”, vì Thiện là sự biểu hiện thân thiện giữa người với con người; quản lý
bao giờ cũng đi theo quyền lực, từ quyền lực dẫn đến con người dễ bị tha hóa.
Do đó, văn hóa điều chỉnh cho hoạt động của những người nắm quyền lực
phải thân thiện và bình đẳng hơn.
Theo chúng tôi, xét theo công việc quản lý hiện nay, có thể chia quản lý
văn hóa theo hai dạng: Quản lý nhà nước và quản lý xã hội. Quản lý nhà nước
là sự điều hành công việc theo hệ thống cơ quan công quyền, tức là hoạt động
hành chính, tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước, thấm sâu
vào thành tố văn hóa trong quá trình quản lý của các cơ quan thực thị quyền
lực nhà nước để quản lý, điều hành các lĩnh vực đời sống xã hội theo pháp
luật. Quản lý xã hội là sự quản lý được thực hiện bởi các đoàn thể hay các tổ
chức xã hội. Theo đó, Nhà nước là chủ thể chính, nhưng có thêm chủ thể mới
là Nhân dân, gồm các tập thể, tư nhân đứng ra tổ chức, điều hành các quá
trình văn hóa. Trong phạm vi luận án, chúng tôi chỉ nói về quản lý nhà nước
(quản lý hành chính công và quản lý chuyên môn), mà không đề cập đến vấn
đề quản lý của các tổ chức xã hội ngoài Nhà nước.
Theo tác giả Hoàng Vinh: “Quản lý hành chính công là hoạt động điều
chỉnh có hệ thống cơ quan nhà nước, thông qua việc định ra các chỉ tiêu, kế
hoạch hoạt động chuyên môn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch bằng các văn bản pháp quyền, v.v. Còn quản lý chuyên môn – kỹ
thuật (nghiệp vụ) bảo đảm thực hiện đúng các thể chế (quy chế, điều lệ) do
ngành chuyên môn ấy đặt ra, nhằm đạt hiệu quả tối ưu đối với nền sản xuất xã
hội” [TV50, 121].


16

Theo tính chất công tác quản lý Nhà nước, quy mô và tầm cỡ bao quát
của công việc, có thể phân chia hoạt động quản lý nhà nước thành ba cấp có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau như sau:

Thứ nhất là cấp Trung ương (quản lý vĩ mô) có nhiệm vụ nghiên cứu
chủ trương, chính sách, xây dựng hệ thống chỉ tiêu, kế hoạch, hệ thống thể
chế và những điều kiện khác đảm bảo thực hiện tốt nhất hệ thống chỉ tiêu kế
hoạch đó.
Thứ hai là cấp trung gian (cấp tỉnh và huyện) có nhiệm vụ nghiên cứu
tìm ra hệ thống các biện pháp vận dụng vào hoàn cảnh địa phương, nhằm
hướng dẫn cho cấp dưới hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch do Trung ương đề
ra.
Thứ ba là cấp cơ sở (bản, nhân dân) có nhiệm vụ tìm tòi các biện pháp,
nhằm tổ chức thực hiện vượt mức kế hoạch do cấp trên giao.
Về chức năng, hoạt động quản lý bao gồm một số công việc như sau:
- Lập kế hoạch (thiết kế): Công việc này gắn liền với việc lựa chọn các
mục tiêu, chương trình và phương pháp thực hiện. Để có kế hoạch hoàn
chỉnh, cần nắm chắc một số bước: nghiên cứu chiều hướng phát triển của tổ
chức; xác định mục tiêu; xây dựng các điều kiện cho công tác thiết kế; quyết
định xây dựng các thể chế của đơn vị, nhằm duy trì các kế hoạch đã được xác
định, để đạt mục tiêu đề ra.
- Công tác tổ chức và nhân sự: Đây là công cụ để thực hiện chức năng
quản lý, liên quan với việc xây dựng, liệt kê và tập hợp những hoạt động cần
có để đạt mục tiêu của cơ quan, để nhà quản lý điều hành đạt hiệu quả tối ưu.
Công tác nhân sự là công việc hết sức quan trọng, nó bảo đảm cho tổ chức
vận hành tốt.
- Điều hành: Công việc này gắn liền với việc hướng dẫn và thúc đẩy cán
bộ cấp dưới hoạt động. Chủ thể quản lý phải làm cho cấp dưới đặt sự tin cậy


17

vào mình, cần khích lệ họ nâng cao lòng tự hào về truyền thống lịch sử của cơ
quan, đơn vị mình. Cần làm cho thuộc cấp nắm vững cơ cấu tổ chức của cơ

quan, đơn vị mình và sự liên đới tương quan giữa các bộ phận trong cơ quan
ấy, chỉ định rõ nhiệm vụ và thẩm quyền của mỗi bộ phận trong cơ quan đó.
- Kiểm tra, giám sát: Công tác này có nhiệm vụ phát hiện ra các hiện
tượng lệch chuẩn, để kịp thời điều chỉnh, làm cho mọi hoạt động vận hành
đúng quỹ đạo, hướng tới mục tiêu. Nhà quản lý cần nhạy cảm với những
thông tin phản hồi, có kế hoạch xử lý thích hợp, để bộ máy thường xuyên vận
hành thông suốt, đạt hiệu quả tối ưu.
- Phối hợp: Với công việc này nhà quản lý cần có cái nhìn toàn diện,
khéo kết hợp các quan hệ ngang-dọc, trên-dưới, tạo điều kiện tốt nhất cho bộ
máy vận hành.
Như vậy, xét về lý luận và thực tiễn, sự vận động quản lý văn hóa được
xây dựng trên cơ sở văn hóa chính trị và văn hóa quản lý của Nhà nước. Hai
khía cạnh này đều có điểm chung trong ứng xử là đề cao lợi ích quốc gia –
dân tộc, đề cao pháp luật và đạo đức...
Văn hóa không phải là yếu tố độc lập với quản lý, mà luôn có mối quan
hệ chặt chẽ với quản lý. Trong hoạt động quản lý đó là quá trình quản lý tác
động vào con người và xem như hệ thống phương pháp văn hóa dựa vào sự
cảm hóa con người, chinh phục con người, đề cao luật pháp, đề cao đạo
đức… Như vậy, từ cách nhìn chung nhất, có thể hiểu: quản lý là quá trình lập
kế hoạch, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo, kiểm tra công việc và nỗ lực của
con người nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Hoạt động quản lý chỉ phát huy được nhân tố con người và đạt được
hiệu quả cao, khi nó tạo ra được cái toàn thể từ nhiều cá nhân và tư liệu sản
xuất của tổ chức, xã hội yêu cầu về tính toàn thể của tổ chức mang tính khách


18

quan.. Nó đòi hỏi các nhà quản lý phải xác lập được mục tiêu rõ ràng và biết
điều hành hệ thống của mình tới mục đích.

1.2. Hệ tọa độ văn hóa quốc gia Lào
Giống như một điểm trong không gian, vị trí của một nền văn hóa trong
xã hội phải được xác định bởi một hệ tọa độ gồm ba chiều: Thời gian văn hóa,
Không gian văn hóa và Chủ thể văn hóa.
Văn hóa CHDCND Lào, với tư cách văn hóa của một cộng đồng dân tộc
đã hình thành từ bao giờ và hình thành như thế nào? Đây còn đang là vấn đề
phức tạp với nhiều kiến giải khác nhau. Khác với các nước trong khu vực và
thế giới, văn hóa của dân tộc Lào được lựa chọn theo tính thống nhất trong đa
dạng. Đó là sự thống nhất trên cơ sở hạt nhân đa tộc người, đa chủ thể và
phong phú các sắc thái văn hóa tộc người. Nguồn gốc của nền văn hóa này
đương nhiên gắn liền với quá trình hình thành và bảo vệ Tổ quốc Lào từ xa
xưa và được kế thừa đến nay.
1.2.1. Văn hoá quốc gia Lào nhìn từ thời gian
Theo các tài liệu khảo cổ học, sử học, dân tộc học, ngôn ngữ học…,
trước thời vương quốc Lào Lạn Xạng xuất hiện, CHDCND Lào đã có một nền
văn hóa khá cao, một nền văn minh nông nghiệp rực rỡ và sự xuất hiện của
vương quốc Lào Lạn Xạng là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài của
nền văn hóa dân tộc Lào.
Theo tiến trình phát triển, văn hóa Lào chia thành năm giai đoạn: văn
hóa tiền sử; văn hóa Khún Lo - Khún Bô Lôm; văn hóa Lào Lạn Xạng; văn
hóa vương quốc Lào và văn hóa hiện đại. Năm giai đoạn này tạo thành ba lớp
văn hóa đan xen nhau, gồm: lớp văn hóa bản địa cổ truyền, lớp văn hóa giao
lưu với Khmer và Ấn Độ, lớp văn hóa giao lưu với phương Tây.
1.2.1.1. Văn hóa bản địa cổ truyền của các bộ tộc Lào


×