Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

HOÀN THIỆN tổ CHỨC HẠCH TOÁN kế TOÁN vốn BẰNG TIỀN tại CÔNG TY cổ PHẦN xây DỰNG tài CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.35 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
~*~

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÀI CHÍNH

Họ và tên sinh viên : Nguyễn Thị Việt Hồng
Lớp

: Kế toán K37 Phú Thọ

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS Nguyễn Thị Đông


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I:
CHÍNH

1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÀI

3

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...........................................................3


1.2. Giai đoạn từ khi hành lập đến nay .........................................................4
1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty.....................6
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ở Công ty cổ phần xây dựng Tài
Chính ............................................................................................................9
1.3.2. Hình thức sổ kế toán ở Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính............9
1.3.3. Chế độ kế toán của công ty cổphần xây dựng Tài Chính..................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÀI CHÍNH
...........................................................................................................
2.1. Vốn bằng tiền và đặc điểm luân chuyển vốn bằng tiền........................
2.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền...............................................
2.1.1.1. Khái niệm.......................................................................................
2.1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền tại công ty Cổ phần Xây dựng Tài
Chính.................................................................................................
2.1.1.3. Vai trò của vốn bằng tiền tai Công ty Cổ phần xây dựng Tài
Chính.................................................................................................
2.1.2. Đặc điểm, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền............
2.1.2.1. Đặc điểm, nhiệm vụ của vốn bằng tiền..........................................
2.1.2.2. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền..............................................
2.1.2.3. Quản trị vốn bằng tiền....................................................................
2.2. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền mặt..................................................
2.1.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
Nguyễn Thị Việt Hồng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.1. Hạch toán tiền mặt - Tài khoản 111..............................................
2.1.1.2. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt...........................

2.3. Hạch toán tiền gửi ngân hàng (TK 112)...............................................
2.4. Chứng từ sử dụng trong hạch toán tiền gửi ngân hàng .......................
2.5. Hạch toán tiền đang chuyển.................................................................
2.5.1. Một số nghiệp vụ hạch toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần
xây dựng Tài Chính ..........................................................................
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÀI CHÍNH...............
3.1. Đáng giá thực trạng kế toán vốn bằng tiềntại công ty cổ phần xây
dựng Tài chính ............................................................................................
3.2 Một sô nhấn nét về ưu điểm trong công tác hạch toán và sử dụng
vốn bằng tiền trong Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính.........................
3.2.1 Nhận xét chung ..................................................................................
3.2.2 Đánh giá về công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền.....................
3.1.2 Tồn tại chủ yếu và nguyên nhân.........................................................
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán Vốn Bằng Tiền của Công ty
cổ phần xây dựng Tài Chính.......................................................................
KẾT LUẬN:...............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................

Nguyễn Thị Việt Hồng

Kế toán K37


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Các doanh nghiệp muốn tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thì
phải có một lượng vốn nhất định. Vốn là điều kiện kiên quyết và có ý nghĩa
quyết định tới việc hình thành và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp.

Cùng với quá trình đổi mới của nền kinh tế, với chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lí của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp được quyền tự
chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh tự tổ chức huy động quản lí và sử
dụng vốn đồng thời tìm các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của mình. Nhờ đó đã có nhiều doanh nghiệp có những bước tiến vượt
bậc trong quá trình phát triển sản xuất kinh doanh hiệu quả hoạt động tăng lên
rõ rệt. Song bên cạnh đó cũng có không ít những doanh nghiệp hoạt động kém
hiệu quả và đã phá sản chỉ một thời gian ngắn sau khi thành lập. Thực tế đó
do nhiều nguyên nhân mà một trong số đó là do sự yếu kém trong công tác
quản lí và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề
đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải không ngừng cải tiến và nâng cao
trình độ quản lí sử dụng vốn trong đó có nội dung nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính. Em đã
làm quen với thực tế, vận dụng được những kinh nghiệm quý báu cho mình.
Quá đó em càng thấy được tầm quan trọng của công tác quản lí sử dụng vốn
trong các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính
nói riêng, đặc biệt là đối với công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính.Chính vì vậy, em đã tiến hành
nghiên cứu để tài : Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng tièn tại
Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính
Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này, trên cơ sở những lí luận chung về
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn kinh doanh và phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở doanh nghiệp, kết hợp với nghiên cứu, phân tích thực trạng
quản lí sử dụng vốn ở Công ty. Em xin đề xuất một số ý kiến góp phần nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do hạn chế về trình độ nhận thức và
kinh nghiệm thực tế, cho nên sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em mong được sự góp ý kiến của các thầy cô, các chú trong công ty cùng
toàn thể các bạn đọc để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
Em xin nhân thành cám ơn các thầy cô giáo, và đặc biệt là Cô giáo PGS.
TS. Nguyễn Thị Đông cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ
phần xây dựng Tài Chính đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề
thực tập này .
Nôi dung của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính
Chương II: Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần xây
dựng Tài Chính
Chương III: Đánh giá khái quát thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại
Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính
Phú Thọ, ngày 14/8/2008.
Sinnh viên
Nguyễn Thị Việt Hồng

CHƯƠNG I
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÀI CHÍNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trong những năm cuối cùng của thế kỷ 20 do xu hướng của nền kinh tế
thị trường bắt đầu hội nhập vào nước ta các ngành nghề phát triển rất nhanh,
cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế và do nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế
trong tỉnh nói riêng cũng như nền kinh tế trong nước nói trung mà Công ty cổ

phần xây dựng Tài Chính đã được thành lập theo QĐ số 01 Ngày
5/6/1995HĐCĐ họp phiên đầu tiên .
Chức năng của công ty Xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng các
công trình công nghiệp, cung ứng sản xuất vật liệu xây dưng ngạch, kinh
doanh hàng nông lâm sản và các ngành nghề khác.
Từ năm 2000 đến năm 2005 trong những năm gần đây xu thế quốc tế hoá
nền kinh tế Thế Giới là một xu thế khách quan đang diễn ra mang tính chất
toàn cầu mà không một quốc gia nào, một doanh nghiệp nào lại không tính
đến chiến lược phát triển của mình, xu thế này vừa tạo điều kiện có cơ hội
phát triển đồng thời nó cũng đem lại những thách thức to lớn về cạnh tranh,
khả năng thu hút thị trường do vậy để tồn tại và phát triển đòi hỏi Công ty
phải thay đổi cách thức kinh doanh, Công ty mở rộng địa bàn kinh doanh và
tìm các đối tác mới đó là trung quốc, hàn quốc lấy việc sản xuất vật liệu xây
dựng làn nền tảng để ký kết các hợp đồng xây dựng công nghiệp với các nước
bạn tại các khu công nghiệp trong và ngoài tỉnh trong 5 năm làm việc và thay
đổi phương thức kinh doanh, doanh nghiệp đã đem lại doanh thu gần
8.000.000.000 đồng và từ năm 2005 đén nay công ty đã phát triển rộng ra các
tỉnh bạn uy tín của công ty không ngừng được củng cố và phát triển.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty cổ phần xây
dựng Tài Chính

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty kinh doanh về lĩnh vực xây dựng và sản xuất gạch là chủ yếu,
trong đó xây dựng la một lợi thế mạnh mẽ vi công ty có một bộ máy kỹ thuật
xây dựng giỏi
Công ty xây dựng các công trình dân dụng nhà cửa vật kiến trúc, các
công trình công cộng vườn hoa cây cảnh, xây dựng các nhà máy xí nghiệp

trong và ngoài tỉnh
Sơ đồ (1.1) sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng Tài
Chính
Chủ tịch hội
đồng quản trị

Giám đốc
Phó giám đốc I

Phòng
kỹ
thuật

Phòng kế toán

Phó giám đốc II

Phòng
sản xuất

Phòng
vật tư

Phòng
kỹ thuật

- Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty cổ phần xây dựng tài chính
- Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu mọi hoạt động của
công ty đều được trao đổi trực tiếp giữa các bộ phận, phòng ban,
- Giám đốc chịu trách nhiệm với chủ tịch hội đồng quản trị về toàn bộ

hoạt động của công ty
- Phó giám đốc bộ phận I phụ trách về mảng xây dựng cơ bản và chịu
trách nhiệm trực tiếp với giám đốc về tình hình xây dựng.
- Phó Giám đốc II phụ trách về phòng sản xuất vật liệu gạch tuynel của
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhà máy gạch và chịu trách nhiệm với giám đốc.
- Phòng kế toán chịu trách nhiệm chực tiếp với giám đốc về tình hình
tài chính của công ty.
-Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Phòng kỹ thuật xây dựng chịu trách nhiệm về thiết kế kỹ thuật cho
các công trình, lập dự toán và quyết toán, quản lý giám sát công công trình
chịu trách nhiệm trực tiếp với phó giám đốc bộ phận I.
+ Phòng vật tư bộ phận xây dựng, có trác nhiệm thông báo tình hình
vật tư của bộ phận xây dựng, sự thiếu thừa vật tư của công trình cũng như sự
tồn không có trách nhiệm quản và bảo quản kho, phải thông báo kịp thời về
tình hình kho với phó giám đốc để lên kế hoạch sử lý
+ Phòng kế toán có trách nhiêm quản lý vốn và tài sản của công ty, tổ
chức hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế đúng với chế độ thống kê nhà
nước, đảm bảo cho công ty hoạt động bình thường.
+ phòng sản xuất có trách nhiêm giám sát tình hình hoạt động của dây
chuyền sản xuất quản lý các đầu ra của sản phẩm đưa ra các đối sách bán
hàng cụ thể để trình phó giám đốc phụ trách bộ phận
+ Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm về quy trình sản xuất và phẩm chất
sản phẩm.
Tránh tình trạng hỏng dây chuyền, hàng hoá sản phẩm ra lò kém chất
lượng, mất uy tín của công ty trên thị trường kinh doanh vật liệu.
- Bộ máy quản lý công ty được tổ chức theo phương pháp trực tuyến

Đứng đầu là Chủ tịch Hội đồng Quản trị chịu trách nhiệm về công ty.
Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng Quản trị là (giám đốc).
Giúp việc cho Giám đốc là Phó Giám đốc cùng các phòng ban trong
công ty.
1.3. Đặc điểm bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty.
a- Hình thức tổ chức:
- Công ty cố quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, địa bàn hoạt động nhỏ

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tập chung hệ thống chuyền tin thông suốt hình thức kế toán tập trung, toàn
công ty chỉ có một phòng kế toán, để làm nhiệm vụ tổng hợp, hạch tián chi
tiết và lập báo cáo tổng hợp cuối kỳ, cuối tháng, cuối năm,
- Kế toán công trình làm nhiệm vụ thu thập, phân loại chúng từ sau đó
gửi toàn bộ chứng từ về phòng kế toán công ty thêo định kỳ để gi sổ kế toán,
Nghi sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
- Bộ máy kế toán tại công ty được áp dụng theo hình thức trực tuyến từ
kế toán trưởng đến các kế toán viên nhưng trong đó chỉ có ba kế toán chủ yếu
tại công ty, kế toán trưởng và hai kế toán viên kế toán kho và thủ quỹ.
- Công tác kế toán tại công ty được áp dụng theo hình thức kế toán
công trường, kế toán trưởng là người trực tiếp chỉ đạo các kế toán viên tại các
công trường khác nhau mỗi một kế toán công trường được độc lập làm viêc
theo dõi bộ phận của mình và chịu trách nhiệm trực tiếp với kế toán trưởng.
- Nhân viên của phòng kế toán bao gồm 8 kế toán viên và một trưởng
phòng kế toán trong đó có 5 trình độ trung cấp và 4 trình độ đại học có tuổi
đời và có kinh nghiệp thâm niên trong nghành.
b- Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Tài chính:
+ Kế toán trưởng

+ Kế toán thanh toán
+ Kế toán tổng hợp
+ Kế toán tiền lương
+ Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
+ Thủ quỹ

Sơ đồ 1.3 - Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
tổng
hợp

Kế toán
tiền
lương

Kế toán
nguyên
vật liệu
công cụ

dụng cụ

Thủ quỹ

- Chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán ở Công ty cổ phần
xây dựng Tài Chính.
Kế toán với chức năng cung cấp đầy đủ các thông tin về mọi mặt hoạt
động kinh tế tài chính lập kế hoạch tài chính và thống nhất với kế toán công
trình.
-Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán. Được tiếp nhận chỉ
đạo các công việc trong công tác kế toán, có nhiệm vụ chỉ đạo hướng dẫn và
kiểm tra giám sát toàn bộ công tác kế toán của công ty. Đồng thời kế toán
trưởng còn tham mưu cho giám đốc về các hợp đồng kinh tế, cùng phòng ban
tính toán giá thành về vật tư công trường và các vấn đề thu, chi trong công ty
làm sao tiết kiệm được chi phí. Kế toán trưởng là người quy định chế độ sổ
sách của công ty, tập hợp số liệu báo cáo và chịu trách nhiệm trước giam đốc
và cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến vốn của doanh nghiệp.
- Kế toán thanh toán là người chịu trách nhiệm thanh toán với khách
hàng về các khoản công nợ, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu, phải trả.
Kế toán thanh toán phải đảm bảo hạch toán đúng nguyên tắc chế độ kế toán,
phải kiểm tra cụ thể các chứng từ thanh toán khi đã được kế toán trưởng duyệt
chi. Phải vào sổ hàng ngày khi có các nghiệp vụ thu, chi.
- Kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi phí sửa chữa,

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xây dựng và tính thành số lượn do kế toán ở các công trình, phân xưởng đưa
lên, kế toán có nhiệm vụ lập báo cáo tính giá thành về các chi phí sản xuất và

giá thàng từng tháng, quý, năm, lập báo cáo vốn, báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kính doanh (lỗ, lãi) lập báo cáo quyết toán.
- Kế toán giá thành nguyên vật liệu phải theo dõi tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu hàng ngày, phải nghi chép kịp thời chính xác các báo cáo của
kế toán công trườn, sổ sách kế toán công trường phải được tập chung kế toán
nguyên vật liệu phải theo dõi tình hình hoàn thành kế hoach của từng công
trường dồi báo cáo kế toán trưởng đồng thời phải theo dõi giá vật tư thông
báo kịp thời giá thành nguyên vật liệu, tình hình tăng giảm giá thành của hàng
hoá vật tư, đẻ tránh tình trạng mua không đúng lúc dẫn đến thiệt hại cho công
ty
- Kế toán tiền lương có nhiệm vụ tổng hợp bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Kế toán giá thành nguyên
vật liệu phải thông báo kịp thời giá thành nguyên vật liệu, tình hình tăng giảm
giá thành của hàng hoá vật tư, đẻ tránh tình trạng mua không đúng lúc dẫn
đến thiệt hại cho công ty
Kế toán công cụ dụng cụ có nhiệm vụ phân loại từng loại công cụ,
dụng cụ theo các tiêu chuẩn của công ty để hạch toán phù hợp với tình hình
tăng giảm của từng loại công cụ dụng cụ.
-Thủ quỹ là người cộng tác với kế toán thanh toán đẻ tổng hợp các chi
phí từng ngày, từng tháng, từng quý có trách nhiệm trong quản lý quỹ tiền
mặt của công ty thực hiện thu chi tiền mặt theo lệnh , theo chứng từ, tính
toán cân đối tiền quỹ đảm bảo phục vụ kinh doanh , ghi sổ quỹ đối chiếu thực
tế với kế toán thanh toán.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ , nội dung công tác kế
toán trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm . Do vậy phải đảm bảo gọn

8



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhẹ, hợp lý hoạt động một cách có hiệu quả nhằm cung cấp thông tin kế toán
một cách chính xác kịp thời đầy đủ, phục vụ công tác quản lý của công ty.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần xây dựng Tài Chính
phù hợp với quy mô kinh doanh, đặc điểm về tổ chức quản lý có mối quan hệ
chặt chẽ với hình thức sổ kế toán.
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán ở công ty cổ phần xây dựng
Tài Chính
Hiện nay có 4 hình thức kế toán:
Chứng từ ghi sổ.
Nhật ký chung.
Nhật ký chứng từ.
Nhật ký sổ cái.
Các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần xây dựng Tài Chính nói
riêng được lựa chọn một trong các hình thức sổ sách trên.
Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính đang áp dụng hình thức sổ, kế
toán nhật ký chung và làm thủ công: theo hình thức này thì tất cả các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là nhật ký
chung theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế, sau đó lấy số
liệu trên nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế.
1.3.2. Hình thức sổ kế toán ở Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính
Để thuận tiện cho việc nghi chép, đơn giản, dễ hiểu thuận tiện cho việc
cơ giới hoá, hiên đại hoá công tác kế toán. Công ty cổ phần xây dựng Tài
Chính đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung để hạch toán.
* Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký chung bao gồm các
sổ:
-Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp, dùng để nghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.
Dưới đây là một số sổ của công ty:


9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sổ nhật ký thu tiền.
- Sổ nhật ký chi tiền.
- Sổ nhật ký mua hàng.
- Sổ nhật ký bán hàng.
+ Sổ cái là sổ dùng nghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán quy định của nhà nước.
+ Các thẻ kế toán dùng nghi chép các chi tiết các đối tượng kế toán cần
phải theo dõi, nhằm phục vụ yêu cầu một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích
kiểm tra của các đơn vị
Sơ đồ (1.3.2)-Sơ đồ tổ chức hạch toán theo hình thức sổ nhật ký chu
Chứng từ
gốc
(3)

(4)
(1)
Nhật ký chung

Sổ nhật ký đặc
biệt

6)

Sổ ,thẻ kế
toán chi tiết


(2)

(5)

Sổ cái

(6)

(7)
Bảng cân đối
số phát sinh

(8)

Bảng tổng
hợp chi tiết

(8) tài
Báo cáo
chinh

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (quý, năm)
Kiểm tra, đối chiếu
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung như sau:

(1) -Hàng ngày, căn cứ chứng từ gốc hợp pháp, hợp lệ đã được định
khoản, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo nguyên tắc “Nợ” ghi trước,


10


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
“Có” ghi sau. Một định khoản kế toán có bao nhiêu tài khoản thì ghi vào Nhật
ký chung bấy nhiêu dòng.
(2) -Căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản có
liên quan theo từng nghiệp vụ.
(3)- Riêng những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ
ghi vào sổ quỹ.
(4) -Những chứng từ liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết
thì đồng thời được ghi vào sổ chi tiết có liên quan.
(5) -Cuối tháng cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết để lấy số liệu lập các
bảng tổng hợp chi tiết.
(6)- Cuối tháng cộng sổ cái tài khoản, lấy số liệu trên sổ cái đối chiếu
với các bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
(7) -Sổ cái sau khi đối chiếu khớp, đúng được dùng để lập bảng cân đối
số phát sinh các tài khoản.
(8) -Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản,
bảng tổng hợp chi tiết, sổ quỹ để lập báo cáo kế toán (bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh…).
1.3.3. Chế độ kế toán của Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính
* Về chứng từ kế toán: Hiện nay có 2 chế độ chứng từ kế toán ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ tài
chính và quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ
tài chính.
Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính áp dụng chế độ chứng từ kế toán
ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của
bộ tài chính.
*Về hệ thống tài khoản kế toán: Hiện nay có 2 hệ thống tài khoản ban

hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ
tài chính và quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bộ tài chính.
Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính áp dụng hệ thống tài khoản ban
hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của bộ
tài chính.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TÀI CHÍNH
2.1. Vốn bằng tiền và đặc điểm luân chuyển vốn bằng tiền
2.1.1 Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền
12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm
Vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng Tài Chính là một bộ phận
thuộc tài sản ngắn hạn của công ty, nó phản ánh khả năng thanh toán tức thời
của công ty và được biểu hiện chủ yếu dưới hình thái tiền tệ như: tiền Việt
Nam, ngoại tệ, ngoài ra nó còn bao gồm cả vàng bạc, đá quý.
2.1.1.2. Phân loại vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng Tài
Chính
-Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia
thành:

+ Tiền Việt Nam là loại tiền phù hiệu. Đây là loại tiền giấy bạc do ngân
hàng nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao
dịch chính thức đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Ngoại tệ là loại tiền phù hiệu. đây là loại giấy bạc không do ngân
hàng nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được lưu hành trực tiếp trên thị
trường Việt Nam như: USD, bảng Anh, yên nhật ....
+ Vàng bạc, kim khí quí, đá quí: là tiền thực chất, lưu qĩư chủ yếu là vì
mục tiêu an toàn, chứ không phải là mục tiêu thanh toán trong kinh doanh
- Theo hình thái tồn tại, vốn bằng tiền của công ty bao gồm những loại
sau:
+ Tiền mặt tại quỹ: gồm các giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quí, đá quí, ngân phiếu hiên đang được giữ tại két của doanh nghiệp
để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày của doanh nghiệp.
+Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí,
đá quí, mà doanh nghiệp đang gửi tại ngân hàng.
+Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn
thành chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động
từ trạng tháy này sang trạng thái khác.
2.1.1.3. Vai trò của vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần xây dựng Tài

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chính
Bất cứ một Công ty nào cũng vậy, khi tham gia vào lĩnh vực nào,
hoạt động nào dù sản xuất hay kinh doanh thì đều phải có vốn bằng tiền , nó
tạo ra khả năng thanh toán linh hoạt của công ty để thực hiện nhanh các giao
dịch và ký kết các hợp đồng với xã hội, bởi vậy vốn bằng tiền có vai trò quan
trọng trong mọi hoạt động đời sống xã hội. Với các công ty SXKD hay các

công ty Thương Mại thì vốn bằng tiền là yếu tố đầu tiên không thể thiếu được
trong sự tồn tại và phát triển của mình, từ đó có thể giúp công ty nắm bắt
được những cơ hội trong kinh doanh buôn bán.
Với Công ty cổ phần xây dựng Tài Chính là Công ty tự chủ về tài chính,
thì vốn bằng tiền càng có vai trò quan trọng hơn: là điều kiện để các giao dịch
ký kết hợp đồng thành công, nó phản khả năng thanh toán của Công ty.
Cũng nhờ có vốn bằng tiền mà những khó khăn nhất thời trong kinh
doanh được giải quyết, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu của quá trình
kinh doanh:Mua hàng, ứng trước tiền cho nhà cung cấp...khi đó sẽ đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn bằng tiền tạo khả năng tiết kiệm vốn lưu động , công
ty có khả năng tăng doanh thu, rút ngắn vòng quay vốn lưu động và không
phải chịu lãi suất tiền vay.
Do vậy vốn bằng tiền là yếu tố không thể thiếu đối với Công ty cổ phần
xây dựng Tài Chính
2.1.2.Đặc điểm, nhiêm vụ và nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
2.1.2.1 Đặc điểm, nhiệm vụ của vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền dùng đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ hoặc mua
sắm vật tư hàng hoá.
Vốn bằng tiền là kết quả của việc mua bán hoặc thu hồi các khoản nợ.
Quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán ngay của doanh
nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động.
Vốn bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vì nó có tính

14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
luân chuyển cao, viện sử dụng vốn bằng tiền phải tuân theo các nguyên tắc,
chế độ tài chính thống nhất của nhà nước.
Xuất phát từ các vấn đề trên, hạch toán vốn bằng tiền phải thực hiện các

nhiệm vụ sau:
Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm, thừa, thiếu, cửa từng loại vốn bằng
tiền.
Giám đốc thường xuyên theo dõi tình hình thực hiện chế độ quản lý tiền
mặt, kỹ thuật thanh toán.
Hướng dẫn và kiểm tra, đố chiếu số liệu của thủ quỹ và nhân viên kế toán
tham gia công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời
2.1.2.2. Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
- Sử dụng một đơn vị thống nhất là đồng Việt Nam
- Nếu doanh nghiệp sử dụng ngoại tệ phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá thực tế do ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ nghi sổ kế toán.
Nếu chênh lệch giữa tỷ giá thực tế với tỷ giá ngoại tệ đã nghi sổ kế toán,
thì phản ánh số chênh lệch trên tài khoản (413): chênh lệch tỷ giá
Số dư tài khoản vốn bằng tiền là ngoại tệ phải được điều chỉnh theo tỷ giá
thực tế ở thời điểm báo cáo kế toán.
Ngoại tệ được hạch toán chi tiết cho từng loại nguyên tệ trên tài khoản 007
ngoại tệ các loại ( tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán ).
Đối với vàng, bạc, kim khí qúi, đá quý phản ánh vốn bằng tiền đối với các
đơn vị không có chức năng kinh doanh vàng bạc, kim khí quí, đa quý phải
theo dõi số lượng trọng lượng, quy cáh phẩm chất của từng thứ, từng loại giá
vàng bạc kim khí quý, đá quý được tính theo giá thực tế .
Nếu thực hiện đúng theo các nguyên tắc trên thì hạch toán vốn bằng tiền thì
giúp cho các doanh nghiệp quản lý vốn tốt hơn và chủ động trong việc kế
hoạch thu, chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1.2.3. Quản trị vốn bằng tiên
Vốn bằng tiền là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng, bởi các khoản doanh
thu và chi phí trong các doanh nghiệp đều được hạch tián thông qua các tài
khoản vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền luôn luôn biến động, gắn liền với sản
xuất kinh doanh của đơn vị.
Vốn bằng tiền là những mắt xích nối liền xuyên suốt trong quá trình sản
xuất và tiêu dùng. Vì vậy, công tác quản lý kinh doanh phải đặc biệt quan tâm
đến chỉ tiêu vốn bằng tiền.
Trong doanh nghiệp thường có một lượng tiền dự trữ nhất định nào đó
nhằm sử dụng cho việc kinh doanh thông thường như mua sắm hàng hoá vật
tư và thanh toán các khoản chi phí cần thiết cho các hoạt động bất thường của
doanh nghiệp, bên cạnh đó còn cần có các khoản dự phòng về thu chi và các
dự phòng về vay mượn, đầu cơ
Việc quản lý vốn bằng tiền đôi khi chỉ được coi là biện pháp phòng ngừa
tình trạng gian dối, lợi dụng. Tuy nhiên một hệ thống quản lý tốt sẽ giúp cho
công ty quản trị được các mục tiêu kế toán như tính chính xác các nghiệp vụ
về tiền, duy trì số dư tiền mặt và số dư ngân hàng vừa đủ.
2.2.Thực trạng kế toán vốn bằng tiền mặt:
* Sơ đồ hình thức kế toán nhật ký chung cho phần hành kế toán về vốn
bằng tiền mặt:
Giấy báo
nợ, giấy
báo có

Phiếu thu,
phiếu chi
(1)
Sổ quỹ
tiền (3)
mặt


Nhật kí
chung

Sổ cái
TK111
TK112
16

(1)
sổ theo dõi
(3)
TGNH

(2)


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(4)

(2)

(4)

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
(1) Hàng ngày, căn cứ phiếu thu,phiếu chi ,giấy báo nợ,giấy báo có hợp pháp,
hợp lệ đã được định khoản, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo nguyên tắc
“Nợ” ghi trước, “Có” ghi sau. Một định khoản kế toán có bao nhiêu tài khoản

thì ghi vào Nhật ký chung bấy nhiêu dòng.
(2) Căn cứ vào sổ Nhật ký chung kế toán ghi vào sổ cái tài khoản 111, tài
khoản 112 theo từng nghiệp vụ.
(3) Riêng phiếu thu, phiếu chi hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ; giấy báo
nợ, giấy báo có hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ theo dõi TGNH
(4) Cuối tháng cộng sổ cái tài khoản 111, tài khoản 112 lấy số liệu trên sổ
cái đối chiếu với Sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi TGNH.
2.2.1. Tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền.
2.2.1.1 Hạch toán tiền mặt -Tài khoản 111 (TK111)
Tài khoản này dùng để phản ánh thu, chi, tồn quỹ tại quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp, kể cả ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí đá quí.
Một số quy định:
Trong tài khoản 111 phản ánh số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ vàng
bạc, kim khí quí, đá quí, thực tế nhập, xuất.
Đối với những khoản tiền thu được chuyển vào ngân hàng thì không
phải nghi vào tài khoản 111 mà nghi vào bên nợ tài khoản 113.
Còn các khoản tiền khác do các doanh nghiệp khác và cá nhân ký
cược, ký gửi tại đợn vị thì việc hạch toán như các tài sản bằng tiền của đơn vị.
Riêng đối với vàng bạc, kim khí quí,đá quí trả trước khi nhập quỹ thì phải làm

17


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đủ các thủ tục về cân, đếm số lượng trọng lượng và giám định chất lượng, sau
đó tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu
niêm phong.
Đối với công ty cổ phần xây dựng Tài Chính, chứng từ để ghi chép vào
sổ sách kế toán gồm rất nhiều như: phiếu thu, phiếu chi, hoặc chứng từ nhập
xuất đối với vàng bạc kim khí quý, đá quý, giấy báo nợ (tương đương uỷ

nhiệm chi), giấy báo có (tương đương uỷ nhiệm thu), giấy nộp tiền, bảng
kiểm kê quỹ, giấy đề nghị thanh toán.
Kế toán quỹ tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt ghi
chép hàng ngày, liên tục theo trình độ phát sinh của các khoản thu, chi, xuất,
nhậm quỹ tiền mặt, ngân phiếu ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý và tính
ra số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm.
Hàng ngày thủ quỹ có trách nhiệm quản lý nhập, xuất quỹ tiền mặt
đồng thời đối chiếu với sổ quỹ tiền mặt ở sổ kế toán để tìm ra nhữnh chênh
lệch nếu có. Kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại dể xác định nguyên nhân và
kiến nghị lại biện pháp xử lý trênh lệch.
Nội dung kết cấu tài khoản 111 (TK 111)
Bên nợ:
- các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
nhập quỹ
- Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở
quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ)
Bên có:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngân phiếu, noại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở

18


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quỹ phát hiện khi kiểm kê;
-


Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối
với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư nợ:
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá

quý còn tồn quỹ tiền mặt
Tài khoản 111 - Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111: Tiền Việt Nam; Phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tiền
Việt Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.
- Tài khoản 1112: Ngoại tệ; Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá
và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113; Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý : Phản ánh vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
2.2.1.2. Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền mặt
* Thu tiền từ bán sản phẩm, hàng hoá, và cung úng các loại dịch vụ
bằng tiền mặt nhập quỹ doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng chưa có thuế giá trị gia tăng:
Nợ TK 111, 1112 ( Tổng giá trị thanh toán ).
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (TK 33311)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng ( giá trị chưa có thuế GTGT)
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ (giá bán chưa thuế)
Khi bán hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng,
hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp kế toán phản ánh
Nợ TK 111, 112, 131….
Có TK 511- Doanh thu bán hàng (tổng giá trị thanh toán ) hoặc.
Có 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ.
*Khi phát sinh các khoản từ hoạt động tài chính, các khoản thu nhập

19



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bất thường thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 111, 112 – Tổng giá thanh toán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711- Thu nhập hoạt động tài chính ( gia chưa có thuế)
Có TK 721 – Các khoản thu nhập bất thường(chưa thuế GTGT)
* Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, vay dày hạn, vay ngắn hạn:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 311, 341 – Vay ngắn hạn, vay dày hạn
*Thu hồi các khoản nợ phải thu bằng tiền mặt và nhập quỹ tiền mặt của
doanh nghiệp:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 138- Phải thu khác
Có TK 141- Tạm ứng
* Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn các khoản ký cược, ký quỹ,
bằng tiền.
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 144 – Cầm cố, ký cược ký quỹ ngắn hạn
* Nhận góp vốn bằng tiền mặt
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
* Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có TK 111 – Tiền mặt

20


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hàng hoá
dùng vào sản xuất, kinh doanh
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Có TK 111- Tiền mặt
* xuất quỹ tiền mặt sử dụng liên quan hoạt động tài chính, hoạt động bất
thường.
Nợ TK 711,712 : ………..
Nợ TK133: Thuế GTGT dược khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 : Tiền mặt

ĐỒ HẠCH TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU TK 111
Sơ Đồ :1
TK511

TK 111
Doanh thu bán hàng

TK112
Xuất quỹ tiền mặt gửi vào
Tài khoản ngân hàng

TK721


TK144,244

21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thu tiền từ hoạt động tài chính,

Xuất quỹ tiền mặt đi thế

Hoạt động bất thường

chấp, kí cược, kí quỹ

TK112

TK211.213

Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ

Xuất quỹ tiển mặt
Mua TSCĐ

TK131.136.141

TK241

Thu hồi các khoản nợ phải thu


Xuất quỹ tiền mặt chi chi
đầu tư XDCB

TK144.121.128.138.244

TK152.152.156

Thu hồi các khoản vốn đồu tư,

Xuất quỹ tiền mặt mua

Các khoản kí quỹ, kí cược

vật tư hàng hoá

TK338.334

TK315.311.333,334

Nhận kí cược, ki quỹ, của

Xuất quỹ thanh toán các khoản

đơn vị khác

nợ phải trả
TK142.241.642
Các khoản chi phí
Bằng tiền mặt
TK138

Tiền mặt thiếu quỹ khi kiểm kê

2.3. Hạch toán tiền gửi ngân hàng (TK112)
-Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng hoặc kho bạc
nhà nước.
*Một số quy đinh:
Căn cứ hạc toán tiền gửi ngân hàng là các giấy báo có, báo nợ hoặc các

22


×