Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

TIỂU LUẬN về TĂNG TRƯỞNG KINH tế của TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.51 KB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA LƯ
KHOA KINH TẾ - KỸ THUẬT
----------

Tiểu luận:
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC

GV hướng dẫn

: Nguyễn Thị Ánh Dương

Thực hiện

: Nhóm 3_ Đ1KTB

Tháng 9 năm 2011


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
1. Tạ Thị Thu Hằng
Phần B. Mục II. Các chính sách.
2. Vũ Thi Hằng
Phần A. Mục II. Mô hình tăng trưởng kinh tế của K. Marx
3. Nguyễn Thị Hiền
Phần A. Mục I. Mô hình tăng trưởng kinh tế Cổ điển
Phần B. Mục IV.2. Ô nhiễm môi trường
4. Bùi Thị Định
Phần A. Mục V. Lí thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại
5. Đỗ Thị Hồng Nhung


Phần A. Mục III. Mô hình Tân cổ điển.
6. Vũ Thị Hồng
Phần A. Mục IV. Mô hình của Keynes
Phần B. Mục IV.3. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng
rộng
Mục IV. 4. Sự lão hoá dân số
7. Nguyễn Thu Huyền
Phần B. Mục III. Mục tiêu phát triển
8. Phạm Thị Hà Phương
Phần B. Mục I. Tổng quan về nền kinh tế Trung Quốc
9. Hoàng Thị Hải Yến
Phần B. Mục IV. 1.Mất cân đối vĩ mô.
Mục V. Kinh nghiệm cho Việt Nam
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

2


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt.......................................................5
Phần A. Mô hình tăng trưởng kinh tế.................................6
I.Mô hình cổ điển..................................................................6
1. Xuất phát điểm của mô hình.......................................6
2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế và quan hệ giữa chúng
...................................................................................................7
3. Phân chia các nhóm người trong xã hội và thu nhập
của họ........................................................................................8

4. Quan hệ cung cầu và vai trò của Chính sách với tăng
trưởng kinh tế............................................................................9
II. Mô hình của K. Marx......................................................9
1. Các chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng......................9
2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế...............................10
3. Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản.............10
4. Chu kì sản xuất và vai trò của chính sách kinh tế.11
III. Mô hình Tân cổ điển....................................................11
1. Những quan điểm giống mô hình Cổ điển...............12
2. Những nội dung mới của mô hình Tân cổ điển.......12
3. Hàm sản xuất Cobb – Douglas.................................13
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

3


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

IV. Mô hình của Keynes.....................................................14
1. Nội dung cơ bản của mô hình..................................14
Sự cân bằng của nền kinh tế....................................14
Vai trò của tổng cầu trong việc xác định sản lượng15
Vai trò của chính sách kinh tế tới tăng trưởng .......15
2. Mô hình Harrod – Domar.........................................16
3. Sự phê phán mô hình Harrod – Domar của Trường
phái Tân cổ điển........................................................16
3.1 Nguyên nhân............................................................16
3.2 Mô hình Solow........................................................17
V. Lí Thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại........................18

1. Nội dung cơ bản...................................................... 18
1.1Sự cân bằng của nền kinh tế..................................18
1.2 Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế .......19
2. Vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế....20
Phần B. Tăng trưởng kinh tế của trung Quốc..................21
I. Tổng quan về nền kinh tế Trung Quốc.........................21
1. Đo lường tăng trưởng................................................21
2. Thành tựu cụ thể........................................................23
II. Chính sách của Trung Quốc.........................................24
1. Nội dung cải cách.....................................................24
2. Thay đổi sâu sắc các chính sách vĩ mô....................25
3. Cải tổ to lớn hệ thống ngân hàng.............................26
4. Cải cách doanh nghiệp Nhà nước............................26
III. Mục tiêu phát triển.......................................................27
IV. Đằng sau sự tăng trưởng thần ki.................................30
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

4


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

1. Mất cân đối vĩ mô nghiêm trọng...................................30
2. Ô nhiễm môi trường......................................................32
3. Khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng.....................33
4. Sự lão hoá dân số...........................................................33
V. Kinh nghiệm cho Việt Nam...........................................34
Kết luận................................................................................38
Tài liệu tham khảo..............................................................39


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

WB: World Bank – Ngân hàng thế giới
WTO: World Trade Organization – Tổ chức thương mại thế
giới
OECD: Organiation for Economic Co – operation and
Development – Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
GDP: Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
HDI: Human Development Index – Chỉ số phát triển con
người
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

5


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
TQ: Trung quốc

PHẦN A. CÁC MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I. Mô hình cổ điển
( Nhà kinh tế tiêu biểu David Ricardo)
1. Xuất phát điểm của mô hình.
David Ricardo được coi là tác giả cổ điển xuất sắc nhất là cha
đẻ của mô hình cổ điển về tăng trưởng kinh tế với tác phẩm: các
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB


6


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

nguyên tắc chính trị kinh tế học và thuế khoá. Các quan diểm của
D. Ricardo đều xuất phát từ tư tưởng của nhà kinh tế học Adam
Smith và T.R Malthus.
Tác phẩm “Của cải của các nước” của Adam Smith được coi là tác
phẩm dầi tiên trình bày một cách đầy đủ và có hệ thống nhất những
luận điểm về kinh tế học, với các học thuyết sau:
- Học thuyết “Giá tri lao động”: lao động là nguồn gốc cơ bản
tạo ra mọị của cải cho đất nước.
- Học thuyết “Bàn tay vô hình”: theo A. Smith, tự người lao
động biết rõ nhất cái gì có lợi cho họ, do vậy nếu không bị Chính
phủ kiểm soát lợi nhuận sẽ thúc đẩy người lao động sản xuất hàng
hoá và dịch vụ. Chính phủ không nên can thiệp vào nền kinh tế mà
hãy để mọi việc tự xảy ra, thị trường sẽ giải quyết tất cả.
- Lí thuyết về phân phối thu nhập theo nguyên tắc ai có gì
được nấy: tư bản có vốn thì có lợi nhuận, địa chủ có đất đai thu
được địa tô, công nhân có sức lao đông thì nhận được tiền công. A
Smith cho rằng sự phân phối này là hợp lí.
Cùng với tư tưởng kinh tế của Adam Smith, D Ricardo còn
chịu ảnh hưởng của lí thuyết kinh tế về dân số của Malthus đó là:
tiền công tăng khích thích kết hôn và sinh đẻ dẫn đến tăng dân số.
Khi dân số tăng lại đáp ứng nhu cầu lao động của nhà tư bản và
tiền công lại giảm xuống ở mức đủ sống.
2.Các yếu tố tăng trưởng và mối quan hệ giữa chúng
Theo D.Ricardo, nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng

nhất. Ông cho rằng các yếu tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế là đất
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

7


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

đai, lao động, vốn. Trong từng ngành với một trình độ nhất định thì
các yếu tố này kết hợp với nhau theo một tỉ lệ cố định. Ví dụ, để sản
xuất một lượng lương thực là A thì cần một Ka vốn và La lao động.
Để sản xuất một lương thực B = 2A thì vốn K b = 2Ka và lao động
Lb = 2La , vì thế đường đồng sản lượng có dạng chữ L.

K

Kb

Ka

La

Lb

L

Hình 1. Đường đồng sản lượng.
Hao phí của các yếu tố trong sản xuất có xu hướng khác nhau
giữa nông nghiệp và công nghiệp. Trong nông nghiệp khi nhu cầu

lương thực thực phẩm tăng, sản xuất trên đất đai kém mầu mỡ làm
chi phí sản xuất tăng lên và lợi nhuận giảm. Trong công nghiệp sản
xuất gia tăng theo quy mô thì lợi nhuận cũng tăng lên.
Trong các yếu tố vốn. lao động, đất đai thì đất đai là yếu tố
quan trọng nhất và ông cho rằng đất đai là giới hạn của tăng trưởng.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

8


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

Lí giải cho quan điểm trên như sau: khi nhu cầu về lương thực tăng
lên thì phải canh tác trên cả những mảnh đất kém màu mỡ điều này
dẫn đến năng suất giảm. Mà lương thực lại là phần quan trọng nhất
đảm bảo đời sống cho công nhân do đó, khi lượng lương thực
không đủ thì giá sẽ tăng lên và tiền công danh nghĩa cua công nhân
phải tăng theo tương ứng lợi nhuận của nhà tư bản giảm. Cứ tiếp
tục như thế thì cho đến một lúc nào đó lợi nhuận hạ thấp không đủ
bù đắp mọi rủi ro trong kinh doanh làm nền kinh tế trở nên bế tắc.
Như vậy, đất đai là giới hạn của tăng trưởng.
Trước tình hình đó, Ricardo manh nha hình thành mô hình hai
khu vực kinh tế là công nghiệp và thương mại dịch vụ để phát triển
sản xuất sản phẩm công nghiệp và xuất khẩu hàng hoá.
3.Phân chia nhóm người trong xã hội và thu nhập của họ.
Tương ứng với các yếu tố tăng trưởng, Ricardo chia xã hội
thành ba nhóm người: địa chủ, tư bản, công nhân. Tương ứng với
đó thì địa chủ có đất đai sẽ thu về địa tô, tư bản có vốn thì nhận
được lợi nhuận còn công nhân với sức lao động bỏ ra sẽ nhận được

tiền công. Từ đó, tổng thu nhập của xã hội bao gồm lợi nhuận, địa
tô và tiền công.
Trong khâu sản xuất, nhà tư bản giữ vai trò quan trọng hơn cả.
Họ là người tổ chức sản xuất bằng việc kết hợp các yếu tố đầu vào
đồng thời cũng là người thực hiện tích luỹ phát triển sản xuất.
Trong phân phối, nhà tư bản cũng là người chủ động. Nhà tư
bản nắm trong tay đặc quyền nên công nhân chỉ nhận được mức
lương tối thiểu, đủ sống. Khi các nhà tư bản tích luỹ nhanh chóng
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

9


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

làm sản xuất phát triển thì họ sẽ cạnh tranh với nhau trong việc thuê
công nhân và làm tiền công tăng lên. Nhưng sự tăng lên này chỉ là
nhất thời vì theo lí thuyết của Malthus tiền công tăng kính thích kết
hôn và sinh để làm sự gia tăng dân số sẽ thoả mãn nhu cầu lao động
của nhà tư bản và tiền công lại giảm xống.
Như vây, nhà tư bản giữ một vị trí quan trọng trong xã hội với việc
chủ động trong sản xuất và phân phối.
4.Quan hệ cung-cầu và vai trò của chính sách kinh tế với
tăng trưởng
Các nhà kinh tế cổ điển cho rằng, thị trường có khả năng tự
điều chỉnh những mất cân đối thông qua giá và tiền công. Họ cho
rằng “cung tạo nên cầu”. Theo đó thì đường tổng cung tức là AS
luôn thẳng đứng ở mức sản lượng tiềm năng, quyết định sản lượng
và việc làm của nền kinh tế. Còn tổng cầu AD là hàm cung tiền,

được xác định bởi mức giá, không phụ thuộc vào sản lượng.
Trong mô hình này, các nhà kinh tế còn cho rằng các chính
sách của Chính phủ có khi còn hạn chế khả năng phát triển kinh tế.
Ví dụ, chính sách thuế: khi Chính phủ đánh thuế, tất cả các loại
thuế đều được lấy từ lợi nhuận sẽ làm giảm bớt nguồn tích luỹ hạn
chế khả năng mở rộng sản xuất; khi thuế đánh vào nông sản làm
tăng giá mặt hàng này làm tiền công tăng, tương ứng lợi nhuận
giảm và theo đó tích luỹ cũng giảm giảm khả năng mở rộng sản
xuất.
Theo quan điểm của mô hình này, những người làm việc trong
các lĩnh vực quản lí, an ninh quân đội do không trực tiếp hoặc gián
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

10


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

tiếp tạo ra sản phẩm nên là những công nhân không sinh lời. Do
vậy, việc Chính phủ sử dụng một phần sản lượng quốc gia để chi
tiêu cho cho những hoạt động đó là đã giảm bớt tiềm lực phát triển
kinh tế.
II. Mô hình của K. Marx
- K.Marx chia hoạt động xã hội ra hai lĩnh vực: sản xuất vật
chất và phi sản xuất.
- Theo Marx chỉ có lĩnh vực sản xuất vật chất mới sáng tạo
ra sản phẩm xã hội.
- Dựa vào thuộc tính hai mặt của lao động chia sản phẩm xã
hội thành hai hình thái: hiện vật và giá trị.

1. Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh sự tăng trưởng
Để đánh giá hoạt động của nền kinh tế, Marx đưa ra hai chỉ
tiêu đó là tổng sản phẩm xã hội và tổng thu nhập quốc dân:
- Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm được sản xuất ra
trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Về mặt hiện
vật, tổng sản phẩm xã hội gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Về mặt giá trị gồm tư bản bất biến, tư bản khả biến và giá trị thặng
dư.
- Thu nhập quốc dân là phần còn lại của tổng sản phẩm xã hội
sau khi đã trừ đi các chi phí trong sản xuất và toàn bộ tư liệu tiêu
dùng. Về mặt giá trị bao gồm tư bản khả biến và giá trị thặng dư.
2. Các yếu tố tăng trưởng kinh tế
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

11


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

Các nhà kinh tế cổ diển cho rằng có ba yếu tố tăng trưởng
kinh tế đó là: vốn, đất đai, lao động. Theo Marx có thêm một yếu tố
nữa là tiến bộ kĩ thuật.
Trong các yếu tố trên ông quan tâm đặc biệt tới yếu tố lao
động bởi lao động tạo ra giá trị thặng dư. Sức lao động đối với nhà
tư bản là một hàng hoá đặc biệt. Nó giống với hàng hoá khác ở
điểm cũng được mua trên thị trường và tiêu thụ trong quá trình sản
xuất. Nhưng khác biệt với các hàng hoá khác là có thể tạo ra giá trị
lớn hơn giá trị bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức lao động cộng
với giá trị thặng dư.

Về yếu tố kĩ thuật, Marx phân tích: mục đích của nhà tư bản
là tăng giá trị thặng dư. Để tăng giá trị thặng dư nhà tư bản có thể
tăng thời gian làm việc của công nhân, giảm tiền công hoặc nâng
cao năng suất lao động bằng cải tiến kỹ thuật. Nhưng tăng thời gian
làm việc và giảm tiền công có giới hạn vì một ngày chỉ có 24h và
người công nhân chỉ chấp nhận làm việc một thời gian nhất định;
giảm tiền công cũng chỉ có giới hạn là mức tiền công tối thiểu nếu
giảm hơn sẽ không thuê được công nhân vì vậy để tăng giá trị thặng
dư nhà tư bản chủ yếu dựa vào cải tiến kỹ thuật.
Tiến bộ kĩ thuật là làm tăng số máy móc và dụng cụ lao động
giành cho người thợ để làm được điều này nhà tư bản cần phải có
nhiều vốn. Cách duy nhất để gia tăng vốn là tiết kiệm, nhà tư bản
không được tiêu dùng hết giá trị thặng dư. Do vậy giá trị thặng dư
được nhà tư bản chia làm hai phần một phần để tiêu dùng và một
phần để tích luỹ phát triển sản xuất. Đó là nguyên lí tích luỹ của
CNTB.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

12


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

3.Sự phân chia giai cấp trong xã hội tư bản.
Marx cũng cho rằng khu vực sản xuất ra của cải vật chất gồm
3 nhóm người:
- Địa chủ: địa tô.
- Tư bản: lợi nhuận.
- Công nhân: tiền công.

Nhưng K. Marx cho rằng sự phân phối thu nhập này mang
tính chất bóc lột. Vì ông dựa trên quan điểm của Adam Smith cho
rằng lao động là nguồn gốc tạo ra mọi của cải. Do vậy là vô lí khi
người công nhân là người trực tiếp lao động mà chỉ nhận được mức
tiền công tối thiểu. Một phần tiền công lẽ ra người công nhân được
hưởng đã bị địa chủ và tư bản chiếm không.
Vì vậy Marx còn chia ba nhóm người này thành hai giai cấp:
giai cấp bóc lột (tư bản và địa chủ) và giai cấp bị bóc lột là công
nhân.
4. Chu kì sản xuất và vai trò của chính sách kinh tế.
Ông bác bỏ lý thuyết cổ điển về “Cung tạo nên cầu” và quan
điểm đất đai là giới hạn đối với sự tăng trưởng. Vì theo ông nguyên
tắc cơ bản của sự vận động tiền và hàng trên thị trường là phải đảm
bảo sự thống nhất giữa giá trị và hiện vật. Lưu thông hàng hoá phải
đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng hàng hoá mua và bán. Nếu
khối lượng cần bán và sức mua của người tiêu dùng không phù hơp
sẽ dẫn đến khoảng cách, khoảng cách lớn thì gây ra khủng hoảng.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

13


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

Khủng hoảng của CNTB thường là khủng hoảng thừa, xảy ra khi
cung vượt cầu quá nhiều, thiếu nhu cầu tiêu thụ.
Theo Marx, khủng hoảng là một giải pháp nhằm khôi phục thế
thăng bằng đã bị rối loạn. Để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng các
nhà tư bản phải tiến hành đổi mới tài sản cố định làm nền kinh tế

trở nên phục hồi, hưng thịnh và như vậy quá trình phát triển kinh tế
đã diễn ra theo chu kì. Lúc này, các chính sách kinh tế của Nhà
nước có vai trò quan trọng đặc biệt là chính sách nâng cao mức cầu
hiện có.
III. Mô hình Tân cổ điển về tăng trưởng kinh tế.
- Ra đời cuối thế kỷ 19.
- Đứng đầu trường phái là Alfred Marshall, tác phẩm chính
của ông là “Các nguyên lý của kinh tế học”.
- Hoàn cảnh: Khoa học – kỹ thật có sự chuyển biến mạnh mẽ.
Hàng loạt các phát minh khoa học và các nguồn tài nguyên được
khai thác phục vụ cho sản xuất.
1. Những quan điểm giống mô hình cổ điển
Các nhà kinh tế cổ điển và Tân cổ điển đều cho rằng nền kinh
tế luôn luôn đạt được sự cân bằng ở mức sản lượng tiềm năng.
Họ cũng cho rằng, khi nền kinh tế có biến động thì sự linh
hoạt của giá cả và tiền công là nhân tố cơ bản khôi phục nền kinh tế
về mức sản lượng tiềm năng với việc sử dụng hết nguồn lao động.

Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

14


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

Theo các nhà kinh tế thì các chính sách của chính phủ chỉ ảnh
hưởng tới giá cả không thể tác động vào sản lượng do vậy vai trò
của chính phủ là mờ nhạt trong nền kinh tế.
2. Những nội dung mới của mô hình Tân cổ điển

Khác với mô hình cổ điển cho rằng sản xuất trong một tình
trạng nhất định đòi hỏi những tỷ lệ nhất định về lao động và vốn, họ
cho rằng có nhiều cách khác nhau trong việc kết hợp các yếu tố đầu
vào. Đó là:
- Gia tăng vốn phù hợp với gia tăng lao động (công nghệ
trung hoà): phát triển kinh tế theo chiều rộng.
- Sử dụng công nghệ nhiều lao động.
- Sử dụng công nghệ nhiều vốn: phát triển kinh tế theo chiều
sâu.
Các nhà kinh tế còn cho rằng tiến bộ kỹ thuật là yếu tố cơ bản
để thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xu hướng thay đổi trong kỹ thuật
là các sáng chế có khuynh hướng dùng vốn tiết kiệm nhân công.
3. Hàm sản xuất Cobb – Douglas
Hàm Cobb-Douglas được sử dụng để giải thích nguồn gốc
của tăng trưởng. Hàm số này nêu lên mối quan hệ giữa sự tăng lên
của đầu ra với sự tăng lên của các yếu tố đầu vào: K (vốn), L (lao
động), R (tài nguyên), T (khoa học-công nghệ), Y (đầu ra).
Y = f (K,L,R,T)
- Một dạng của kiểu phân tích này là hàm Cobb-Douglas có
dạng :
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

15


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”
Y = T .K α .Lβ .R γ
α, β , γ


là cá số luỹ thừa phản ánh tỷ lệ cận biên ‫ ﻷ‬của các

yếu tố đầu vào.
- Sau khi biến đổi Cobb-Douglas thiết lập được mối quan hệ
theo tốc độ tăng trưởng của các biến số.
g = t + α k + β l + γr

Trong đó :
g: tốc độ tăng trưởng GDP
k, l, r: tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào
t: phần dư còn lại, phản ánh tốc độ của khoa học-công
nghệ.
Ví dụ: giả sử các biến số của phương trình như sau:
g = 0.06 (tốc độ tăng trưởng của GDP là 6%)
k = 0.07 (vốn tăng 7%)
l = 0.02 (lao động tăng 2%)
r = 0.01 (tài nguyên tăng 1%)
α=

0.3 (vốn chiếm 30%)

β

= 0.6 (lao động chiếm 60%)

γ

= 0.1 (tài nguyên chiếm 10%)

Thay các số liệu vào phương trình ta có:

0.06 = t + (0.3 x 0.07) + (0.6 x 0.02) + (0.1 x 0.01)
t = 0.026 cho biết rằng trong số 6% tăng GDP thì tác động của
khoa học công nghệ là 2.6%.

Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

16


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

Như vậy có 4 yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế và các
nhà kinh tế tân cổ điển cho rằng khoa học công nghệ có vai trò
quan trọng nhất.

IV. Lí thuyết của Keynes
Ra đời năm 1936 với tác phẩm “ Lý thuyết chung về việc làm,
lãi suất và tiền tệ”. Tác phẩm đã đánh dấu sự ra đời của một học
thuyết kinh tế mới.
1. Nội dung cơ bản của mô hình.
1.1. Sự cân bằng của nền kinh tế
Keynes cho rằng có thể đạt tới và duy trì một sự cân đối ở một
mức sản lượng nào đó, dưới mức công ăn việc làm đầy đủ cho mọi
người, tại nơi mà đầu tư được hình thành từ tiết kiệm.
Theo ông, cân bằng của nền kinh tế không nhất thiết ở mức
sản lượng tiềm năng, mà thông thường sản lượng thực tế đạt được ở
mức cân bằng nhỏ hơn mức sản lượng tiềm năng(Y0 1.2. Vai trò của tổng cầu trong việc xác định sản lượng
Keynes đánh giá cao vai trò của tiêu dùng trong việc xác định

sản lượng. Thu nhập của các cá nhân sẽ được sử dụng cho tiêu dùng
và tích luỹ. Nhưng xu hướng chung là khi mức thu nhập tăng thì xu
hướng tiêu dùng trung bình sẽ giảm và xu hướng tiết kiệm trung
bình sẽ tăng.Việc giảm xu hướng tiêu dùng sẽ làm cho cầu tiêu
dùng giảm dẫn đến sự trì trệ trong hoạt động kinh tế.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

17


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

Đầu tư đóng vai trò quyết định đến quy mô việc làm.Nhưng
khối lượng đầu tư lại phụ thuộc vào lãi suất cho vay và hiệu suất
cận biên của vốn.
Keynes sử dụng lý thuyết về việc làm và sản lượng do cầu
quyết định để giải thích mức sản lượng thấp và thất nghiệp cao kéo
dài trong những năm 30 ở các nước công nghiệp phương Tây.Do đó
lý thuyết này còn được gọi là lý thuyết trọng cầu.
Vì vậy theo Keynes nên phát triển nhiều hình thức hoạt động
để nâng cao tổng cầu và việc làm trong xã hội.
1.3. Vai trò của chích sách kinh tế tới tăng trưởng
Qua phân tích tổng quan, Keynes đi đến kết luận muốn thoát
khỏi khủng hoảng, thất nghiệp Nhà nước phải thực hiện điều tiết
bằng các chích sách kinh tế nhằm tăng cầu tiêu dùng. Gồm các
chích sách như:
- Sử dụng ngân sách của Nhà nước để kích thích đầu tư thông
qua các đơn đặt hàng và trợ cấp vốn cho các doanh nghiệp.
- Thực hiện lạm phát có mức độ. Tức là tăng lượng tiền trong

lưu thông để kích thích đầu tư nhưng phải có mức độ.
- Đánh giá cao vai trò của thuế khoá, công trái Nhà nước, qua
đó góp phần bổ sung cho ngân sách.
- Giảm lãi suất ngân hàng để khuyến khích đầu tư và đánh
thuế thu nhập theo luỹ tiến làm cho phân phối trở nên công bằng
hơn.
- Tán thành việc đầu tư của chích phủ vào các công trình công
cộng.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

18


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

2.Mô hình Harrod-Domar
Mô hình Harrod – Domar được nghiên cứu một cách độc lập
bởi hai nhà kinh tế Roy Harrod và Evsay Domar dựa theo tư tưởng
của Keynes. Mô hình này giải thích mối quan hệ giữa sự tăng
trưởng và thất nghiệp ở các nước phát triển.
Theo mô hình thì dù là một công ty, một nghành công nghiệp
hay toàn bộ nền kinh tế thì đầu ra của nó đều phụ thuộc vào số vốn
đầu tư nó nhận được.
- Nếu gọi đầu ra là Y, tỷ lệ tăng trưởng của đầu ra là g:
g=

∆Y
Y


- Nếu goi s là tỉ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ:
S=

S
Y

- Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư cho nên về lý thuyết
S=

đầu tư luôn bằng tiết kiệm: (S=I):

I
Y

- Đầu tư là cơ sở tạo ra vốn sản xuất do đó nếu gọi k là tỷ số
gia tăng giữa vốn-đầu ra ta có:
Vì:

∆Y I .∆Y I I
=
= :
Y
I .Y
Y ∆Y

k=

I
∆Y
s


=> g= k

k là hệ số gia tăng vốn đầu ra: vốn đươc tạo ra bằng đầu tư là
yếu tố cơ bản của tăng trưởng; tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư.

Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

19


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

3. Sự phê phán mô hình Harrod- Domar của trường phái
Tân cổ điển.
3.1 Nguyên nhân
Mô hình Harrod – Domar bị phê phán vì họ cho rằng tăng
trưởng kinh tế là kết quả của tiết kiệm và đầu tư.Tuy nhiên thực tế
thì có trường hợp:
- tăng trưởng không phải vì lý do đầu tư .
- ngược lại đầu tư không có hiệu quả vẫn tăng trưởng
kinh tế
- nếu đầu tư có hiệu quả thì sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm
cũng chỉ

có thể tạo nên gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế trong

ngắn hạn chứ không thể đạt được trong dài hạn.
3.2 Mô hình Solow

Năm 1956, dựa trên tư tưởng thị trường tự do của lý thuyết
Tân cổ điển, Solow đã xây dựng nên mô hình tăng trưởng mang ý
tưởng mới, còn được gọi là mô hình tăng trưởng Solow. Mô hình
Solow đã đưa thêm nhân tố: lao động và tiến bộ công nghệ vào
phương trình tăng trưởng. Mô hình đã cho biết thêm những nhân tố
ảnh hưởng tới mức sản lượng và tốc độ tăng trưởng của một nền
kinh tế là:
- tiết kiệm,
- sự gia tăng dân số
- tiến bộ công nghệ (là yếu tố quyết định).
Mô hình này đặc biệt quan tâm tới sự tác động của tiết kiệm đến
tăng trưởng kinh tế. Xét một hàm sản xuất Cobb – Douglas giản
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

20


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

đơn chỉ có vốn (K), lao động (L) thì sản lượng Y sẽ là:

Y=

Kᾳ . K1-ᾳ
Nếu tính mức sản lượng bình quân trên đầu người thì phương trình
trên sẽ là:
y = kᾳ
Với y = Y/L (thu nhập bình quân công nhân) và k = K/L (mức vốn
bình quân công nhân).

Ta có I = sY (I là đầu tư, s là tỉ lệ tiết kiệm quốc gia). Nếu chia cả
hai vế cho L ta có I/L = sY/L hay i = sy (i: mức đầu tư bình quân
công nhân).
Tại mỗi thời điểm, lượng vốn là yếu tố quyết định sản lượng
của nền kinh tế nếu vốn tăng theo thời gian dẫn tới tăng trưởng kinh
tế. Lượng vốn thay đổi được xác định bởi hai nhân tố đó là đầu tư
và khấu hao. Trong đó,đầu tư làm tăng lượng vốn và khấu hao làm
giảm lượng vốn như vậy:
Lượng vốn thay đổi = Đầu tư – Khấu hao.
Mô hình Solow đã chứng minh rằng: nếu nền kinh tế nằm ở
trạng thái ổn định thì nó sẽ đứng nguyên ở đó, và nếu nền kinh tế
chưa nằm ở trạng thái ổn định thì nó sẽ có xu hướng tiến về trạng
thái đó. Do đó trạng thái ổn định là cân bằng dài hạn của nền kinh
tế.
Mô hình Solow cho rằng nếu tỷ lệ tiết kiệm cao, thì nền kinh tế sẽ
có mức sản lượng lớn hơn. Nhưng tỷ lệ tiết kiệm cao chỉ đưa
đến việc tăng trưởng nhanh trong một thời gian ngắn, trước khi
nền kinh tế đạt tới trạng thái ổn định. Nếu một nền kinh tế duy
trì một tỷ lệ tiết kiệm cao nhất, sẽ duy trì được mức sản lượng
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

21


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

cao nhưng không duy trì được tốc độ tăng trưởng cao.Đây là kết
luận hoàn toàn khác với kết luận của mô hình Harrod- Domar.
Nếu hai nền kinh tế do điều kiện lịch sử mà xuất phát với hai

mức vốn khác nhau, vậy thì quốc gia có mức thu nhập thấp hơn tất
yếu sẽ tăng trưởng nhanh hơn, dần đuổi kịp quốc gia có mức thu
nhập cao hơn, nhờ tăng tỷ lệ tiết kiệm.
V. Lí thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại
Các nhà kinh tế của trường phái này ủng hộ xây dựng một nền
kinh tế hỗn hợp, tức là :
- Thị trường trực tiếp xác định những vấn đề cơ bản của tổ
chức kinh tế
- Nhà nước tham gia điều tiết có mức độ nhằm hạn chế những
mặt tiêu cực của thị trường.(Thực chất của nền kinh tế hỗn hợp
chính là kết hợp học thuyết tân cổ điển và học thuyết kinh tế của
keynes.)
Những ý tưởng của học thuyết được trình bày trong tác phẩm
“ Kinh tế học” của P.A Samuelson xuất bản năm 1948.
1.Những nội dung cơ bản
1.1 Sự cân bằng của nền kinh tế
Kinh tế học hiện đại quan niệm về sự cân bằng kinh tế dựa
theo mô hình của Keynes: sự cân bằng của nền kinh tế thường ở
dưới mức sản lượng tiềm năng, trong điều kiện hoạt động bình
thường nền kinh tế vẫn có thất nghiệp và lạm phát. Nhà nước cần
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

22


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên và mức lạm phát có thể chấp
nhận được.

Sự cân bằng được xác định tại giao điểm của tổng cung và
tổng cầu. Tổng cung AS là khối lượng hàng hoá mà các ngành kinh
doanh sẽ sản xuất và bán ra trong điều kiện khả năng sản xuất, chi
phí sản xuất và giá cả đã được xác định. Tổng cầu AD là khối lượng
hàng mà người tiêu dùng, các doanh nghiệp và Chính phủ sẽ mua
trong điều kiện giá cả, mức thu nhập đã được xác định.
1.2 Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Lý thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại giống mô hình kinh tế
cổ điển cho rằng tổng mức cung của nền kinh tế được xác định bởi
các yếu tố đầu vào của sản xuất: nguồn lao động, vốn sản xuất, tài
nguyên thiên nhiên và khoa học công nghệ.
Y = f(K,L,R,T)
Về mối quan hệ của các yếu tố tăng trưởng, thống nhất với
kiểu phân tích của hàm sản xuất Cobb-Douglas về sự tác động của
các yếu tố đến tăng trưởng:
Y = T. Kα.Lβ.Lγ
g = t + αk + βl + γr
Trong đó:
g: Tốc độ tăng trưởng của GDP
k, l, r: Tốc độ tăng trưởng của các yếu tố đầu vào.
t: Phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học công
nghệ.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

23


Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”


Cũng thống nhất với mô hình cổ điển tức là các nhà sản xuất
có thể lựa chọn kỹ thuật sử dụng nhiều vốn (phát triển kinh tế theo
chiều sâu) hoặc sử dụng nhiều lao động (phát triển kinh tế theo
chiều rộng).
Lí thuyết này cũng thống nhất với mô hình Harrod – Domar
về vai trò của vốn đầu tư với tăng trưởng kinh tế. Ngày nay hệ số
ICOR vẫn được sử dụng để xác định tỉ lệ đầu tư cần thiết phù hợp
với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Samuelson cũng đề cập đến các yếu tố tác động đến tổng mức
cầu như cách đề cập của Keynes: Y = (C,G,I,NX).
2.Vai trò của Chính phủ trong tăng trưởng kinh tế
Lí thuyết này cho rằng thị trường là yếu tố cơ bản điều tiết
hoạt động của nền kinh tế. Sự tác động qua lại giữa tổng mức cung
và tổng mức cầu tạo ra mức thu nhập thực tế, việc làm – thất
nghiệp, mức giá – tỉ lệ lạm phát là cơ sở để giải quyết ba vấn đề cơ
bản của nền kinh tế.
Khác với các nhà kinh tế cổ điển và Tân cổ điển các nhà kinh
tế học hiện đậi ngày càng đề cao vai trò của Chính phủ trong đời
sống kinh tế,Chính phủ có bốn chức năng cơ bản:
- Thiết lập khuôn khổ pháp luật.
- Xác định chính sách ổn định kinh tế vĩ mô.
- Tác động vào việc phân bổ tài nguyên để cải thiện hiệu quả
kinh tế.
- Thiết lập các chương trình tác động tới việc phân phối thu
nhập.
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

24



Tiểu luận: “Tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc”

Theo Samuelson chính phủ cần tạo ra môi trường ổn định cho
các DN và các hộ gia đình trong sản xuất vầ trao đổi. Cần đưa ra
những định hướng cơ bản về phát triển kinh tế và ưa tiên cần thiết
cho từng thời kỳ và sử dụng các công cụ như: thuế quan, chương
trình tín dụng, trợ giá. Thực hiện phân phối lại thu nhập của cải
giữa các DN và và các hộ gia đình. Thực hiện phúc lợi xã hội. Đồng
thời chính phủ cần khuyến khích một tỷ lệ tăng trưởng kinh tế bền
vững, chống lạm phát và giảm ô nhiễm môi trường.

PHẦN B: TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC
(1978 - 2010)
I. Tổng quan về nền kinh tế Trung quốc.
1. Đo lường tăng trưởng.
Sau 1/3 thế kỷ cải cách thể chế, xúc tiến mở cửa, Trung Quốc
có sự phát triển vượt bậc, tạo bước ngoặt lịch sử; làm thay đổi hẳn
diện mạo kinh tế-xã hội đất nước. Từ đầu thập niên năm 1980 đến
1996, kinh tế Trung Quốc lúc nào cũng tăng trưởng trên dưới 10%
(có năm lên đến 15%), trừ hai năm 1989 và 1990 là thời kỳ kinh tế
bị ảnh hưởng bởi sự kiện Thiên An Môn (1989). Sau cuộc khủng
hoảng tài chính ở châu Á (1997- 1998), tốc độ tăng trưởng của hầu
Kinh tế phát triển
Nhóm 3_D1KTB

25



×