Tải bản đầy đủ (.pdf) (187 trang)

Quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 187 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ QUỲNH CHI

QUẢN LÝ NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TRONG THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 62 14 01 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Đoàn Văn Điều
2. TS. Lê Đông Phương

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Những số liệu điều tra, kết quả nghiên cứu không trùng lặp với các công
trình nghiên cứu đã công bố của các tác giả khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lê Quỳnh Chi


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .....................................................................ix
MỞ ĐẦU…….. ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TRONG THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC ...............................10
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................................10
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại
học ở nước ngoài ...................................................................................10
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại
học ở Việt Nam .....................................................................................15
1.2. Lý luận về nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học ......................19
1.2.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................19
1.2.2. Các đặc điểm của nguồn lực thông tin trong thư viện đại học ...............24
1.2.3. Phân loại nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học ................26
1.2.4. Vai trò của nguồn lực thông tin thư viện đối với các hoạt động trong
trường đại học........................................................................................29
1.2.5. Người dùng tin và nhu cầu thông tin trong các trường đại học .............32
1.3. Lý luận về quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện đại học.....................35
1.3.1. Khái niệm cơ bản ...................................................................................35
1.3.2. Nội dung quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học....37
1.3.3. Chức năng cơ bản của quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường
đại học ...................................................................................................39
1.3.4. Xu hướng quản lý NLTT ở thư viện trường đại học Việt Nam ............41
1.3.5. Mô hình quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học .....45
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý NLTT trong TVĐH.................48



iii

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TRONG THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM ......51
2.1. Khái quát về thư viện các trường đại học ở Việt Nam ..................................51
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện các trường đại học ở Việt Nam ......51
2.1.2. Những thuận lợi, hạn chế của thư viện các trường đại học ở Việt Nam
...............................................................................................................52
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng về quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện
các trường đại học Việt Nam .......................................................................57
2.2.1. Mẫu khảo sát ..........................................................................................57
2.2.2. Mô tả công cụ khảo sát ...........................................................................59
2.2.3. Cách thức xử lý số liệu...........................................................................59
2.3. Thực trạng quản lý NLTT trong thư viện các trường đại học ở Việt Nam ...60
2.3.1. Đánh giá của cán bộ thư viện về tầm quan trọng, mức độ tích cực và
hiệu quả đối với công tác quản lý NLTT trong thư viện trường đại học
...............................................................................................................60
2.3.2. Đánh giá của cán bộ thư viện về công tác quản lý nguồn lực thông tin
theo từng nhóm nguồn lực thông tin .....................................................63
2.3.3. Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác quản lý nguồn lực thông tin
trong thư viện trường đại học theo từng chức năng quản lý .................64
2.2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng quản lý nguồn lực thông tin ...85
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN LỰC THÔNG TIN TRONG
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM......................93
3.1. Chủ trương đổi mới quản lý giáo dục đại học của Đảng, Nhà nước và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.....................................................................................93
3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện
trường đại học ..............................................................................................94
3.2.1. Đảm bảo tính khoa học ..........................................................................94

3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ............................................................94
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi ..............................................................94
3.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả kinh tế ...............................................................95


iv

3.3. Một số giải pháp quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học
.....................................................................................................................95
3.3.1. Giải pháp 1: Đổi mới thực hiện các chức năng quản lý nguồn lực thông
tin trong thư viện trường đại học ...........................................................95
3.3.2. Giải pháp 2: Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ công tác quản lý nguồn lực
thông tin trong thư viện trường đại học...............................................113
3.3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ...........................................................121
3.4. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học ....................................123
3.4.1. Đánh giá khái quát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học .................123
3.4.2. Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại học..............................124
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN LỰC
THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TP. HCM .....................................................................................133
4.1. Một số vấn đề chung về thực nghiệm biện pháp quản lý nguồn lực thông tin
tại Thư viện trường Đại học Sư Phạm TP. HCM ......................................133
4.1.1. Mục đích thực nghiệm..........................................................................133
4.1.2. Cơ sở thực nghiệm ...............................................................................133
4.1.3. Nội dung thực nghiệm..........................................................................133
4.1.4. Tổ chức thực nghiệm............................................................................138
4.2. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm .....................................................139

4.2.1. Công cụ và thang đánh giá thực nghiệm ..............................................139
4.2.2. Phân tích, đánh giá kết quả trước thực nghiệm ....................................140
4.2.3. Phân tích, đánh giá kết quả sau thực nghiệm .......................................144
4.2.4. Phân tích, đánh giá kết quả so sánh trước và sau thực nghiệm ............147
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................163
1. Kết luận...........................................................................................................163
2. Khuyến nghị ...................................................................................................166


v

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ ................168
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................169
PHỤ LỤC…….......................................................................................................178


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo


2

CBTV

Cán bộ thư viện

3

CBQLTV

Cán bộ quản lý thư viện

4

CNTT

Công nghệ thông tin

5

ĐHSP

Đại học Sư phạm

6

ĐTB

Điểm trung bình


7

GDĐH

Giáo dục đại học

8

NCKH

Nghiên cứu khoa học

9

NDT

Người dùng tin

10

NLTT

Nguồn lực thông tin

11

QLGD

Quản lý giáo dục


12

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

13

TVĐH

Thư viện trường đại học


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh NLTT của TVĐH và NLTT của thư viện công cộng.........28
Bảng 2.1. Mẫu nghiên cứu của đề tài .......................................................................57
Bảng 2.2. Mô tả cách tính điểm và quy ước thang định khoảng mức độ của phiếu
hỏi ...........................................................................................................60
Bảng 2.3. Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý NLTT trong TVĐH 60
Bảng 2.4. Mức độ tích cực và hiệu quả trong công tác quản lý NLTT trong TVĐH61
Bảng 2.5. Quản lý NLTT theo từng nhóm NLTT ....................................................63
Bảng 2.6. Mức độ sử dụng NLTT của người dùng theo từng nhóm NLTT ............63
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện các chức năng quản lý NLTT trong TVĐH ...............64
Bảng 2.8. Đánh giá các hoạt động lập kế hoạch NLTT ...........................................66
Bảng 2.9. Các loại hình kế hoạch thư viện đã xây dựng, thực hiện .........................68
Bảng 2.10. Cơ sở để xây dựng kế hoạch NLTT trong TVĐH .................................69
Bảng 2.11. Kết quả thực hiện các nội dung trong chức năng lập kế hoạch NLTT ..70

Bảng 2.12. Mức độ thực hiện các hoạt động trong chức năng tổ chức NLTT .........72
Bảng 2.13. Kết quả thực hiện các nội dung trong chức năng tổ chức NLTT ..........74
Bảng 2.14. Mức độ thực hiện các hoạt động trong chức năng chỉ đạo NLTT .........77
Bảng 2.15. Kết quả thực hiện các nội dung trong chức năng chỉ đạo NLTT ...........79
Bảng 2.16. Mức độ thực hiện các hoạt động trong chức năng kiểm tra, đánh giá kế
hoạch NLTT ...........................................................................................80
Bảng 2.17. Kết quả thực hiện các nội dung trong chức năng kiểm tra đánh giá
NLTT .......................................................................................................82
Bảng 2.18. Các cơ sở để đánh giá chất lượng hoạt động của thư viện ....................83
Bảng 2.19. Nguyên nhân ảnh hưởng đến nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) ......85
Bảng 2.20. Nguyên nhân liên quan đến chế độ, cơ chế quản lý NLTT ...................89
Bảng 2.21. Đánh giá của người dùng về nguyên nhân ảnh hưởng đến quản lý NLTT
trong TVĐH ............................................................................................90
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
NLTT trong TVĐH ..............................................................................123
Bảng 3.2. Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp lập kế hoạch
NLTT trong TVĐH ..............................................................................125
Bảng 3.3. Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp tổ chức thực hiện
kế hoạch NLTT trong TVĐH ...............................................................127
Bảng 3.4. Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp chỉ đạo thực hiện
kế hoạch NLTT trong TVĐH ...............................................................129


viii

Bảng 3.5. Đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp kiểm tra, đánh giá
kế hoạch NLTT trong TVĐH ...............................................................131
Bảng 4.1. Mô tả cách tính điểm và quy ước thang định khoảng mức độ của phiếu
hỏi………………………………………… ..........................................140
Bảng 4.2. Tổng hợp kết quả trước thực nghiệm của NDT......................................140

Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả trước thực nghiệm của CBTV ..................................141
Bảng 4.4. Tổng hợp kết quả sau thực nghiệm của NDT ........................................144
Bảng 4.5. Tổng hợp kết quả sau thực nghiệm của CBTV .....................................145
Bảng 4.6. Mức độ sử dụng NLTT của NDT trước và sau thực nghiệm .................147
Bảng 4.7. Đánh giá về NLTT và khả năng đáp ứng các dịch vụ cung cấp thông tin
của Thư viện trường ĐHSP TP.HCM ..................................................148
Bảng 4.8. Đánh giá về sự đa dạng và phong phú của các loại hình NLTT của Thư
viện trường ĐHSP TP.HCM .................................................................149
Bảng 4.9. Đánh giá về chất lượng NLTT của Thư viện Trường ĐHSP TP.HCM .150
Bảng 4.10. Đánh giá trước và sau thực nghiệm về tính chất NLTT của Thư viện
trường ĐHSP TP.HCM .........................................................................152
Bảng 4.11. Đánh giá của NDT trước và sau thực nghiệm về các khía cạnh NLTT
của Thư viện trường ĐHSP TP. HCM .................................................153
Bảng 4.12. Đánh giá của CBTV trước và sau thực nghiệm về mức độ quan trọng
của hoạt động quản lý NLTT tại Thư viện trường ĐHSP TP. HCM ...154
Bảng 4.13. Đánh giá của CBTV và NDT về hoạt động quản lý NLTT tại Thư viện
trường ĐHSP TP. HCM ........................................................................155
Bảng 4.14. Đánh giá của CBTV trước và sau thực nghiệm về hiệu quả xây dựng kế
hoạch NLTT của Thư viện trường ĐHSP TP. HCM ............................157
Bảng 4.15. Đánh giá của CBTV trước và sau thực nghiệm về hiệu quả tổ chức thực
hiện kế hoạch NLTT của Thư viện trường ĐHSP TP. HCM ...............158
Bảng 4.16. Đánh giá của CBTV trước và sau thực nghiệm về hiệu quả chỉ đạo thực
hiện kế hoạch NLTT của Thư viện trường ĐHSP TP. HCM ...............159
Bảng 4.17. Đánh giá của CBTV trước và sau thực nghiệm về hiệu quả kiểm tra
đánh giá kế hoạch NLTT của Thư viện trường ĐHSP TP. HCM ........160


ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý thông tin .....................................................................45
Sơ đồ 1.2. Mô hình quản lý NLTT trong TVĐH .....................................................46
Biểu đồ 2.1. Mức độ đáp ứng NLTT của TVĐH đối với NDT ................................62
Biểu đồ 2.2. Ý kiến của người dùng về việc xây dựng nội quy/quy định sử dụng
NLTT của thư viện ............................................................................67
Biểu đồ 2.3. Mức độ quan trọng của quảng bá NLTT theo đánh giá từ NDT .........75
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của người dùng về việc áp dụng CNTT của thư viện ..........76
Biểu đồ 2.5. Mức độ đánh giá sự hài lòng của người dùng khi sử dụng NLTT ..... .84


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI có những biến đổi sâu sắc, toàn diện và chuyển mình từ kinh tế công
nghiệp sang kinh tế tri thức, trong đó thông tin tri thức trở thành nguồn tài nguyên quý
báu cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Khó có thể hình dung một lĩnh vực hoạt động
nào đó của xã hội loài người ở thời đại hiện nay mà không cần đến thông tin.
Giáo dục, trong đó có GDĐH là lĩnh vực có dòng chảy thông tin lớn nhất bởi
“xét về bản chất, GDĐH chính là quá trình cung cấp cho con người thông tin, tri thức
để sau này họ hoặc áp dụng, phổ biến tri thức đó, hoặc tạo nên thông tin và tri thức
mới cho xã hội” [14, tr.47]. GDĐH Việt Nam trong những năm qua đã có nhiều bước
phát triển, nhất là quy mô, hình thức và ngành nghề đào tạo, hợp tác quốc tế... Tuy
nhiên, chất lượng đào tạo đại học chưa tương xứng, chưa đáp ứng được đòi hỏi của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong thông báo số 242-TB/TW về
việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) và về phương hướng phát
triển Giáo dục - Đào tạo đến năm 2020, Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam đánh
giá: “Công tác QLGD còn nhiều yếu kém và là nguyên nhân chủ yếu của nhiều yếu
kém khác” [5]. Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự Đảng
Bộ Giáo dục - Đào tạo về Đổi mới GDĐH giai đọan 2010 - 2012 cũng chỉ rõ: “…

phương pháp kiểm tra, đánh giá chậm được đổi mới; thư viện các trường còn nghèo,
giáo trình, tài liệu chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng…” [7].
Để có những giải pháp triệt đổi mới ngành Giáo dục, có một thực tế không thể
phủ nhận, đó là phải bắt đầu bằng việc cải thiện hạ tầng cơ sở, trong đó có thư viện.
Quan sát hoạt động của hệ thống GDĐH ở thời điểm hiện tại, dễ dàng nhận thấy rằng
phương pháp giáo dục đang vượt lên trên sự chuyển giao tri thức mang tính truyền
thống giữa thầy và trò, khi sinh viên phải kiến tạo tri thức cho bản thân mình thông
qua việc tự học, tự nghiên cứu. Trong hoạt động mang tính tự lập này, vai trò “chuyển
giao tri thức” của thư viện càng trở nên quan trọng hơn rất nhiều so với trước đây, đến
mức có thể khẳng định rằng thư viện đang tích cực tham gia vào hoạt động giảng dạy,
nghiên cứu và góp phần đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo
và NCKH.


2

Song, công nhận vai trò của thư viện không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với
nhận thức đầy đủ về những đóng góp của nó đối với việc đổi mới GDĐH. Người ta sẽ
dễ dàng công nhận tầm quan trọng của thư viện, nhưng không phải ai cũng biết một
cách cụ thể nó phải làm gì để thay đổi. Hơn ai hết, những người làm công tác thư viện
là những người phải lên tiếng và “đánh động” xã hội về những vấn đề đó.
Ngày nay, với tiến bộ của CNTT và khuynh hướng toàn cầu hóa, khối lượng
thông tin mà thư viện có thể vươn tới ngày càng lớn, ngày càng đa dạng, thuộc những
nguồn khác nhau và đòi hỏi những điều kiện tiếp cận cũng rất khác nhau. Các vấn đề
đi kèm như điều kiện kỹ thuật, nguyên tắc pháp lý, quyền sở hữu trí tuệ, khoa học
phân loại, kỹ năng hướng dẫn tiếp cận thông tin, hay điều kiện liên kết với các đơn vị
cùng chức năng… cũng là những vấn đề mang nội hàm rất mới và được đặt ra một
cách cấp bách ở thời điểm hiện nay. Cần phải có quan niệm đúng và đầy đủ về NLTT,
từ đó có quan niệm mới, đúng và đầy đủ về quản lý NLTT trong các trường đại học để
quản lý nguồn lực này thật hiệu quả trong thế giới của CNTT, kinh tế tri thức, hội nhập

toàn cầu.
Nghị quyết số 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” luôn nhấn mạnh ứng dụng CNTT như là
giải pháp, nhiệm vụ để đổi mới công tác QLGD và đổi mới phương pháp dạy và học,
phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá. Điều đó đem đến cho những người làm công
tác thư viện cơ hội phát huy vai trò của mình trong lĩnh vực giáo dục và khẳng định
bản thân mình trong guồng máy hoạt động của xã hội. Song, nó cũng đặt ra cho CBTV
rất nhiều việc phải làm. Những người làm công tác thư viện đang phải đối mặt với sự
mâu thuẫn giữa bùng nổ thông tin và khả năng kiểm soát thông tin. Nếu CBTV không
thực hiện được việc kiểm soát, thông tin sẽ trở thành gánh nặng cho cả đơn vị chuyên
môn, cả cơ quan quản lý, thay vì tạo điều kiện cho sự phát triển. Chính vì vậy, quản lý
NLTT đang trở thành một vấn đề được những người hoạt động trong lĩnh vực thư viện
hết sức quan tâm, không chỉ đơn giản như một khía cạnh của hoạt động nghiệp vụ, mà
còn như một đối tượng nghiên cứu của QLGD.


3

Quản lý trường đại học phải dựa vào bốn nguồn lực là nguồn lực con người,
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất và NLTT để đảm bảo chất lượng đào tạo,
NCKH và chuyển giao công nghệ, cung ứng dịch vụ xã hội. NLTT góp phần quan
trọng trong việc xây dựng nguồn lực nhà trường, tác động mạnh mẽ đến chất lượng
dạy – học nói chung, dạy – học đại học nói riêng. Quản lý NLTT là nội dung quan
trọng của QLGD ở các cấp vĩ mô cũng như vi mô, cần phải được chú ý toàn diện,
được coi là một trong các hoạt động quản lý của trường đại học, và phải được thực
hiện theo các chức năng của quản lý.
Những năm gần đây, NLTT trong các thư viện trường đại học đã được gia tăng
đáng kể từ các nguồn kinh phí của các tổ chức trong và ngoài nước thông qua các
chương trình, dự án. Tuy nhiên, so với nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập của

giảng viên, sinh viên NLTT còn ít về số lượng, yếu về chất lượng, nhiều tài liệu cũ,
thông tin lạc hậu, số lượng tài liệu điện tử, ngoại văn còn rất khiêm tốn, chưa đáp ứng
được yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học. Bên cạnh đó, sự phát triển NLTT trong
các thư viện trường đại học mang tính tự phát, riêng lẻ, chưa có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các trường đại học để quản lý và khai thác hiệu quả nguồn thông tin. Công tác
quản lý NLTT trong các TVĐH còn nhiều hạn chế, chưa được nhìn nhận và đầu tư
đúng như vị thế mà nó phải có, và có lẽ đây là một trong những nguyên nhân cơ bản
dẫn đến chất lượng chưa cao của các sản phẩm được tạo ra từ các trường đại học Việt
Nam.
Đã có nhiều đề tài về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD ở các địa
phương, về chương trình, sách giáo khoa và đề tài về các vấn đề khác. Tuy nhiên, việc
quản lý NLTT trong các TVĐH, vẫn được coi là một phần trong hoạt động quản lý các
nguồn lực của trường đại học, góp phần cực kỳ quan trọng nâng cao chất lượng
GDĐH, thì chưa được quan tâm nghiên cứu ở Việt Nam.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý nguồn lực thông
tin trong thư viện trường đại học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, nêu quan niệm mới về
NLTT và quản lý NLTT trong thư viện các trường đại học trước những cơ hội và thách


4

thức của thế giới hiện đại ngày nay. Từ đó, luận án đề xuất những giải pháp khả thi để
nâng cao chất lượng, hiệu quả của NLTT và công tác quản lý NLTT trong thư viện các
trường đại học, góp phần nâng cao các điều kiện đảm bảo chất lượng GDĐH và đáp
ứng yêu cầu đổi mới GDĐH.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý thư viện trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý NLTT trong thư viện trường đại học.

4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý NLTT trong các TVĐH đã đạt được một số kết quả nhất định.
Tuy nhiên vẫn còn một số bất cập, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hiện
nay trong các chức năng quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực
hiện và kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch quản lý NLTT trong TVĐH. Nếu
xây dựng các giải pháp quản lý NLTT chuyển đổi từ hình thức sở hữu truyền thống
(chỉ chú trọng đến bổ sung, chọn lựa và xây dựng nguồn tài liệu) sang quản lý NLTT
theo hình thức tiếp cận, bao gồm các phạm vi rộng hơn, như phát triển chính sách,
phân bổ kinh phí, chọn lựa, phân tích sử dụng nguồn thông tin và nghiên cứu người
dùng tin, đào tạo cán bộ quản lý NLTT, các hoạt động mang tính hợp tác trong xã hội
thông tin, nền kinh tế tri thức, với sự tham gia mạnh mẽ của CNTT thì sẽ góp phần
nâng cao chất lượng phục vụ của thư viện, đồng thời góp phần đổi mới hoạt động đào
tạo và NCKH của nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý NLTT trong TVĐH.
5.2. Khảo sát thực trạng về công tác quản lý NLTT tại các TVĐH ở Việt Nam.
5.3. Đề xuất giải pháp quản lý NLTT trong TVĐH ở Việt Nam.
5.4. Thực nghiệm biện pháp quản lý NLTT tại TVĐH.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
NLTT, quản lý NLTT; khảo sát thực trạng công tác quản lý NLTT trong các TVĐH ở


5

Việt Nam và xây dựng các giải pháp quản lý NLTT trong các TVĐH ở Việt Nam theo
chức năng quản lý.
- Về địa bàn: nghiên cứu 90 trường đại học thuộc 03 khu vực: miền Bắc, miền
Trung và miền Nam.
- Thực nghiệm biện pháp quản lý NLTT tại Thư viện trường ĐHSP TP. HCM.

- Về thời gian: từ năm 2009 đến năm 2014.
- Về chủ thể quản lý trực tiếp NLTT: Ban giám đốc thư viện, cụ thể là giám đốc
và phó giám đốc thư viện trường đại học.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận biện chứng
Công tác quản lý NLTT trong TVĐH luôn vận động và phát triển trong mối quan
hệ giữa NLTT và đào tạo; NLTT gắn với thực tiễn giáo dục các trường đại học và xã
hội; các biện pháp quản lý NLTT và chất lượng quản lý NLTT.
7.1.2. Tiếp cận hệ thống
Phương pháp tiếp cận hệ thống nghiên cứu đối tượng một cách toàn diện, trên
nhiều mặt dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận và xác định mối quan
hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát triển. Vận dụng phương
pháp tiếp cận hệ thống vào đề tài là nghiên cứu mối quan hệ chặt chẽ giữa quản lý
NLTT và các hoạt động khác trong trường đại học. Xác định quản lý NLTT trong
TVĐH là một công tác quản lý trong toàn bộ hệ thống quản lý chung của trường đại
học. Xem xét hệ thống phân cấp quản lý NLTT ở các trường đại học, các cấp quản lý
trực tiếp, gián tiếp. Thông qua việc nghiên cứu sẽ phát hiện những yếu tố mang tính
quy luật, đảm bảo sự vận động và phát triển hoạt động phối hợp giữa các hoạt động
trong trường đại học.
7.1.3. Tiếp cận lịch sử - logic
Nghiên cứu quản lý NLTT trong TVĐH đặt trong quá trình hình thành phát triển
của công tác đó từ thời điểm bắt đầu đến hiện tại, ở phần lịch sử nghiên cứu vấn đề và


6

việc trình bày kết quả nghiên cứu một cách logic giữa các phần, các chương. Nghiên
cứu xác định phạm vi không gian, thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể để điều tra
thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài. Các vấn đề có mối

quan hệ logic với nhau.
7.1.4. Tiếp cận thực tiễn
Qua khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá những kết quả đạt được và những bất
cập, tồn tại trong công tác quản lý NLTT trong TVĐH. Dựa vào cơ sở thực tiễn công
tác quản lý NLTT, đề xuất giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NLTT
trong TVĐH ở Việt Nam.
7.1.5. Tiếp cận theo các chức năng quản lý
Quản lý NLTT trong TVĐH cũng tương tự như quản lý nói chung, phải được
thực hiện theo bốn chức năng chủ yếu là: lập kế hoạch NLTT; tổ chức thực hiện kế
hoạch NLTT; lãnh đạo, chỉ đạo kế hoạch NLTT; kiểm tra, đánh giá kế hoạch NLTT.
Đây là định hướng nghiên cứu chính khi tiếp cận công tác quản lý NLTT trong TVĐH.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Mục đích: Khái quát hóa, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về những
nội dung cơ bản trong công tác quản lý NLTT.
- Cách thức thực hiện: Tập hợp các tài liệu khoa học, tham khảo một số công
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa những
nghiên cứu nói trên làm cơ sở lý luận về quản lý NLTT trong TVĐH.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: Thu thập thông tin về thực trạng quản lý NLTT trong TVĐH ở Việt
Nam nhằm xác định thực trạng quản lý hoạt động này.
- Nội dung: Tìm hiểu mức độ quan tâm và nhận thức của cán bộ quản lý về công
tác quản lý NLTT trong thư viện; tìm hiểu thực trạng thực hiện các nội dung cụ thể
trong từng chức năng của công tác quản lý NLTT; khảo sát ý kiến của CBQLTV về


7

mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp nâng cao công tác quản lý NLTT trong

TVĐH.
- Cách thức thực hiện: Xây dựng 02 loại phiếu thăm dò ý kiến, dành cho
CBQLTV và dành cho cán bộ, giảng viên, học viên và sinh viên trong trường đại học.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Làm rõ thêm thực trạng công tác quản lý NLTT trong TVĐH. Thông
tin từ phỏng vấn góp phần lý giải và minh họa cho việc phân tích số liệu của cuộc điều
tra khảo sát.
- Cách thức thực hiện: Sau khi thu thập số liệu và xử lý thống kê toán học, người
nghiên cứu tiến hành phỏng vấn hiệu trưởng/phó hiệu trưởng dựa theo bảng phỏng vấn
đã soạn sẵn.
7.2.2.3. Phương pháp chuyên gia
- Mục đích: Giúp làm rõ, mở rộng hơn những vấn đề liên quan đến công tác quản
lý NLTT trong TVĐH. Làm sâu hơn các dữ liệu thu thập được từ các phương pháp
khác.
- Cách thức thực hiện: Lấy ý kiến của một số chuyên gia, là những CBQLTV có
kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý NLTT thông qua việc trao đổi, quan sát, phỏng
vấn trực tiếp, gián tiếp qua e-mail.
7.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm
- Mục đích: Khẳng định tính khả thi, tính hiệu quả của một số biện pháp đã đề
xuất
- Cách thức thực hiện: Tiến hành thực nghiệm tại trường ĐHSP TP. HCM với
biện pháp “Đổi mới tổ chức thực hiện kế hoạch NLTT” gồm ba nội dung: Tổ chức
NLTT phong phú, phù hợp với nhu cầu NDT; tăng cường quảng bá, giới thiệu NLTT
tới NDT và nâng cao năng lực quản lý NLTT cho CBTV.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
- Mục đích: Xử lý số liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi chính
xác, có độ tin cậy cao, làm cơ sở để phân tích, bình luận. Tương quan của các chỉ số có
thể giúp người nghiên cứu xác định những vấn đề cần được quan tâm, chú trọng để từ



8

đó có những giải pháp khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế.
- Cách thức thực hiện: Các thông tin thu thập từ điều tra thực trạng được xử lý và
phân tích trên máy vi tính với phần mềm xử lý thống kê SPSS for Windows 16.0 để
tính tần suất, thứ hạng, tỷ lệ phần trăm, trị số trung bình, độ lệch tiêu chuẩn.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
8.1. Ý nghĩa khoa học
Xây dựng luận cứ khoa học quản lý NLTT. Cập nhật và luận giải nội hàm các
khái niệm khoa học cơ bản về “thông tin” và “nguồn lực thông tin”; “quản lý” và
“quản lý NLTT”, góp phần vào việc làm rõ nghĩa và phong phú hơn các thuật ngữ
khoa học này. Nghiên cứu quản lý NLTT trong TVĐH dựa trên cơ sở các chức năng
cơ bản của quản lý và phân tích rõ các nội dung căn bản quản lý NLTT trong TVĐH.
Khung lý thuyết của luận án đã làm sáng tỏ thêm phần lý luận về mối liên hệ, sự tương
tác giữa công tác quản lý NLTT trong TVĐH và các hoạt động đào tạo và NCKH
trong trường đại học.
Luận án xác lập các nguyên tắc đề xuất giải pháp và các giải pháp quản lý NLTT
theo hướng chuyển từ hình thức sở hữu sang hình thức tiếp cận, bao gồm các phạm vi
rộng và toàn diện hơn, như phát triển chính sách, phân bổ kinh phí, chọn lựa, phân tích
sử dụng nguồn thông tin và nghiên cứu người dùng tin, đào tạo cán bộ quản lý NLTT,
các hoạt động mang tính hợp tác trong xã hộ thông tin, nền kinh tế tri thức, với sự tác
động và ảnh hưởng mạnh mẽ của CNTT.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở khung lý thuyết về quản lý NLTT trong TVĐH, Luận án làm rõ thực
trạng quản lý NLTT trong các TVĐH ở Việt Nam. Kết quả điều tra và khảo sát theo
các phương pháp khoa học đã làm rõ được các mặt mạnh và các hạn chế, bất cập của
công tác quản lý NLTT trong TVĐH Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, xác lập các
nguyên tắc đề xuất giải pháp và các giải pháp nhằm thay đổi phương thức cung cấp
thông tin theo hướng nhanh hơn và có chất lượng hơn trong việc phục vụ các hoạt
động giảng dạy, NCKH trong nhà trường, cũng như nhu cầu hội nhập thế giới về mặt

tri thức, nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý NLTT trong TVĐH ở Việt Nam.


9

Đồng thời, tạo một nhận thức rõ nét hơn về vai trò của công tác quản lý NLTT đối với
lãnh đạo trường, nhằm có được một sự quan tâm và hỗ trợ đúng mức của lãnh đạo
trước yêu cầu phát triển của TVĐH trong giai đoạn mới.
9. Cấu trúc của luận án
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý NLTT trong TVĐH
Chương 2: Thực trạng quản lý NLTT trong thư viện trường đại học ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp quản lý NLTT trong thư viện trường đại học ở Việt Nam
Chương 4: Thực nghiệm biện pháp quản lý NLTT tại Thư viện trường Đại học
Sư phạm TP. HCM
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


10

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC THÔNG TIN
TRONG THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại
học ở nước ngoài
1.1.1.1. Nghiên cứu về NLTT và quản lý NLTT nói chung
Thông tin đã có từ khi xuất hiện sự tồn tại của con người, nhưng đến những năm
40 của thế kỷ XX, vai trò của nó mới được đặc biệt chú trọng. R.V.L. Hartley (1924)

là người đầu tiên tóm tắt khái niệm thông tin. Vào năm 1948, C. Shannon tìm ra lý
thuyết thông tin, hoàn thiện khái niệm thông tin trên quan điểm toán học - thông tin và
N. Wiener xem xét khái niệm thông tin trên quan điểm điều khiển học, xác định quan
hệ chặt chẽ giữa thông tin và điều khiển, coi chúng như một phạm trù kép, trong đó
thông tin là một phần không thể tách rời của hệ thống lãnh đạo. Từ những năm 1960,
người ta tập trung nghiên cứu vấn đề thông tin trên quan điểm triết học và xã hội học.
Vào những năm 70 của thế kỷ XX, các học giả Hoa Kỳ như D.Bell, Marc Porat nhận
định “thông tin và trí thức sẽ là nguồn lực cơ bản của sự phát triển trong xã hội hậu
công nghiệp” và nhận định này đang được thực tiễn xác nhận [23, tr.176]. Đề cập tới
khái niệm NLTT, các tác giả như Voroixkii F. (1996), Peter Clayton, G.E. Gorman
(2001) thống nhất rằng NLTT là một tập hợp các thông tin nhận được ở các dạng khác
nhau. Những thông tin này phải được lựa chọn và tổ chức để phục vụ khai thác và sử
dụng. Trong nghiên cứu của mình, Polley Ann McClure (2003) phân tích mối quan hệ
giữa việc ứng dụng CNTT và dịch vụ truyền tải, lưu trữ, sử dụng thông tin trong phạm
vi trường đại học [85].
Mặc dù khái niệm quản lý NLTT tồn tại từ thập niên 70 của thế kỷ XX, chỉ
đến khi có sự phát triển mạnh mẽ của CNTT trong lĩnh vực xử lý thông tin, khái
niệm và nội hàm của nó mới được hình thành và được đề cập đến như là quản lý
nguồn dữ liệu, quản lý thông tin… Vào thập niên 1980, một số nhà nghiên cứu như
Trauth, M. (1989) [93] tập trung vào vấn đề quản lý NLTT, đồng thời xác định nội
dung, các yếu tố liên quan, các dịch vụ hỗ trợ để khai thác NLTT một cách có hiệu
quả. Trong nghiên cứu của mình, King, John Leslie và Kraemer Kenneth L (1988)
[79] cho rằng các nhà quản lý phải bắt đầu xử lý thông tin như một nguồn lực theo


11

cách quản lý các nguồn lực khác như vốn, đất đai và lao động. Thông tin được coi là
một đầu vào quan trọng đối với hệ thống tổ chức và phải được quản lý như một tài
nguyên.

Vào cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI, quản lý NLTT còn được biết đến trong
một số tài liệu như quản lý thông tin, hệ thống thông tin quản lý (Bertot, 1997) và quản
lý hệ thống thông tin hoặc quản lý thông tin công nghệ (Maceviciute & Wilson, 2002)
[87].
1.1.1.2. Nghiên cứu về quản lý NLTT trong TVĐH
Từ những năm 70 - 80 của thế kỷ XX, vấn đề quản lý NLTT trong thư viện được
nhiều tác giả quan tâm như Gould (1971), Chubarian O.X. (1976)…đã đề cập tới khái
niệm, phương thức đánh giá và tiến trình phát triển của quản lý NLTT. Trong nghiên
cứu của mình, tác giả Schneyman, A. H. (1985) [90] chú trọng tới việc lưu giữ, bảo
quản và hồi cố nguồn tài liệu và cho rằng quản lý NLTT có thể được xác định như là
quản lý các nguồn lực (con người và vật chất), những vấn đề liên quan đến các hệ
thống hỗ trợ (phát triển, nâng cao/tăng cường, bảo tồn) và cung cấp dịch vụ (xử lý,
truyền đạt, sắp xếp, lưu trữ và truy xuất) thông tin.
Vào những năm 90 của thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của NLTT điện tử,
những nghiên cứu về NLTT điện tử trở nên nhiều hơn. Có thể kể S. Demas (1994) với
“Phát triển vốn tài liệu cho thư viện điện tử”, P. Brophy (1998) với “Tổng quan về
việc quản lý thông tin cho thư viện điện tử”... Cũng trong thời gian này, nội dung quản
lý NLTT được nhiều tác giả đề cập tới như tác giả Eugene J. Rathswohl cho rằng công
tác quản lý NLTT, ngoài việc quan tâm đến kỹ thuật thông tin, phải bao gồm cả NDT.
Để làm được điều này, theo tác giả, cần chú ý đến việc đào tạo các kỹ năng nhận biết
thông tin cho người dùng để họ có thể sử dụng nguồn thông tin một cách hiệu quả
[86]. Nghiên cứu của các tác giả Gary D. Blass cho rằng quản lý NLTT bao gồm việc
quản lý (1) phạm vi rộng các nguồn tài nguyên thông tin, ví dụ tài liệu dạng in, thông
tin điện tử và microforms, (2) các công nghệ và thiết bị khác nhau để thao tác với các
nguồn lực này và (3) những người tạo ra, tổ chức và phổ biến thông tin [64]. Sheila
Creth, trong một bài nghiên cứu về đề tài này, đã nêu ra những nội dung của quản lý
NLTT trong các TVĐH. Đó là: lựa chọn tài liệu, thanh lý, bảo quản, liên lạc với giảng
viên và các khoa, đào tạo NDT, trách nhiệm tài chính và phát triển chính sách [68].



12

Bài viết của Ma Feicheng (1998) [72] chia lịch sử phát triển của quản lý NLTT
thành ba giai đoạn. Đó là (1) quản lý tài liệu theo kiểu truyền thống, (2) quản lý thông
tin, (3) quản lý NLTT. Ở giai đoạn quản lý tài liệu theo kiểu truyền thống, chức năng
chủ yếu của các thư viện là tàng trữ, bảo quản tài liệu, thư viện chú trọng đến quản lý
khía cạnh vật chất. Ở giai đoạn quản lý thông tin, khi lượng tài liệu phong phú, đa
dạng, nhu cầu thông tin ngày càng cao, chức năng thư viện thay đổi theo hướng tích
cực hơn: chủ động tìm kiếm thông tin, tập hợp giới thiệu thông tin, quản lý và khai
thác tốt nguồn thông tin. Ở giai đoạn quản lý NLTT, khi lượng thông tin dồi dào,
thông tin điện tử được sử dụng rộng rãi trên mạng toàn cầu, thư viện phải biết chọn
lọc, đánh giá, tổng hợp và quảng bá thông tin phù hợp tới từng nhóm đối tượng người
sử dụng, đồng thời phải hợp tác, chia sẻ nguồn thông tin với các tổ chức khác. Tác giả
bài viết cũng đã phân tích đặc điểm, nhiệm vụ, mục tiêu và phương thức quản lý trong
các giai đoạn khác nhau, mô tả sự cần thiết và tất yếu của việc quản lý NLTT hiện đại.
Đặc biệt, vào đầu thế kỷ XXI, những công trình nghiên cứu về quản lý NLTT
trong thư viện khá phong phú, đi sâu vào khía cạnh tổ chức, khai thác, phối hợp chia
sẻ NLTT giữa các thư viện, xu hướng quản lý NLTT, các yếu tố ảnh hưởng đến việc
quản lý NLTT, như “Liên hiệp điện tử: chia sẻ nguồn lực trong thời đại số” (U.
Hiremath (2001)), “Phối hợp bổ sung vốn tài liệu điện tử” (W.W. Gary (2004)). Tác
giả Peter Clayton và G. E. Gorman (2001) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý NLTT như việc xây dựng chính sách phát triển, nguồn kinh phí, sự hợp tác, chia sẻ
NLTT… Đáng chú ý là chương 9 đề cập đến 02 phương pháp đánh giá nhằm tìm ra
điểm mạnh. điểm yếu của NLTT và xác định nhu cầu thông tin của bạn đọc để xây
dựng chính sách phát triển NLTT phù hợp [67].
Các tác giả Joseph Branin, Frances Groen, Suzanne Thorin (2002) cho rằng ba
vấn đề nổi cộm ảnh hưởng lớn đến việc quản lý NLTT: (1)Việc phát triển nhanh chóng
của GDĐH, sự gia tăng của các NCKH và nguồn tài liệu của thư viện; (2) Sự chuyển
đổi từ quan điểm phát triển NLTT sang quản lý NLTT; (3) Các nỗ lực tập hợp NLTT
trên tinh thần hợp tác, chia sẻ [65]. Tác giả Gessesse Kebede (2000) [78] cho rằng xu

hướng các định dạng truyền thống thông tin (sách và vi phim) ngày càng được thay thế
và bổ sung bằng các thông tin điện tử thông qua việc ứng dụng CNTT, một vấn đề mà
các TVĐH phải chú trọng để phát triển NLTT trong thế kỷ XXI.


13

Nghiên cứu của Pao-Nuan Hsieh, Pao-Long Chang và Kuen-Horng Lu (2000) đã
xem xét các công cụ quản lý chất lượng phát triển trong năm thập kỷ qua. Các phương
pháp và kỹ thuật quản lý chất lượng được phát triển và ứng dụng để đánh giá và cải
thiện chất lượng dịch vụ thông tin của thư viện [75]. Tác giả Paul Mosher, trưởng
phòng phát triển NLTT ở Đại học Stanford, xác định nguyên tắc chủ đạo của quản lý
NLTT là phải vượt ra khỏi việc phát triển vốn tài liệu theo kiểu truyền thống (chỉ chú
trọng đến bổ sung, chọn lựa và xây dựng nguồn tài liệu) để chuyển sang một tầm nhìn
mới, bao gồm các phạm vi rộng hơn, như phát triển chính sách, phân bổ kinh phí, chọn
lựa, phân tích, sử dụng nguồn thông tin và nghiên cứu NDT, đào tạo cán bộ phát triển
và quản lý NLTT, các hoạt động mang tính hợp tác [trích theo 65].
1.1.1.3. Nghiên cứu về kinh phí đầu tư cho việc phát triển NLTT trong TVĐH
Mục tiêu của các TVĐH trong việc quản lý NLTT là đáp ứng tối đa nhu cầu
thông tin của người sử dụng thư viện trong phạm vi trường đại học. Đồng thời, nguồn
kinh phí cho việc phát triển NLTT phải phù hợp với quy mô đào tạo của nhà trường.
Ở Anh, tổ chức “The Society of College, National and University Libraries”
(SCONUL) và Cơ quan Thống kê GDĐH (HESA) cho thấy chi tiêu về thư viện đã tăng
từ 322 triệu bảng (3,0% tổng chi tiêu đại học) trong năm học 1997 - 1998 đến 550
triệu bảng (2,1% tổng chi tiêu đại học) trong năm học 2007 - 2008. Tỷ lệ ngân sách
thư viện dành cho việc mua sách, tạp chí và các nguồn thông tin khác chiếm khoảng
36%, nhưng có sự thay đổi đáng kể từ dưới 20% trong một số trường nhỏ đến hơn
50% trong các trường đại học lớn, có nhiệm vụ nghiên cứu chuyên sâu [99].
Hơn một nửa các trường đại học ở Trung Quốc dành tối thiểu 5% ngân sách giáo
dục của một trường để bổ sung nguồn tài liệu và các bộ sưu tập khác của thư viện.

Tiêu chuẩn ngân sách dành cho một thư viện mang tính quốc gia cũng được tính đến
trong bảng đánh giá “Cơ sở hạ tầng giảng dạy cơ sở”. Chẳng hạn, một trường đại học
đạt loại A thì phải có 5% trong tổng số ngân sách giáo dục dành cho việc mua sắm tài
liệu phục vụ cho hoạt động của thư viện, trong khi đó một trường đạt mức C thì chỉ
cần 3% [71].
1.1.1.4. Nghiên cứu về thực trạng quản lý NLTT trong TVĐH ở một số quốc gia
trên thế giới


14

Từ những năm 90 của thế ký XX đến nay, các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu thực
trạng, đúc kết kinh nghiệm và đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý
NLTT tại một số TVĐH cụ thể. Trong nghiên cứu về hiệu quả của việc hỗ trợ các dịch
vụ cung cấp thông tin của TVĐH đối với hệ đào tạo từ xa tại Mỹ, Carol Johnson
Tipton đã tiến hành khảo sát, phỏng vấn hai đối tượng: (1) Cán bộ thư viện, để thu
thập thông tin về các dịch vụ thư viện và vai trò của đánh giá, lập kế hoạch trong các
dịch vụ mà thư viện cung cấp cho người học từ xa; (2) Học viên sau đại học, để đánh
giá nhu cầu thông tin cũng như sự hài lòng của họ đối với các dịch vụ thư viện cung
cấp cho người học từ xa. Kết quả của nghiên cứu này đưa ra một cái nhìn toàn diện về
việc đánh giá và cải tiến cách quản lý các dịch vụ TVĐH ở Mỹ [92].
Tác giả Barbara Leonard đã nghiên cứu về quản lý nguồn tài liệu trong 8 TVĐH
lớn nhất ở Úc. Tác giả đã phỏng vấn hơn 30 cán bộ TVĐH ​về vấn đề lựa chọn, mua
lại, đánh giá, phân bổ ngân sách, thỏa thuận hợp tác và chia sẻ NLTT. Một đặc điểm
chung của 8 TVĐH này là có một thư viện chính, và từ 2 đến 18 thư viện chi nhánh.
Thư viện chính quản lý các NLTT nghiên cứu về các chuyên ngành đào tạo trong
trường, các thư viện chi nhánh chứa các tài liệu chuyên sâu hơn. Các thư viện này
được kết nối qua hệ thống mạng, và chia sẻ NLTT với nhau. Tương tự các TVĐH
khác, thư viện trường đại học Úc phải đối mặt với hai vấn đề về quản lý NLTT. Đầu
tiên là những thay đổi gần đây trong hệ thống GDĐH và tác động của nó trên các

trường đại học và TVĐH của Úc. Thứ hai là chính sách đầu tư cho việc mua sắm
NLTT trong TVĐH, và việc mua lại các tài liệu nước ngoài [81].
Bài lược dịch của tác giả Mỹ Dung đề cập đến những thay đổi cơ bản trong các
TVĐH ở Nhật Bản. Từ những năm 80 của thế kỷ XX, các TVĐH của Nhật bắt đầu
phát triển hệ thống lưu trữ quản lý tài liệu. Hầu hết các TVĐH ở Nhật Bản đều xây
dựng cơ sở dữ liệu nội bộ của mình, tận dụng sử dụng nguồn biên mục được chia sẻ
bởi Viện Thông tin Quốc gia. Từ năm 2000, các TVĐH ở Nhật đã ứng dụng công nghệ
truy cập NLTT thông qua điện thoại di động. Quản lý NLTT trong các TVĐH tại Nhật
là sự kết hợp mang tính liền mạch của hệ thống tài liệu dạng in, và tài liệu điện tử
thông qua những ứng dụng kỹ thuật CNTT hiện đại [16].
Nghiên cứu về tính hiệu quả của các dịch vụ tham khảo kỹ thuật số trong quản lý
NLTT của bốn TVĐH công lập tại Malaysia, tác giả Wan Abdul Kadir Wan Dollah


15

[95] nhận định: CNTT đã được sử dụng để hỗ trợ một loạt các chức năng trong thư
viện. Đóng góp chính của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả của dịch vụ tham khảo
kỹ thuật số, xác định các nhu cầu nhận thức, các vấn đề khó khăn và đề xuất cải thiện
việc triển khai dịch vụ tham khảo kỹ thuật số trong các TVĐH ở Malaysia.
Các tác giả Van Zijl, Caron Wendy [97] đã nghiên cứu về thực tiễn quản lý, xây
dựng chính sách, nguyên tắc, tiêu chuẩn của việc phát triển NLTT tại các trường đại
học công nghệ kỹ thuật ở Nam Phi.
Tác giả Akobundu Dike Ugah [94] có 3 nhận định: (1) Việc cung cấp các nguồn
thông tin chất lượng liên quan đến việc sử dụng các dịch vụ thư viện vì “chất lượng” là
yếu tố quyết định thu hút người dùng sử dụng, (2) Chất lượng NLTT của thư viện
được xác định là một trong những thước đo để đánh giá sự hài lòng của người sử dụng
dịch vụ thư viện, (3) Quy mô và chất lượng NLTT TVĐH có ảnh hưởng lớn đến chất
lượng giáo dục ĐH ở khu vực Đông Nam Nigeria.
Tóm lại, vấn đề quản lý NLTT trong thư viện được khá nhiều tác giả quan tâm từ

những năm 80 của thế kỷ XX. Các nghiên cứu đề cập tới khái niệm, nội dung, mô
hình, sự hợp tác, chia sẻ, phương thức đánh giá, các yếu tố ảnh hưởng, tiến trình phát
triển của quản lý NLTT và kinh phí đầu tư cho NLTT. Một số nghiên cứu về thực
trạng phát triển NLTT, các dịch vụ thông tin và những thay đổi trong các TVĐH tại
một số trường đại học cụ thể. Tại nhiều quốc gia trên thế giới, quản lý NLTT trong
TVĐH đã có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ phương thức quản lý truyền thống sang
phương thức quản lý hiện đại, với việc áp dụng CNTT, áp dụng thành tựu mới của
khoa học kỹ thuật trong các hoạt động của thư viện.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý nguồn lực thông tin trong thư viện trường đại
học ở Việt Nam
Có thể phân biệt nội dung nghiên cứu về quản lý NLTT trong TVĐH theo các
nhóm cơ bản sau:
1.1.2.1. Nghiên cứu về NLTT và quản lý NLTT nói chung
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, tác giả Nguyễn Hữu Hùng với các bài viết
“Phát triển thông tin Khoa học và công nghệ để trở thành nguồn lực”, “Tổ chức và
quản lý hoạt động thông tin khoa học công nghệ trước thềm thế kỷ XXI”, “Quản lý
nhà nước đối với hoạt động thông tin ở Việt Nam”, “Vấn đề tạo lập và chia sẻ


×