Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thiết bị điều khiển đóng mở cửa sổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.69 KB, 41 trang )

GVHD: HÀ MINH HIẾU

I/ Cơ sở lý luận:
-Xuất nhập khẩu là hoạt động không thể thiếu đối với sự phát
triển của mỗi quốc gia cũng như đóng vai trò vô cùng quan trọng
với nền kinh tế quốc đân. Xuất khẩu cũng vậy, nó đóng vai trò cực
kỳ quan trọng đối với nền kinh tế quốc đân, nó tạo nguồn vốn cho
nhập khẩu phục vụ công nghiệp hoá đất nước, góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. Tác động tích cực
tới việc giải quyết công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân,
làm cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại,
đảm bảo sự cân bằng cán cân thanh toán ngoại thương…Hoạt động
xuất khẩu thúc đẩy sự hoàn thiện về chất và lượng của hàng hoá
cũng như hỗ trợ cho sản xuất trong nước mà còn nâng cao khả năng
cạnh tranh, gia tăng lợi ích xã hội rộng lớn và lợi ích cho người tiêu
dùng. Xuất khẩu không những tạo điều kiện cho các nứơc tham gia
vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế và còn làm giầu
cho đất nước.
Đối với những nước còn nghèo như nước ta thì phát triển
xuất khẩu sẽ góp phần giải quyết những nhiệm vụ kinh tế và xã
hội. Vì thế nên Đảng và Nhà nước ta khẳng định “Xuất khẩu là
động lực cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước”, luôn coi
trọng, thúc đẩy các ngành kinh tế theo hướng xuất khẩu và khuyến
khích các thành phần kinh tế mở rộng sản xuất nhằm phục vụ xuất
khẩu.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17

Page 1 of 41


GVHD: HÀ MINH HIẾU



Quy trình xuất khẩu được diễn ra qua rất nhiều bước nghiệp
vụ, để thúc đẩy xuất khẩu thì cần phải cải tiến, nâng cao, hoàn
thiện các bước nghiệp vụ. Thực hiện hợp đồng là một trong các
bước của quy trình xuất khẩu, nó đóng vai trò quan trọng và quyết
định đến việc hoàn thành quy trình xuất khẩu.
Do ý thức được sự phức tạp và tầm quan trọng quy trình thực
hiện hợp đồng đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Cũng
như trước đòi hỏi thực tế của việc nâng cao hiệu quả công tác thực
hiện hợp đồng đối với thiết bị điều khiển đóng mở cửa sổ. Vì vậy tôi
đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thiết bị điều khiển đóng mở cửa sổ của
công ty DUY KHANH ENGENEERING COMPANY LIMITED Và
phân tích Appendix.”

II/ Khái quát về hợp đồng mua bán quốc tế:
1. Khái niệm:
- Hợp đồng mua bán quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu
hoặc hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các
đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một
bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền
sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu (Bên mua) một tài
sản nhất định, gọi là hàng hoá; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và
trả tiền hàng. - Ðịnh nghĩa trên đây nêu rõ:
• Bản chất của hợp đồng này là sự thoả thuận của các bên ký
kết (các bên đương sự).
LỚP:QTTM2 NHÓM:17

Page 2 of 41



GVHD: HÀ MINH HIẾU






Chủ thể của hợp đồng là Bên bán (bên xuất khẩu) và bên mua
(bên nhập khẩu). Họ có trụ sở kinh doanh ở các nước khác
nhau. Bên bán giao một giá trị nhất định, và để đổi lại, bên
mua phải trả một đối giá (Counter value) cân xứng với giá trị
đã được giao (Contract with consideration).
Ðối tượng của hợp đồng này là tài sản; do được đem ra mua
bán tài sản này biến thành hàng hoá. Hàng hoá này có thể là
hàng đặc tính (Specific goods) và cũng có thể là hàng đồng
loại (Generic goods).
khách thể của hợp đồng này là sự di chuyển quyền sở hữu
hàng hoá (chuyển chủ hàng hoá). Ðây là sự khác biệt so với
hợp đồng thuê mướn (vì hợp đồng thêu mướn không tạo ra sự
chuyển chủ), so với hợp đồng tặng biếu (vì hợp đồng tặng
biếu không có sự cân xứng giữa nghĩa vụ và quyền lợi).

2. Ðiều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán quốc tế:
Theo điều 81 của Bộ luật Thương mại Việt Nam. Hợp đồng mua
bán quốc tế có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
(a) Chủ thể của hợp đồng là bên mua và bên bán phải có đủ
tư cách pháp lý.
(b) Hàng hoá theo hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán
theo quy định của pháp luật.

(c) Hợp đồng mua bán quốc tế phải có các nội dung chủ yếu
mà luật pháp đã quy định.
(d) Hình thức của hợp đồng phải là văn bản.

 Dưới đây nhóm mình phân tích bốn (04) điều kiện nói trên:
Về điều kiện (a): Chủ thể của hợp đồng mua bán quốc tế. Về phía
Việt Nam, theo nghị định 57/1998/NÐ - CP ngày 31/7/1998, phải
LỚP:QTTM2 NHÓM:17

Page 3 of 41


GVHD: HÀ MINH HIẾU

là doanh nghiệp đã có đăng ký kinh doanh (theo thủ tục thành lập
doanh nghiệp) và đã đăng ký mã số kinh doanh XNK tại cục hải
Quan tỉnh, thành phố.
Doanh nghiệp không được phép xuất nhập khẩu những mặt hàng
cấm xuất nhập khẩu. Ðối với mặt hàng được phép NK, XK có điều
kiện, họ phải xin được hạn ngạch (trường hợp hàng thuộc nhà nước
quản lý bằng hạn ngạch) hoặc được giâý phép (trường hợp hàng
thuộc diện nhà nước quản lý bằng giấy phép kinh doanh XNK).
Về điều kiện (b) đối tượng hợp đồng phải là hàng được phép xuất
nhập khẩu theo các văn bản pháp luật hiện hành.
Về điều kiện (c) nội dung của hợp đồng bao gồm những điều
khoản, mà theo điều 50 của Luật thương mại, buộc phải có. Ðó là:
o
o
o
o

o
o

Tên hàng
Số lượng;
Quy cách chất lượng;
Giá cả;
Phương thức thanh toán;
Ðịa điểm và thời gian giao nhận hàng.

Ngoài ra các bên có thể thoả thuận thêm những nội dung, những
điều khoản cho hợp đồng.
Về điều kiện (d) hình thức hợp đồng phải là hình thức văn bản. Ðó
có thể là bản hợp đồng (hoặc bản thoả thuận ) có chữ ký của hai
bên, cũng có thể là những thư từ, điện tín, điện chữ, thư điện tử bao
gồm:
Chào hàng + Chấp nhận chào hàng = Hợp đồng đã giao kết
Hoặc: Ðặt hàng + Xác nhận đặt hàng = Hợp đồng đã giao kết

LỚP:QTTM2 NHÓM:17

Page 4 of 41


GVHD: HÀ MINH HIẾU

3. Nội dung chủ yếu của một hợp đồng mua bán quốc tế :
Một hợp đồng mua bán quốc tế thường gồm có hai phần: Những
điều trình bày (representations) và các điều khoản và điều kiện
(terms and conditions)

Trong phần những điều trình bày, người ta ghi rõ:
a. Số hợp đồng (contract No.).
b. Ðịa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng. Ðiều này có thể được
ghi ngay trên cùng như:
Hà Nội June 20th 2003
hoặc
“The present contract was made and entered into at Hanoi on this
June 20th 2003 by and between”.
Cũng có nhiều trường hợp, người ta lại ghi địa điểm và ngày tháng
ký kết ở phần cuối hợp đồng.
Ví dụ: The present contract was made at Hanoi on June 20th 2003
in quadruplicate of equal force, two of which are kept by each
party”.
c. Tên và địa chỉ của các đương sự.
d. Những định nghĩa dùng trong hợp đồng. Những định nghĩa này
có thể rất nhiều, ví dụ hàng hoá có nghĩa là thiết kế có nghĩa là.
Chí ít, người ta cũng đưa ra định nghĩa sau đây:
“ABC company, address…, Tel … represented by Mr. … hereinafter referred to as the Seller (or the Buyer)”
e. Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng. Ðây có thể là hiệp định chính
LỚP:QTTM2 NHÓM:17

Page 5 of 41


GVHD: HÀ MINH HIẾU

phủ ký kết ngày tháng , cũng có thể là Nghị định thư ký kết giữa
Bộ nước với Bộ.. nước. Chí ít, người ta cũng nêu ra sự tự nguyện
của hai bên khi ký kết hợp đồng.
Ví dụ: “It has been mutually agreed that the Seller commits to sell

and the Buyer commits to buy the undermentioned goods on the
following terms and conditions”.
*Trong phần các điều khoản và điều kiện người ta ghi rõ các điều
khoản thương phẩm (như tên hàng, số lượng, phẩm chất, bao bì);
Các điều khoản tài chính (như giá cả và cơ sở của giá cả, thanh
toán, trả tiền hàng, chứng từ thanh toán); Các điều khoản vận tải
(như: điều kiện giao hàng, thời gian và địa điểm giao hàng); Các
điều khoản pháp lý (như: Luật áp dụng vào hợp đồng, khiếu nại,
trường hợp bất khả kháng, trọng tài).

III/ Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu:
Ðể thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến
hành các khâu công việc sau đây:
Giục mở L/C và kiểm tra L/C (nếu hợp đồng quy định sử dụng
phương thức tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị
hàng hoá, thuê tàu hoặc lưu cước, kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng
hoá, làm thủ tục hải quan, giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm
thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại (nếu có).
1. xin giấy phép xuất khẩu:
2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu và kiểm tra hàng hóa:
2.1 Chuẩn bị hàng xuất khẩu:
Thực hiện cam kết trong hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu
phải tiến hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng
LỚP:QTTM2 NHÓM:17

Page 6 of 41


GVHD: HÀ MINH HIẾU


xuất khẩu là hợp đồng đã ký với nước ngoài và/hoặc L/C (nếu hợp
đồng quy định thanh toán bằng L/C).
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm 3 khâu chủ yếu: thu
gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, đóng gói bao bì và kẻ
ký mã hiệu hàng xuất khẩu.
2.1.1 Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu:
Việc mua bán ngoại thương thường tiến hành trên cơ sở số lượng
lớn trong khi đó sản xuất hàng xuất khẩu ở nước ta, về cơ bản, là
một nền sản xuất manh mún, phân tán, vì vậy, trong rất nhiều
trường hợp, muốn làm thành lô hàng xuất khẩu, chủ hàng xuất
nhập khẩu phải tiến hành thu gom tập trung từ nhiều chân hàng (cơ
sở sản xuất - thu mua). Cơ sở pháp lý để làm việc đó là ký kết hợp
đồng kinh tế giữa chủ hàng xuất nhập khẩu với các chân hàng. Hợp
đồng kinh tế về việc huy động hàng xuất khẩu có thể là hợp đồng
mua bán hàng xuất khẩu, hợp đồng gia công, hợp đồng đổi hàng,
hợp đồng uỷ thác thu mua hàng xuất khẩu, hợp đồng nhận uỷ thác
xuất khẩu, hợp đồng liên doanh liên kết xuất khẩu... Hợp đồng dù
thuộc loại nào đều phải được ký kết theo những nguyên tắc, trình
tự và nội dung đã được quy định trong "Pháp lệnh về hợp đồng
kinh tế" do Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 25/9/1989.
2.1.2 Ðóng gói bao bì hàng xuất khẩu:
Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để trần hoặc để rời,
nhưng đại bộ phận hàng hoá đòi hỏi phải được đóng gói bao bì
trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, tổ chức đóng gói,
bao bì, kẻ mã hiệu là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá.
Muốn làm tốt được công việc bao bì đóng gói, một mặt cần phải
nắm vững loại bao bì đóng gói mà hợp đồng quy định, mặt khác
cần nắm được những yêu cầu cụ thể của việc bao gói để lựa chọn
cách bao gói thích hợp.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17


Page 7 of 41


GVHD: HÀ MINH HIẾU

a. Loại bao bì :
Trong buôn bán quốc tế, người ta dùng rất nhiều loại bao bì. Các
loại thông thường là:








Hòm (case, box): Tất cả những hàng có giá trị tương đối cao,
hoặc dễ hỏng đều được đóng vào hòm. Người ta thường dùng
các loại hòm gỗ thường (wooden case), hòm gỗ dán
(plywood case), hòm kép (double case), và hòm gỗ dác kim
khí (Metallized case) và hòm gỗ ghép (fiberboard case).
Bao (bag) : Một số sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu hoá
chất thường được đóng vào bao bì. Các loại bao bì thường
dùng là: bao tải (gunny bag), bao vải bông (Cottonbag), bao
giấy (Paper bag) và bao cao su (Rubber bag).
Kiện hay bì (bale): Tất cả các loại hàng hoá có thể ép gọn lại
mà phẩm chất không bị hỏng thì đều đóng thành kiện hoặc bì,
bên ngoài thường buộc bằng dây thép.
Thùng (barrel, drum): Các loại hàng lỏng, chất bột và nhiều

loại hàng khác nữa phải đóng trong thùng. Thùng có loại
bằng gỗ (wooden barrel), gỗ dán (plywood barrel), thùng tròn
bằng thép (steel drum), thùng tròn bằng nhôm (aluminium
drum) và thùng tròn gỗ ghép (fiberboard drum).

Ngoài mấy loại bao bì thường dùng trên đây, còn có sọt (crate), bó
(bundle), cuộn (roll), chai lọ (bottle), bình (carboy), chum (jar)...
Các loại bao bì trên đây là bao bì bên ngoài (outer packing). Ngoài
ra còn có bao bì bên trong (inner packing) và bao bì trực tiếp
(mimediate packing).
Vật liệu dùng để bao gói bên trong là giấy bìa bồi (cardboard), vải
bông, vải bạt (tarpauline), vải đay (gunny), giấy thiếc (foil), dầu
(oil) và mỡ (grease). Trong bao gói có khi còn phải lót thêm một
số vật liệu, thí dụ: Phoi bào (excelsior, wood shaving), giấy phế
liệu, (paper waste), nhựa xốp (stiropore)... có khi vải bông cũng
được dùng để lót trong.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17

Page 8 of 41


GVHD: HÀ MINH HIẾU

Trong mấy thập kỷ gần đây, người ta dùng chất tổng hợp để chế ra
vật liệu bao gói như các màng mỏng PE, PVC, PP hay PS.
Ngoài ra người ta còn phát triển việc chuyên trở bằng con-tê-nơ
(container), cá bản (palette), thùng lều (thiết bị đóng gộp hàng máy
bay - igloo) vừa tiết kiệm bao gói, vừa thuận tiện cho việc bốc dỡ
và xếp đặt hàng trên phương tiện vận tải.
b. Những nhân tố cần được xét đến khi đóng gói:

Yêu cầu chung về bao bì đóng gói hàng hoá ngoại thương là "an
toàn, rẻ tiền và thẩm mỹ". Ðiều này có nghĩa là: Bao bì phải đảm
bảo tự nguyên vẹn về chất lượng và số lượng hàng hoá từ nơi sản
xuất đến tay người tiêu dùng, phải bảo đảm hạ giá thành sản phẩm
nhưng đồng thời phải bảo đảm thu hút sự chú ý của người tiêu thụ.
Khi lựa chọn loại bao bì, loại vật liệu làm bao bì và phương pháp
bao bì, chủ hàng xuất nhập khẩu phải xét đến những điều đã thoả
thuận trong hợp đồng, thứ đến phải xét đến tính chất của hàng hoá
(như lý tính, hoá tính, hình dạng bên ngoài, màu sắc, trạng thái của
hàng hoá) đối với những sự tác động của môi trường và của điều
kiện bốc xếp hàng... Ngoài ra, cần xét đến những nhân tố dưới đây:






Ðiều kiện vận tải: Khi lựa chọn bao bì, người ta phải xét đến
đoạn đường dài, phương pháp và thời gian của việc vận
chuyển, khả năng phải chuyển tải ở dọc đường, sự chung
đụng với hàng hoá khác trong quá trình chuyên chở...
Ðiều kiện khí hậu: Ðối với những hàng hoá giao cho các
nước có độ ẩm không khí cao (tới 90%) và nhiệt độ trung
bình tới 30-400C, hoặc hàng hoá đi qua những nước có khí
hậu như vậy, bao bì phải là những loại đặc biệt bền vững.
Thường thường, đó là những hòm gỗ hoặc bằng kim khí
được hàn hoặc gắn kín. Bên trong bao bì là lớp giấy không
thấm nước và/hoặc màng mỏng PE. Những bộ phận chế bằng
kim loại, dễ bị han rỉ, cần bôi thêm dầu mỡ ở mặt ngoài.
Ðiều kiện về luật pháp và thuế quan.

ở một số nước, luật pháp cấm nhập khẩu những hàng hoá có

LỚP:QTTM2 NHÓM:17

Page 9 of 41


GVHD: HÀ MINH HIẾU

bao bì làm làm từ những loại nguyên liệu nhất định.Ví dụ: ở
Mỹ và Tân-Tây- Lan, người ta cấm dùng bao bì bằng cỏ khô,
rơm, gianh, rạ v.v.. một vài nước khác lại cho phép nhập
khẩu loại 1 như vậy nếu chủ hàng xuất trình giấy tờ chứng
nhận rằng các nguyên liệu bao bì đẫ được khử trùng.
Ngoài ra, phương pháp bao bì đóng gói và vật liệu bao bì đóng gói
còn trực tiếp ảnh hưởng tới mức thuế nhập khẩu ở một số nước
thuộc khối liên hiệp Anh, hải quan đòi hỏi phải xuất trình những
chứng từ về xuất xứ của bao bì để áp dụng suất thuế quan ưu đãi
cho những hàng hoá nhập từ các nước trong liên hiệp Anh.
Ðối với những hàng chịu thuế theo trọng lượng, có một số nước
thu thuế theo "trọng lượng tịnh luật định" là trọng lượng còn lại
sau khi đã lấy trọng lượng cả bì của hàng hoá trừ đi trọng lượng bì
do hải quan quy định sẵn. Trong trường hợp này, rõ ràng trọng
lượng của bao bì có thể ảnh hưởng tới mức thuế quan nhập khẩu.


Ðiều kiện chi phí vận chuyển: Cước phí thường được tính
theo trọng lượng cả bì hoặc thể tích của hàng hoá. Vì vậy, rút
bớt trọng lượng của bao bì hoặc thu hẹp thể tích của hàng hoá
sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Ngoài ra muốn giảm

được chi phí vận chuyển còn phải đề phòng trộm cắp trong
quá trình chuyên chở. Muốn thoả mãn được những điều kiện
này, người ta thường dùng bao bì vừa nhẹ, vừa bền chắc tận
dụng không gian của bao bì, thu nhỏ bản thân hàng hoá lại,
đồng thời không để lộ dấu hiệu của hàng hoá được gói bên
trong bao bì...
2.1.3. Việc kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu.

Ký mã hiệu (marking) là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc
bằng hình vẽ được ghi trên các bao bì bên ngoài nhằm thông báo
những chi tiết cần thiết cho việc giao nhận, bốc dỡ hoặc bảo quản
hàng hoá.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 10 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU

Kẻ ký mã hiệu là một khâu cần thiết của quá trình đóng gói bao bì
nhằm:



Bảo đảm thuận lợi cho công tác giao nhận.
Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển, bốc
dỡ hàng hoá.
Ký mã hiệu cần phải bao gồm:
o Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như:

tên người nhận và tên người gửi, trọng lượng tịnh và
trọng lượng cả bì, số hợp đồng, số hiệu chuyến hàng, số
hiệu kiện hàng.
o Những chi tiết cần thiết cho việc tổ chức vận chuyển
hàng hoá như: tên nước và tên địa điểm hàng đến, tên
nước và tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên chở, số
vận đơn, tên tàu, số hiệu của chuyến đi.
o Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ và bảo
quản hàng hoá trên đường đi từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, như: dễ vỡ, mở chỗ này, tránh mưa, nguy
hiểm...

Việc kẻ ký mã hiệu cần phải đạt được yêu cầu sau: Sáng sủa, dễ
đọc, không phai màu, không thấm nước, sơn (hoặc mực) không
làm ảnh hưởng đến phẩm chất hàng hoá.
Ðể làm hình thành một lô hàng, ngoài những công việc trên đây,
đơn vị kinh doanh xuất khẩu còn phải kiểm tra hàng hoá và lấy
giấy chứng nhận sự phù hợp của hàng hoá với quy định của hợp
đồng (giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận kiểm dịch...)

2.2 Kiểm tra hàng hóa:
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 11 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU

Đưa hàng hoá đến địa điểm quy định để kiểm tra thực tế hàng hóa

mức độ kiểm tra gồm một số tiêu chí cụ thể theo mẫu đính kèm, có
3 mức độ khác nhau (mức 1; 2; 3 tương ứng xanh, vàng, đỏ ).
- Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng
hoá (luồng xanh);
- Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
(luồng vàng);
- Mức (3): kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hoá
(luồng đỏ).
Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức (3) (luồng đỏ) có 3
mức độ kiểm tra thực tế (thực hiện theo quy định tại Thông tư
112/2005/TT-BTC) như sau:
+ Mức (3).a : Kiểm tra toàn bộ lô hàng;
+ Mức (3).b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi
phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục
kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
+ Mức (3).c: Kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng, nếu không phát hiện
vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục
kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm.
3. Thuê tàu hoặc lưu cước:
-Khi xuất khẩu , tùy theo phương thức thuê tàu chuyến hay tàu chợ
và tùy theo điều kiện chuyên chở hàng rời hay hàng trong
container mà người bán phải thực hiện một số công việc chủ yếu
để giao hàng cho người vận tải hoặc giao hàng cho tàu ( nếu vận
chuyển bằng đường biển ) như sau :
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 12 of



GVHD: HÀ MINH HIẾU

+Hàng chuyên chở không dùng container theo phương thức thuê
tàu chuyến
-Khi xuất khẩu hàng rời được chuyên chở bằng tàu chuyến , người
bán thường phải thực hiện các công việc chủ yếu như sau :
+Công việc 1 : Chủ hàng (shipper ) lập bảng kê khai hàng hóa để
chuyên chở ( cargo list ) , bao gồm các nội dung chủ yếu như
consignee , mark ,B/L number , description of cargoes , number
of packages , gross weight , measurement , name port of
destination….Trên cơ sở đó , khi lưu cước hãng tàu lập S/O
( shipping order ) và lên sơ đồ xếp hàng trên tàu ( cargo plan/
stowage plan ) , làm căn cứ để cảng xếp thứ tự gởi hàng , để tính
các chi phí có liên quan .Thông thường , cargo plan không giao
trực tiếp cho chủ hàng , nhưng để đảm bảo an toàn cho hàng hóa ,
chủ hàng có quyền yêu cầu cho xem cargo plan để biết hàng mình
được xếp khi nào , ở đâu , nếu thấy có gì bất lợi thì chủ hàng có
thể yêu cầu thay đổi.
+Công việc 2 :Người xuất khẩu phải cử nhân viên giám sát , theo
dõi quá trình bốc hàng lên tàu Trong phương thức thuê tàu
chyến , quá trình bốc dỡ hàng lên tàu do công nhân của cảng thực
hiện với chi phí của người xuất khẩu .Mục đích của việc giám sát
quá trình hàng lên tàu là người xuất khẩu có thể nắm chắc số
lượng hàng thực giao và giải quyết những vướng mắc phát sinh
trong quá trình giao nhận hàng. Trong quá trình giao hàng , nhân
viên kiểm kiện của cảng (tally man ) luôn theo dõi để xác định
hàng hóa thực tế được giao lên tàu . Trên cơ sở chứng từ và số
lượng hàng thực giao , tally man sẽ lập giấy kiểm kiện nhận hàng
với tàu ( tally report ) . Đồng thời , trên tàu cũng có nhân viên
kiểm kiện theo dõi và đánh dấu vào tally sheet sau mỗi mã hàng

lên tàu . Nội dung của tally sheet cũng giống như tally report.
+Công việc 3 : Sau khi hàng đã lên tàu xong , cảng và tàu sẽ lập
biên bản tổng kết giao nhận hàng và lập sơ đồ hàng đã xếp lên tàu
gởi cho chủ hàng . Đồng thời , Thuyền phó cũng cấp cho chủ
hàng “ biên lai thuyền phó “ ( Mate’s receipt ) xác nhận hàng đã
nhận xong với các nội dung như số kiện , ký mã hiệu , tình trạng
hàng đã bốc lên tàu , cảng đến…
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 13 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU

Công việc 4 : chủ hàng sẽ đổi biên lai thuyền phó lấy “ Bill of
Lading “ có xác nhận “Clean on Board “ . Bill of Lading này
được xem như là hợp đồng vận tải .
Hàng chuyên chở bằng container theo phương thức thuê tàu chợ
:
Công việc 1 : Liên lạc với hãng đại lí container để tìm hiểu lịch
trình tàu chạy( Schedule of Sailing), luồng tàu đi mà mình cần
chở hàng tới nhằm:
+ lựa chọn tàu mà mình tin cậy với mức giá chấp nhận được
+ biết được thời gian tàu đến để chuẩn bị hàng hóa
+ đăng kí để giữ chỗ cho số hàng hóa cần chuyên chở.
Công việc 2: Lập bảng kê khai hàng hóa trình cho hãng tàu và kí
“Booking note”. “Booking note” này có giá trị như một hợp đồng
vận chuyển xác nhận quyền và nghĩa vụ của người chủ hàng và
người đại lí.

“Booking note” có thể được kí khi phí cước đã trả trước (Freight
Prepaid) hoặc cước phí trả tại nơi đến (Freight collect) tùy theo
từng điều kiện cơ sở giao hàng. Riêng ở VN hiện nay, các hãng
đại lí tàu cũng không mấy thích kí Booking note ví sợ lộ giá cước
do ảnh hưởng của phướng pháp cạnh tranh là giảm giá cước
cac phuong thuc van tai?. Nếu để lộ giá cước của hãng mình cho
chủ tàu khác biết thì họ có thể chào kéo chủ hàng bằng cách đưa ra
mức cước thấp hơn; có khi chủ hàng đã kí booking note với chủ
tàu này rồi nhưng vẫn có thể hủy bỏ cam kết, còn chủ tàu thì không
muốn kiện vì làm như thế sẽ mất khách.
+Công việc 3: Mượn vò container từ hãng tàu để chất xếp
hàng hoá của mình. Vỏ container được miễn phí từ 3 đến 5
ngày tùy theo qui định của hãng tàu, nếu người XK giữ
container quá thời hạn tren sẽ bị xử phạt.
Công việc 4: Mời hải quan kiểm hóa tới bãi container ( nếu
giao hàng tại bãi) hoặc mời về kho riêng để kiểm tra hàng
hóa, đồng thời chất hàng vào container dưới sự giám sát của
hải quan. Sau khi hải quan đã kí xác nhận về hàng hóa vô tờ
khai hải quan, các container sẽ được niêm phong kẹp chì
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 14 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU

(seal) do hãng đại lí cấp, đông thời niêm phong kẹp chì do
hải quan cấp. \
+Công việc 4: Mời hải quan kiểm hóa tới bãi cotainer ( nếu

giao hàng tại bãi) hoặc mời về kho riêng để kiểm tra hàng
hóa, đồng thời chất hàng vào container dưới sự giám sát của
hải quan. Sau khi hải quan đã ký xác nhận về hàng hóa vô tờ
khai hải quan, các container sẽ được niêm phong kẹp chì
(seal) do hãng đại lý cấp, đồng thời niên phong kẹp chì do hải
quan cấp.
+Công việc 5: Giao hàng nguyên container đã niêm phong
kẹp chì cho người vận chuyển nếu người xuất khẩu đóng
hàng tại kho riêng; hoặc đóng hàng tại bãi cntainer thì giao
hàng cho bãi container không muộn hơn 8 giờ trước khi hàng
chất lên tàu (Closing time), chủ hàng sẽ nhận biên lai xếp
hàng (Shipping note/Shipping permit) hoặc biên lai thuyền
phó (Mate’s receipt) hoặc một chứng từ vận tải nào đó có ghi
chú “ nhận hàng để bốc vác” (received for shipment). Người
vận chuyển nhận container chỉ kiểm tra bên ngoài, không cần
biết bên trong từng ô container phân chia theo cảng đích,
cảng chuyển tải… sẵn sàng để bốc lên tàu.
Công việc 6: Cuối cùng, chủ hàng hay người xuất khẩu sẽ đổi
các chứng từ nói trên lấy Bill of lading hoàn hỏa (Clean) và
được xác nhận hàng đã lên tàu (On board)
Vận dụng phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện :
- Chuyển tiền điện là phương thức thanh toán trong đó ngân hàng
chuyển tiền thực hiện việc chuyển tiền theo cách ra lệnh bằng
điện cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng
lợi.
- Đối với nhà xuất khẩu : phòng mã của ngân hàng nhận điện
chuyển tiền ( hiện nay TT được sử dụng là chủ yếu ) từ ngân
hàng nước ngoài , sau khi kiểm mã , nếu đúng thì chuyển điện
cho phòng nghiệp vụ của ngân hàng . Thanh toán viên căn cứ
vào chỉ thị trả tiền trong bức điện , tiến hành ghi bút toán :

+ Nợ - ngân hàng nước ngoài
+ Có – cho công ty xuất khẩu
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 15 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU

3 Thủ tục hải quan:

2.2.1 khai và nộp tờ khai hải quan

-Tiêu thức 1: Người xuất khẩu- Mã số
+Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp cá nhân xuất khẩu, kể
cả số điện thoại và fax
+Ðối với tờ khai xuất khẩu : ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp
xuất khẩu do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu người xuất khẩu là cá
nhân thì không phải điền vào ô mã số.
+Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu: không phải điền vào ô mã số
-Tiêu thức 2: Người nhập khẩu - mã số
+Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp/ cá nhân nhập khẩu,
kể cả số điện thoại và fax
+Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu : ghi mã số đăng ký của doanh
nghiệp nhập khẩu do Cục hải quan tỉnh, TP cấp. Nếu người nhập
khẩu là cá nhân thì không phải điền vào ô mã số.
+Ðối với tờ khai xuất khẩu : không phải điền vào ô mã số
-Tiêu thức 3: Người uỷ thác - Mã số
+Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nghiệp/cá nhân uỷ thác, kể

cả số điện thoại và fax ( nếu có)
+Ghi mã số đăng ký của doanh nghiệp uỷ thác do Cục hải quan
tỉnh, TP cấp. Nếu người uỷ thác là doanh nghiệp nước ngoài
(không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam) hoặc cá nhân thì không
phải điền vào ô mã số.
-Tiêu thức 4: Phương tiện vận tải
+Ghi loại hình phương tiện vận tải ( hàng không, đường biển,
đường bộ, đường sắt) chở hàng nhập khẩu từ nước ngoài tới Việt
Nam hoặc chở hàng từ Việt Nam ra nước ngoài.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 16 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU

-Tiêu thức 5: Tên, số hiệu phương tiện
+Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải
đường sắt chở hàng nhập khẩu từ Việt Nam ra nước ngoài. Không
phải ghi tiêu thức này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường
bộ.
-Tiêu thức 6: Ngày khởi hành/ ngày đến
+Ghi ngày phương tiện vận tải khởi hành đối với hàng xuất khẩu,
ngày phương tiện vận tải đến đối với hàng nhập khẩu.
-Tiêu thức 7: Số vận tải đơn
+Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận
tải có giá trị thay thế B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải.
Không sử dụng tiêu thức này nếu là tờ khai hàng xuất khẩu.
-Tiêu thức 8: Cảng, địa điểm bốc hàng

+Ðối với tờ khai hàng xuất khẩu: ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng
hoá được xếp lên phương tiện vận tải, áp mã hoá cảng phù hợp với
ISO ( LOCODE). Trường hợp địa điểm bốc hàng chưa được cấp
mã số theo ISO thì chỉ ghi danh vào tiêu thức này
+Ðối với tờ khai nhập khẩu thì ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng
theo hợp đồng ngoại thương ( nếu có)
-Tiêu thức 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng
+Ðối với tờ khai hàng nhập khẩu: ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng
được dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hoá cảng phù hợp
với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp
mã số theo ISO thì ghi địa danh vào tiêu thức này.
+Ðối với tờ khai hàng xuất khẩu thì ghi tên cảng, địa điểm dỡ hàng
theo hợp đồng ngoại thương ( nếu có)
-Tiêu thức 10: Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn
+Ghi số văn bản hợp đồng cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch
XNK của Bộ Thương mại, của Bộ ngành chức năng khác (nếu có),
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 17 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU

ngày ban hành và thời hạn có hiệu lực của văn bản đó. Áp dụng mã
chuẩn trong ISO khi ghi thời hạn ( năm- tháng- ngày).
-Tiêu thức 11: Số hợp đồng/ ngày ký
+Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng xuất khẩu/
nhập khẩu ( hợp đồng mua bán, hợp đồng gia công, hợp đồng đại
lý bán hàng..)

-Tiêu thức 12: Hải quan cửa khẩu
+Ghi tên đơn vị hải quan cửa khẩu và tên đơn vị hải quan tỉnh, TP
( TD: Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn KV1, Cục hải quan thành
phố HCM) nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ khai hải quan và làm thủ tuc
hải quan cho lô hàng.
-Tiêu thức 15: Loại hình
+Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh, đầu tư, gia công…
VD: Nhập khẩu hàng tạm nhập tái xuất thì đánh dấu vào các ô
nhập khẩu và TN_TX. Nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng gia
công thì đánh dấu vào các ô : nhập khẩu và gia công.
Ô trống sử dụng khi có hướng dẫn của Tổng cục hải quan
-Tiêu thức 16: Nước xuất khẩu
+Ghi tên nước mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam ( nơi
mà hàng hoá được xuất bán cuối cùng đến Việt nam). Áp dụng mã
nước ISO trong tiêu thức này đối với tờ khai hàng nhập khẩu
Chú ý: không ghi tên nước mà hàng hoá trung chuyển qua đó.
-Tiêu thức 17: Nước nhập khẩu
+Ghi tên nơi hàng hoá được nhập khẩu vào ( nơi hàng hoá sẽ được
chuyển đến theo thoả thuận giữa người bán với người mua và vì
mục đích đó mà hàng hoá xuất khẩu được bốc lên phương tiện vận
tải tại Việt Nam). Áp dụng mã nước cấp ISO trong tiêu thức này
đối với tờ khai hàng xuất khẩu
Chú ý: Không ghi tên nước hàng hoá trung chuyển qua đó
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 18 of



GVHD: HÀ MINH HIẾU

-Tiêu thức 18: Ðiều kiện giao hàng
+Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả
thuận ( TD: CIF Hồ Chí Minh
-Tiêu thức 19: Số lượng mặt hàng
+Ghi tổng số các mặt hàng trong lô hàng thuộc tờ khai hải quan
đang khai báo.
-Tiêu thức 20: Phương thức thanh toán
+Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong
hợp đồng ngoại thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi
hàng…)
-Tiêu thức 21: Nguyên tệ thanh toán
+Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong
hợp đồng ngoại thương. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO ( TD:
đồng Pranc Pháp là FRF; đồng đôla Mỹ là USD…)
-Tiêu thức 22: Tỷ giá tính thuế
+Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để
tính thuế ( theo quy định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai hải
quan) bằng đồng Việt Nam
-Tiêu thức 23: Tên hàng
+Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn…
+Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi
vào tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: Ghi tên gọi khái quát chung của lô
hàng và theo phụ lục tờ khai hoặc chỉ ghi theo phụ lục tờ khai
Trên phụ lục tờ khai: ghi tên từng mặt hàng
-Tiêu thức 24: Mã số HS. VN
+Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam
( HS.VN) do Tổng cục Thống kê ban hành

LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 19 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU

+Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi
vào tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
Trên phụ lục tờ khai: ghi mã số từng mặt hàng
-Tiêu thức 25: Xuất xứ
+Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ
vào giấy chứng nhận xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp
đồng và các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng. Áp dụng mã
nước quy định trong ISO
+Ðối với hàng xuất khẩu, tiêu thức này có thể không ghi
+Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi
vào tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
Trên phụ lục tờ khai: ghi tên nước xuất xứ từng mặt hàng.
-Tiêu thức 26: Lượng và đơn vị tính
+Ghi số lượng của từng mặt hàng xuất/ nhập khẩu ( theo mục tên
hàng ở tiêu thức 23) và đơn vị tính của loại hàng hoá đó ( TD: mét,
kg…) đã thoả thuận trong hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn
vị đo lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam đã công nhận)
+Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi
vào tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: Không ghi gì

Trên phụ lục tờ khai: Ghi số lượng và đơn vị tính của từng mặt
hàng
-Tiêu thức 27: Ðơn giá ngoại tệ
+Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá ( theo đơn vị tính ở tiêu thức 26)
bằng loại tiền tệ dã ghi ở tiêu thức 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả
thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C.
Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá
bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn
giá được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả
theo hợp đồng mua bán.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 20 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU

+Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi
vào tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
Trên phụ lục tờ khai: ghi giá của một đơn vị hàng hóa bằng ngoại
tệ
Ðơn giá hàng gia công XK gồm nguyên liệu + nhân công
-Tiêu thức 28: Trị giá nguyên tệ
+Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của
phép nhân ( x) giữa lượng ( tiêu thức 26) và đơn giá của nguyên tệ
( tiêu thức 27) : lượng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá nguyên tệ
Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi
vào tiêu thức này như sau:

Trên tờ khai hải quan chính: khi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt
hàng khai bảo tên phụ lục tờ khai.
Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng.
-Tiêu thức 29: Loại thuế - mã số tính thuế
+Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất nhập khẩu phải chịu đã
được ghi sẵn trong tờ khai hải quan. Căn cứ biểu thuế xuất nhập
khẩu hiện hành để ghi mã số tương ứng với tính chất, cấu tạo và
công dụng của từng mặt hàng ở tiêu thức 23 theo từng loại thuế
phụ thu.
+Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi
vào tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
-Tiêu thức 30: Lượng
+Ghi số lượng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở tiêu thức 29.
Chỉ ghi khi tính thuế xuất khẩu nhập khẩu.
+Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì ghi vào
tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 21 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU

-Tiêu thức 31: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ)
+Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở tiêu thức 26 tính bằng đồng Việt

Nam, dùng để tính thuế. Chỉ ghi khi tính thuế xuất khẩu nhập khẩu.
Việc xác đinh đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy định của các
văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành có hiệu lực tại thời điểm mở tờ khai hải quan. ( Hiện là thông
tư 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590 A/1998/QÐ-BTC)
Phương pháp xác đinh tính thuế như sau:
+Ðối với những mặt hàng hoặc lô hàng phải áp dụng giá tính thuế
theo bảng giá tối thiểu thì đơn giá tính thuế là giá của mặt hàng đó
ghi trong bảng giá tối thiểu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quy định.
+Ðối với các trường hợp không phải áp dụng bảng giá tối thiểu:
+Ðối với hàng xuất khẩu: nếu đơn giá nguyên tệ là giá FOB hoặc
giá DAF (đối với hàng xuất khẩu qua biên giới đất liền) thì tính
theo công thức :
+Ðơn giá tính thuế = đơn giá nguyên tệ ( tiêu thức 27) x tỷ giá tính
thuế ( tiêu thức 22). Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá FOB
hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá ngyên tệ và các yếu tố khác có
liên quan như phí bảo hiểm, phí vận tải…ghi trên các chứng từ
hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tính
giá FOB hoặc giá DAF, từ đó tính ra đơn giá tính thuế.
+Ðối với hàng nhập khẩu: Nếu đơn giá nguyên tệ là giá CIF hoặc
giá DAF ( đối với hàng NK qua biên giới đất liền) thì tính theo
công thức: Ðơn giá tính thuế = Ðơn giá nguyên tệ ( tiêu thức 27) x
tỷ giá tính thuế ( tiêu thức 22). Nếu đơn giá nguyên tệ không phải
là giá CIF hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá nguyên tệ và các yếu
tố khác có liên quan như phí bảo hiểm , phí vận tải…ghi trên các
chứng từ hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
để tính ra giá CIF hoặc giá DAF, từ đó tính ra giá tính thuế.
Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi các
tiêu thức này như sau:

Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 22 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU

-Tiêu thức 32: Trị giá tính thuế
+Ðối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: ghi trị giá của từng mặt
hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. Công thức tính: trị giá tính thuế
xuất khẩu hoặc nhập khẩu = lượng ( tiêu thức 30) x đơn giá tính
thuế ( tiêu thức 31).
Ðối với thuế giá trị gia tăng ( GTGT) và thuế TTÐB: trị giá tính
thuế GTGT hoặc TTÐB là tổng của trị giá tính thuế xuất khẩu và
thuế nhập khẩu phải nộp cả từng mặt hàng. Công thức tính: Trị giá
tính thuế GTGT hoặc TTÐB = Trị giá tính thuế nhập khẩu + Thuế
nhập khẩu phải nộp ( ở tiêu thức 34)
+Ðối với phụ thu: là trị giá tính thuế xuất khẩu nhập khẩu.
Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi vào
tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
-Tiêu thức 33: Thuế suất
+Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định trong tiêu
thức 29 theo các Biểu thuế, biểu phụ thu có liên quan để làm cơ sở
tính thuế.
+Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi

vào tiêu thức này như sau:
Trên tờ khai hải quan chính: không ghi gì
Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
-Tiêu thức 34: Số tiền phải nộp
+Ghi số thuế xuất khẩu nhập khẩu, GTGT,TTÐB, phụ thu phải
nộp ( gọi chung là thuế), là kết quả tính toán từ các thông số ở tiêu
thức 32 và 33.
Công thức tính: : Số tiền phải nộp ( của từng loại thuế, phụ thu) =
trị giá tính thuế ( của từng loại thuế, phụ thu) x thuế suất’ ( %)
+Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi
vào tiêu thức này như sau:

LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 23 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU

Trên tờ khai hải quan chính: ghi tổng số của từng loại thuế, phụ
thu ( cộng trên các phụ lục tờ khai hải quan ) vào ô dành cho loại
thuế, phụ thu đó.
Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
Ghi tổng số tiền bằng số và bằng chữ
-Tiêu thức 37: Chứng từ kèm theo
+Liệt kê toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lô hàng phải kèm
theo tờ khai hải quan để nộp cho cơ quan hải quan theo quy định.
-Tiêu thức 38: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và
ký tên

+Chủ hàng/ người được ủy quyền làm thủ tục hải quan ghi ngày
khai báo, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội
dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến khai báo trên
tờ khai chính và phụ lục tờ khai ( nếu có). Chủ hàng là cá nhân ghi
rõ số, ngày cấp, nơi cấp của chứng minh thư và giấy đăng ký kinh
doanh.
HOÁ ĐƠN THƯƠNG MẠI (COMMERCAIL INVOICE).
1. Khái niệm :
- Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của
người bán đòi người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn.
2. Hóa đơn có những tác dụng sau :
- Nó là trung tâm của bộ chứng từ thanh toán. Trong trường
hợp bộ chứng từ có hối phiếu kèm theo, qua hóa đơn người mua có
thể kiểm tra lệnh đòi tiền trong hối phiếu, khi không có hối phiếu,
hóa đơn có tác dụng thay thế cho hối phiếu, làm cơ sở cho việc đòi
tiền và trả tiền.
- Trong việc khai báo hải quan, hóa đơn nói lên giá trị của
hàng hóa và là bằng chứng của sự mua bán, trên cơ sở đó người ta
tiến hành giám sát, quản lý và tính tiền thuế.
- Hóa đơn cung cấp những chi tiết hàng hóa cần thiết cho
việc thống kê, đối chiếu hàng hóa với hợp đồng và theo dõi thực
hiện hợp đồng.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 24 of


GVHD: HÀ MINH HIẾU


Trong hóa đơn phải nêu được: Đặc điểm hàng hóa, đơn giá, tổng
giá trị hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh
toán, phương tiện vận tải…
- Hóa đơn thường được lập nhiều bản, để dùng trong nhiều
việc khác nhau: xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất
trình cho công ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm, cho hải quan để
tính thuế…
- Ngoài hóa đơn thương mại còn có các loại hóa đơn khác:
+ Hóa đơn tạm thời (provisional invoice) là hóa đơn để thanh
toán sơ bộ tiền hàng trong các trường hợp: giá hàng mới là giá tạm
tính, thanh toán từng phàn hàng hóa (trong trương hợp hợp đồng
giao hàng nhiều lần)…
+ Hóa đơn chính thức (Final invoice) là hóa đơn dùng để
thanh toán tiền hàng khi thực hiện toàn bộ hợp đồng.
+ Hóa đơn chi tiết (Detailed invoice) có tác dụng phân tích
chi tiết các bộ phận của giá hàng.
+ Hóa đơn chiếu lệ (Proforma invoice) đây là hóa đơn duy
nhất không có tác dụng thanh toán, lập tức khi bán hàng. Được sử
dụng làm :
• Đơn chào hàng.
• Khai giá trị hàng đem đi hội chợ nước ngoài.
• Chứng từ phục vụ khai báo hải quan để xin giấy
phép xuất nhập khẩu.
+ Hóa đơn truy cập (hóa đơn truy lập – Neutral invoice) được
sử dụng khi người mua có yêu cầu và được ngân hàng chấp nhận
nhầm để người mua sau khi mua có thể sử dụng chính hóa đơn này
để bán hàng cho người khác.
PHIẾU ĐÓNG GÓI (PACKING LIST)
1. Khái niệm:
-Là bản kê khai tất cả các hàng hóa đựng trong một kiện hàng

(thùng hàng, container…). Phiếu đóng gói được lập khi đóng gói
hàng hóa.
Phiếu đóng gói tạo điều kiện cho việc kiểm hàng hóa trong mỗi
kiện.
LỚP:QTTM2 NHÓM:17
41

Page 25 of


×