Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trường mỹ của công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản cadovimex ii và các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 106 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

NGUYỄN THỊ THANH LAN
LỚP: 11DTM1- MSSV: 1112050047

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU
THỦY SẢN VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN
CADOVIMEX II VÀ CÁC GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
U

CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

GVHD: Th.S NGÔ QUỐC QUÂN
U

U

TPHCM, THÁNG 5 NĂM 2015



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN


.....................................................................................................................................4
1.1 Khái quát hoạt động xuất khẩu ...........................................................................4
1.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu ................................................................4
1.1.2 Đặc điểm hoạt động xuất khẩu ......................................................................4
1.1.3 Các hình thức xuất khẩu ................................................................................5
1.1.3.1 Xuất khẩu tại chỗ ......................................................................................5
1.1.3.2 Xuất khẩu ủy thác .....................................................................................6
1.1.3.3 Gia công xuất khẩu ...................................................................................6
1.1.3.4 Xuất khẩu tự doanh...................................................................................6
1.1.3.5 Chuyển khẩu .............................................................................................7
1.1.3.6 Tạm nhập, tái xuất khẩu ...........................................................................7
1.1.4 Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu .................................................7
1.1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy sản ........8
1.1.5.1 Nhân tố bên ngoài .....................................................................................8
1.1.5.2 Nhân tố bên trong ...................................................................................10
1.2 Các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động xuất khẩu thủy sản tại Việt
Nam… .....................................................................................................................12
1.3 Nội dung hoạt động kinh doanh xuất khẩu .......................................................14
1.3.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trƣờng xuất khẩu .............................................14
1.3.2 Lập phƣơng án kinh doanh xuất khẩu .........................................................15
1.3.3 Giao dịch-đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu ........................................15
1.3.4 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu ....................................................................16
1.3.5 Đánh giá kết quả xuất khẩu .........................................................................17
1.4 Tổng quan về hoạt động xuất khẩu thủy sản ở thị trƣờng Việt Nam................18
1.4.1 Vị trí, vai trò ngành thủy sản .......................................................................18
1.4.2 Tình hình nuôi trồng và khai thác thủy sản tại Việt Nam............................18


1.4.3 Các thị trƣờng xuất khẩu thủy sản chính-Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014 ...................................................................21

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................27
CHƢƠNG 2: KHÁI QUÁT THỊ TRƢỜNG MỸ .................................................28
2.1 Sơ lƣợc thị trƣờng Mỹ.......................................................................................28
2.1.1 Đặc điểm về văn hóa-con ngƣời ..................................................................28
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế .....................................................................................28
2.1.3 Đặc điểm về chính trị ...................................................................................30
2.1.4 Quan hệ thƣơng mại......................................................................................31
2.2 Các quy định liên quan đến xuất khẩu thủy sản vào thị trƣờng Mỹ ....................33
2.2.1 Hệ thống thuế quan và hạn ngạch .................................................................33
2.2.2 Thủ tục nhập khẩu.........................................................................................34
2.2.3 Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm ........................................................35
2.2.4 Các quy định về nhãn mác hàng hóa .............................................................36
2.2.5 Một số quy định khác....................................................................................37
2.3 Tình hình nhập khẩu và tiêu thụ thủy sản của Mỹ ..............................................38
2.3.1 Xu hƣớng tiêu thụ thủy sản của Mỹ ..............................................................38
2.3.2 Thực trạng nhập khẩu thủy sản của Mỹ ........................................................41
2.3.2.1 Cơ cấu nhập khẩu thủy sản .....................................................................41
2.3.2.2 Các nguồn cung cấp thủy sản cho Mỹ ....................................................43
2.3.3 Hệ thống phân phối ......................................................................................47
2.4 Đánh giá chung .................................................................................................48
2.4.1 Cơ hội...........................................................................................................48
2.4.2 Thách thức ...................................................................................................48
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................50
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN CADOVIMEX II ..51
3.1 Tổng quan về Công ty .......................................................................................51
3.1.1 Giới thiệu Công ty .......................................................................................51
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ...............................................................52



3.1.3 Chức năng và nhiệm vụ ...............................................................................52
3.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý ................................................................................53
3.1.5 Nguồn nhân lực trong Công ty ....................................................................56
3.1.6 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty ................................................57
3.1.6.1 Sản phẩm và quy trình sản xuất của Công ty .........................................57
3.1.6.2 Đặc điểm về công nghệ, trang thiết bị ....................................................62
3.1.7 Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010-2014 ...............................63
3.2 Thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trƣờng Mỹ của Công ty cổ phần chế
biến xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex II giai đoạn 2010-2014 ........................64
3.2.1 Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Công ty giai đoạn 2010-2014 ..............64
3.2.2 Thực trạng xuất khẩu của Công ty vào thị trƣờng Mỹ giai đoạn
2010-2014…… .....................................................................................................66
3.3 Đánh giá chung .................................................................................................73
3.3.1 Thuận lợi ......................................................................................................73
3.3.2 Khó khăn ......................................................................................................74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3..........................................................................................76
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦY SẢN CADOVIMEX II................................................................................77
4.1 Dự báo tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tƣơng lai ................77
4.2 Phƣơng hƣớng, mục tiêu của Công ty cổ phần chế biến xuất nhập khẩu thủy
sản Cadovimex II ....................................................................................................79
4.3 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần chế
biến xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex II trong giai đoạn hiện nay...................80
4.3.1 Giải pháp: Nâng cao chất lƣợng và đảm bảo nguồn nhân lực cần thiết cho
hoạt động sản xuất và xuất khẩu ...........................................................................80
4.3.2 Giải pháp: Nâng cao chất lƣợng sản phẩm ..................................................82
4.3.3 Giải pháp: Đa dạng hóa sản phẩm ...............................................................84
4.3.4 Giải pháp: Đẩy mạnh hoạt động marketing tại thị trƣờng Mỹ ....................85
4.3.5 Giải pháp: Cải thiện nguồn vốn của Công ty...............................................88

4.3.6 Giải pháp: Phát triển mạng lƣới các nhà cung cấp ......................................89


4.4 Một số kiến nghị ...............................................................................................91
4.4.1 Đối với Nhà nƣớc ........................................................................................91
4.4.2 Đối với Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP) ....................91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4..........................................................................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kết quả sản xuất thủy sản giai đoạn 2012-2014 ..........................................19
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014..22
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang một số thị trƣờng chính của Việt Nam
trong giai đoạn 2010-2014 ........................................................................................24
Bảng 4: Các chỉ số kinh tế của Mỹ giai đoạn 2011-2013 .........................................29
Bảng 5: Tiêu thụ thủy sản bình quân ở Mỹ ................................................................39
Bảng 6: Xu hƣớng tiêu thụ thủy sản bình quân của Mỹ .............................................40
Bảng 7: Sản phẩm thủy sản nhập khẩu của Mỹ giai đoạn 2013-2014.........................42
Bảng 8: Top 20 nguồn cung cấp thủy sản cho Mỹ....................................................44
Bảng 9: Tổng số lao động và lao động phân loại theo các tiêu thức của Công ty ....56
Bảng 10: Hệ thống máy móc thiết bị của nhà máy đông lạnh của Công ty cổ phần
chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex II .................................................63
Bảng 11: Kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010-2014 .............................63
Bảng 12: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản chung của Công ty ...................................65
Bảng 13: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản sang thị trƣờng Mỹ của Công ty ..............67
Bảng 14:Cơ cấu xuất khẩu thủy sản sang thị trƣờng Mỹ của Công ty giai đoạn
2010-2014..................................................................................................................71
Bảng 15: Sản lƣợng và giá trị kim ngạch của một số sản phẩm thủy sản.................78



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHÚ THÍCH TIẾNG
ANH

CHÚ THÍCH TIẾNG
VIỆT

1. FWS

Fish and Wildlife Service

Tổ chức Dịch vụ Cá và
Động vật hoang dã

2. TPP

Trans-Pacific Strategy
Economic Partnership
Agreement

Hiệp định đối tác kinh tế
chiến lƣợc xuyên Thái
Bình Dƣơng

3. WTO

World Trade Organization Tổ chức thƣơng mại thế

giới

4. MFN

Most Favoured Nation

5. NAFTA

North America Free Trade Khu vực mậu dịch tự do
Agreement
Bắc Mỹ

6. GSP

Generalized System of
Preferences

Chế độ ƣu đãi thuế quan
phổ cập

7. CBI

Caribbean Basin Initiative

Sáng kiến Khu vực Lòng
chảo Caribê

8. ATPA

Andean Trade Preference

Act

Luật ƣu đãi thƣơng mại
Andean

9. AGOA

African Growth and
Opportunity Act

Luật Hỗ trợ phát triển
Châu Phi

10. DOC

Department of Commerce

Bộ Thƣơng mại Mỹ

11. FDA

Food and Drug
Administration

Cục Quản lý Thực phẩm
và Dƣợc phẩm Mỹ

12. FSMA

Food Safety

Modernization Act

Luật Hiện đại hóa An toàn
thực phẩm

13. HACCP

Hazard Analysis and
Critical Control Points

Hệ thống Phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát

Mức thuế tối huệ quốc


tới hạn
14. GMP

Good Manufacturing
Practices

Thực hành sản xuất tốt

15. EPA

Environmental Protection
Agency

Cục Bảo vệ Môi trƣờng


16. FSIS

Food Safety and
Inspection Service

Cơ quan Kiểm dịch và An
toàn thực phẩm Mỹ

17. USDA

U.S. Department of
Agriculture

Bộ Nông nghiệp Mỹ

18. NLEA

Nutrition Labeling and
Education Act

Luật Đào tạo và Nhãn
mác dinh dƣỡng

19. BAP

Best Aquaculture
Practices

Thực hành nuôi trồng thủy

sản Tốt nhất


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong bối cảnh gia nhập vào nền kinh tế thế giới, hoạt động thƣơng mại ngày
một đóng vai trò quan trọng hơn, và trở thành một trong những nhân tố then chốt
để phát triển kinh tế quốc gia. Trong đó, xuất khẩu là một hoạt động không thể
thiếu, mang lại lợi ích cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng.
Ngành thủy sản đã xuất hiện từ rất sớm, và ngày một phát triển qua thời gian.
Hiện nay, ngành thủy sản trở thành một trong những ngành chính yếu, góp phần
không nhỏ vào nguồn thu ngoại tệ của đất nƣớc. Với nhiều điều kiện thuận lợi về
tự nhiên, kinh nghiệm nuôi trồng, đánh bắt, sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu thủy
sản ngày càng tăng cao. Bên cạnh đó, ngành có nhiều thay đổi mạnh mẽ về cơ sở
hạ tầng với kỹ thuật chế biến thủy sản tiên tiến hơn trƣớc, nhằm đảm bảo đƣợc tiêu
chuẩn vệ sinh và an toàn thực phẩm mà các quốc gia nhập khẩu yêu cầu, đáp ứng
nhu cầu ngƣời tiêu dùng trong và ngoài nƣớc ngày một tốt hơn. Có thể nói, cho đến
nay, ngành thủy sản vẫn là ngành có nhiều tiềm năng phát triển, hứa hẹn mang lại
nhiều lợi ích cho đất nƣớc và doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngành thủy sản của nƣớc ta
hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức về xuất khẩu, rào cản kỹ thuật, các quy
định về hàm lƣợng các chất trong thủy sản, về vệ sinh an toàn thực phẩm, hay thuế
chống bán phá giá. Chính những điều này đã khiến nhiều lô hàng bị trả về, hủy tại
chỗ, từ chối nhập khẩu, gây nhiều tổn thất cho các doanh nghiệp nói riêng và
ngành thủy sản nói chung.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên, kết hợp với những kiến thức
đã học, cũng nhƣ sự chấp thuận của giáo viên hƣớng dẫn và Quý Công ty, tôi quyết
định thực hiện đề tài: “Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản vào thị trƣờng Mỹ
của Công ty Cổ phần Chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex II và các
giải pháp thúc đẩy xuất khẩu”. Thông qua báo cáo này, tôi mong muốn đánh giá
tổng quát tình hình xuất khẩu, tìm hiểu các cơ hội, thách thức đối với Công ty. Từ

đó, đề xuất các giải pháp nhằm giúp Công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, đƣa ra các lý thuyết về hoạt động xuất khẩu nhằm làm cơ sở để phân
tích các chƣơng sau.
Hai là, phân tích, đánh giá thị trƣờng Mỹ và các nhân tố tại thị trƣờng Mỹ ảnh
hƣởng đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Trên cơ sở đó, xác định
các cơ hội, thách thức đối với hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Ba là, phân tích, đánh giá tình hình xuất khẩu mặt hàng thủy sản vào thị trƣờng
Mỹ của Công ty Cổ phần Chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex II. Trên
cơ sở đó, xác định kết quả mà công ty đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế còn tồn
tại cần khắc phục và nguyên nhân của chúng.
Bốn là, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị phù hợp, nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu mặt hàng thủy sản của Công ty vào thị trƣờng Mỹ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của báo cáo là thực trạng xuất
khẩu mặt hàng thủy sản của Công ty Cổ phần Chế biến và xuất nhập khẩu thủy sản
Cadovimex II trong giai đoạn 2010-2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Báo cáo sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp thống kê, mô tả, so sánh, đối
chứng, phân tích thông tin, tổng hợp. Cụ thể là:
Chƣơng 1: sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh nhằm
tạo cơ sở lý luận cho hoạt động xuất khẩu thủy sản.
Chƣơng 2: sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh nhằm
khái quát về thị trƣờng Mỹ. Trên cơ sở này, tác giả xác định các cơ hội và thách
thức của thị trƣờng Mỹ hiện nay.
Chƣơng 3: sử dụng phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối

chứng, mô tả nhằm khái quát về Công ty cổ phần chế biến và xuất nhập khẩu thủy
sản Cadovimex II và phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Công ty. Từ đó,
tác giả xác định các thuận lợi và khó khăn của Công ty hiện nay.

2


Chƣơng 4: sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, tƣ duy hệ thống, phƣơng pháp
chuyên gia để dự báo tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đồng thời đề xuất
các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu.
5. Kết cấu báo cáo thực hành nghề nghiệp
Kết cấu báo cáo đƣợc chia thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu thủy sản
Chƣơng 2: Khái quát thị trƣờng Mỹ
Chƣơng 3: Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản của Công ty Cổ phần Chế
biến và xuất nhập khẩu thủy sản Cadovimex II
Chƣơng 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩyhoạt động xuất khẩu
thủy sản vào thị trƣờng Mỹ của Công ty Cổ phần Chế biến và xuất nhập khẩu thủy
sản Cadovimex II trong giai đoạn hiện nay
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy, cô của trƣờng Đại học Tài
chính-Marketing Thành phố Hồ Chí Minh, và quý Công ty cổ phần chế biến xuất
nhập khẩu thủy sản Cadovimex 2 trong thời gian qua.

3


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN
1.1 Khái quát hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu

Theo điều 28, khoản I, chƣơng 2, luật thƣơng mại Việt Nam 2005: “Xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa đƣợc đƣa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đƣa vào khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đƣợc coi là khu vực hải quan riêng theo
quy định của pháp luật.”
Ngoài ra, theo giáo trình Kinh tế ngoại thƣơng của Trƣờng đại học Ngoại
thƣơng của GS.TS.Bùi Xuân Lƣu và PGS.TS.Nguyễn Hữu Khải trang 9 có nhắc
đến khái niệm xuất khẩu: “Xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nƣớc
ngoài”, “phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế trong nƣớc, không ngừng nâng cao mức
sống của nhân dân”, “ Xuất khẩu là để nhập khẩu”.
Qua đó có thể thấy rằng, xuất khẩu là hoạt động kinh doanh nằm ngoài phạm
vi trong nƣớc, mang tầm vóc quốc tế. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động cơ
bản trong ngoại thƣơng và đã xuất hiệnn từ rất sớm, ngày một phát triển qua thời
gian.Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong mọi lĩnh vực từ nguyên liệu sản xuất, máy
móc, công nghệ cao đến hàng tiêu dùng thông thƣờng.Không những thế, xuất khẩu
còn đƣợc thực hiện trong mọi điều kiện của nền kinh tế. Có thể nói, xuất khẩu là
việc bán hàng hóa trong nƣớc sang một nƣớc khác trên thế giới nhằm thu ngoại tệ,
đẩy mạnh hoạt động sản xuất hàng hóa phát triển, giúp nâng cao đời sống ngƣời
dân. Đồng thời, hoạt động xuất khẩu là cơ sở để tiến hành nhập khẩu.Xuất khẩu
ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi quốc gia, trở thành một trong những mục
tiêu phát triển hàng đầu.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm nổi bật nhƣ sau:
Thứ nhất, chủ thể tham gia thƣờng mang các quốc tịch khác nhau. Hoạt động
xuất khẩu sẽ đƣợc thực hiện giữa các thƣơng nhân, doanh nghiệp Việt Nam và các
4


thƣơng nhân, doanh nghiệp nƣớc ngoài, hay các đại lý, chi nhánh của họ. Và chính
đặc điểm này sẽ dễ tạo nên những xung đột về pháp luật, phong tục và tập quán
giữa các bên.

Thứ hai, hàng hóa xuất khẩu rất đa dạng, nhiều chủng loại nhƣ: thủy sản, hàng
dệt may, thủ công mỹ nghệ, … chủ yếu là các mặt hàng thế mạnh của quốc gia.
Thứ ba, việc chuyển giao hàng hóa từ bên bán sang bên mua tốn kém nhiều
thời gian và chi phí hơn so với mua bán nội địa vì hàng hóa phải qua các khâu
trung gian, thực hiện thủ tục xuất khẩu đầy đủ và đặc biệt là phụ thuộc vào khoảng
cách địa ký giữa nƣớc nhập khẩu và nƣớc xuất khẩu, điều kiện giao hàng Incoterms
đƣợc lựa chọn.
Thứ tƣ, các nghiệp vụ về thanh toán, vận tải, ký kết hợp đồng, … đƣợc quan
tâm, chú ý nhiều hơn để đảm bảo quyền lợi của các bên. Hiện nay, thanh toán theo
hình thức L/C đƣợc sử dụng nhiều nhất trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Thứ năm, thị trƣờng kinh doanh xuất khẩu thƣờng phức tạp, khó tìm
hiểuvàtiếp cận hơn so với thị trƣờng kinh doanh trong nƣớc vì các điều luật, các
quy định nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn so với thị trƣờng nội địa, và thƣờng có các yêu
cầu đặc biệt đối với một số loại hàng nhất định.
1.1.3 Các hình thức xuất khẩu
1.1.3.1Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức mà doanh nghiệp xuất khẩu ngay trên chính đất
nƣớc mình, nghĩa là bên bán giao hàng cho một doanh nghiệp khác đang hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam theo sự chỉ định của bên nƣớc ngoài, hay bán hàng cho khu
chế xuất hoặc các doanh nghiệp chế xuất đang hoạt độg trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo hình thức này, các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục hải quan
về xuất nhập khẩu tại chỗ và các thủ tục khác để đƣợc hoàn thuế.Do đó, khi sử
dụng hình thức này sẽ giúp các bên tham gia hoạt động xuất khẩu tiết kiệm đƣợc
chi phí kinh doanh xuất khẩu, chi phí vận tải và bảo hiểm hàng hóa, giảm thiểu rủi
ro trong kinh doanh xuất khẩu. Tuy nhiên, thủ tục xuất khẩu lại khá khó khăn, phức
tạp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có nghiệp vụ tốt, chuyên môn cao.

5



1.1.3.2Xuất khẩu ủy thác
Một doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh dịch vụ thƣơng mại thông qua việc
nhận xuất khẩu hàng hóa cho một doanh nghiệp khác đƣợc gọi là hình thức xuất
khẩu ủy thác. Nhờ có các doanh nghiệp nhận xuất khẩu ủy thác, bên đi ủy thác xuất
khẩu không còn gặp phải các khó khăn, sai lầmtrong việc hoàn tất các thủ tục và
thuế xuất khẩu trong trƣờng hợp họ thiếu kinh nghiệm, thiếu đội ngũ nhân viên
lành nghề.Ở một khía cạnh khác, hình thức này giúp tăng tiềm năng kinh doanh
xuất khẩu cho công ty nhận ủy thác, phát triển hoạt động thƣơng mại dịch vụ. Tuy
nhiên, hình thức này cũng có nhiều mặt hạn chế nhƣ: dễ xảy ra tranh chấp thƣơng
mại nếu các bên tham gia không thực hiện đúng cam kết, bên nhận ủy thác chịu
trách nhiệm liên đới khi bên đi ủy thác không thực hiện tốt các nghĩa vụ về thủ tục
và thuế xuất khẩu,…
1.1.3.3Gia công xuất khẩu
Đây là hình thức sản xuất hàng xuất khẩu, một trong những hình thức phổ biến
ở nƣớc ta hiện nay. Bên đặt gia công sẽ cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu hay bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trƣớc. Sau đó, ngƣời nhận gia
công chỉ thực hiện việc sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu bên đặt và giao các sản
phẩm hoàn thiện cho bên đặt gia công để nhận tiền công. Hình thức này góp phần
không nhỏ trong việc mang lại nguồn thu ngoại tệ cho đất nƣớc.
Gia công xuất khẩu là hình thức phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam vì
hầu hết các doanh nghiệp đều ít vốn, quy mô nhỏ, chƣa am hiểu về luật pháp cũng
nhƣ là thị trƣờng thế giới, hay chƣa có thƣơng hiệu. Thông qua hình thức này, các
doanh nghiệp có thể thâm nhập vào các thị trƣờng ở một mức độ nhất định để tích
lũy các kinh nghiệm cần thiết trong việc sản xuất, làm thủ tục xuất khẩu, ... Tuy
nhiên, nếu xuất khẩu theo hình thức này cũng có rất nhiều hạn chế cần phải cân
nhắc. Cụ thể là hiệu quả xuất khẩu thấp, do mức độ cạnh tranh ngày càng cao mà
đơn giá gia công ngày càng rẻ, các doanh nghiệp Việt Nam bị phụ thuộc rất lớn
vào các doan nghiệp nƣớc ngoài.
1.1.3.4Xuất khẩu tự doanh


6


Xuất khẩu tự doanh là hình thức doanh nghiệp tự tổ chức thu mua nguyên vật
liệu, sản xuất sản phẩm và tìm kiếm khách hàng để xuất khẩu. Các doanh nghiệp
thực hiện kinh doanh xuất khẩu theo hình thức này có thể tự nâng cao hiệu quả
kinh doanh bằng cách nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm chi phí kinh doanh. Từ
đó, doanh nghiệp có thể tự xây dựng một chỗ đứng vững chắc trên thị trƣờng thế
giới, vừa mang lại lợi nhuận cao, vừa tạo đƣợc thƣơng hiệu cho doanh nghiệp.Tuy
nhiên, hình thức này đòi hỏi vốn kinh doanh lớn, doanh nghiệp có nhiều kinh
nghiệm, có thƣơng hiệu, phải tốn nhiều chi phí cho hoạt động tiếp thị, tìm kiếm
khách hàng, và chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn hơn so với các hình thức khác.
1.1.3.5Chuyển khẩu
Doanh nghiệp thực hiện hình thức này đóng vai trò nhƣ nhà môi giới thƣơng
mại để kiếm lời. Doanh nghiêp sẽ mua hàng từ một nƣớc, vùng lãnh thổ để bán
sang một nƣớc, vùng lãnh thổ khác nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam, mà không cần
làm bất kỳ thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hay thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam. Thực hiện theo hình thức này, doanh nghiệp có thể kiếm lợi nhuận mà không
cần bỏ vốn nếu biết cách phối hợp giữa ngƣời bán thực thụ và ngƣời mua thực thụ.
Ngoài ra, chi phí kinh doanh và thủ tục hành chính liên quan đến hình thức này
thƣờng thấp hơn so với hình thức tạm nhập tái xuất khẩu.
1.1.3.6Tạm nhập, tái xuất khẩu
Tạm nhập tái xuất khẩu nghĩa là doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mua hàng
từ một nƣớc, nhập về Việt Nam, sau đó tái xuất khẩu sang một nƣớc khác mà
không cần qua chế biến tại Việt Nam. Hình thức này cho phép doanh nghiệp mua
hàng số lƣợng lớn giá rẻ, và phân nhỏ hàng để xuất bán cho các doanh nghiệp ở
nƣớc khác với giá cao, từ đó mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.4 Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Đối với nền kinh tế của một quốc gia, xuất khẩu là một hoạt động vô cùng
quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ thƣơng mại song phƣơng, đa

phƣơng , đáp ứng tốt nhu cầu về hàng hóa của ngƣời dân nói chung và đất nƣớc nói
riêng. Hoạt động kinh doanh xuất khẩu có bốn vai trò chính yếu nhƣ sau:

7


Thứ nhất, xuất khẩu sẽ tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hóa đất nƣớc.Thực tế cho thấy, để đất nƣớc trở nên công nghiệp hóa, thì
phải có đủ vốn để nhập khẩu trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.
Trong khi đó, xuất khẩu lại mang về nguồn thu ngoại tệ, có thể đáp ứng đƣợc nhu
cầu chi trả trên. Do đó, hoạt động xuất khẩu có vai trò rất quan trọng đối với đất
nƣớc.
Thứ hai, xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển. Xuất khẩu sẽ tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển, nhƣ khi phát
triển ngành dệt may, thì sẽ tạo điều kiện để phát triển các ngành sản xuất nguyên
liệu nhƣ bong, sợi, thuốc nhuộm, công nghiệp tạo mẫu, … Ngoài ra, xuất khẩu còn
là cách để tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vƣợt quá nhu cầu thị trƣờng
nội địa. Bên cạnh đó, xuất khẩu sản phẩm là để đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng thế
giới.Vì vậy, để có thể đạt đƣợc kết quả tốt, các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu,
tìm hiểu các thị trƣờng nƣớc ngoài để sản xuất sản phẩm phù hợp.Điều này sẽ thúc
đẩy sản xuất phát triển và tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thứ ba, xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và
cải thiện đời sống của nhân dân. Nhƣ đã đề cập ở trên, xuất khẩu kích thích các
ngành nghề liên quan phát triển, do đó tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho
ngƣời dân.
Thứ tƣ, xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại của đất nƣớc.Có thể nói, xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan
hệ mật thiết với nhau.Quan hệ kinh tế đối ngoại tốt sẽ tạo nhiều điều kiện, cơ hội
để mở rộng xuất khẩu. Ngƣợc lại, xuất khẩu phát triển sẽ thúc đẩy các quan hệ tín
dụng đầu tƣ, vận tải quốc tế, …

1.1.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy sản
1.1.5.1Nhân tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài luôn có mối quan hệ chặt chẽ với hoạt động kinh doanh
xuất khẩu, từ đó mang lại những tác động tích cực hay tiêu cực, ảnh hƣởng không
nhỏ đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy sản.

8


Thứ nhất, kinh tế là một yếu tố vô cùng quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến
hoạt động xuất khẩu, đặc biệt là thủy sản.Bởi vì, khi nền kinh tế của một thị trƣờng
nào đó bị khủng hoảng, thì ngƣời dân thƣờng không tiêu thụ nhiều sản phẩm, dù là
mặt hàng giá trị cao hay trung bình.Điều này sẽ làm giá trị xuất khẩu giảm, không
đạt đƣợc kết quả tốt nhƣ mong đợi.
Nhắc đến yếu tố kinh tế thì không thể không nhắc đến tốc độ tăng trƣởng kinh
tế cùng các chỉ số kinh tế nhƣ GDP, GNP, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát, … Nếu
một đất nƣớc có nền kinh tế kém phát triển, các chỉ số GDP và GDP theo đầu
ngƣời thấp thì thu nhập của ngƣời dân thƣờng không cao. Không những thế, nếu tỷ
lệ thất nghiệp tại đất nƣớc đó cao thì đời sống ngƣời dân sẽ khó khăn và sống tiết
kiệm hơn.Do đó, nhu cầu tiêu thụ của ngƣời dân sẽ thấp hơn so với các thị trƣờng
khác, hoạt động xuất khẩu cũng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
Ngoài các nhân tố kinh tế trên, tỷ giá hối đoái cũng là một yếu tố quan trọng
cần đƣợc nhắc đến.Một khi tỷ giá hối đoái thay đổi cũng tác động rất lớn đến hoạt
động xuất khẩu.Nếu tỷ giá hối đoái thấp hơn so với nƣớc xuất khẩu và cao hơn so
với nƣớc nhập khẩu, thì nhà xuất khẩu sẽ có nhiều lợi thế vì giá nguyên vật liệu
đầu vào và chi phí nhân công rẻ khiến giá thành sản phẩm tại nƣớc xuất rẻ hơn
nƣớc nhập.
Thứ hai, yếu tố địa lý-khí hậu cũng tác động không nhỏ đến hoạt động xuất
khẩu. Tùy theo khí hậu của thị trƣờng xuất khẩu nóng hay lạnh, và tùy theo loại
sản phẩm xuất khẩu mà nhà xuất khẩu cần lựa chọn cách thức và nhiệt độ bảo quản

sao cho phù hợp.
Thứ ba, chính trị-pháp luật là yếu tố chi phối hoạt động xuất khẩu.Nếu mối
quan hệ quốc tế giữa nƣớc nhập khẩu và nƣớc xuất khẩu tốt đẹp, điều này thể hiện
rõ thông qua việc nƣớc nhập khẩu dảnh nhiểu ƣu đãi cho nƣớc xuất khẩu, thì các
doanh nghiệp sẽ dễ dàng xâm nhập thị trƣờng hơn và ngƣợc lại.Đặc biệt, tùy vào
các Hiệp định thƣơng mại mà hai nƣớc đã ký kết mà nhà xuất khẩu đƣợc các chế
độ thuế quan hay hạn ngạch khác nhau.Mặt khác, để bảo vệ sản phẩm nội địa, nƣớc

9


nhập khẩu có thể áp các loại thuế khác nhƣ chống bán phá giá, chống trợ cấp hay
các rào cản phi thuế quan.
Ngoài ra, sự khác nhau của pháp luật giữa các nƣớc sẽ dễ gây hiểu lầm, xung
đột trong quá trình thực hiện hợp đồng khinh doanh xuất khẩu, cũng nhƣ là trong
việc giải quyết tranh chấp.Không những thế, tại mỗi thị trƣờng sẽ có các quy định
pháp lý khác nhau đối với mỗi mặt hàng riêng biệt. Nếu làm trái các quy định này,
thì hàng hóa của nhà xuất khẩu có thể bị trả về hay tịch thu, khiến nhà xuất khẩu
tốn kém nhiều chi phí. Do đó, việc tìm hiểu pháp luật khi xuất khẩu qua một thị
trƣờng nào đó là một việc vô cùng thiết yếu.
Không những thế, nếu tình hình chính trị của một đất nƣớc không ổn định, hay
xảy ra các nạn bạo động, đình công, biểu tình, … thì hoạt động xuất khẩu sang
nƣớc đó sẽ gặp rất nhiều rủi ro. Hàng hóa có thể bị mất mát, thất lạc, hƣ hỏng hay
không tiêu thụ đƣợc.
Thứ tƣ, văn hóa cũng là một trong những yếu tố tác động đến hoạt động xuất
khẩu.Văn hóa sẽ quyết định xu hƣớng tiêu dùng của ngƣời dân, và thái độ của
khách hàng đối với sản phẩm, mà văn hóa ở mỗi quốc gia đều rất phong phú và đa
dạng. Do đó, tìm hiểu văn hóa của thị trƣờngxuất khẩu là một hoạt động rất quan
trọng, cần đƣợc quan tâm và chú trọng nhiều.
Thứ năm, nhà cung ứng nguyên vật liệu cũng ảnh hƣởng đến sự thành công

hay thất bại của hoạt động xuất khẩu. Việc chọn nhà cung ứng sẽ liên quan đến chi
phí sản xuất sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm và tính đều đặn trong quá trình sản
xuất. Vì vậy, doanh nghiệp nên lựa chọn những nhà cung ứng có uy tín cao để
tránh các trƣờng hợp rủi ro có thể xảy ra.
Thứ sáu, khách hàng là ngƣời tiêu thụ sản phẩm, do đó doanh nghiệp phải tìm
hiểu và thỏa mãn nhu cầu của họ một cách tốt nhất. Từ đó, định hƣớng phát triển
sản phẩm để có thể sản xuất các sản phẩm thích hợp.
1.1.5.2Nhân tố bên trong
Bên cạnh các nhân tố bên ngoài, thì các nhân tố bên trong của Công ty cũng
ảnh hƣởng đến sự thành công hay thất bại khi xuất khẩu sản phẩm.

10


Thứ nhất, nhân tố con ngƣời là một yếu tố quyết định đến hiệu quả của công
việc.Trong nhân tố này, có hai nhóm yếu tố là năng lực lãnh đạo và quản trị kinh
doanh của ban giám đốc và năng lực kinh doanh xuất khẩu của nhân viên.Năng lực
lãnh đạovà quản trị kinh doanh tốt sẽ giúp doanh nghiệp có chiến lƣợc phát triển
kinh doanh đúng đắn, có thể phát huy các thế mạnh và cơ hội để đạt đƣợc kết quả
tốt.Trong khi đó, năng lực của nhân viên sẽ quyết định đến tiến trình công việc
nhanh hay chậm, hiệu quả hay không và có gặp phải các sai sót trong quá trình làm
việc không.
Thứ hai, tài chính của một doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng.Tài chính
phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua nguồn vốn mà doanh nghiệp có
thể huy động để kinh doanh. Tiềm lực tài chính càng lớn càng giúp cho hoạt động
kinh doanh thuận lợi và chống đỡ đƣợc những rủi ro do biến động thị trƣờng.
Thứ ba, máy móc, trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ là một trong những yếu
tố quyết định năng suất sản xuất, chất lƣợng sản phẩm. Công nghệ, kỹ thuật máy
móc càng tiên tiến, thì năng suất càng cao, chất lƣợng càng tốt, sản phẩm ít bị lỗi
hơn.

Tổng hợp từ các quan điểm trên, theo quan điểm của tôi, hoạt động xuất khẩu
là việc đƣa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hay vào khu vực đặc biệt nằm
trong lãnh thổ Việt Nam. Xuất khẩu có rất nhiều hình thức, mỗi hình thức có ƣu,
nhƣợc điểm riêng.Vì vậy, tùy thuộc vào năng lực của từng doanh nghiệp mà lựa
chọn hình thức xuất khẩu sao cho phù hợp, mang lại lợi nhuận tối ƣu. Cũng nhƣ
nhập khẩu, xuất khẩu có những đặc điểm tƣơng tự, chịu chi phối bởi tập quán
thƣơng mại quốc tế, khu vực, chịu sự điều tiết của đa pháp luật, dễ xảy ra xung đột
và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tuy nhiên, xuất khẩu lại đóng vai trò vô cùng quan trọng
đối với nền kinh tế đất nƣớc và cuộc sống của ngƣời dân. Do đó, các bên tham gia
vào hoạt động xuất khẩu phải cẩn thận, chú trọng đến các thủ tục, quy định để
tránh mắc sai lầm.

11


1.2 Các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động xuất khẩu thủy sản tại Việt
Nam
Các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu thủy sản phải tuân
theo các điều luật, các quy định và tiêu chuẩn mà chính phủ đề ra.
Thông tƣ số 88 /2011/TT-BNNPTNT do Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn ban hành vào ngày 28/12/2011, bắt đầu có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký,
đã quy định về các nội dung, trình tự, thủ tục xuất nhập khẩu của các mặt hàng
thuộc ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Theo Thông tƣ này, các doanh
nghiệp nào xuất khẩu các loại thủy sản mà không có tên trong Danh mục các loài
thuỷ sản cấm xuất khẩu tại phụ lục 1 đƣợc ban hành kèm Thông tƣ này thì không
cần phải xin phép. Bên cạnh đó, nếu thủy sản mà doanh nghiệp xuất khẩu có tên
trong Danh mục các loài thuỷ sản xuất khẩu có điều kiện tại Phụ lục 2 đƣợc ban
hành kèm theo Thông tƣ này, chỉ đƣợc xuất khẩu khi đáp ứng đủ các điều kiện nêu
tại Phụ lục này, và không phải xin phép.
Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu thủy sản còn bị chi phối bởi Thông tƣ số

06/2010/TT-BNNPTNT do Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành vào
ngày 2/2/2010 và bắt đầu có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký. Thông tƣ này quy
định về các trình tự, thủ tục kiểm dịch thủy sản, các sản phẩm thủy sản đƣợc lƣu
thông trong và ngoài nƣớc, cùng với thời hạn sử dụng giấy chứng nhận kiểm dịch.
Theo Thông tƣ này, đối với việc kiểm dịch thủy sản hay sản phẩm thủy sản để xuất
khẩu, chủ hàng phải làm hồ sơ khai báo với cơ quan có thẩm quyền về kiểm dịch
trƣớc khi xuất hàng 10 ngày với thủy sản và 5 ngày với sản phẩm thủy sản. Bên
cạnh đó, Thông tƣ còn quy định bộ hồ sơ khai báo phải bao gồm một số giấy tờ
sau: giấy khai báo kiểm dịch, bản sao giấy chứng nhận vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh nơi xuất phát của thủy sản, bản sao phiếu kết quả xét nghiệm bệnh thủy sản,
bản yêu cầu về các chỉ tiêu kiểm dịch của cơ quan thẩm quyền nƣớc nhập khẩu,
mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền nƣớc nhập
khẩu. Không những thế, nếu thủy sản hay sản phẩm thủy sản thuộc một số trƣờng
hợp đặc biệt, bộ hồ sơ còn cần phải có thêm các loại giấy phép khác có liên quan.

12


Bên cạnh đó, hàng hóa xuất khẩu phải tuân thủ theo Nghị định số
89/2006/NĐ-CP ban hành vào ngày 30/8/2006, và bắt đầu có hiệu lực sau sáu
tháng kể từ ngày thông báo. Nghị định này quy định về nội dung, cách ghi, cách
trình bày về nhãn đối với hàng hóa lƣu thông trong nƣớc, hay hàng xuất nhập khẩu.
Trƣờng hợp thủy sản xuất khẩu là thực phẩm thì nhãn mác hàng phải tuân thủ theo
Thông tƣ liên tịch số 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT, đƣợc ban hành vào
ngày 27/10/2014 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/12/2014. Thông tƣ này căn
cứ trên nền tảng của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP nhƣng quy định chi tiết hơn về
nhãn mác đối với thực phẩm đã qua chế biến.Theo đó, nhãn hàng hóa xuất khẩu
phải bao gồm đầy đủ các thông tin cần thiết nhƣ: tên sản phẩm, thành phần cấu tạo
sản phẩm, hƣớng dẫn sử dụng, xuất xứ, tên và địa chỉ của tổ chức chịu trách nhiệm
về sản phẩm, các khuyến cáo, số giấy xác nhận phù hợp với quy định an toàn thực

phẩm, … Tuy nhiên, theo điều 24, khoản 2 của Thông tƣ số 48/2013/TTBNNPTNT, đƣợc ban hành vào ngày 12/11/2013 và có hiệu lực kể từ ngày
26/12/2013, sản phẩm xuất khẩu phải đáp ứng đƣợc các thông tin bắt buộc của thị
trƣờng nhập khẩu, không làm sai lệch bản chất hàng hóa và không vi phạm pháp
luật Việt Nam. Chính vì vậy, tùy thuộc vào thị trƣờng xuất khẩu có những quy định
riêng về nhãn mác, mà các nhà xuất khẩu cần phải nghiên cứu, tìm hiểu để thực
hiện sao cho phù hợp, đảm bảo hàng hóa đƣợc xuất hiện trên thị trƣờng đó nhƣng
không trái với pháp luật của Việt Nam. Ngoài ra, Thông tƣ số 48/2013/TTBNNPTNT này còn quy định về các hồ sơ, thủ tục , thẩm quyền kiểm tra, cấp Giấy
chứng nhận an toàn thực phẩm đối với thực phẩm thủy sản xuất khẩu vào các thị
trƣờng mà Cơ quan thẩm quyền của nƣớc nhập khẩu yêu cầu lô hàng xuất khẩu
đƣợc kiểm tra, và cấp hay thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm thủy sản xuất khẩu. Các nhà xuất khẩu
cần phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết theo Thông tƣ này đề làm hồ sơ đăng
ký cấp Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm.
Tóm lại, một doanh nghiệp khi muốn xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang một
thị trƣờng khác cần tuân thủ đúng các quy định pháp lý trong việc kiểm dịch, trong

13


quá trình làm thủ tục xuất khẩu, cũng nhƣ là đóng gói, bao bì, nhãn mác theo quy
định của thị trƣờng xuất khẩu nhƣng không trái với pháp luật Việt Nam. Và đặc
biệt, các doanh nghiệp chỉ đƣợc phép xuất khẩu các mặt hàng thủy sản không bị
cấm xuất khẩu.
1.3 Nội dung hoạt động kinh doanh xuất khẩu
1.3.1 Nghiên cứu và lựa chọn thị trƣờng xuất khẩu
Nghiên cứu thị trƣờng là một khâu vô cùng quan trọng, không thể thiếu đối với
bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị trƣờng thế giới. Nghiên cứu thị
trƣờng là quá trình thu thập các thông tin về thị trƣờng, nghiên cứu về tiềm năng
của thị trƣờng và khả năng xâm nhập vào thị trƣờng đó, từ đó tiến hành phân tích
để có thể lựa chọn chiến lƣợc kinh doanh và marketing đúng đắn. Thông qua hoạt

động này, doanh nghiệp sẽ nắm bắt đƣợc xu hƣớng tiêu dùng của ngƣời dân, mức
cung cầu và dung lƣợng thị trƣờng để xác định khối lƣợng hàng hóa mà doanh
nghiệp có thể bán đƣợc, môi trƣờng kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa-xã hội,
đồng thời tìm hiểu đƣợc các đối thủ cạnh tranh. Nhờ đó, doanh nghiệp có thể sản
xuất sản phẩm thích hợp, nhằm đáp ứng đúng nhu cầu của thị trƣờng đó.
Nghiên cứu thị trƣờng có thể đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ: nghiên
cứu tại bàn, nghiên cứu tại chỗ. Nghiên cứu tại bàn tƣơn đối dễ thực hiện, chi phí
thấp nhƣng hiệu quả kém, tính áp dụng và chính xác không cao vì hầu hết các
thông tin đều lấy từ các nguồn nội bộ, từ các tổ chức, cơ quan hay thông qua mạng
Internet. Trong khi đó, nghiên cứu tại chỗ sẽ tiến hành ngay tại thị trƣờng cần
nghiên cứu, do đó cách thức sẽ mang lại thông tin chính xác hơn, nhanh chóng,
nhƣng lại khá tốn kém. Chính vì vậy, để hoạt động nghiên cứu thị trƣờng xuất khẩu
mang lại hiệu quả tốt, doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức nghiên cứu sao cho
phù hợp.
Sau khi nghiên cứu thị trƣờng, doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn thị trƣờng
để xuất khẩu, mà các nƣớc khác nhau sẽ có nhu cầu, thói quen tiêu dùng hàng hóa
khác nhau. Do đó, khi nghiên cứu thị trƣờng, doanh nghiệp cần thu thập đầy đủ các
thông tin cần thiết nhƣ: giá cả, các yếu tố ảnh hƣởng đến cầu tiêu dùng, kênh phân

14


phối, các điều kiện về cơ sở hạ tầng nhƣ: cảng, đƣờng xá, sân bay, … để có thể
quyết định thị trƣờng xuất khẩu đúng đắn.
1.3.2 Lập phƣơng án kinh doanh xuất khẩu
Phƣơng án kinh doanh đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp, đây là kế hoạch hành động của doanh nghiệp nhằm giúp doanh
nghiệp đạt đƣợc mục tiêu đã xác định.
Phƣơng án kinh doanh đƣợc hình thành nên chủ yếu từ các thông tin thu thập
đƣợc trong quá trình nghiên cứu thị trƣờng và chiến lƣợc kinh doanh của doanh

nghiệp. Do đó, đầu tiên, doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh giá, phân tích các thông
tin thu thập đƣợc. Sau đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và
phƣơng thức kinh doanh.Tiếp theo, doanh nghiệp sẽ đề ra mục tiêu cụ thể với các
số liệu rõ ràng nhƣ: số lƣợng hàng bán, giá cả, đối tác, và thị trƣờng xuất khẩu,
…Sau khi xác định đƣợc mục tiêu cụ thể, doanh nghiệp sẽ đề ra các biện pháp thực
hiện. Biện pháp thực hiện bao gồm hai nhóm: nhóm biện pháp ở trong nƣớc (cải
tiến bao bì, đầu tƣ sản xuất, …) và nhóm biện pháp ở nƣớc ngoài ( đẩy mạnh
quảng cáo, mở rộng mạng lƣới đại lý, …). Cuối cùng, doanh nghiệp sẽ đánh giá sơ
bộ hiệu quả kinh tế của phƣơng án kinh doanh thông qua việc tính toán các chỉ tiêu
nhƣ: tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận, …
1.3.3 Giao dịch-đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
Trƣớc khi giao dịch, đàm phán, doanh nghiệp cần phải chuẩn bị đầy đủ các
thông tin cần thiết về thị trƣờng và khách hàng nhƣ: giá cả, hàng hóa, nhu cầu,
chiến lƣợc kinh doanh của đối tác, những ngƣời tham gia đàm phán và khả năng
của họ. Ngoài ra, doanh nghiệp còn cần phải tính toán kiểm tra, so sánh giá cả với
các đối thủ cạnh tranh, với các khách hàng khác để đƣa ra mức giá phù hợp với cả
hai bên.
Trong kinh doanh, có rất nhiều hình thức đàm phán, tuy nhiên, tùy vào từng
trƣờng hợp mà các doanh nghiệp sử dụng sao cho phù hợp, để đạt đƣợc hiệu quả
cao nhất.Đối với những khách hàng lần đầu hợp tác hay những thƣơng vụ lớn, các
doanh nghiệp nên lựa chọn hình thức đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp để có

15


thể trao đổi, thống nhất ý kiến giữa các bên, tránh những bế tắc dễ dàng gặp phải
khi đàm phán thông qua thƣ từ điện tín hay điện thoại. Trong trƣờng hợp giao dịch
với những khách hàng thân quen, thì hình thức đàm phán qua thƣ từ điện tín hay
điện thoại sẽ đƣợc áp dụng. Thông qua hình thức này, các bên sẽ tiết kiệm đƣợc rất
nhiều chi phí nếu khoảng cách địa lý giữa các bên quá xa, đồng thời tiết kiệm đƣợc

nhiều thời gian và công sức.
Sau khi hai bên mua bán giao dịch, đàm phán có kết quả thì tiến hành ký kết
hợp đồng. Hợp đồng xuất khẩu sẽ bao gồm những thỏa thuận về các điều kiện mua
bán hàng hóa nhƣ: tên hàng, khối lƣợng, chất lƣợng, giá cả, điều kiện giao hàng và
thanh toán, … Một khi hợp đồng xuất khẩu đƣợc ký kết, các bên tham gia sẽ bị
ràng buộc các trách nhiệm và nghĩa vụ của mình. Do đó, các bên cần xem xét các
điều khoản một cách thận trọng rồi mới quyết định ký kết hợp đồng.
1.3.4 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Đầu tiên, để xuất khẩu đƣợc hàng hóa, doanh nghiệp xuất khẩu phải làm thủ
tục xuất khẩu theo quy định của Nhà nƣớc, cụ thể là phải có giấy phép xuất khẩu,
không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu và phải bảo đảm các quy định, tiêu
chuẩn liên quan đến hàng hóa.
Bƣớc thứ hai, bên bán cần thực hiện những công việc ở giai đoạn đầu của khâu
thanh toán. Nếu thanh toán bằng L/C, bên bán cần nhắc nhở bên mua yêu cầu ngân
hàng mở L/C theo thỏa thuận và kiểm tra L/C. L/C phù hợp thì bên bán tiến hành
giao hàng, nếu không phù hợp thì thông báo cho bên mua và ngân hàng mở L/C để
điều chỉnh. Trƣờng hợp thanh toán bằng TT trả trƣớc, thì bên bán cần nhắc nhở
bên mua chuyển tiền đủ và đúng hạn.Sau khi ngân hàng báo có thì tiến hành giao
hàng. Ngoài ra, còn rất nhiều phƣơng thức thanh toán khác, tùy theo từng phƣơng
thức thanh toán mà bên bán phải thực hiện những công việc khác nhau.
Chuẩn bị hàng hóa để xuất khẩu là một khâu rất quan trọng sau khi ký kết hợp
đồng xuất khẩu. Trƣờng hợp bên bán là nơi sản xuất hàng, bên bán phải tiến hành
thu mua nguyên vật liệu, sản xuất, đóng gói, kiểm tra phẩm chất, … Trong trƣờng
hợp bên bán không có chức năng sản xuất, bên bán phải liên hệ với các đối tác để

16


×