Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.44 KB, 52 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập quốc tế hiện nay thì hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của mỗi
doanh nghiệp nói riêng. Đây cũng là hoạt động chính của Công
ty TNHH Một Thành Viên Máy Trắc Địa Nam Phương.
Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Trắc Địa Nam Phương
( Tên viết tắt South Surveying&mapping Company Limited và tên
viết tiếng Anh là South Co.,Ltd). Công ty có chức năng kinh doanh
xuất nhập khẩu các thiết bị phục vụ ngành trắc địa, đo đạc. Trong
bối cảnh hội nhập công ty đã có những sự thay đổi như thế nào, đã
có những biện pháp gì để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế.
Để làm rõ vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài THTTTN là: “
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh” của công ty
với mong muốn học hỏi kinh nghiệm thông qua quá trình thực tập ở
công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết gồm ba chương như
sau:
Chương I: Giới thiệu Công ty TNHH MTV Máy Trắc Địa Nam
Phương.
Chương II: Thực trạng kinh doanh nhập khẩu và hiệu quả nhập
khẩu của Công ty Nam Phương.

1


Chng III: Cỏc gii phỏp ch yu nhm nõng cao hiu qu
hot ng kinh doanh nhp khu ca Cụng ty Nam
Phng.
Mc dự ó rt c gng nhng do thi gian v trỡnh cũn hn
ch nờn bi vit khụng trỏnh khi nhng thiu sút. Vỡ vy rt mong


nhn c nhng gúp ý, phờ bỡnh ca bn c.
Em xin chõn thnh cm n cỏc thy cụ giỏo trng i Hc
Ngoi Thng, c bit l Ths.Trn Thu Trang, cựng ton th ban
lónh o v cỏc cỏn b nhõn viờn cụng ty ó hng dn trong quỏ
trỡnh nghiờn cu v hon thnh bn bỏo cỏo ny.
Mt ln na, em xin chõn thnh cm n!
Sinh Viờn
Trn Minh Ngc
CHNG I
Giới thiệu công ty TNHH Một Thành Viên máy
trắc địa nam phơng
1.1 QUá trình hình thành và phát triển
Tp on Nam Phng(South.Ltd) l mt tp on kinh doanh
thng mi, sn xut mỏy múc, phn mm chuyờn nghip, ng v
trớ hng u ti Trung Quc v lnh vc mỏy múc, phn mm o
c trc a .
Nm 2004, tp on Nam Phng c Cc o c trc a
quc gia cp giy kim nh cp Nh nc v k thut ca mỏy
2


móc, phần mềm, GPS…đạt được trình độ quốc tế, vươn lên là một
trong 4 tập đoàn lớn nhất thế giới.
Với phương châm kiên trì, tự chủ, không ngừng sáng tạo, chú
trọng kĩ thuật điện tử tiên tiến , tập đoàn đã có những bước đột phá
lớn, đạt được những thành tựu, trở thành doanh nghiệp dẫn đầu về
lĩnh vực đo đạc trắc địa tại Trung Quốc.
Kiên trì con đường phát triển sản nghiệp hóa, hiện nay công
ty có 05 công xưởng lớn tại Bắc Kinh, Vũ Hán, Thường Châu,
Quảng Châu, Nam Ninh, có năng lực sản xuất lớn về tất cả các dòng

máy như Máy thủy chuẩn, máy kinh vĩ, máy toàn đạc, GPS.
Tập đoàn Nam Phương xâm nhập thị trường Trung Quốc,
đồng thời mở rộng ra 06 châu lục (như Mĩ, Nhật Bản, Châu Âu và
Đông Nam Á) và hơn 80 quốc gia và khu vực khác. Tập đoàn Nam
Phương không ngừng thúc đẩy phát triển, cải tiến kĩ thuật , đảm bảo
chất lượng cao.
Năm 2006, Trắc Địa Nam Phương quyết định đầu tư vào Việt
Nam và Công ty TNHH MTV Trắc Địa Nam Phương được thành
lập theo Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu số 102042000003 do Ủy
Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội cấp ngày 11 tháng 8 năm 2006 và
cấp đổi giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 011043000385 ngày 4 tháng 7 năm 2008.
Mục tiêu phát triển của công ty Nam Phương là : nỗ lực trở thành
nhà cung cấp các thông tin về địa lý và máy móc đo đạc mang tầm
vóc quốc tế, đứng đầu trong ngành và tạo thương hiệu quốc tế.
3


Nm 2009 l nm k nim 20 nm tp on Nam Phng
c thnh lp.Tp on Nam Phng luụn khụng ngng phỏt trin,
sỏng to k thut, vi phng chõm da vo ngun nhõn lc, n
nh kinh t, tng bc tin lờn trờn con ng c vng.
1.2 C CU T CHC CA CễNG TY
1.2.1 C cu sn xut ca cụng ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh nhập
khẩu, sản xuất và kế hoạch khác có liên quan (dài hạn, từng năm),
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công ty.
- Quản lý, sử dụng và tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh
dịch vụ của công ty có hiệu quả. Đảm bảo đầu t, mở rộng sản xuất
kinh doanh dịch vụ, làm tròn nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc.

- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, lao
động tiền lơng, sử dụng phân công lao động hợp lý, đào tạo, bồi dỡng cho cán bộ công nhân viên của công ty để không ngừng nâng
cao trình độ văn hoá, nghiệp vụ chuyên môn.
Nguồn lc cho sản xuất của công ty:
Hệ thống quản lý chất lợng :

Số ngời

Tỉ lệ(%)
Tổng số kỹ s,cử nhân chuyên môn:

30

0,9
Tổng số trung cấp chuyên môn:

15

0,45
Tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề:
98,65
4

256


Trong tổng số công nhân kỹ thuật lành nghề thì:
+số công nhân bậc 7/7:

02


+ số công nhân bậc 6/7:

67

+ số công nhân bậc 5/7:

61

+ số công nhân bậc 4/7:

72

+ số công nhân bậc 3/7:

05

+ số công nhân bậc 2/7:

49

Số công nhân trực tiếp sản xuất:

80

Toàn bộ số công nhân đều có kỹ thuật lành nghề và có trên 10
năm kinh nghiệm.
1.2.2 C cu t chc ca cụng ty:
Hin nay, cụng ty chia lm 3 h thng di s iu hnh
chung ca tng giỏm c v giỏm c ph trỏch b phn, c th nh

sau:
* H thng k thut
* H thng kinh doanh
* H thng ti chớnh
Nh vy, c cu t chc ca cụng ty khỏ gn nh, thỳc y
phỏt trin chuyờn mụn ca cỏc cỏn b trong cụng ty.
Sau õy l s c cu t chc b mỏy ca cụng ty Nam
Phng(South):
S 1.1: C cu t chc b mỏy ca cụng ty
CễNG TY TNHH MT THNH VIấN MY TRC A
NAM PHNG
BAN GIM C

5


HỆ THỐNG KỸ
THUẬ
T

HỆ THỐNG KINH
DOA
NH

Bộ phận kỹ thuật

Bộ phận kinh doanh

Bộ phận tổng hợp và
chăm sóc khách

hàng

Phòng dự án phát
triển
thị

HÖ thèng tµi
chÝn

Phòng kho

Phòng kinh doanh
bán lẻ

( Nguồn: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty )
Trong ®ã :
a. Ban giám đốc gồm:
* Tổng giám đốc công ty: Định hướng chiến lược, hoạch định kinh
doanh và dịch vụ của toàn công ty. Phân công nhiệm vụ và giám
đốc các hoạt động của công ty.

6


* Giỏm c, tr lý giỏm c cú chc nng t vn, giỏm sỏt mi hot
ng ca cụng ty di s ch o ca tng giỏm c.
b. H thng kinh doanh: Giỳp vic cho tng giỏm c trong vic
trin khai k hoch xut nhp khu, phõn phi v bỏn hng.
* Phòng kinh doanh: Xây dựng và triển khai các kế hoạch thăm dò
ý kiến đánh giá và nhu cầu thực sự của khách hàng.

- Tìm hiểu thị trờng làm báo cáo, lập phơng án kinh doanh trình lãnh
đạo công ty.
* Phũng d ỏn phỏt trin th trng:
- Xõy dng cỏc k hoch, t vn v hoch nh cỏc d ỏn cung cp
cỏc loi mỏy phc v nghnh trc a, o c.
- Xõy dng cỏc phng ỏn trin khai cỏc d ỏn thnh cụng nht,
m bo li ớch cho khỏch hng cng nh cụng ty.
* Phòng Kinh doanh bán lẻ:
- Tổ chức mạng lới bán lẻ của Công ty, bán hàng trực tiếp cho ngời
sử dụng.
- Đàm phán, ký kết các hợp đồng bán lẻ.
c. Hệ thống kỹ thuật:
* Bộ phận kỹ thuật ( Bộ phận chuyên môn):
- Đảm nhiệm trong công tác thi công, lắp đặt và quản lý về kỹ thuật.
- Xây dựng và thực hiện quy trình dịch vụ kỹ thuật theo định hớng
của Công ty.

7


- Kim tra, giỏm sỏt v mt k thut cỏc mt hng m cụng ty nhp
khu.Nâng cao năng lực cạnh tranh lành mạnh thông qua việc nâng
cao chất lợng dịch vụ, đảm bảo uy tín.
- Đào tạo cho đội ngũ nhân viên đầy đủ kiến thức về kỹ thuật và
giao tiếp.
* B phn tng hp v chm súc khỏch hng:
+ B phn tng hp: Giỳp ban giỏm c thm nh tớnh kh thi ca
cỏc phng ỏn kinh doanh do cỏc phũng ban trc khi trỡnh duyt.
- Thng xuyờn cp nht cỏc tin tc, thụng bỏo v thay i cỏc
chớnh sỏch, vn bn ch trng ca nh nc trong vic nhp khu.

- Thực hiện quy trình điều phối và chăm sóc khách hàng theo quy
định của Công ty.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh lành mạnh thông qua việc nâng cao
chất lợng dịch vụ, đảm bảo uy tín.
d. Hệ thống tài chính:
* Phòng Kế Toán: Giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý
tài chính của công ty.
* Phòng kho: Chịu trách nhiệm về kho tàng, nhập hàng và phân
phối hàng hợp lý , phối hợp với các bộ phận cùng thực hiện công
việc chung.
1.3 Nhng c im kinh t - k thut ch yu nh hng n
hot ng nhp khu ca công ty:
1.3.1 Thu nhp khu:

8


Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là để góp phần vào
việc bảo vệ và phát triển sản xuất, góp phần tạo nguồn thu cho ngân
sách Nhà nớc.
ở Việt Nam có 2 loại thuế sau:
- Thuế suất thông thờng và thuế u đãi.
Các mặt hàng của Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Trắc
Địa Nam Phơng đợc nhà nớc áp dụng miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu theo qui định tại điều 16 Luật thuế xuất khẩu,
Thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và
Điều 16 Nghị định số 149/2005/NDD-CP ngày 06 tháng 12 năm
2005 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
Mục đích của việc đánh thuế nhập khẩu là bảo hộ sản xuất

trong nớc và tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, nhập
khẩu còn có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công
nghiệp non trẻ, mới đợc hình thành ở Việt Nam cha các khả năng
cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi không phải là thuế suất mà là những
biện pháp kinh tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh trên thị trờng
thế giới. Thuế cần đợc đơn giản để mọi ngời hiểu là nghĩa vụ của
mình.
1.3.2- Hạn nghạch nhập khẩu (Quota)
- Hạn nghạch nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi
thuế quan. Nó đợc hiểu là mức quy định của Nhà nớc về số lợng cao
nhất của một mặt hàng hay một nhóm hàng đợc nhập khẩu từ một
9


thị trờng trong một thời gian nhất định (thờng là một năm) thông
qua hình thức giấy phép. Hạn nghạch nhập khẩu là một hình thức
hạn chế về số lợng nhập khẩu đồng thời gây ảnh hởng đến giá nội
địa của hàng hoá:
- Công ty TNHH Một Thành Viên Máy Trắc Địa Nam Phơng là
doanh nghiệp có vốn đầu t 100%, đợc sản xuất, lắp ráp các loại thiết
bị phục vụ ngành trắc địa, đo đạc với quy mô 5122 sản phẩm các
loại/năm và thực hiện họat động xuất nhập khẩu các thiết bị phụ vụ
ngành trắc địa, đo đạc
( Công ty không đợc quyền thu gom và phân phối hàng hóa tại Việt
Nam và có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Nghị định số
23/2007/NDD-CP ngày 12/2/2007 của chính phủ, Thông tu
09/2007/TT-BTM ngày 7/7/2007, Thông t 05/2008/TT-BTC ngày
14/4/2008 và Quyết định số 10/2007/QDD-BTM ngày 21/5/2007
của Bộ công thơng)

1.3.3 Giấy phép nhập khẩu
- Giấy phép nhập khẩu là một công cụ để quản lý nhập khẩu khác
với hạn nghạch giấy phép nhập khẩu đợc áp dụng rộng rãi hơn.
- Công ty đợc ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội cấp giấy chứng
nhận đầu t số 011043000385 ngày 11/8/2006 đợc sản xuất, lắp ráp
các loại thiết bị phục vụ ngành trắc địa, đo đạc. Xuất nhập khẩu các
thiết bị phục vụ ngành trắc địa, đo đạc ( máy toàn đạc, máy kinh vỹ,
máy thủy bình, máy GPS, các phụ kiện có liên quan đến ngành trắc
địa, đo đạc).

10


Sau đây là danh sách một số hàng hoá của công ty kinh doanh nhập
khẩu khi đi qua cửa khẩu Việt Nam đều phải có giấy phép nhập
khẩu:
+ Máy toàn đạc, máy kinh vỹ, máy thủy bình, máy GPS, các vật t
liên quan..
1.3.4- Giá quốc tế
Trên thị trờng thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn
điều tiết mối quan hệ cung cầu hàng hoá. Việc xác định đúng đắn
giá hàng hoá trong nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu
quả thơng mại quốc tế.
Giá trong hoạt động nhập khẩu là giá quốc tế. Giá quốc tế có
tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trờng
thế giới. Giá đó phải là giá cả giao dịch thơng mại thông thờng,
không kèm theo một điều kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng
ngoại tệ tự do chuyển đổi đợc. Để có thể dự đoán đợc xu hớng biến
động trên thị trờng thế giới trớc hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu
và dự đoán về tình hình thị trờng loại hàng hoá đó, đánh giá đúng

ảnh hởng của nhân tố tác động đến xu hớng vận động của giá hàng
hoá.
Các nhân tố tác động đến giá hàng hoá nhập khẩu của công ty
có rất nhiều cách khác nhau. Khi xu hớng biến động của giá cả
trong thời gian dài công ty đánh giá ảnh hởng của các nhân tố tác
động lâu dài nh: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hớng biến động của
giá cả trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hởng trực tiếp

11


của những biến đổi về cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời
nh: thời vụ, nhân tố tự nhiên.
1.3.5 Thị trờng nhập khẩu
Đối với công ty, việc tìm hiểu dung lợng thị trờng tiêu thụ
hàng nhập khẩu là rất quan trọng. Dung lợng thị trờng là không cố
định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến của tình hình tác động tổng hợp
của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Có thể chia làm
3 loại nhân tố ảnh hởng đến dung lợng thị trờng căn cứ vào thời gian
ảnh hởng của chúng:
+ Các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến động có tính chất
chu kỳ. Sự vận động của tình hình kinh tế TBCN có tính chất quan
trọng ảnh hởng đến thị trờng tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty.
+ Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng:
bao gồm những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách
của Nhà nớc.
+ Các nhân tố ảnh hởng tạm thời đến dung lợng thị trờng tiêu thụ
hàng nhập khẩu của công ty nh hiện tợng gây đầu cơ đột biến về
cung cầu, các yếu tố tự nhiên nh thiên tai,và các yếu tố chính trị xã
hội.

Nắm đợc dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó
giúp cho công ty đề ra quyết định kịp thời, chính xác, nhanh chóng
chớp thời cơ trong giao dịch tiêu thụ hàng nhập khẩu. Cùng với việc
nghiên cứu dung lợng thị trờng, công ty nghiên cứu rõ tình hình
kinh doanh các mặt hàng mà công ty đang tham gia trên thị trờng,
các đối thủ cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị, thơng mại, luật
12


pháp, tập quán buôn bán quốc tế để công ty hoà nhập nhanh chóng
với thị trờng.
1.3.6 Các mặt hàng nhập khẩu
Công ty Nam Phơng là doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào Việt
Nam, trong cơ chế thị trờng công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại
và phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt
công ty luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thớc đo trong kinh doanh,
danh mục hàng hoá nhập khẩu của công ty đều đã đợc sự cho phép
của nhà nớc. Các mặt hàng đó là.
* Máy toàn đạc điện tử : là loại mặt hàng kinh doanh nhập
khẩu chủ yếu của công ty. Hiện nay, trên thị trờng có rất nhiều công
ty cung cấp nhng không thể đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Vì
vậy, nhập khẩu mặt hàng này vào thị trờng Việt Nam là rất cần thiết.
* Máy kinh vỹ điện tử: Xuất xứ Trung Quốc
* Máy thủy bình: Xuất xứ Trung Quốc
* Máy định vị GPS: : Xuất xứ Trung Quốc
* Máy đo sâu: Xuất xứ Trung Quốc
* Máy quét laser hoàn thiện: Xuất xứ Trung Quốc
* Máy đo khoảng cách cầm tay : Xuất xứ Trung Quốc
*Ngoài ra công ty còn nhập các linh phụ kiện đi kèm nh: thớc,
dây đo, đế dọi tâm, các loại khung, bao gơng, hòm máy..

Đối với các mặt hàng này, công ty nhập về chủ yếu đáp ứng
cho các đơn vị thi công công trình về đo đạc, trắc địa, các đại lý tiêu
thụ cũng nh cửa hàng bán lẻ.
1.4 Vài nét về tình hình kinh doanh nhập khẩu của công ty:
13


1.4.1 Một số kết quả nhập khẩu của công ty:
Công ty Nam Phơng là doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào Việt
Nam, trong cơ chế thị trờng công ty phải luôn cạnh tranh để tồn tại
và phát triển. Một mặt coi trọng hoạt động kinh doanh, một mặt
công ty luôn lấy hiệu quả kinh tế làm thớc đo trong kinh doanh,
danh mục hàng hoá nhập khẩu của công ty đều đã đợc sự đồng ý của
nhà nớc bổ sung nhu cầu tiêu dùng. Các mặt hàng đó là.
* Máy toàn đạc điện tử

* Máy kinh vỹ điện tử

* Máy thủy bình

* Máy định vị GPS

* Máy đo sâu

* Máy đo sâu

* Máy quét laser hoàn thiện * Máy đo khoảng cách cầm tay
Các thiết bị trên thì các doanh nghiệp Việt Nam cha thể đáp ứng nhu
cầu của thị trờng.
Bảng 1.1: Các sản phẩm kinh doanh chủ yếu của công ty năm 2010

Stt

Chủng loai
sản phẩm
chinh

Đơn vị

Thực
hiên

Năm 2010


Thực

năm hoạch

hiện

2010

2010

Tỷ lệ % so sánh
Thực hiện Thực hiện
2010/

2010/


Kế hoạch Thực hiện
2010

2009
164
140
106

1 Máy toàn đạc Chiếc 116
250
191
76
2 Máy kinh vỹ Chiếc 198
255
279
110
3 Máy định Vỵ Chiếc 130
189
138
73
Máy thủy
4
Chiếc 163
178
170
96
104
chuẩn
5 Máy GPS
Chiếc

80
96
130
135
162
6 Máy RTK
Chiếc
15
23
28
121
187
( Nguồn: Tổng hợp các sản phẩm chủ yếu của công ty )
14


1.4.2 Kết quả ở các mặt hoạt động khác
Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó
khăn, đặc biệt là vấn đề doanh thu cha có và chi phí lớn. Tuy nhiên
nhờ vào sự phấn đấu nỗ lực của từng thành viên trong công ty, công
ty đã đạt đợc những thành công nhất định. Giá trị tổng doanh thu
trên kinh doanh nhập khẩu có sự tăng đáng kể.

Bảng 1.2: Kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
Nam Phơng
Đơn vị :
Chiếc
TT

Năm


2008

2009

2010

1
2
3
4

Chỉ tiêu
Máy toàn đạc
Máy kinh vỹ
Máy định Vỵ
Máy thủy

50
67
30
135

160
190
165
170

270
260

205
190

5
6

chuẩn
Máy GPS
Máy RTK

33
19

83
10

110
29

Qua bảng số liệu 1.2 ta thấy:
Trong giai đoạn 2008-2010 kết quả hoạt động nhập khẩu của
công ty đều tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2010 số lợng đột biến

15


tăng gần gấp đôi năm 2009 mặc dù cũng có nhiều khó khăn do nhập
nhiều hàng lại phải chịu nhiều thủ tục hải quan phiền hà làm cho
công ty tốn không ít chi phí .
Bảng 1.3 : Thực hiện giai đoạn từ năm 2009 2010 qua một số

chỉ tiêu
Đơn vị : VNĐ.
STT

1
2
3
4
5
6
7
8

Các chỉ tiêu

Đvị

Thực
hiên
năm

Năm 2010
Kế
hoạch
2010

Tổng doanh thu
tr/đồng 320.000 400.000
Tổng nộp ngân sách
tr/đồng 3.446 3.500

Lợi nhuận dòng
tr/đồng 2.500 3.000
Tỷ suất lợi nhuận/vốn ns %
22.32
24
Tỷ suất lợi nhuận/vốn kd %
16.39 17.74
Lao động bình quân
ngời
310
320
Bình quân thu nhập
1000 đ 1.850 1.950
NS lao động bình quân tr/đồng 1.030 1.200

Tỷ lệ % so sánh
Thực hiện Thực hiện
Thực
2010/
2010/
hiện
Kế hoạch Thực hiện
2010
2010
2010
509.000
127
159
4.200
120

122
3.200
107
128
28
117
125
21
118
128
325
102
105
2.250
115
122
1.566
131
152

( Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh của công ty)
Có đợc kết quả trên là do sự cố gắng của tất cả các thành viên
trong công ty. Thành công bớc đầu là công ty đã mở rông đợc thị trờng của mình và các sản phẩm của công ty đã đợc các bạn hàng tín
nhiệm . Cộng thêm vào đó là sự năng động của các thành viên trong
công ty do công ty áp dụng hình thức khoán trong kinh doanh đã
khích lệ tinh thần làm việc khiến họ ngày càng có trách nhiệm hơn

16



trong công việc và có tính sáng tạo cao hơn, góp phần thúc đẩy công
ty phát triển ngày càng vững mạnh.

Chơng ii: thực trạng kinh doanh nhập khẩu và
hiệu quả nhập khẩu của công ty Nam phơng
17


2.1 đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của công ty NAM PHƯƠNG:
- Về hàng hoá nhập khẩu
Hàng hoá nhập khẩu của công ty nhìn chung bảo đảm về chất
lợng, giữ đợc uy tín đối với khách hàng, đa dạng hoá chủng loại.
Công ty cũng đã chú trọng hơn đến vấn đề mở rộng thêm các mặt
hàng nhập khẩu, đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng ở thị trờng trong nớc. Chính điều đó đã đem lại hiệu quả lớn
hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty.
- Về công tác nghiệp vụ nhập khẩu
Việc ký kết các hợp đồng nhập khẩu, đặc biệt là hợp đồng uỷ
thác nhập nói chung đều điễn ra thuận lợi, với uy tín lâu năm số hợp
đồng nhập khẩu mà công ty nhận ngày càng tăng.
Công ty tiến hành hoạt động nhập khẩu theo đúng quy định
của pháp luật, chính sách của nhà nớc và pháp luật quốc tế về ngoại
thơng. Các hợp đồng nhập khẩu đợc thực hiện theo đúng các điều
khoản đợc ghi trong hợp đồng, hạn chế đợc các trờng hợp dẫn đến
tổn thất, tranh chấp trong mua bán ngoại thơng. Để làm đợc điều đó,
các cán bộ phòng kinh doanh nhập khẩu nói riêng cũng nh ban lãnh
đạo nói chung luôn phải theo dõi sát chế độ chính sách về xuất nhập
khẩu. Các văn bản mới sửa đổi ban hành đều đợc phổ biến kịp thời
nhằm đáp ứng cho các hoạt động kinh doanh đợc tiến hành đúng

pháp luật.
- Về thị trờng nhập khẩu

18


Trong những năm qua, thị trờng nhập khẩu của công ty cũng
đợc mở rộng. Mỹ, Nhật, Châu Âu và Đông Nam á là những thị trờng
cung cấp mặt hàng máy móc thiết bị phục vụ đo đạc trắc địa, góp
phần bổ sung thêm về chủng loại hàng cho công ty. Đây là những
quốc gia có nên công nghiệp phát triển tiềm lực kinh tế dồi dào và
khoa học phát triển. Công ty có thể yên tâm về mặt chất lợng khi
nhập khẩu ở hai thị trờng này. Là những thị trờng chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của công ty.
Trong tơng lai, thị trờng Trung Quốc là thị trờng hứa hẹn nhiều
triển vọng đối với công ty. Đây là thị trờng cung cấp nhiều mặt hàng
nhất cho công ty. Cụ thể nh : Máy RTK, trạm cors .Trung Quốc là
nớc có nền công nghiệp đang phát triển, lại gần nớc ta về địa lý.
Hơn nữa Việt Nam và Trung Quốc đang xây dựng mối quan hệ kinh
tế thơng mại chặt chẽ hơn, đây sẽ là cơ hội tốt để xâm nhập thị trờng
khai thác thêm nguồn hàng mới từ thị trờng này.
Tuy nhiên, thị trờng nhập khẩu của công ty mới chỉ mới là một
số nớc. Nếu mở rộng thị trờng sang các khu vực khác thì sẽ chủ
động hơn trong việc khai thác nguồn hàng.
Bên cạch đó, khâu nghiên cứu thị trờng của cán bộ nghiệp vụ
mới chỉ dừng lại ở việc quan sát giá cả thị trờng kết hợp với việc tìm
bạn hàng trớc mắt để thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu. Do đó
việc dự đoán nhu cầu thị trờng trong tơng lai cũng nh việc dự đoán
giá cả, khả năng tiêu thụ thế nào và thị trờng đầu vào có ổn định
không thì cha đợc dự đoán chính xác.

- Về tổ chức và con ngời
19


Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty về cơ bản là gọn
nhẹ chức năng của các phòng ban rõ ràng. Tuy cha phải là hoàn hảo
nhng cũng giúp công ty dần kiện toàn lại bộ máy, giảm bớt các thủ
tục rờm rà trong giao dịch.
Trong những năm qua, công ty cũng quan tâm đến việc nâng
cao trình độ cho đội ngũ các bộ kinh doanh thông qua hình thức cho
đi học thêm các lớp học ngắn hạn về nghiệp vụ ngoại thơng.
Việc ký kết, thức hiện hợp đồng đợc trởng phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp giao cho từng ngời phụ trách từng khâu của
quá trình thực hiện. Mọi vấn đề có liên quan đến hợp đồng đều đợc
phản ánh với trởng phòng kinh doanh, rồi trởng phòng kinh doanh sẽ
báo cáo với ban giám đốc để bàn bạc, xem xét. Chính vì vậy cán bộ
quản lý công ty có thể giám sát đợc hợp đồng, đồng thời tiến độ
thực hiện hợp đồng đợc đảm bảo, nhập khẩu nhanh chóng và đạt
hiệu quả, nâng cao tính chủ động trong công việc kinh doanh.
- Về kết quả kinh doanh
Kim ngạch nhập khẩu của công ty về cơ bản là năm sau cao
hơn năm trớc, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong công ty
từng bớc đợc cải thiện. Lợi nhuận do kinh doanh nhập khẩu chiếm
tỷ trọng tơng đối lớn
Nhìn chung hoạt động nhập khẩu của công ty đã đáp ứng phần
nào nhu cầu ngày càng tăng và thoả mãn đợc thị hiếu cho các công
trình, ngời sản xuất cũng nh tiêu dùng trong nớc.
2.1.1 Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp:

20



Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thu đợc thông qua hiệu suất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh
nghiệp bằng việc so sánh trực tiếp kết quả với chi phí.
Theo đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung
và phạm vi tính toán trực tiếp, cụ thể và xác định đợc khác với hiệu
quả kinh doanh thơng nghiệp, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu bao
gồm cả yếu tố đối ngoại, bao hàm tính quốc tế gắn bó hữu cơ với
tình quốc gia. Chính sự phức tạp này đòi hỏi sự thống nhất về phơng
pháp và các điều kiện liên quan để tạo ra cơ sở cho việc đánh giá
hiệu quả kinh doanh kinh tế của doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu theo công thức.
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả đ ầu ra
Chi phí đ ầu vào

- Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Nam Phơng:
Trong những năm đầu thành lập, công ty đã gặp một số khó
khăn, đặc biệt là vấn đề doanh thu cha có và chi phí quá nhiều. Tổng
doanh thu từ hoạt động kinh doanh của công ty (kể cả kinh doanh
nội địa và kinh doanh nhập khẩu) có sự tăng đáng kể đợc thể hiện
qua các bảng sau:
a. Về mặt hàng nhập khẩu:
Mặc dù nhập khẩu nhiều hàng phải chịu nhiều thủ tục hải quan
phiền hà làm cho công ty tốn không ít chi phí song nhờ có những
giải pháp đồng bộ và linh hoạt cùng với sự cố gắng của tập thể
21



lãnh đạo Công ty và toàn thể nhân viên đã phấn đấu hoàn thành
vợt mức kế hoạch năm 2010 với các số liệu cụ thể sau:
Bảng 2.1: Các mặt hàng kinh doanh nhập khẩu chính của
công ty TNHH Một Thành Viên Máy Trắc Địa Nam Phơng
Stt

Chủng loại

Thực

sản phẩm

Đvị hiên

chính

Năm 2010

năm

Kế

Thực

hoạch hiện
2010 2010

tỷ lệ % so sánh
Thực

hiện

Thực hiện

2010/

2010/

Kế

Thực hiện

hoạch

2009

2010
191
76
279
110
138
73

1 Máy toàn đạc Chiếc 116
250
164
2 Máy kinh vỹ Chiếc 198
255
140

3 Máy định Vỵ Chiếc 130
189
106
Máy thủy
4
Chiếc 163
150 140
93
85
chuẩn
5 Máy GPS
Chiếc
80
96
85
89
106
6 Máy RTK
Chiếc
15
23
28
121
187
( Nguồn: Tổng hợp các mặt hàng kinh doanh chính của công ty)
b. Kim nghạch nhập khẩu của công ty những năm qua
Việt Nam đã thực hiện đờng lối đổi mới mở rộng quan hệ kinh
tế với các nớc trong và ngoài khu vực, hội nhập vào kinh tế thế giới
ngày càng sâu rộng.Trong bối cảnh đó, Công ty Nam Phơng đã thu
đợc những thành côngđáng kể . Nhà nớc Việt Nam cho phép công ty

xuất nhập khẩu theo giấy phép xuất nhập khẩu hàng hoá đáp ứng kịp
thời nhu cầu trong nớc, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoáhiện đại hoá đất nớc. Là đơn vị kinh doanh nhập khẩu trực tiếp,
22


công ty Nam Phơng đã ý thức đợc trách nhiệm và nhiệm vụ của
mình với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, trong những năm qua, ban
lãnh đạo công ty cùng với sự nỗ lực của tập thể, các phòng kinh
doanh đã có những cố gắng nhất định luôn đảm bảo kim ngạch nhập
khẩu chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng giá trị sản phẩm của công ty.
Điều đó thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2 : Kim nghạch nhập khẩu các mặt hàng của Công ty
TNHH Một Thành Viên Máy Trắc Địa Nam Phơng:
Đơn vị:1000USD
Năm
2008
Tên thiết bị nhập
Máy toàn đạc
Máy kinh vỹ
Máy định Vỵ
Máy thủy chuẩn
Máy GPS
Tổng cộng

900
400
300
700
625
29


2009
1025
600
200
500
700
3025

2010
1105
625
150
600
650
3130

25
( Nguồn : Bảng thống kê kim ngạch nhập khẩu của công ty )
Từ bảng số liệu 2.2 trên ta có thể biểu diễn dới dạng biểu đồ

23


đơn

Nghìn USD

vị:1000USD


Năm

Nguồn: Bảng tổng hợp nhập khẩu phòng KD Công ty

Trớc sự cạnh tranh đầy khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng,
công ty Trắc Địa Nam Phơng đã cố gắng vơn lên mở rộng thị trờng
để đa dạng hoá các loại hàng. Qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy :
giá trị tổng kim nghạch và kim nghạch nhập khẩu của từng mặt hàng
đều có sự tăng lên đáng kể. Sang năm 2010 kim nghạch nhập khẩu
của một số mặt hàng có sự giảm sút là do biến động của thị trờng
trong và ngoài nớc. Tuy nhiên điều này vẫn khẳng định đợc sự cố
gắng để đứng vững trong sự cạnh tranh trong cơ chế thị trờng của

24


công ty. Cụ thể, kim nghạch nhập khẩu của từng mặt hàng qua các
năm nh sau:
+ Kim nghạch nhập khẩu Máy toàn đạc :
Đây là một trong những mặt hàng nhập khẩu chính của công
ty. Năm 2008 giá trị kim nghạch nhập khẩu của mặt hàng này là
900.000 USD chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số. Năm 2009 giá
trị kim nghạch nhập khẩu là 1.025.000USD tăng 125.000USD so với
năm 2008 và cũng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng số.
Đặc biệt năm 2010 tăng khá mạnh so với 2 năm trớc tăng
205.000 USD so với năm 2009 và tăng 80.000 so với năm 2008.
Điều đó cho thấy công ty đã có một thị trờng mở rộng hơn một
cách nhanh chóng các bạn hàng mới đã đến với công ty ngày càng
nhiều.
+ Kim nghạch nhập khẩu Máy kinh vỹ:

Đây cũng là mặt hàng chủ chốt đợc công ty thờng xuyên chú
trọng tới trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2009 so với
2008 tăng 200.000USD đến năm 2010 thì chỉ tăng có 25.000USD
+Kim nghạch nhập khẩu Máy Định Vỵ:
Mặt hàng này thì do thị trờng trong nớc rất nhiều cho nên công
ty ít trú trọng đến và căn bản đây không phải là mặt hàng thế mạnh
của công ty vì vậy nó giảm đều các năm từ năm 2008 đến năm 2009
giảm mất 100.000 USD.
Còn từ năm 2009 đến năm 2010 giảm mất 50.000 USD nhng
điều này không ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của công ty.
+Kim nghạch nhập khẩu Máy Thủy chuẩn:
25


×