Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

CÔNG tác hỗ TRỢ đào tạo bồi DƯỠNG NGUỒN NHÂN lực CHO các DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.13 KB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÔNG TÁC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HUỆ

HÀ NỘI – NĂM 2015

i


MỤC LỤC

Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU…
1. Tính cấp thiết của để tài
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài…
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……
4. Phương pháp nghiên cứu


5. Những đóng góp của đề tài
6. Kết cầu của luận văn
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN

Trang
i
ii
iii
iv
v
ix
x
xii
1
2
3
3
5
5

VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NGUỒN
NHÂN LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1 Cơ sở lý luận của công tác hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
6
1.1.2 Công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực 8
cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

8
1.2. Mục đích và vai trò Công tác hỗ trợ đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa
ii


1.2.1 Đối với cán bộ quản lý
1.2.2 Đối với nguồn nhân lực doanh nghiệp
1.2.3. Vai trò của công tác hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng
1.3. Các hình thức trong công tác hỗ trợ đào tạo, bồi

9
10
11
12

dưỡng nguồn nhân lực
1.4 Các tiêu chi đánh giá công tác hỗ trợ đào tạo, bồi 14
dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa
1.5 Nội dung đổi mới công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng 17
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.6 Kinh nghiệm quốc tế về công tác hỗ trợ, bồi dưỡng 19
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.6.1 Kinh nghiệm của Liên bang Hoa Kỳ
1.6.2. Kinh nghiêm của Cộng hòa Liên bang Đức
1.6.3. Kinh nghiệm của Cộng Hòa Pháp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HỖ TRỢ


20
22
23
24

ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NGUOFN NHÂN LỰC CHO
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI HÀ NỘI
2.1 Thực trạng tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ 25
và vừa
2.1.1 Tình hình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà

25

Nội
2.1.2 Số lượng doanh nghiệp
29
2.1.3 Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh 34
nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội
2.1.4. Lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa

36

2.1.5. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khu vực doanh 40
nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội
2.1.6. Nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong các doanh 43
nghiệp nhỏ và vừa tại Hà nội
2.2. Thực trạng về công tác hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng
iii

45



nguồn nhân lực cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Hà Nội
2.2.1. Vấn đề đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp
2.2.2. Nội dung các chương trình đào tạo bồi dưỡng kiến 45
thức cho doanh nghiệp nhỏ và vừa còn nhiều hạn chế
2.2.3. quy định và thực trạng giải đáp các vấn đề liên quan

47

đến doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều bất cập
2.2.4. Công tác hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực 48
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.5. Về chương trình đào tạo
2.2.6.Về chi phí cho các khóa đào tạo
2.2.7.
Về đối tượng học viên

49
50
51

2.2.8.
Về cơ sở vật chất
52
2.3. Đánh giá công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn 53
nhân lực thời gian cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.3.1 Một số kết quả đạt được
2.3.2 Một số tồn tại đặt ra cho việc đổi mới công tác hỗ trợ

đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp 57
nhỏ và vừa trong giai đoạn hiện nay
2.3.2.1. Quy định công tác hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
59
2.3.2.2. Một số tiêu chí đánh giá chất lượng công tác hỗ trợ 60
đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa
2.3.2.3 Các cơ sở đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
62
2.3.2.4 Một số tồn tại trong công tác hỗ trợ đào tạo bồi 66
dưỡng nguồn nhân lực thông qua việc phối hợp với các
công ty đào tạo
69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC HỖ
iv


TRỢ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
3.1 Phương hướng đối với công tác hỗ trợ đào tạo bồi 69
dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa
A. Điều kiện pháp lý
B Điều kiện về hành chính
C. Phương hướng đổi mới
3.2 Các giải pháp nhằm đổi mới công tác Hỗ trợ đào

69
70

71
73

tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hà Nội
3.2.1 Giải pháp về hệ thống đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân 73
lực…………..
3.2.2 Giải pháp về khung pháp lý đối với công tác hỗ trợ 74
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
3.2.3 Giải pháp về nội dung, chương trình đào tạo bồi 78
dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.2.4 Giải pháp về phương pháp hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng 83
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.2.5 Giải pháp đẩy mạnh hợp tác đào tạo bồi dưỡng nguồn 86
nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.3 Khuyến nghị

88

3.3.1 Đối với nhà nước và các bộ ngành
3.3.2 Đối với UBND Thành phố Hà Nội
KẾT LUẬN

90
92

TÀI LIỆU THAM KHẢO
94
96


PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt
DNNVV
NNL
DN
TNHH
DNTN
ĐKKD
KH & ĐT
USD
UBND
HTĐT
SXKD
DT
DNNN

Nghĩa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nguồn nhân lực
Doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp tư nhân
Đăng ký kinh doanh
Kế hoạch và Đầu tư

Đô la Mỹ
Ủy ban nhân dân
Hỗ trợ đào tạo
Sản xuất kinh doanh
Doanh thu
Doanh nghiệp nhà nước

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Số DN đăng ký kinh doanh của Tp Hà Nội giai

Trang
26

đoạn 2011-2014
27
Bảng 2.2: Phân loại DN tại Việt Nam theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP
Bảng 2.3: Số DN đang hoạt động theo tiêu chí lao động và 29
vốn giai đoạn 2011-2014
Bảng 2. 4: Một số chỉ tiêu tài chính của khu vực DNNVV

34

Hà Nội giai đoạn 2011-2014
Bảng 2. 5: Một số chỉ tiêu tài chính của khu vực DNNVV

35


Hà Nội giai đoạn 2011-2014
Bảng 2. 6: Lao động trong khu vực DNNVV của người

37

được đào tạo
Bảng 2.7: Lao động trong khu vực DNNVV
37
Bảng 2. 8: Lao động chưa có việc làm và đã được giải 39
quyết việc làm khu vực thành thị
Bảng 2. 9: Một số chỉ tiêu về hiệu quả SXKD của DNNVV
Bảng 2. 10: Tỷ suất lợi nhuận của DNNVV năm 2011-2014
Bảng 2.11 : Đóng góp vào ngân sách nhà nước của khu vực
DNNVV
Bảng 2.12: Phân loại lý do đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về mức độ hài lòng đối với
điều kiện phòng học
Bảng 2.14: Tổng hợp đánh giá khóa đào tạo quản trị doanh
vii

40
41
42
43
52
54



nghiệp
Bảng 2.15: Tổng hợp đánh giá khóa đào tạo khởi sự doanh

55

nghiệp
Bảng 2.16 : Kết quả đánh giá về thời lượng các khóa đào 61
tạo khởi sự doanh nghiệp
Bảng 2.17 : Kết quả đánh giá về thời lượng các khóa đào 61
tạo quản trị doanh nghiệp
Bảng 2.18 : Kết quả đánh giá về phương thức đánh giá mức 64
độ hài lòng của người được đào tạo khóa học khởi sự doanh
nghiệp và quản trị doanh nghiệp
Bảng 2.19: kết quả đánh giá về phương thức đánh giá kết 65
quả học tập của người được đào tạo khởi sự doanh nghiệp
và quản trị doanh nghiệp
Bảng 3.1. So sánh khái niệm nhu cầu và mong muốn

77

đào tạo
Bảng 3.2. So sánh giữa các hình thức đào tạo, bồi dưỡng 80
NNL cho các DNNVV trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Bảng 1.1: Quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 1.2: Mẫu câu hỏi đánh giá chất lượng khóa đào tạo

96
96

Bảng 1.3: Mẫu Báo cáo đánh giá khóa đào tạo quản trị


98

doanh nghiệp
Bảng 1.4: Mẫu báo cáo đánh giá khóa đào tạo khởi sự

99

doanh nghiệp
Bảng 1.5 : Tiêu chí đánh giá các khoản hỗ trợ DNNVV

100

Liên bang Đức

viii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Trang
Sơ đồ. 2.1 Cơ cấu loại hình doanh nghiệp trên địa bàn
Hà Nội

26

Hình 2.1: Vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn của
DNNVV
Hình 2. 2: Lao động có việc làm mới khu vực NN và


35

ix

39


ngoài NN
Hình 2.3 : Doanh thu thuần SXKD trong tổng DT thuần
khu vực DNNVV của TP

x

40


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là một nội dung quan
trọng trong phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và là chủ đề được nhiều học giả trên Thế giới dành thời
gian nghiên cứu. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các
DNNVV giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và khả năng cạnh tranh, phát triển bền vững trên thị trường
trong nước và Thế giới. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế Thế giới
biến đổi không ngừng, xu hướng hội nhập kinh tế ngày càng sâu
rộng, môi trường kinh doanh và cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay
gắt và khốc liệt, những yêu cầu và thách thức đặt ra đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngày càng lớn khiến cho công tác hỗ trợ đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cạnh tranh cho các cán bộ trong

DNNVV càng trở lên cấp thiết. Trên địa bàn Thành Phố Hà Nội,
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ trọng
lớn trong hệ thống doanh nghiệp của Thành Phố. Trong những năm
vừa qua, DNNVV đã có sự phát triển mạnh mẽ và đóng góp đáng kể
vào sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh những thành
tích đã đạt được, hiệu quả hoạt động kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của DNNVV được đánh giá còn rất hạn chế. Một trong những
nguyên nhân chính của vấn đề này là do năng lực, trình độ cán bộ
trong các DNNVV chưa qua đào tạo và đào tạo lại trong quá trình
1


làm việc, các DNNVV chưa thực sự quan tâm đến đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức và kỹ năng cho cán bộ tại các khóa ngắn hạn để
củng cố kiến thức cho nhân viên. Công tác hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng NNL trong DNNVV được đánh giá là sơ sài, mang tính hình
thức; đào tạo thường được coi là khoản phát sinh chi phí và chưa
được đầu tư đúng mức.
Định hướng về hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đã
được thể hiện rõ trong các văn kiện của đảng, chiến lược, nghị
quyết, thông tư… phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội. Cụ thể là
Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày
05/05/2010 và Thông tư 04 /2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày
13/8/2014.
Để các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội tăng trưởng và phát
triển, đóng góp đáng kể cho tăng trưởng và phát triển kinh tế Thành
phố, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nôi cần phải cập nhật các kỹ
năng, kiến thức mới, các kỹ năng này phần lớn được tiếp thu qua
đào tạo, bồi dưỡng. Thông qua công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng

nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa với một phần kinh phí
được ngân sách Thành phố hỗ trợ, sẽ làm cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động có hiệu quả, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, góp phần làm giảm tỷ
lệ thất nghiệp (một trong những nguyên nhân gây ra tệ nạn xã hội)
và thu hẹp khoảng cách tài chính giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với
doanh nghiệp lớn; đồng thời là điều kiện để các doanh nghiệp nhỏ
2


và vừa chuyển thành các doanh nghiệp lớn trong tương lai. Do đó,
việc hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng NNL để trợ giúp cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa vượt qua những khó khăn, hướng tới tăng
trưởng, thông qua công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng về marketting,
bán hàng, các kỹ năng trong quản trị kinh doanh... là rất cần thiết.
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả sẽ giúp các doanh nghiệp
nhỏ và vừa nâng cao được nhận thức trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao trình độ, năng lực quản lý, nâng cao trình độ tay
nghề, kiến thức... tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm và sức cạnh
tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội so với các tỉnh, thành
khác trong cả nước, từ đó mở rộng thị trường, hoạt động kinh doanh
có hiệu quả. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội tích luỹ tài
chính, đây là cơ sở cho tăng trưởng nền kinh tế nói chung và cơ hội
thay đổi công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xây dựng luận cứ khoa
học về Công tác hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng NNL trong các DNNVV
trên địa bàn Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh
tế quốc tế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao
chất lượng đào tạo bồi dưỡng NNL cho các DNNVV tại Hà Nội.

Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Tìm hiểu các khái niệm về DNNVV, các khái niệm về chính
sách, về đào tạo, bồi dưỡng, tìm hiểu vai trò, đặc điểm của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế. Phân tích kinh nghiệm hỗ trợ
phát triển doanh nghiêp nhỏ và vừa trên thế giới.
3


- Phân tích thực trạng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Hà Nội trong thời gian qua, chỉ ra được những điểm còn
vướng mắc cần giải quyết trong thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam để tăng cường năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa và thích ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và nâng cao chất
lượng công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng NNL trong các DNNVV
tại Hà Nội từ một phần kinh phí do ngân sách Thành phố hỗ trợ.
- Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung trả lời các
câu hỏi nghiên cứu sau:
- Công tác hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng NNL trong các DNNVV
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế có đặc trưng gì về nội
dung đào tạo, hình thức đào tạo, phương pháp đào tạo, tổ chức quản
lý đào tạo?
- Công tác hỗ trợ đào tạo giúp ích gì cho các DNNVV trong
việc duy trì và phát triển bền vững và đáp ứng đòi hỏi của từng lĩnh
vực chuyên môn đảm nhiệm?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng:
- Các chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ;
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh

nghiệp;
- Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp Nhà nước;
4


- Các doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh cá thể.

b. Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ các các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành
phố Hà Nội tham gia chương trình trợ giúp đào tạo tập trung vào 2
mức độ: (i) Đào tạo quản lý ( các nhà quản lý và các chủ doanh
nghiệp nhỏ và vừa), (ii) Đào tạo nhân viên ( các bộ phận kế toán,
bán hàng, cán bộ chuyên môn…)
4. Phương pháp nghiên cứu
* Dữ liệu được thu thập từ các nguồn:
- Sách, giáo trình .
- Các công trình khoa học gồm báo cáo lý luận, luận văn…
- Các báo, tạp chí chuyên ngành, các thông tin trên Internet
- Các văn bản pháp luật như Luật doanh nghiệp năm 2000 và 2005
- Các khảo sát, báo cáo hàng năm về DNNVV
- Dữ liệu trên Tổng cục Thống kê và trên Cục phát triển doanh
nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà
Nội
- Các nghị quyết, nghị định, thông tư, chỉ thị của chính phủ, Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội về chính sách phát triển DNNVV.
- Các Tài liệu khác
* Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:


5


- Phương pháp thu thập và sử lý số liệu: Đây là phương pháp luôn
cần được sử dụng nhằm đưa ra những dẫn chứng rõ ràng, đảm bảo
tính logic và thuyết phục cho luận văn cũng như đáp ứng tính thực
tiễn. Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo về các chính sách phát
triển DNNVV, các kết quả nghiên cứu từ các công trình có liên
quan đến phát triển DNNVV,…
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: dựa trên những số liệu và các
thông tin đã thu thập trong phương pháp trên, tiến hành hệ thống
hóa, tổng hợp những dữ liệu thu thập dược nhằm phục vụ tốt nhất
cho bài luận văn. Việc xử lý thông tin giúp phân tích rõ thực trạng
công tác hỗ trợ phát triển DNNVV ở Việt Nam nói chung và cũng
như Thành phố Hà Nội và nhờ vậy đưa ra được những giải pháp về
hiện trạng của DNNVV tại Hà Nội
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: dựa trên những bảng tổng hợp, sử
dụng các phương thức so sánh truyền thống và phương pháp định
lượng hiện đại nhằm thấy được sự thay đổi và sự khác nhau giữa
các giai đoạn phát triển DNNVV khi áp dụng các chính sách hỗ trợ
đào tao, bồi dưỡng NNL cho các DNNVV khi áp dụng các thông tư,
chính sách, nghị định khác nhau.
5. Đóng góp của đề tài
Đề xuất được một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện chính
sách phát triển DNNVV của Thành phố Hà Nội trong thời gian tới
như:
+ Tăng cường quản lý của nhà nước đối với các DNNVV;
+ Tăng cường khả năng tiếp cận vốn vay cho DNNVV;
6



+ Cải cách thủ tục hành chính, luật pháp đối với các DNNVV;
+ Cải cách hệ thống thuế hỗ trợ DNNVV trong sản xuất kinh doanh;
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo các kỹ năng, năng lực, quản lý
cho các DNNVV;
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan liên quan và các DNNVV.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở bài và kết luận đề tài bao gồm:
Chương 1: Lý luận cơ bản và thực tiễn về công tác hỗ trợ đào
tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
Chương 3: Giải pháp đổi mới công tác hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố
Hà Nội

Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CÔNG TÁC HỖ TRỢ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NGUỒN

7


NHÂN LỰC CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1 Cơ sở lý luận của công tác hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Công tác đào tạo bồi dưỡng Nguồn nhân lực

Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là hoạt động có
tổ chức được thực hiện trong những khoảng thời gian xác định
nhằm thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động. có hai loại
hoạt động khác nhau trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực:
Đào tạo: theo một nghĩa chung nhất, là quá trình tác động đến
con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri thức,
kỹ năng, kỹ xảo... một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người
đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao
động nhất định, góp phần vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát
triển nền văn minh của loài người. Khi nói đến đào tạo là nói đến
việc học làm một công việc như thế nào, nghĩa là nó liên quan đến
việc học hay dạy những kỹ năng cần thiết cho một công việc nhất
định nào đó. Trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các
DNNVV tại Hà Nội người ta còn sử dụng đào tạo lại để chỉ quá
trình đào tạo đối với người lao động đã qua đào tạo trước đây nhằm
thay đổi dạng hoạt động nghề nghiệp hay phương thức hoạt động
nghề nghiệp cho phù hợp với những thay đổi nghề nghiệp và sự
phát triển của khoa học công nghệ. Hiện nay, người ta ít dùng từ
đào tạo lại trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực mà dùng từ đào
8


tạo một cách chung nhất. Một cách cụ thể hơn, đào tạo được xem
như là một quá trình làm cho người ta "trở thành người có năng lực
theo những tiêu chuẩn nhất định". Xét về mặt thời gian, đào tạo
thường có thời gian dài hơn, thường là từ một năm học trở lên.
Bồi dưỡng: được xác định là quá trình làm cho người ta "tăng
thêm năng lực hoặc phẩm chất". Một cách cụ thể hơn, người ta cho
rằng, bồi dưỡng là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn, kiến

thức kỹ năng nghề nghiệp một cách thường xuyên, quá trình tăng
cường năng lực nói chung trên cơ sở kiến thức, kỹ năng đã được
đào tạo. Thông thường trong hoạt động kinh doanh, bồi dưỡng có
nhiệm vụ cập nhật, trang bị thêm, trang bị mới những kiến thức, kỹ
năng, thái độ cho cán bộ, để thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn nhiệm
vụ được giao. Về thời gian, việc bồi dưỡng thường ngắn hơn, có thể
vài ngày, vài tuần hoặc vài tháng, và về bằng cấp thì bồi dưỡng
không có bằng cấp, chỉ có chứng chỉ, chứng nhận đã học qua khóa
bồi dưỡng.
Như vậy, khái niệm đào tạo và bồi dưỡng rất gần nhau, trong đa
số các trường hợp người ta thường dùng đào tạo để chỉ việc bồi
dưỡng, nó khác với bồi dưỡng ở chỗ đào tạo chỉ quá trình trang bị
những kiến thức, kỹ năng mới mà trước đó người cán bộ doanh
nghiệp chưa được đào tạo. Trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhiều người cho rằng đào tạo
là việc trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, còn bồi dưỡng là
việc tiếp tục trang bị kiến thức, kỹ năng để cán bộ doanh nghiệp làm
việc tốt hơn, hiệu quả hơn trong môi trường luôn thay đổi. Như vậy
9


bồi dưỡng phải diễn ra sau quá trình đào tạo. Việc tách bạch khái
niệm đào tạo và bồi dưỡng riêng rẽ chỉ để tiện cho việc phân tích
cặn kẽ sự giống và khác nhau giữa đào tạo và bồi dưỡng. Thực tế,
xét theo khung cảnh đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực trong các
DNNVV thì trong đào tạo đã bao hàm việc bồi dưỡng.
Tóm lại đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có ý nghĩa vô
cùng to lớn đối với xã hội, nhờ có hoạt động này mà người lao động
không những nâng cao được tay nghề mà còn tăng sự hiểu biết về
pháp luật. Đẩy mạnh sự hợp tác và phát triển trong đoàn thể và góp

phần cải thiện được thông tin giữa các nhóm và cá nhân trong xã
hội, làm cho xã hội ngày càng tốt đẹp hơn, các doanh nghiệp có vị
trí ngày càng hấp dẫn hơn trong mắt người lao động khi có mức
doanh thu và vị trí hấp dẫn trên thị trường về uy tín, chất lượng, sức
cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa và khả năng phát triển bền vững
nhờ vào tài lãnh đạo của chủ doanh nghiệp, môi trường làm việc
hấp dẫn, chế độ lương, thưởng, nghỉ ngơi tạo ra sức hấp dẫn đối với
người lao động. Chính vì vậy, mà ngày nay các nhà quản lý giỏi
không chỉ dừng lại ở các chương trình đào tạo có tính chất đối phó
mà họ còn nhãn quan nhạy cảm, một cách năng động với những
thay đổi nhất định thành công. Từ đó làm cho sự ổn định và năng
động của tổ chức tăng lên. Chúng đảm bảo giữ vững sự tăng trưởng
của doanh nghiệp ngay cả khi thiếu những người chủ chốt do có
nguồn lao động được đào tạo dự trữ thay thế.
1.1.2 Công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa
10


Các chủ trương, chính sách của chính phủ, quy định pháp luật
và chính trị : các nhân tố pháp luật và chính trị tác động đến tổ chức
cũng như công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL theo các hướng khác
nhau. Chúng cũng có thể tạo ra cơ hội, nhưng cũng có thể gây trở
ngại, thậm chí là rủi ro thực sự cho tổ chức. Sự ổn định về chính trị,
sự nhất quán về quan điểm chính sách sẽ tạo điều kiện cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng NNL, nó cũng luôn là sự hấp dẫn lớn đối với
các nhà đầu tư mà đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng NNL. Hệ thống
pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng NNL được xây dựng và hoàn thiện
cũng là điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo bồi dưỡng.
1.1.3 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh
nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể
chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu
nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí
của nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số
lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có
từ 50 đến 300 lao động. Ở Việt Nam theo Nghị định 56/2009/NĐCP doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương
đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của
11


doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
1.2. Mục đích và vai trò Công tác hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đào tạo, bồi dưỡng là một quá trình học tập nhằm mục đích
nâng cao tay nghề và kỹ năng cho người lao động đối với công việc
hiện hành hay trước mắt. Mục đích của công tác đào tạo là nhằm
chuẩn bị cho người lao động theo kịp với sự thay đổi của thị trường,
nâng cao kỹ năng, tư duy quản lý đến cải thiện hiệu quả sản xuất,
tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường. Mục đích cuối cùng của
công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là đạt
được hiệu quả cao nhất về tổ chức vì vậy đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực liên quan chặt chẽ đến quá trình phát triển tổ chức và
những mục tiêu của phát triển tổ chức.

1.2.1 Đối với cán bộ quản lý
Qua các khóa bồi dưỡng, đào tạo, Cán bộ quản lý giúp lãnh
đạo Thành phố đưa ra được các quyết định sát thực tế về nhu cầu,
mong muốn của các doanh nghiệp tham gia các khóa đào tạo, hiểu
được những khó khăn mà các DNNVV đang phải đối mặt như bất
cập về trình độ quản lý và chất lượng nguồn lao động trong các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đa số các chủ doanh nghiệp, ngay cả
những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì
cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh
nghiệp, các lớp về pháp luật trong kinh doanh, về công nghệ thông
tin, quản trị chuyên sâu, về quản trị bán hàng, quản trị chiến lược
12


kinh doanh, điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát
triển, định hướng kinh doanh và quản lý, phòng tránh các rủi ro
pháp lý của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố. Phần lớn
chúng ta thấy rằng do chủ quan các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa
thực sự tìm hiểu các chính sách pháp luật và thông lệ quốc tế để
nâng cao năng lực của chính mình trong kinh doanh. Đây là vấn đề
rất đáng lưu tâm, đòi hỏi cả Nhà nước và doanh nghiệp phải có
những giải pháp nhằm thay đổi tăng cường năng lực tiếp cận với các
thông tin, chính sách pháp luật và thông lệ quốc tế trong kinh doanh
cho doanh nghiệp.
Với những bất cập và hạn chế của các DNNVV nói trên giúp
cho cán bộ quản lý đưa ra được những nhận định, đánh giá khách
quan về kiến thức, kỹ năng của NNL trong DNNVV. Từ đó có thể
đề xuất ý kiến với Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Thành phố để đưa
ra những chính sách sát với đòi hỏi thực tế của các DN trên địa bàn
Thành phố.

1.2.2 Đối với nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
NNL là yếu tố cấu thành nên tổ chức do đó tất cả các hoạt
động trong tổ chức đều chịu sự tác động của nhân tố này. Tùy từng
hoạt động mà NNL ảnh hưởng nhiều hay ít, đối với công tác hỗ trợ
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thì yếu tố NNL ảnh hưởng mạnh mẽ
và là nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại của một doanh
nghiệp đang hoạt động trên thị trường.
Đào tạo giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đáp ứng
các nhu cầu của doanh nghiệp bằng cách cải tiến năng lực của đội
13


ngũ nhân viên và giúp họ cập nhật những kiến thức và kỹ năng mới,
cải thiện kiến thức kỹ thuật về công nghệ mới cho nhân viên, tạo lên
thái độ làm việc đúng đắn, trung thành với tổ chức. Phát huy tính
chủ động và tinh thần trách nhiệm của nhân viên. Đào tạo còn giúp
tổ chức thấy được sự thay đổi, xây dựng và củng cố nền văn hóa
trong doanh nghiệp, định hướng công việc mới cho nhân viên, giúp
nhân viên có cơ hội thăng tiến, thỏa mãn nhu cầu phát triển của
nhân viên và của tổ chức.
Vì thế đào tạo là công cụ phục vụ mục đích phát triển cho
doanh nghiệp và là công cụ tốt nhất cho người lao động thích nghi
với công việc hiện tại và thích nghi tốt hơn với công việc mới. Đào
tạo cũng đem lại sự phát triển vững mạnh, trường tồn cho doanh
nghiệp, cho xã hội và tạo cơ hội cho người lao động tìm kiếm việc
làm ở các doanh nghiệp nước ngoài dễ dàng hơn.
1.2.3. Vai trò của công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành
phố Hà Nội.
Hoạt động của công tác hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức

cho NNL trong các DNNVV có vai trò rất to lớn đối với nền kinh tế
xã hội nói chung, cũng như các doanh nghiệp, tổ chức, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn Thành phố Hà Nội nói riêng.
Sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trong hai
thập kỷ trở lại đây đã đưa xã hội loài người bước sang một trang
mới với những thành tựu quan trọng có tính chất đột phá trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Việc đẩy nhanh ứng dụng khoa
14


học kỹ thuật và công nghệ mới vào trong sản xuất đã làm thay đổi
cơ cấu kinh tế của nhiều nước, khoa học công nghệ đã trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp. Nhiều ngành nghề mới xuất hiện, nhiều
ngành nghề cũ mất đi. Trong điều kiện đó, chỉ có lực lượng lao
động linh hoạt, có kỹ năng cao mới có khả năng đáp ứng được nhu
cầu phát triển của sản xuất và quản lý. Cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ là xu hướng toàn cầu hoá, các quốc gia trên thế
giới đã xây dựng chiến lược hội nhập với khu vực và quốc tế đồng
thời phải giữ vững chủ quyền và bản sắc của mình. Trong bối cảnh
đó, đảm bảo quyền và lợi ích của các DNNVV là một mục tiêu quan
trọng mà mọi quốc gia đã hướng tới. Vai trò của các DNNVV được
đảm bảo khi Nhà nước có được một hệ thống pháp luật đầy đủ,
đồng bộ, minh bạch; có được bộ máy quản lý Nhà nước tiên tiến và
có được số lượng DNNVV lớn mạnh. Vì vậy, nguồn nhân lực đã trở
thành một vũ khí cạnh tranh quan trọng của mỗi quốc gia. Chiến
lược phát triển nguồn nhân lực đã trở thành một cuộc đua giữa các
nước, đặc biệt là các nước phát triển.
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực không chỉ khắc phục những
hụt hẫng về năng lực công tác của các cán bộ trong các DNNVV mà
còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các nhu cầu phát triển

khác như phát triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm việc để
NNL trong các DNNVV đảm nhận thêm trách nhiệm, tăng cường
năng lực công tác toàn diện và chuẩn bị cho đề bạt, bổ nhiệm lên vị
trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn trong tương lai.

15


×