Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

nhu cầu tin và mức độ đáp ứng thông tin tại thư viện trường đại học hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN







PHAN THỊ DUNG





NHU CẦU TIN VÀ MỨC ĐỘ
ĐÁP ỨNG THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH









LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN










Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN






PHAN THỊ DUNG



NHU CẦU TIN VÀ MỨC ĐỘ
ĐÁP ỨNG THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH


Chuyên ngành : Khoa học Thư viện
Mã số : 60 32 20


LUẬN VĂN THẠC SỸ THÔNG TIN - THƯ VIỆN



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Hà





Hà Nội - 2014
Luận văn đã được tác giả bổ sung, chỉnh sửa theo Quyết nghị của Hội đồng
chấm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Khoa học Thư viện gồm những nội dung sau:
- Bổ sung thêm tiêu chí "sự phù hợp giữa nguồn lực thông tin và nhu cầu tin"
trong mục "Tiêu chí đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin".
- Tìm thuật ngữ khác thay thế cho khái niệm nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ
thông tin.


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG




PGS.TS. Trần Thị Quý

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới PGS.TS. Mai Hà, người thầy tận tình đã dành nhiều thời gian và công
sức giúp đỡ, động viên tôi thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn
tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
Tôi xin gửi lòng biết ơn và sự trân trọng của tôi đến PGS.TS. Trần Thị Quý,

người đã luôn giúp đỡ và động viên tôi những lúc tôi gặp khó khăn trong công việc
và cuộc sống để tôi có thể nỗ lực học tập và hoàn thành tốt đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo
sau đại học, các thầy cô trong Khoa cũng như ngoài trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn đã tận tình chỉ bảo và dạy dỗ, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm
cho tôi trong suốt quá trình của chương trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu Trường Đại học Hà Tĩnh cùng các
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia học tập, nghiên cứu và
hoàn thành Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình, người thân và
bạn bè đã luôn ở bên cạnh khuyến khích, động viên giúp tôi vượt qua những khó
khăn để hoàn thành khóa học và hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 7 năm 2014
Phan Thị Dung

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 5
4. Giả thuyết nghiên cứu 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6
6. Phương pháp nghiên cứu 7
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài 7
8. Dự kiến kết quả nghiên cứu 8
CHƯƠNG 1: NHU CẦU TIN VÀ NGƯỜI DÙNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
THÔNG TIN – THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH 9

1.1 Những vấn đề chung về nhu cầu tin và người dùng tin 9
1.1.1 Khái niệm nhu cầu tin và người dùng tin 9
1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin 10
1.2 Tiêu chí đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin 13
1.2.3 Sự phù hợp giữa nguồn lực thông tin với nhu cầu tin 16
1.3 Giới thiệu khái quát về trường Đại học Hà Tĩnh 17
1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển 17
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của Trường trong giai đoạn đổi mới giáo dục 20
1.3.3 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ ở trường Đại học Hà Tĩnh 21
1.4 Thư viện trong việc đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin 23
1.4.1 Sơ lược về lịch sử hình thành của Thư viện 23
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ 24
1.4.3 Cơ cấu tổ chức 26
1.4.4 Đặc điểm nguồn lực thông tin của Thư viện 27
1.5 Đặc điểm người dùng tin tại Thư viện Đại học Hà Tĩnh 31
1.5.1 Nhóm cán bộ lãnh đạo, quản lý 32
1.5.2 Nhóm cán bộ nghiên cứu và giảng dạy 33
1.5.3 Nhóm học sinh, sinh viên 33
1.6 Tầm quan trọng của nghiên cứu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng thông
tin tại Trường 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHU CẦU TIN VÀ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG
THÔNG TIN TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH 37
2.1 Thực trạng Nhu cầu tin 37
2.1.1 Nhu cầu về nội dung tài liệu 37
2.1.2 Nhu cầu về loại hình tài liệu 41
2.1.3 Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu 45
2.1.4 Tập quán khai thác thông tin của người dùng tin 47
2.2 Thực trạng mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin cho người dùng tin tại Thư viện 57
2.2.1 Mức độ đáp ứng về nguồn lực thông tin 57
2.2.2 Mức độ đáp ứng về sản phẩm và dịch vụ thông tin 60

2.2.3 Mức độ đáp ứng về tập quán sử dụng thư viện của người dùng tin 68
2.3 Nhận xét chung 71
2.3.1 Điểm mạnh 71
2.3.2 Điểm yếu 74
2.3.3 Nguyên nhân 76
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ THỎA MÃN VÀ PHÁT
TRIỂN NHU CẦU TIN TẠI THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH 78
3.1 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực đáp ứng Nhu cầu tin 78
3.1.1 Tăng cường nguồn lực thông tin tương hợp với nhu cầu tin 78
3.1.2 Đa dạng hóa và tăng cường chất lượng các sản phẩm, dịch vụ thông tin 83
3.1.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thư viện 91
3.1.4 Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị Thư viện 94
3.1.5 Tăng cường kinh phí hoạt động 96
3.1.6 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Thư viện 97
3.2 Nhóm giải pháp kích thích nhu cầu tin phát triển 98
3.2.1 Tăng cường đào tạo người dùng tin 98
3.2.2 Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học 101
3.2.3 Nâng cao tính chủ động, tích cực học tập của học sinh, sinh viên 102
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC 110

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 : Vốn tài liệu tại Thư viện Trường ĐHHT 28
Bảng 1.2: Thống kê số lượng tài liệu theo từng lĩnh vực 30
Bảng 1.3: Số lượng người dùng tin trong Trường 31
Bảng 2.1: Nhu cầu về nội dung thông tin/ tài liệu của người dùng tin 38
Bảng 2.2: Nhu cầu về loại hình tài liệu của người dùng tin 42
Bảng 2.3: Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu của người dùng tin 46

Bảng 2.4: Nhu cầu về sản phẩm thông tin của người dùng tin 53
Bảng 2.5: Nhu cầu về các dịch vụ thông tin của người dùng tin 55
Bảng 2.6: Thời gian dành cho việc thu thập thông tin của người dùng tin 48
Bảng 2.7: Các nguồn khai thác thông tin của người dùng tin 51
Bảng 2.8: Tần suất sử dụng Thư viện của người dùng tin 52
Bảng 2.9: Mức độ đáp ứng của kho tài liệu tại Thư viện ĐHHT 57
Bảng 2.10: Mức độ đáp ứng về sản phẩm thông tin của Thư viện 62
Bảng 2.11: Mức độ đáp ứng của các dịch vụ thông tin của Thư viện 65
Bảng 2.12: Đánh giá về cơ sở vật chất Thư viện của người dùng tin 71

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu các nhóm người dùng tin trong Trường 32
Biểu đồ 2.1 Nhu cầu về nội dung thông tin/ tài liệu của các nhóm NDT 40
Biểu đồ 2.2: Nhu cầu về loại hình tài liệu của các nhóm người dùng tin 43
Biểu đồ 2.3: Thời gian thu thập thông tin của các nhóm NDT 49
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn tài liệu theo lĩnh vực khoa học (theo số liệu ở bảng 1.2) . 59

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Trường ĐHHT 23
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức của Thư viện Trường ĐHHT 26


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt tiếng Việt
CBNCGD Cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
CBLĐQL Cán bộ lãnh đạo, quản lý
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
ĐH Đại học
ĐHHT Đại học Hà Tĩnh
ĐHKHXH&NV


Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
GDĐT Giáo dục đào tạo
HCM Hồ Chí Minh
HSSV Học sinh, sinh viên
KH&CN Khoa học và công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
NCT Nhu cầu tin
NDT Người dùng tin
PGS.TS Phó Giáo sư, Tiến sĩ
SP&DV TT Sản phẩm và dịch vụ thông tin
TT-TV Thông tin – Thư viện
TV Thư viện
UBND Ủy ban Nhân dân
Các chữ viết tắt tiếng Anh
CD - ROM Compact Disc – Read Only Memory
ILL Inter Library Loan
OPAC Online Public Access Catalog
SDI Selective Dissemination of Information



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ 21, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, là sự bùng nổ của các nguồn lực thông tin, là kỷ nguyên của nền kinh tế tri
thức. Công nghệ thông tin đã thực sự thâm nhập rộng khắp vào mọi lĩnh vực của

đời sống con người, dẫn đến sự biến đổi to lớn trong việc tự động hoá các quá trình
làm việc. Thông tin đã trở thành hàng hoá, trở thành một lực lượng vật chất tác
động mạnh mẽ tới mọi động thái kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia. Việc
cung cấp nguồn thông tin kịp thời, nhanh chóng, hiệu quả chính là yêu cầu nội tại
để xã hội phát triển. Chính vì thế, các thư viện và cơ quan thông tin hiện nay đều
chú trọng tìm các giải pháp để tăng cường khả năng đáp ứng NCT ngày càng cao và
đa dạng của các đối tượng khác nhau. Trong đó nghiên cứu NCT là hoạt động được
hầu hết các thư viện tiến hành để có cơ sở khoa học phát triển nguồn lực thông tin,
xác định phương pháp xử lý thông tin, tổ chức các hình thức tra cứu thông tin và
phục vụ NDT một cách hiệu quả.
NCT có vai trò hết sức quan trọng, vừa là cơ sở, vừa là động lực và vừa là
mục tiêu hướng tới của hoạt động TT-TV. Là một dạng nhu cầu về tinh thần của
con người xuất phát từ ham muốn học hỏi, hiểu biết và khám phá về thế giới khách
quan, NCT mang tính xã hội, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố nên xã hội ngày
càng phát triển NCT ngày càng cao và việc đáp ứng nhu cầu đó ngày càng trở nên
cấp bách. Nghiên cứu nắm vững đặc điểm NCT của NDT để đưa ra những giải pháp
cần thiết phù hợp với thực tiễn của các cơ quan TT-TV là một trong những vấn đề
quan trọng của hoạt động thông tin.
Trường ĐHHT là một trường công lập, đa cấp, đa ngành, đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói
chung và Tỉnh Hà Tĩnh nói riêng. Là một bộ phận gắn liền với sự phát triển của Nhà
trường ngay từ những ngày đầu thành lập, TV đã góp phần tích cực vào công tác
đào tạo, nghiên cứu khoa học, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập của cán bộ,
giảng viên và sinh viên trong toàn Trường. Trước sự chuyển đổi từ phương thức đào


2

tạo theo niên chế sang đào tạo theo tín chỉ tại trường ĐHHT, vai trò của TV ngày
càng được khẳng định. Tuy nhiên, TV cần phải có sự thay đổi mạnh mẽ, phải đi

trước một bước mới đáp ứng được yêu cầu phục vụ thông tin – tri thức cho đổi mới
và nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tôi lựa chọn đề tài: “Nhu cầu tin và mức độ
đáp ứng thông tin tại Thư viện trường Đại học Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp
Cao học chuyên ngành Khoa học Thư viện của mình, với hy vọng làm rõ NCT của
NDT và thực trạng khả năng đáp ứng NCT của TV. Từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ thông tin cho NDT tại ĐHHT góp phần đáp ứng
yêu cầu chuyên môn cũng như yêu cầu của đất nước trong thời kỳ đổi mới, hội nhập
và phát triển.
2. Tình hình nghiên cứu
NDT là một trong những yếu tố quan trọng cấu thành TV. Chính vì thế, vấn
đề nghiên cứu NCT của NDT đã được quan tâm và tiến hành từ lâu trên thế giới,
đặc biệt ở các nước công nghiệp phát triển Nga, Mỹ, Anh,…như bài viết “Từ tổ
chức nội dung đến tăng sức mạnh cho người dùng tin” của GS.Bjorn Olstad – Đại
học Khoa học Công nghệ, Trodheim, Na Uy được Vũ Văn Sơn dịch và đăng trên
Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 3 năm 2008; “Đánh giá của sinh viên về Thư viện
Đại học” của tác giả E.G. Krasikova được Nguyễn Tú Quyên dịch và đăng trên Tạp
chí thông tin và Tư liệu, số 3 năm 2013. Bài báo đã đưa ra và phân tích, đánh giá
kết quả của một cuộc điều tra xã hội học quy mô lớn tại trường Đại học Tổng hợp
Masherova (Belarus) nhằm tìm hiểu văn hóa thông tin, hành vi thông tin của sinh
viên để từ đó điều chỉnh hoạt động thư viện cho phù hợp với NCT của sinh viên.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây cũng có rất nhiều công trình khoa học,
các luận văn, khóa luận, bài báo, tạp chí…đã tiến hành nghiên cứu vấn đề NCT với
nhiều mức độ và phạm vi khác nhau nhằm nâng cao chất lượng phục vụ để thỏa
mãn tối đa NCT của bạn đọc tại một cơ sở, một trung tâm TT-TV cụ thể. Tiêu biểu
ta có thể kể ra một số công trình sau:
Ngay từ những năm 70 của thế kỷ trước, Thư viện Quốc gia đã tiến hành


3


nghiên cứu nhu cầu đọc của bạn đọc qua 2 đợt nghiên cứu người đọc vào năm 1976
và 1979 bằng phương pháp trưng cầu ý kiến. Kết quả nghiên cứu này được phản
ánh trong luận án “Vấn đề hoàn thiện việc phục vụ cán bộ khoa học và các nhà
chuyên môn trong các thư viện khoa học tổng hợp lớn” (1977) và các bài báo “Thư
viện Quốc gia nâng cao chất lượng phục vụ cán bộ khoa học và các nhà chuyên
môn” (1977); “Nghiên cứu nhu cầu đọc của người đọc ở Thư viện Quốc gia”
(1981) của tác giả Hà Thu Cúc. Trong Kỷ yếu Hội nghị khoa học sinh viên chuyên
ngành Thư viện tại Trường ĐH KHXH&NV năm 2008 có bài viết “Nhu cầu thông
tin của sinh viên được đào tạo theo phương thức tín chỉ tại trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” của Nguyễn Thị Vân Anh với
nội dung phản ánh sự thay đổi trong NCT của sinh viên khi Nhà trường chuyển đổi
sang hình thức đào tạo mới và tình hình đáp ứng NCT đối với nhóm NDT là sinh
viên này. Cũng nghiên cứu về NCT của sinh viên Trường ĐH KHXH&NV, năm
2013, Thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Dung có bài viết “Nghiên cứu nhu cầu thông tin của
sinh viên Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội”, đăng trên Tạp chí Thư
viện Việt Nam số 1(39), tr.31-35. Trong đó, tác giả đã phân tích, trình bày kết quả
thu được từ việc khảo sát, nghiên cứu nhu cầu thông tin của sinh viên qua phiếu
điều tra tại trường ĐH KHXH&NV; gợi mở một số ý kiến với Trung tâm TT-TV
Đại học Quốc gia Hà Nội về việc tăng cường nguồn lực thông tin; đẩy mạnh hoạt
động quan hệ hợp tác với các thư viện, tổ chức trong và ngoài nước để khai thác
nguồn sách, báo tài trợ,…nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin, nâng cao chất
lượng và hiệu quả trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học của sinh viên Đại
học Quốc gia Hà Nội nói riêng và chất lượng giáo dục đào tạo đại học ở Việt Nam
nói chung. Bài viết “Một số kỹ năng và yêu cầu trao đổi cá biệt với người dùng
tin”, Tạp chí Thư viện Việt Nam của Trương Đại Lượng (2007) đã đề cập đến các
kỹ năng và yêu cầu trong việc phục vụ NDT nhằm đáp ứng có hiệu quả NCT của
họ; Bài viết “Nhu cầu tin và các phương pháp điều tra nhu cầu tin” của Nguyễn
Đức Tiến (2003), Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Hà Nội,
đã đưa ra các phương pháp điều tra khác nhau để đánh giá một cách chính xác NCT



4

của nhóm NDT trong cơ quan TT-TV. Gần đây, có bài viết “Phát triển nhu cầu
thông tin trong các thư viện công cộng” của PGS.TS Trần Thị Minh Nguyệt, đăng
trên Tạp chí Nghiên cứu Văn hóa, số 2, năm 2013 đã phân tích NCT và đặc điểm
NDT tại các TV công cộng đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm giúp các TV
công cộng từng bước hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của mình theo hướng
phù hợp với nhu cầu, tâm lý và tập quán sử dụng thông tin của con người.
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu của học viên Cao học ngành Khoa
học Thư viện, bảo vệ tại trường ĐH KHXH&NV-ĐHQGHN đã đề cập đến vấn đề
NCT trong các cơ quan TT-TV, cụ thể có các Luận văn sau:“Nghiên cứu nhu cầu
tin khoa học và công nghệ tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc
gia” của tác giả Nguyễn Thị Chung, bảo vệ năm 2009; “Nghiên cứu nhu cầu tin
của cán bộ quản lý tại bộ nội vụ các cơ quan trực thuộc bộ” của tác giả Nguyễn
Bích Hạnh, bảo vệ năm 2011;“Nhu cầu tin và mức độ đáp ứng thông tin tại Trường
Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật và Du lịch Nha Trang” của tác giả Bùi Thị Thanh
Diệu, bảo vệ năm 2011; “Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng tại Thư viện
Trường Đại học Phương Đông” của tác giả Nguyễn Thị Chi, bảo vệ năm 2013.
Một số luận văn của học viên Cao học ngành Khoa học Thư viện, bảo vệ tại
trường Đại học Văn hóa:“Nghiên cứu nhu cầu tin và mức độ đáp ứng nhu cầu tin
của người dùng tin tại Trung tâm Thông tin thư viện trường Đại học Thành Đô”
của tác giả Nguyễn Trường Giang, bảo vệ năm 2010;“Nghiên cứu nhu cầu tin tại
Thư viện Học viện Tài Chính” của tác giả Vũ Thanh Thủy, bảo vệ năm 2011;
“Nghiên cứu nhu cầu tin tại Trung tâm thông tin – thư viện Đại học Quốc gia Hà
Nội” của tác giả Nguyễn Bích Hạnh, bảo vệ năm 2011;“Nghiên cứu nhu cầu tin tại
trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương” của Phan Thị Hương, bảo vệ năm 2011;
“Nghiên cứu nhu cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin cho người dùng tin tại Học
viện Kỹ thuật Quân sự” của tác giả Phạm Thị Lan Ngọc, bảo vệ năm 2011;“Nhu

cầu tin và khả năng đáp ứng thông tin cho người dùng tin tại Thư viện đại học Hà
Nội” của tác giả Cung Thị Thúy Hằng, bảo vệ năm 2011; “Nghiên cứu nhu cầu tin
của người dùng tin tại Thư viện Quân đội” của tác giả Linh Thị Thắm, bảo vệ năm


5

2012; “Nghiên cứu nhu cầu tin của người dùng tin tại Thư viện Viện Nhà nước và
Pháp luật” của tác giả Lã Trường Anh, bảo vệ năm 2012;…
Các công trình nói trên đã góp phần làm phong phú cơ sở lý luận của việc
nghiên cứu NCT trong hoạt động TT-TV. Hầu hết các luận văn đã tập trung làm rõ
bản chất, nội dung và đặc điểm NCT cũng như thói quen, tập quán sử dụng thông
tin của NDT tại một đơn vị cụ thể, từ đó đã đưa ra những giải pháp khả thi cho việc
thỏa mãn nhu cầu thông tin ngày càng cao của từng nhóm đối tượng dùng tin khác
nhau. Tuy nhiên, những công trình này mới chỉ đề cập tới việc nghiên cứu NCT của
một nhóm NDT cụ thể gắn với một cơ quan, đơn vị, địa bàn mang tính đặc thù ở nơi
tác giả công tác hoặc đề cập chung chung về vấn đề NCT của NDT.
Ngoài ra, nghiên cứu NCT cũng đã được rất nhiều sinh viên lựa chọn làm đề
tài khóa luận tốt nghiệp ngành TT-TV.
Như vậy, qua khảo sát và thống kê về tình hình nghiên cứu của đề tài, chúng
ta có thể nhận thấy NCT của NDT là một đề tài được rất nhiều người quan tâm, tìm
hiểu và nghiên cứu. Tuy nhiên, phạm vi không gian nghiên cứu của các công trình,
bài viết đó không trùng với đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài tác giả đang
nghiên cứu.
Mỗi một cơ quan TT-TV đều có những nét đặc thù riêng ảnh hưởng tới NCT
của NDT tại cơ quan đó. Cho đến nay Trường ĐHHT chưa có công trình nào
nghiên cứu về vấn đề này mà mới chỉ có một số bài báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiên cứu về hoạt động TT-TV nói chung. Tuy nhiên, những bài báo cáo này còn
mang tính chất sơ khai, mới ở giai đoạn tiếp cận vấn đề, các giải pháp đưa ra cũng
chưa thực sự bám sát với tình hình, điều kiện cụ thể của Trường, của TV.

Như vậy, có thể nói, đề tài “Nhu cầu tin và mức độ đáp ứng thông tin tại
Thư viện trường Đại học Hà Tĩnh” là một đề tài hoàn toàn mới, chưa bị trùng lặp
lại có ý nghĩa nhất định đối với hoạt động TT-TV tại Trường ĐHHT.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục tiêu
Mục tiêu của Luận văn là trên cơ sở thống kê thư viện, điều tra khảo sát


6

người dùng tin để nghiên cứu, đánh giá thực trạng NCT và mức độ đáp ứng thông
tin cho cán bộ, giảng viên và học sinh, sinh viên tại trường ĐHHT, đề xuất các giải
pháp có cơ sở khoa học nhằm thỏa mãn tối đa NCT cũng như kích thích phát triển
NCT đúng hướng và có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của trường ĐHHT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên, luận văn tập trung vào giải quyết các
nhiệm vụ chính sau:
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về NDT và NCT.
- Nghiên cứu khái quát về Trung tâm Thư viện trường ĐHHT.
- Nghiên cứu các đặc điểm NDT tại trường ĐHHT.
- Khảo sát thực trạng NCT và tập quán sử dụng thông tin của NDT tại Thư
viện ĐHHT.
- Đánh giá mức độ đáp ứng NCT cho NDT của Thư viện.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển NCT và nâng cao năng lực
đáp ứng NCT cho NDT tại TV.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của xã hội và sự đổi mới trong phương thức đào tạo,
NCT của NDT tại trường ĐHHT ngày càng cao, phong phú và đa dạng, trong khi
đó hoạt động TT-TV của Nhà trường vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được

yêu cầu thông tin của cán bộ, giảng viên và học sinh, sinh viên. Nếu thực hiện tốt
việc nghiên cứu NCT và thực trạng mức độ đáp ứng thông tin cho NDT tại trường
ĐHHT thì hoạt động TT-TV sẽ có cơ sở khoa học để đề ra những nhiệm vụ mới
nhằm đảm bảo thông tin đến với NDT một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo của Trường.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhu cầu tin và thực trạng đáp ứng nhu
cầu tin tại Thư viện Đại học Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu:


7

+ Phạm vi nghiên cứu về không gian là tại Thư viện trường Đại học Hà Tĩnh.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2007 đến nay (từ năm trường
được thành lập).
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, phát triển hoạt động TV-TT
để phân tích lý giải các vấn đề và đề xuất những giải pháp cần thiết.
6.2 Phương pháp cụ thể
Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ
thể sau:
- Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Phương pháp trao đổi, phỏng vấn cán bộ thư viện và NDT tại thư viện
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp khảo sát, quan sát thực tế

- Phương pháp thống kê số liệu
7. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài
7.1 Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận khoa học về NCT và đảm
bảo thông tin cho NDT.
7.2 Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu, các đề xuất giải pháp được đưa ra trong luận văn có
thể được xem xét và áp dụng vào thực tế nhằm tăng cường hiệu quả đáp ứng nhu
cầu thông tin tại Trường ĐHHT, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực đạt chất lượng cao của Trường.
Luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo cho những đề tài nghiên cứu có
nội dung liên quan.


8

8. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Luận
văn có bố cục gồm 03 chương:
Chương 1. Nhu cầu tin và người dùng tin trong hoạt động Thông tin – Thư
viện tại trường Đại học Hà Tĩnh.
Chương 2. Thực trạng nhu cầu tin và mức độ đáp ứng thông tin tại Thư viện
trường Đại học Hà Tĩnh.
Chương 3. Các giải pháp nâng cao mức độ thỏa mãn và phát triển nhu cầu
tin tại Thư viện Đại học Hà Tĩnh.









9

CHƯƠNG 1
NHU CẦU TIN VÀ NGƯỜI DÙNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN
– THƯ VIỆN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀ TĨNH
¬
1.1 Những vấn đề chung về nhu cầu tin và người dùng tin
1.1.1 Khái niệm nhu cầu tin và người dùng tin
* Nhu cầu tin
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý nằm trong cấu trúc tâm lý chung của con
người, là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần
để tồn tại và phát triển. Nhu cầu là sự xuất hiện kết hợp giữa các phản xạ không
điều kiện từ môi trường tác động đến bộ não của chúng ta nên nó mang tính xã hội,
là sản phẩm của xã hội; hình thành do kết quả tác động giữa hoàn cảnh bên ngoài và
trạng thái bên trong của chủ thể; phát triển dưới sự chi phối trực tiếp của điều kiện
kinh tế - xã hội – văn hóa ở một giai đoạn nhất định, tại một địa bàn cụ thể, trong
hoàn cảnh khác nhau sẽ nảy sinh các nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu khác nhau.
Nhu cầu nói chung của con người rất đa dạng và phong phú. Mỗi cá nhân
khác nhau đều có nhu cầu về vật chất và tinh thần khác nhau. Nhu cầu tin là một
dạng nhu cầu tinh thần, nhu cầu bậc cao của con người. Theo quan điểm tâm lý học
Mác xít, có thể coi nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người (cá nhân, nhóm,
xã hội), đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin, nhằm duy trì hoạt động sống
của con người. Khi đòi hỏi về thông tin của con người trở nên cấp thiết thì nhu cầu
tin xuất hiện.
Nhu cầu tin xuất phát từ phản xạ định hướng và chịu sự chi phối của thị giác.
Nó nảy sinh trong quá trình thực hiện các loại hoạt động khác nhau của con người.
Bất kỳ hoạt động nào muốn đạt kết quả tốt đẹp cũng cần phải có thông tin đầy đủ.

Hoạt động càng phức tạp thì nhu cầu được cung cấp thông tin (về đối tượng hoạt
động, về môi trường hoạt động,…) càng cao. Nếu được thỏa mãn đầy đủ, nhu cầu sẽ
phát triển sâu rộng hơn về nội dung và đòi hỏi phương thức thỏa mãn cao hơn. Nếu
không được thỏa mãn trong thời gian dài và liên tục thì cường độ NCT sẽ giảm dần,
thoái hóa dần và có thể bị triệt tiêu.


10
* Người dùng tin
Người dùng tin là người sử dụng thông tin để thỏa mãn nhu cầu của mình.
NDT trước hết phải là người có NCT, là chủ thể của NCT. Đồng thời người có NCT
chỉ có thể trở thành NDT khi họ sử dụng thông tin hoặc có điều kiện sử dụng thông
tin để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Người dùng tin là một bộ phận quan trọng không thể tách rời của bất kỳ hệ
thống thông tin nào. Người dùng tin là yếu tố tương tác hai chiều với các đơn vị
thông tin. Họ vừa là đối tượng phục vụ, vừa là khách hàng, và là người tiêu thụ các
sản phẩm và dịch vụ của cơ quan thông tin vừa là người tham gia sản sinh ra những
thông tin mới.
Như vậy, NDT là nguồn gốc nảy sinh hoạt động thông tin. Không có NDT
không tồn tại hoạt động thông tin. Người dùng tin thể hiện cụ thể nhu cầu tin của
mình, những nhu cầu này chính là cơ sở để xây dựng, phát triển nguồn lực thông tin
và tổ chức, khai thác nguồn lực thông tin trong hoạt động cơ quan TT-TV. Nói cách
khác, NDT là nhân tố điều chỉnh, định hướng cho hoạt động thông tin thông qua
dòng thông tin phản hồi. Ý kiến đánh giá của NDT trong quá trình sử dụng thông
tin góp phần điều chỉnh hoạt động thông tin theo hướng phù hợp và hiệu quả hơn
với nhu cầu của NDT.
Người dùng tin là một thực thể xã hội. Nhu cầu tin của họ nảy sinh và tồn tại
trong quá trình họ thực hiện các hoạt động sống và các quan hệ xã hội khác. Như
vậy, ngoài các mối quan hệ hiện hữu trong quá trình sử dụng các sản phẩm và dịch
vụ thông tin, NDT còn bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ phức tạp khác như: địa vị

chính trị, địa vị kinh tế, địa vị xã hội,…[21, tr.7].
1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tin của người dùng tin
Cũng giống như các loại nhu cầu khác của con người, sự hình thành và phát
triển NCT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan: Môi trường xã
hội, nghề nghiệp, lứa tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, trình độ học vấn và nhân cách.
* Môi trường xã hội:
Nhu cầu tin và nhu cầu đọc nằm trong hệ thống nhu cầu rất đa dạng và phong


11
phú của mỗi con người nói riêng và xã hội nói chung, do đó nó chịu ảnh hưởng khá
sâu sắc của các điều kiện môi trường. Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn tới
điều kiện sống của con người. Tâm lý học Mác xít khẳng định yếu tố địa lý, tự
nhiên không phải là quyết định trong việc hình thành và phát triển tâm lý, nhưng có
để lại những dấu ấn nhất định. Những vùng đất khác nhau thường để lại dấu ấn khác
nhau trong tính cách và xu hướng hoạt động.
Môi trường xã hội có ảnh hưởng lớn đến sự hình thành và phát triển NCT
của NDT. Điều kiện kinh tế - xã hội ngày càng phát triển làm cho NCT của con
người trở nên sâu rộng, cấp bách hơn.
Đời sống văn hóa tinh thần phong phú là tiền đề cho nhu cầu tin và nhu cầu
đọc phát triển. Nền văn hóa phát triển sẽ sản sinh ra thông tin đa dạng, sẽ được lưu
giữ và truyền tải bằng nhiều phương tiện khác nhau để có thể bảo quản và lưu truyền
lại cho các thế hệ sau. Nhu cầu tin được thỏa mãn sẽ bền vững và sâu sắc hơn.
Tính chất và trình độ lực lượng sản xuất ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu tin.
Trình độ sản xuất càng cao đòi hỏi phải có nhiều thông tin và kiến thức hơn, đồng
thời cũng sản sinh ra các phương tiện truyền tin hiện đại hơn.
Bên cạnh đó, sản xuất phát triển làm cho đời sống vật chất được nâng cao đã
có ảnh hưởng lớn đến đời sống văn hóa tinh thần của mỗi người trong xã hội, trong
đó có nhu cầu tin, nhu cầu đọc. Các quan hệ xã hội lành mạnh, hài hòa và chế độ
dân chủ cũng góp phần làm cho con người tự do hơn (đời sống tinh thần phong phú

hơn) kích thích nhu cầu tin phát triển. [21, tr.21]
Xã hội càng phát triển, nhu cầu thông tin càng cao, con người đòi hỏi được
thỏa mãn nhu cầu tin không chỉ về tài liệu mà còn các thông tin về dữ kiện và số
liệu tổng hợp. Những nguồn thông tin được khai thác tốt sẽ là các nhân tố quyết
định cho sự phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế.
* Nghề nghiệp:
Đặc thù của hoạt động nghề nghiệp cũng là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến
nhu cầu tin. Hoạt động lao động nghề nghiệp chi phối căn bản mọi hoạt động của
con người. Trong hoạt động nghề nghiệp, người nghiên cứu phải theo sát những đặc


12
thù của ngành mình để nghiên cứu. Hoạt động lao động nghề nghiệp là hoạt động
chủ đạo trong một giai đoạn rất dài của cuộc đời, từ khi con người trưởng thành đến
hết độ tuổi lao động. Vì vậy, tính chất hoạt động lao động nghề nghiệp ảnh hưởng
lớn tới xu hướng của con người, tới hệ thống nhu cầu trong đó có nhu cầu đọc và
nhu cầu tin. Nghề nghiệp khác nhau để lại những dấu ấn khác nhau trong nội dung
nhu cầu tin và tập quán sử dụng thông tin của mỗi người.
* Lứa tuổi:
Mỗi giai đoạn lứa tuổi trong cuộc đời con người có những đặc điểm tâm lý
riêng do hoạt động chủ đạo chi phối. Tâm lý lứa tuổi có ảnh hưởng lớn đến nội
dung và phương thức thỏa mãn nhu cầu tin. Lứa tuổi có thể phân theo: tuổi thiếu
niên (1-17 tuổi), tuổi thanh niên (18 -34 tuổi), tuổi trung niên (từ 35-59 tuổi), người
lớn tuổi (từ 60 tuổi trở lên).
* Giới tính:
Do đặc điểm sinh lý khác nhau, các giới khác nhau có những đặc điểm tâm lý
riêng. Đặc điểm giới tính cũng được thể hiện trong nội dung và cách thức thỏa mãn
nhu cầu tin của mỗi người.
* Trình độ văn hóa:
Là một dạng nhu cầu tinh thần, nhu cầu tin cũng bị chi phối bởi trình độ văn

hóa của con người. Trình độ văn hóa của xã hội ta ngày càng được nâng cao, chính
vì thế nhu cầu hiểu biết và thẩm mỹ càng phát triển. Trình độ văn hóa ảnh hưởng
đến nội dung nhu cầu tin, phương thức tìm kiếm thông tin và những hình thức sử
dụng thông tin được sử dụng.
* Trình độ học vấn:
NDT có trình độ học vấn cao thường sử dụng các phương tiện tìm kiếm
thông tin hiện đại, sử dụng được nhiều nguồn khai thác thông tin khác nhau, do đó
thông tin họ tìm được cũng phong phú, đa dạng và có chất lượng cao hơn. Với khả
năng sử dụng tốt nhiều ngoại ngữ, con người có thể khai thác các tài liệu nước
ngoài hoặc sử dụng mạng điện tử để truy cập thông tin.
* Nhân cách:


13
Bên cạnh trình độ học vấn nhân cách cũng là một trong những yếu tố có tác
động đến nhu cầu tin của con người. Nhân cách là toàn bộ những đặc điểm, phẩm
chất tâm lý của cá nhân, quy định hành vi xã hội và giá trị xã hội của họ.
Nhu cầu là một bộ phận cấu thành xu hướng – một thuộc tính quan trọng của
nhân cách con người. Nhân cách tồn tại và phát triển trong hoạt động. Nhân cách
càng phát triển, dẫn đến hoạt động càng phong phú, nhu cầu sẽ ngày càng cao, càng
nhạy cảm. [21, tr.23]
1.2 Tiêu chí đánh giá mức độ thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin
Đánh giá là việc đo lường một cách hệ thống mức độ mà một tổ chức (ví dụ
như một hệ thống thông tin thư viện) đã đạt được mục tiêu và yêu cầu của mình
trong một khoảng thời gian nhất định.
Đánh giá bao gồm việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu để xác định
tính hiệu quả của các dịch vụ và hệ thống thông tin thư viện. Đánh giá cũng được
xem là việc nghiên cứu hoạt động bởi các ứng dụng của nó trong việc đo lường tính
hiệu quả của các chương trình đặc thù/đánh giá các kỹ năng/các cách tiếp cận đặc thù.
Việc đánh giá cần được thực hiện liên tục và nên so sánh những thành tích đã

đạt được với các mục tiêu đã đề ra đối với hệ thống thông tin thư viện. Các thư viện
sẽ hiểu nguyên tắc đánh giá, bao gồm cả đánh giá về chuyên môn nghiệp vụ.
Để có cơ sở đánh giá, xác định mức độ thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng
tin, cần phải dựa vào những tiêu chí nhất định. Tiêu chí là những chuẩn mực, dấu
hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật, hiện tượng. Tiêu chí thỏa mãn
nhu cầu tin của người dùng tin là những dấu hiệu, chuẩn mực dựa vào đó để nhận
biết, đánh giá được mức độ đáp ứng nhu cầu tin là tốt hay chưa tốt, đạt hay chưa
đạt. Xác định tiêu chí thỏa mãn nhu cầu tin có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về lý
luận và thực tiễn trong điều kiện bùng nổ thông tin như hiện nay.
1.2.1 Sự hài lòng của người dùng tin đối với cơ quan thông tin - thư viện
Sự hài lòng của con người nói chung và của NDT nói riêng là thể hiện mức
độ trạng thái cảm giác của NDT được xuất hiện bắt đầu từ việc so sánh kết quả thu
được từ sản phẩm/dịch vụ thông tin – thư viện với những mong đợi của NDT đó.


14
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và chia sự hài lòng thành ba mức độ: Không hài
lòng; Hài lòng và Rất hài lòng.
- Không hài lòng: khi mức độ cảm nhận của người dùng tin về các sản phẩm
và dịch vụ của cơ quan thông tin hay thư viện nhỏ hơn sự mong đợi của họ.
- Hài lòng: khi mức độ cảm nhận của người dùng tin về các sản phẩm và
dịch vụ của cơ quan thông tin hay thư viện bằng sự mong đợi của họ.
- Rất hài lòng: khi mức độ cảm nhận của người dùng tin về các sản phẩm và
dịch vụ của cơ quan thông tin hay thư viện lớn hơn sự mong đợi của họ.
Sự thỏa mãn nhu cầu tin của người dùng tin chính là kết quả của khoảng
cách giữa sự mong đợi của nhu cầu tin và sự cảm nhận, sự hài lòng sau khi được sử
dụng nguồn lực thông tin của cơ quan thông tin, thư viện cung cấp.
Như vậy, khi khoảng cách giữa nhu cầu thông tin mong đợi của người dùng
tin và nguồn lực thông tin được phục vụ thông qua các sản phẩm và dịch vụ thông
tin, thư viện được thu hẹp bằng không thì được xem là người dùng tin đã hài lòng.

Chất lượng nguồn lực thông tin được khai thác thông qua chất lượng các
SP&DV TT-TV là nguyên nhân (nguồn gốc) tạo nên sự hài lòng cho người dùng
tin. Như vậy, sự thống nhất giữa hiệu quả phục vụ của cơ quan TT-TV và sự hài
lòng của người dùng tin có mối liên hệ biện chứng với nhau. Một mặt nếu cơ quan
TT-TV phục vụ tốt nhu cầu tin cho người dùng tin, giúp họ đạt được hiệu quả công
việc cao trong quản lý, lãnh đạo, học tập, nghiên cứu, giảng dạy, kinh doanh hay
nói cách khác, nhờ được cung cấp thông tin nhanh chóng, chính xác, đầy đủ nên các
quyết định trong hoạt động của người dùng tin đưa ra phù hợp với thực tiễn, đáp
ứng yêu cầu của công việc. Mặt khác, nếu người dùng tin hài lòng với chất lượng
thông tin được phục vụ, thì người dùng tin sẽ tăng lượt truy cập nguồn lực thông tin,
tăng tần suất quay vòng sử dụng thư viện. Như vậy, cơ quan TT-TV sẽ thu hút được
ngày càng đông người dùng tin đến sử dụng, chắc chắn hiệu quả hoạt động thu về sẽ
ngày một gia tăng. Như vậy, sự hài lòng là hàm số của mong đợi, cảm nhận cùng
với khoảng cách giữa cảm nhận và mong đợi.


15
Để đo lường sự hài lòng của người dùng tin đối với chất lượng phục vụ của
cơ quan TT-TV nên chú trọng tới tính hiện hữu của các sản phẩn và dịch TT - TV;
Độ tin cậy, độ phản hồi hiệu quả sau sử dụng; Sự đảm bảo và sự cảm thông của cơ
quan TT-TV với người dùng tin trong mọi tình huống.
1.2.2 Sự tín nhiệm của người dùng tin đối với cơ quan thông tin - thư viện
Sự tín nhiệm của người dùng tin đối với cơ quan TT-TV là yếu tố có tương
quan đáng kể với sự hài lòng. Sự tín nhiệm được xuất hiện khi sự hài lòng sau mỗi
lần sử dụng cơ quan thông tin, thư viện ngày một tăng. Hay nói cách khác mối quan
hệ giữa cơ quan thông tin – thư viện và người dùng tin ngày càng được gia tăng.
Người dùng tin cho rằng bên cung cấp nguồn lực thông tin càng đáng tin cậy
thì người dùng tin sẽ càng hài lòng. Sự hài lòng được nâng lên một mức mới, thang
đo mới chính là sự tín nhiệm.
Để đo lường sự tín nhiệm nhiều nhà khoa học đã đưa ra thang đo, tiêu chí để

đánh giá gồm uy tín và sự tín nhiệm thực sự.
Các biểu hiện để đánh giá mức độ tín nhiệm của người dùng tin đối với cơ
quan TT-TV:
- Một là cơ quan thông tin - thư viện hứa với người dùng sẽ thực hiện điều gì
đó vào khả năng xác định, thì thư viện đã thực hiện đúng như đã hứa.
- Hai là khi người dùng tin gặp khó khăn khi tìm thông tin/tài liệu, cơ quan
TT-TV có sự quan tâm chân thành trong giải quyết vấn đề;
- Ba là cơ quan TT-TV thực hiện các dịch vụ cung cấp thông tin/tài liệu tốt
ngay lần đầu tiên;
- Bốn là cơ quan TT-TV cung cấp thông tin/tài liệu đúng vào thời điểm thư
viện hứa sẽ thực hiện;
- Năm là cơ quan TT-TV thông báo cho người dùng tin khi nào tài liệu/thông
tin họ cần sẽ đáp ứng được nhanh nhất, đầy đủ nhất, chính xác nhất.
Sự tín nhiệm của người dùng tin còn được thể hiện ở sự tin tưởng và an tâm
đối với các cơ quan TT-TV mà họ sử dụng. Để đánh giá mức độ tin tưởng và an tâm


16
của người dùng tin đối với cơ quan TT-TV ta cần căn cứ và các tiêu chí đánh giá
của họ về:
- Hành vi của nhân viên cơ quan thông tin - thư viện ngày càng tạo sự tin
tưởng với người dùng tin
- Người dùng tin cảm thấy an tâm, tin tưởng khi thực hiện giao dịch với cơ
quan thông tin - thư viện
- Nhân viên thư viện bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với người dùng tin
- Nhân viên cơ quan thông tin - thư viện đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi
của người dùng tin.
1.2.3 Sự phù hợp giữa nguồn lực thông tin với nhu cầu tin
Nhu cầu tin của NDT là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá và định
hướng hoạt động của một cơ quan TT-TV. Sự phù hợp giữa nguồn lực thông tin với

nhu cầu tin là một tiêu chí thiết yếu để đánh giá mức độ thỏa mãn của người dùng
tin. Mục đích chính của người dùng tin khi đến thư viện là để tìm kiếm thông tin họ
cần. Vì thế, một thư viện dù có cơ sở vật chất khang trang hiện đại, các sản phẩm
thông tin đa dạng, các dịch vụ thông tin tiện lợi, thái độ phục vụ của cán bộ thư viện
nhiệt tình,…nhưng nguồn tin lại không phù hợp với nhu cầu tin của người dùng thì
không thể nào thỏa mãn được nhu cầu của họ cũng như không thể thu hút được bạn
đọc đến với thư viện đó. Nguồn lực thông tin không chỉ là tài sản mà còn là cơ sở
cho hoạt động hiệu quả của mỗi thư viện. Nguồn lực thông tin càng phong phú thì
khả năng đáp ứng nhu cầu đọc càng lớn và càng có sức thu hút bạn đọc. Mỗi loại
hình thư viện khác nhau có chức năng, nhiệm vụ và đối tượng bạn đọc khác nhau.
Vì thế, nếu mỗi thư viện xây dựng được nguồn lực thông tin phù hợp với nhu cầu
của đối tượng bạn đọc mà thư viện đó phục vụ thì mức độ thỏa mãn nhu cầu tin cho
người tin tại thư viện đó càng cao. Sự phù hợp giữa nguồn lực thông tin với nhu cầu
tin được thể hiện trên những khía cạnh sau:
+ Tính khoa học: Nội dung tài liệu phải phù hợp với từng ngành, từng lĩnh
vực mà đối tượng bạn đọc của thư viện đó quan tâm; có nhiều tài liệu tham khảo về
kiến thức đời sống, văn hóa, xã hội…

×