Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý giá tính thuế tại chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế nội bài trong điều kiện việt nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN VĂN HOÀN

QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI TRONG ĐIỀU
KIỆN VIỆT NAM GIA NHẬP WTO

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN VĂN HOÀN

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60 34 01

ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ TẠI
CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM GIA NHẬP WTO



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Khóa/lớp
Ngƣời hƣớng dẫn
Cơ quan

: QH-2010-E.CH (Khóa 19) – Lớp 2
: PGS.TS Phạm Văn Dũng
: Trƣờng ĐHKT- ĐHQGHN

Hà Nội – Năm 2015


1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi

. Các số liệu và trích

dẫn nên trong Luâ ̣n văn hoàn toàn trung thực . Các kết quả nghiên cứu của Luận văn
chưa đươ ̣c công bố trong bấ t kỳ công trình nào.

Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2015
Tác giả



2

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới giáo viên dẫn khoa học
đã chỉ bảo tâ ̣n tình cho tôi trong suố t quá trình nghiên cứu và hoàn

thành luận văn

này. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới nhà trường , các thầy cô đã quan tâm , tham gia
đóng góp ý kiế n và hỗ trơ ̣ tác giả trong quá trình nghiên cứu , giúp tác giả có cơ sở
kiế n thức và phương pháp nghiên cứu để hoàn thiện Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo các Cơ quan , các đồng nghiệp đã
quan tâm, hỗ trơ ,̣ cung cấ p tài liê ̣u , thông tin cầ n thiế t , tạo điều kiện cho tác giả có
cơ sở thực tiễn để nghiên cứu, hoàn thành luâ ̣n văn.
Cuố i cùng, tác giả chân thành cảm ơn gia đình , bạn bè đã hỗ trợ, đô ̣ng viên tác
giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn./.


3

MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................ 3
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ............................................................................ 6
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ 7
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 8
2. Tình hình nghiên cứu ........................................................................... 10

3 . Mục đích nghiên cứu............................................................................ 12
4 . Đối tƣợng và phạm vi nghiên nghiên cứu. ......................................... 12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................... 13
6. Tính khả thi của Đề tài: ........................................................................ 14
7 . Kết cấu của đề tài: ................................................................................ 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ GIÁ TÍNH
THUẾ TRONG VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ......................................... 16
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về quản lý giá tính thuế trong điều kiện hội nhập.. 16
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................ 16
1.1.1.1. Quản lý ..................................................................................... 16
1.1.1.2. Quản lý Nhà nước .................................................................... 17
1.1.1.3. Quản lý Nhà nước về hải quan ................................................ 18
1.1.2. Trị giá hải quan và trị giá tính thuế ............................................... 21
1.1.2.1. Trị giá hải quan ........................................................................ 21
1.1.2.2. Trị giá tính thuế........................................................................ 22
1.1.2.3. Khái niệm quản lý giá tính thuế ............................................... 22
1.1.2.4. Các phương pháp xác định trị giá tính thuế ............................. 23
1.1.2.5. Nguyên tắc xác định trị giá tính thuế ....................................... 25
1.2. Thực tiễn quản lý giá tính thuế trong điều kiện hội nhập ............. 26
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý giá tính thuế ............................................ 26
1.2.1.1 Tuân thủ đầy đủ các cam kết khi gia nhập WTO/GATT ......... 26
1.2.1.2. Là công cụ chống thất thu thuế ................................................ 27
1.2.1.3. Phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại qua giá........... 27


4

1.2.1.4. Là công cụ điều tiết của nhà nước ........................................... 28
1.2.1.5. Tạo sự cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp ................ 28
1.2.2. Nội dung quản lý giá tính thuế ....................................................... 28

1.2.2.1. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu giá cấp chi cục và thu thập và
cập nhật hệ thống dữ liệu giá do cấp trên xây dựng. ............................ 28
1.2.2.2. Xây dựng danh mục hàng hóa trọng điểm cần tập trung kiểm
tra về giá trên địa bàn Chi cục quản lý. ................................................ 29
1.2.2.3. Xây dựng bộ tiêu chí quản lý rủi ro về giá cấp chi cục. .......... 30
1.3. Kinh nghiệm quản lý giá tính thuế ở Hải quan Sân bay Narita
Nhâ ̣t Bản .................................................................................................... 37
1.3.1. Tổng quan về Sân bay quốc tế Narita ............................................ 37
1.3.2. Đánh giá công tác quản lý giá tính thuế ......................................... 40
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Viê ̣t Nam ............................................... 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ Ở CHI CỤC
HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY QUỐC TẾ NỘI BÀI ....................... 44
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU NỘI BÀI. 44
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Chi cục Hải quan cửa
khẩu sân bay quốc tế Nội Bài ................................................................... 45
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế Nội Bài............................................................................ 45
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan cửa khẩu SBQT Nội Bài.... 46
2.2. Tình hình triển khai thực hiện quản lý giá tính thuế của Chi cục
Hải quan Nội bài........................................................................................ 48
2.2.1. Đánh giá chung triển khai thực hiện quản lý giá tính thuế ............ 48
2.2.2. Các bước áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải
quan .......................................................................................................... 53
2.2.3. Đánh giá công tác quản lý giá ....................................................... 56
2.2.4. Một số phương thức, thủ đoạn gian lận thuế qua trị giá tính thuế khi
Việt Nam áp dụng Hiệp định trị giá GAtT /WTO. .................................. 63
2.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản
lý giá tính thuế xuất nhập khẩu ................................................................ 65
2.2.5.1. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về giá .......................................... 65
2.2.5.2. Xử lý vi phạm về giá tính thuế ................................................ 67

2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đế n công tác quản lý giá tính thuế.................. 68
2.3.1. Khách quan ..................................................................................... 68
2.3.2. Chủ quan......................................................................................... 71


5

2.4. Đánh giá chung ................................................................................... 72
2.4.1. Ưu điểm .......................................................................................... 72
2.4.2. Nhược điểm .................................................................................... 74
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁ TÍNH THUẾ Ở CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU NỘI BÀI TRONG THỜI GIAN TỚI ................................... 77
3.1. Bối cảnh Quốc tế mới ảnh hưởng đến công tác quản lý giá tính thuế ở
cửa khẩu Nội Bài ...................................................................................... 77
3.1.1. Khủng hoảng tài chính – kinh tế thế giới. .................................. 77
3.1.2. Sự bành trướng của Trung Quốc ................................................ 77
3.1.3. Nước Nga và vị thế mới trên chính trường quốc tế .................... 78
3.1.4. Các hiệp ước song phương và đa phương giũa chính phủ Việt
Nam và các khu vực kinh tế được ký ................................................... 79
3.1.5. Diễn biến phức tạp trên biển Đông ............................................. 80
3.1.6. Quy định mới về trị giá hải quan của Hải quan Trung Quốc ..... 80
3.2. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng đến công tác quản lý giá tính thuế ở
cửa khẩu Nội Bài. ..................................................................................... 82
3.2.1. Các văn bản quy phạm liên tiếp được ban hành ......................... 82
3.2.2. Suy thoái và bất ổn kinh tế vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại ........ 83
3.2.3. Diễn biến trên biển Đông hết sức phức tạp ................................ 84
3.2.4 Nạn tham nhũng là quốc nạn, vụ án tham nhũng ở TCT đường sắt
Việt Nam ............................................................................................... 84
3.3. Những giải pháp chủ yếu .................................................................. 85

3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan ...................................... 85
3.3.2. Giải pháp về nghiệp vụ hải quan................................................. 87
3.3.3. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục xác định trị giá tính thuế .......... 88
3.3.4. Kiểm soát tuân thủ pháp luật ...................................................... 89
3.3.5. Phát triển công nghệ thông tin .................................................... 90
3.3.6. Quản lý và phát triển nguồn nhân lực ......................................... 91
3.3.7. Thực hiện phối hợp và trao đổi thông tin các đơn vị trên địa bàn
............................................................................................................... 92
3.3.8. Xây dựng cơ chế đãi ngộ ............................................................ 94
3.3.9. Nâng cao chất lượng làm thủ tục hải quan, ................................ 94
3.3.10. Đẩy mạnh xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trên cơ sở không
ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin doanh nghiệp. ............................ 95
3.3.11. Xây dựng chiến lược “Tuân thủ pháp luật tự nguyện” ............. 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 98


6

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

Viết tắt
24/7
API

Nghĩa đầy đủ
24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần
Thông tin về hành khách XNC (Advance Passenger
Information)
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Asociation of South
East Asian)
CITES Công ước về Thương mại quốc tế các loài động, thực vật
hoang dã nguy cấp (Convention on International Trade in
Endangered Species of Wild Fauna an Flora)
CNTT
Công nghệ thông tin
IP
Giao thức Internet ( Internet Protocol)
QLRR
Quản lý rủi ro

RFID
Nhận dạng tần số sóng vô tuyến (Radio Frequency
Identification)
SBQT
Sân bay quốc tế
TCP/IP Bộ giao thức Giao thức kiểm soát truyền tải và Giao thức
Internet (Transmission Control Protocol – Internet
Protocol)
TP.
Thành phố
CHĐTHQ Chỉ huy điện tử Hải quan
VAT
Thuế giá trị gia tăng
VCIS
Hệ thống Thông tin tình báo hải quan Việt Nam (Viet Nam
Customs Intelligent Information System)
VNACCS Hệ thống thông quan hàng hóa tự động Việt Nam (Viet
Nam Automatic Cargo Clearance System)
XNC
Xuất nhập cảnh
XNK
Xuất nhập khẩu
HQNB Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài


7

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá điề u kiê ̣n doanh nghiê ̣p đươ ̣c áp du ̣ng xác đinh

̣
trước tri ̣giá Hải quan đố i với hàng hóa XNK
Bảng 1.2. Các hãng vận tải hàng không hàng đầu thế giới
Bảng 2.1: Hoạt động XNK và thu thuế của Hải quan Nội Bài
Bảng 2.2: Số phương tiê ̣n và hành khách xuấ t nhập cảnh năm 2012
Bảng 2.3: Kim nga ̣ch hàng hóa xuất nhập khẩu năm 2012
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử năm 2012
Bảng 2.5. Số vụ và số thu phạt từ vi phạm hành chính về thuế, giá tính thuế
tại Chi cục (từ năm 2009 – 2013)
Bảng 2.6: Thống kê kết quả tham vấn giá tính thuế


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong xu thế hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới.
Hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng. Với việc gia nhập tổ chức
thương mại thế giới (WTO) hoạt động xuất nhập khẩu được dự báo sẽ có
những sự tăng trưởng mạnh mẽ. Vào sân chơi lớn của thế giới như WTO, tất
cả các ngành, các lĩnh vực; đặc biệt là các ngành, lĩnh vực kinh tế, quản lý
kinh tế của nước ta đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Đối với
ngành Hải quan, mặc dù là một trong những ngành thực hiện hội nhập sớm
nhất: gia nhập tổ chức Hải quan thế giới (WCO) từ năm 1993; thực hiện Hiệp
định Trị giá GATT/WTO từ năm 2002 nhưng chỉ khi nước ta trở thành thành
viên chính thức của WTO thì có rất nhiều điều phải làm để thực hiện các cam
kết quốc tế như là: hiện đại hóa quản lý hải quan; đơn giản hóa thủ tục hải
quan; tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện yêu cầu an
ninh, chống khủng bố quốc tế; thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Cùng với sự hội nhập đó, Trong những năm qua Chi cục Hải quan

CKSBQT Nội Bài đã không ngừng nỗ lực thực hiện nhiều biện pháp tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp hiểu và thực hiện đúng các quy định về pháp luật
của Nhà nước ban hành, giúp giải quyết nhiều khó khăn vướng mắc, tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp khi làm thủ tục Hải quan. Để tiếp tục góp phần thu
hút đầu tư nước ngoài và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp
phần đẩy mạnh tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong nước phát triển mạnh
mẽ trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.


9

Trước đây khi Việt Nam chưa gia nhập WTO việc xác định giá tính thuế
được căn cứ vào hợp đồng mua bán ngoại thương nếu hợp đồng đó đảm bảo
các quy định tại Điều 50 Luật Thương mại, trường hợp hàng hóa nhập khẩu
không đáp ứng được các quy định của Luật thương mại và, hoặc thấp hơn giá
của các bảng giá tối thiểu do Bộ Tài Chính, Tổng cục Hải quan ban hành thì
giá tính thuế là giá tối thiểu ban hành kèm theo các bảng giá nêu trên, điều đó
dẫn đến thực tế là việc xác định giá không đúng với trị giá giao dịch của Hợp
đồng, nhiều trường hợp doanh nghiệp buộc lòng phải điều chính giá hàng hoá
nhập khẩu cho phù hợp với các quy định để không bị tính thuế cao, tuy nhiên
việc Việt Nam gia nhập WTO thì các quy định trên là không còn phù hợp
nữa, bắt buộc phải có sự điều chỉnh.
Thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO thì Việt Nam phải cắt giảm
thuế suất cho hàng nghìn dòng hàng hóa của các nước thuộc tổ chức thương
mại thế giới do đó việc đảm bảo ngưồn thu từ tăng thuế suất là không thể
được vì nó đi ngược lại các cam kết, do vậy để đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách nhà nước thì cần thiết phải tăng cường công tác quản lý giá tính thuế .
Hiện tại, Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài đang xây dựng, ngày
càng hoàn thiện và phát triển về mọi mặt. Nhanh chóng đơn giản hóa và cung
cấp thông tin trong quá trình làm thủ tục Hải quan đối với Doanh nghiệp,

phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, hàng hóa xuất nhập khẩu, các chế độ
quản lý Hải quan, các qui định về thuế xuất nhập khẩu, hoàn thiện hoạt động
tính thuế trong và sau khi gia nhập WTO.
Về tiến trình thực hiện thông quan điện tử, từ năm 2010 đến nay, đơn
vị đã triển khai thủ tục hải quan điện tử tại hầu hết các đội tổ có phát sinh
nghiệp vụ thủ tục hải quan, và dần dần hoàn thiện từ phiên bản EQUYS 1 đến
E Quys 4 và từ 16/04/2014 đơn vị đã chính thức áp dụng hệ thống thông quan


10

điện tử và cơ chế một cửa quốc gia VNACCS-VCIS, từng bước hiện đại hóa
các hoạt động của Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài, để từ đó đáp ứng khả
năng hội nhập quốc tế hiện nay. Do đó tác giả chọn đề tài “Quản lý giá tính
thuế tại Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài trong điều kiện Việt Nam gia nhập
WTO”. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý giá tính
thuế, phân tích thực trạng hoạt động quản lý giá tính thuế và đề ra một số giải
pháp để hoàn thiện hoạt động quản lý giá tính thuế tại Chi cục Hải quan
CKSBQT Nội Bài.
2. Tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu về thuế xuất nhập khẩu là những nghiên cứu thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả cả ở phương diện lý luận và
thực tiễn. Tuy nhiên, nghiên cứu về thuế xuất nhập khẩu trên phương diện
chuyên sâu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này thì chưa có nhiều. Trong
chương trình đào tạo bậc đại học, một số vấn đề của pháp luật quản lý thuế
được đề cập ở nội dung giảng dạy như, “Giáo trình Luật tài chính Việt Nam”
của Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2002; “Giáo trình Luật thuế Việt Nam”
của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2005;…
Hiê ̣n nay , một số luận văn và luận án đề cập đến vấn đề quản lý thuế
dưới giác độ nghiên cứu về từng vấn đề riêng lẻ trong toàn bộ quá trình quản

lý thuế nói chung, chẳng hạn như luận án tiến sỹ luật học “Những vấn đề lý
luận và thực tiễn của quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp ” của nghiên
cứu sinh Vũ Văn Cương; luận văn thạc sỹ luật học “Đổi mới và hoàn thiện
pháp luật về thuế ở Việt Nam” của tác giả Trần Trung Nhân;… Ngoài ra, có
một số bài viết nghiên cứu trên báo, tạp chí liên quan đến quản lý thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu như bài viết “Các nguyên tắc của pháp luật thuế và mô
hình cấu trúc của hệ thống pháp luật thuế” của Nguyễn Văn Tuyến đăng trên


11

Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 8/2008; “Thông tin về người nộp thuế trong
luật quản lí thuế ở nước ta hiện nay” của Vũ Văn Cương đăng trên Tạp chí
Luật học số 4/2009;... Các công trình nghiên cứu trên phần nhiều đề cập đến
một khía cạnh trong công tác quản lý thuế nói chung mà chưa đề cập chuyên
sâu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Mô ̣t nghiên cứu gầ n đây của Trầ n Thu Trang (2012) đã làm rõ những vấn
đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu

.

Nghiên cứu đã làm rõ kh ái niệm thuế xuất nhập khẩu; quản lý nhà nước trong
lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu . Đồng thời, nghiên cứu đã phân tích , đánh giá
khái quát các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực tiễn áp dụng như: cơ quan quản lý thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thủ tục hành chính quản lý thuế cơ bản như khai
thuế, ấn định thuế , thu nộp thuế ; miễn, giảm, hoàn thuế; kiểm tra , thanh tra
thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế… Các quy định này sẽ được phân tích
đánh giá trên cơ sở đánh giá sự thay đổi so với quy định cũ của pháp luật
trước đây kết hợp với so sánh đối chiếu với pháp luật nước ngoài, các cam kết

quốc tế có liên quan . Tác giả đã rút ra những mặt được cũng như chưa được ,
tìm ra những nguyên nhân và giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
ở Việt Nam.
Lĩnh vực quản lý giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là một lĩnh
vực phức tạp, nó ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của nhà nước thông qua phần
đóng góp vào ngân sách của doanh nghiệp đồng thời cũng có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện mở
cửa hội nhập, tuy nhiên, kể từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO đến nay , theo tác giả được biết chưa có một đề tài nghiên cứu


12

chính thức nào về vấn đề này, chính vì vậy rất cần thiết phải có sự nghiên cứu
một cách cụ thể về việc quản lý trị giá tính thuế nhất là tại các cửa khẩu sân
bay, nơi có lưu lượng vận chuyển hàng hóa lớn, có kim ngạch và giá trị cao.
Do đó, viê ̣c thực hiê ̣n nghiên cứu này là hoàn toàn mới và có tính cấ p thiế t.
3 . Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung của hiệp định trị giá GATT
những quy định của WTO liên quan đến giá, trị giá hải quan là cơ sở để tính
thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo số thu cho ngân sách nhà
nước, là căn cứ để thực hiện thống kê nhà nước về hải quan, quản lý nhà nước
về hải quan trong lĩnh vực giá tính thuế sẽ giúp dự đoán xu thế biến động của
giá cả thị trường thế giới, góp phần ổn định và điều tiết kinh tế ở tầm vĩ mô,
dự đoán được những xu hướng vận động của kinh tế thế giới, và kinh tế Việt
Nam trong thời gian tới từ đó đề ra những giải pháp mang tính đồng bộ, lâu
dài cho hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với công tác quản lý giá
tính thuế nói chung và tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng, để
dần dần đáp ứng được xu thế phát triển trong điều kiện gia nhập WTO.

4 . Đối tƣợng và phạm vi nghiên nghiên cứu.
*Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý nhà nước về hải quan đối với giá tính thuế hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan CKSBQT Nội Bài trong điều kiện gia
nhập WTO.
Cán bộ công chức trong dây truyền thủ tục hải quan tại Chi cục hải
quan CKSBQT Nội Bài
Các doanh nghiệp có hoạt động XNK qua sân bay Nội Bài, người khai
hải quan, tổ chúc cá nhân làm đại lý thủ tục hải quan và khai thuê hải quan.
*Phạm vi nghiên cứu:


13

+ Hoạt động quản lý giá tính thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải
quan CKSBQT Nội Bài kể từ khi triển khai thí điểm thực hiện nghị định
60/2002/NĐ-CP tới năm 2007.
+ Công tác quản lý giá tính thuế tại đơn vị sau khi Việt Nam gia nhập
WTO và triển khai thực hiện xác định trị giá tính thuế theo nghị định
40/2007/NĐ-CP
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp của phép biện chứng duy vật và duy vật
lịch sử, phân tích thực chứng qua số liệu thu thập, phương pháp so sánh đối
chiếu, đồng thời sử dụng các phương pháp:
+ Diễn giải
+ Phân tích - tổng hợp
+ Đối chiếu – so sánh
+ Phương pháp định tính
+ Phương pháp định lượng
+ Đánh giá, nghiên cứu tình huống.



14

6. Tính khả thi của Đề tài:
- Tính khả thi: Ngành Hải quan đang thủ tục Hải quan điện tử đối với
hàng hóa XNK và phương tiện vận tải XNK, đồng thời triển khai Hệ thống
Thông quan hàng hóa tự động Việt Nam (VNACCS) và Hệ thống Thông tin
tình báo hải quan Việt Nam (VCISS) trên nền tảng công nghệ của Hệ thống
thông quan điện tử đã được áp dụng thành công tại Nhật Bản, và Malaysia
(VNACCS/VCIS). Lãnh đạo các cấp và cán bộ công chức trong toàn Ngành
đã nhận thức khá đầy đủ về yêu cầu cấp bách của hội nhập và hiện đại hóa
công tác hải quan, trong đó có lực lượng Hải quan tại các cửa khẩu SBQT.
Nội dung quản lý Nhà nước về hải quan cũng đã được quy định cụ thể trong
Luật Hải quan, công chức trong Ngành, đặc biệt là cán bộ, công chức Cục Hải
quan TP.Hà Nội nói chung. Chi cục Hải quan CKSBQT Nội Bài nói riêng đã
được trang bị cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý hải quan
tại Cảng hàng không SBQT.
- Tính hiệu quả: Đề tài được đưa ra các vấn đề mới, cách thức tổ chức
mới, áp dụng chuẩn mực, thông lệ quốc tế, QLRR về giá đối với hàng hóa
XNK, hành lý vượt tiêu chuẩn qua đường hàng không, đề xuất triển khai các
hệ thống thông tin giúp cho cơ quan hải quan thực hiện được việc kiểm tra,
giám sát, giảm dần việc kiểm tra tràn lan không cần thiết mà tập trung vào các
đối tượng trọng điểm, giảm thiểu hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua các Cảng hàng không SBQT. Vì vậy, Đề tài sẽ
đem lại hiệu quả trong quản lý Nhà nước về hải quan nói chung và đối với
công tác quản lý, xác định trị giá tính thuế tại đơn vị.
7 . Kết cấu của đề tài:
Ngoài các phần Mục lục, Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục và Tài liệu tham
khảo, Luận văn gồm 3 chương:



15

-

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý giá tính thuế trong
điều kiện Viê ̣t Nam gia nhâ ̣p WTO

-

Chương 2: Thực trạng quản lý giá tính thuế ở Chi cục hải quan cửa
khẩu Nội Bài

-

Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý giá tính thuế ở Chi cục hải quan cửa khẩu sân bay Quốc
tế Nội Bài trong thời gian tới


16

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ GIÁ TÍNH
THUẾ TRONG VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
1.1. Cơ sở lý luâ ̣n về quản lý giá tính thuế trong điều kiện hội nhập
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Quản lý
a - Khái niệm: Là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu
đưa hệ thống đó đến trạng thái cần đạt được. Quản lý là một phạm trù xuất

hiện trước khi có Nhà nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao
động chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao
động, không tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một loại lao
động chung nào đó mà được tiến hành trên quy mô tương đối lớn đều cần có
sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung.
Quản lý là sản phẩm của sự phân công lao động nhằm liên kết và phối
hợp hoạt động chung của con người.
Như vậy, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và
hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy
luật khách quan.
b. Các yếu tố cấu thành
Quản lý gồm 04 yếu tố cấu thành:
- Chủ thể quản lý, trả lời câu hỏi: do ai quản lý?
- Khách thể quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý, trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì?
- Môi trường tổ chức, trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn cảnh nào?


17

1.1.1.2. Quản lý Nhà nước
a - Khái niện
- Là một phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước, quản lý Nhà
nước ra đời với tính chất là loại hoạt động quản lý xã hội. Quản lý Nhà nước,
hiểu theo nghĩa rộng, được thực hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước. Theo
nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước là hoạt động chấp hành và điều hành được đặc
trưng bởi các yếu tố có tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành
pháp luật; được bảo đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành

chính Nhà nước ( hoặc một số tổ chức xã hội trong trường hợp được giao
nhiệm vụ quản lý Nhà nước). Quản lý Nhà nước cũng là sản phẩm cuaqr việc
phân công lao động nhằm liên kết và phối hợp các đối tượng bị quản lý.
Có thể định nghĩa: Quản lý Nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực
thi quyền lực Nhà nước, do tất cả các cơ quan Nhà nước (lập pháp, hành
pháp, tư pháp) tiến hành để tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội, và
hành vi hoạt động của công dân.
b. Sự cần thiết của Quản lý Nhà nước
+ Do tính chất giai cấp trong kinh tế bản chất giai cấp của Nhà nước.
Nhà nước hình thành từ khi xã hội có giai cấp. Nhà nước bao giờ cũng đại diện
lợi ích của giai cấp thống trị nhất định, trong đó có lợi ích kinh tế. Trong nền
kinh tế nhiều thành phần không phải lúc nào lợi ích kinh tế của các bên cũng
luôn nhất trí, vì vậy xuất hiện xu hướng vừa hợp tác vừa đấu tranh trong các
hoạt động kinh tế. Trong cuộc đấu tranh trên mặt trận kinh tế, Nhà nước phải
thể hiện bản chất giai cấp của mình để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị.
+ Lĩnh vực kinh tế thường chứa nhiều mâu thuẫn và chỉ có Nhà nước
mới đủ thẩm quyền và khả năng xử lý một cách tối ưu. Các mâu thuẫn đó là
mâu thuẫn giữa chủ và thợ, mâu thuẫn giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp,
giữa doanh nghiệp và cộng đồng xã hội. Nội dung các loại mâu thuẫn đó cũng


18

rất đa dạng. Những mâu thuẫn này có tính phổ biến, thương xuyên và có tính
căn bản vì liên quan đến quyền lợi và sự ổn định kinh tế - xã hội. Chỉ có Nhà
nước mới có thể giải quyết được các mâu thuẫn đó và điều hòa được lợi ích
của các bên.
+ Trong nền kinh tế có một phần là kinh tế của Nhà nước. Nhà nước
nào cũng đều sở hữu một bộ khá lớn các gía trị vật chất trong nền kinh tế, đó
là tài nguyên kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, ngân sách nhà nước, dự trữ quốc

gia, vốn nhà nước trong các doanh nghiệp. Đồng thời hệ thống doanh nghiệp
nhà nước được lập ra để kinh doanh trong những ngành, những vùng, những
việc mà khu vực tư không được làm, không làm được, không muốn làm,
khiến cho nhu cầu xã hội không được đáp ứng. Kinh tế Nhà nước là phương
tiện về tài chính, làm cho Nhà nước có sức mạnh để điều chỉnh các quan hệ
trong kinh tế, vì vậy Nhà nước đương nhiên phải thực hiện quản lý phần kinh
tế Nhà nước.
1.1.1.3. Quản lý Nhà nước về hải quan
a. Khái niệm
Quản lý Nhà nước làm một dạng quản lý đặc biệt, được sử dụng các
quyền lực Nhà nước như lập pháp, hành pháp và tư pháp để quản lý mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Quản lý Nhà nước về hải quan sử dụng các chính
sách, pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh
đảm bảo cho việc phát triển quan hệ kinh tế, văn hóa trong nước với nước
ngoài, góp phần tăng cường sự giao lưu và hợp tác quốc tế, bảo vệ chủ quyền
an ninh quốc gia.
Quản lý Nhà nước về hải quan là hoạt động quản lý Nhà nước đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong lãnh thổ hải quan.
Lãnh thổ hải quan gồm những khu vực trong lãnh thổ quốc gia, trong vùng


19

đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam, nơi Luật hải quan được áp
dụng. Quản lý Nhà nước về hải quan là một mặt của công tác quản lý Nhà
nước về kinh tế. Nó có vị trí quan trọng trong thực thi chính sách kinh tế của
Nhà nước và đóng vai trò hết sức cần thiết để góp phần đảm bảo thực hiện
chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học và
công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế; bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc

gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
b. Sự cần thiết của quản lý Nhà nước về hải quan
Thương mại quốc tế là một xu hướng mang tính tất yếu khách quan do
tác động của sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc
tế. Tuy nhiên, trong điều kiện còn tồn tại các quốc gia có chủ quyền chính trị
và chủ quyền kinh tế độc lập thì thương mại quôc tế còn chịu ảnh hưởng rất
lớn của chính sách quốc gia, trong đó kiểm soát Nhà nước đối với hàng hóa,
hành khách, phương tiện qua lại biên giới là Hải quan.
Hoạt động xuất nhập khẩu, bên cạnh những đóng góp tích cực vào tăng
trưởng và phát triển kinh tế thì vẫn còn nhiều tồn tại đòi hỏi Nhà nước phải
hiểu rõ để chủ động ngăn ngừa, hạn chế. Chính vì sự ảnh hưởng lớn của hoạt
động xuất nhập khẩu mà ở nước ta hay bất kỳ quốc gia nào, hải quan có vị trí
vô cùng quan trọng, đặc biệt là chống buôn lậu và ngăn chặn việc vận chuyển,
buôn bán trái phép hàng hóa, tiền tệ, tài sản, hàng cấm qua biên giới. Thương
mại quốc tế cũng như bất kỳ một hoạt động nào khác của con người đều có sự
tổ chức và quản lý nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động chính xác, đúng
yêu cầu, mục tiêu nhiệm vụ đề ra. Xét trên phương diện lợi ích quốc gia và
quốc tế, sự kiểm soát này là cần thiết để phòng, chống các hành vi lợi dụng
thương mại quốc tế phục vụ các mục tiêu không có lợi cho quốc gia nói riêng,
loài người nói chung.


20

Hải quan giữ trọng trách là “ Người gác cửa nền kinh tế”, thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của mình về công tác thủ tục hải quan, thu thuế xuất
nhập khẩu, chống buôn lậu và gian lận thương mại, “ người lính biên phòng
của nền kinh tế” có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát hàng hóa, hành lý xuất
nhập khẩu, hành khách và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh qua cửa khẩu,
góp phần đảm bảo thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh tế;

bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Nói cách khác, đối với tất cả các nước có quan hệ giao thương kinh tế
với nước khác đặc biệt là trong thời đại toàn cầu hóa với xu hướng phát triển
theo nền kinh tế mở thì quản lý hải quan là hoạt đông không thể thiếu và ngày
càng trở nên cần thiết hơn.
c. Chủ thể quản lý
Theo điều 74 Luật Hải quan về cơ quan quản lý Nhà nước về hải quan:
“1 Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về hải quan.
2. Tổng cục Hải quan là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện thống nhất
quản lý Nhà nước về hải quan.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Hải
quan trong việc quản lý Nhà nước về hải quan.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ , quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Pháp luật hải quan tại địa phương.”
d. Khách thể quản lý
Theo Điều 11 Luật Hải quan về Nhiệm vụ của Hải quan:
“ Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng
hóa, phương tiện vận tải; phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng


21

hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý Nhà nước về
hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.”
e- Nội dung quản lý
Theo Điều 73 Luật Hải quan về Nội dung quản lý Nhà nước về Hải quan:

“(1) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển Hải quan Việt Nam;
(2) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
hải quan;
(3) Hướng dẫn, thực hiện và tuyên truyền pháp luật hải quan;
(4)Quy định vể tổ chức và hoạt động của Hải quan;
(5)Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ công chức Hải quan.
1.1.2. Trị giá hải quan và trị giá tính thuế
1.1.2.1. Trị giá hải quan
Ngày 23 tháng 06 năm 2014 với 453 đại biểu quốc hội bằng 91,16%
ĐBQH đã thông qua Luật hải quan (sửa đổi) và có hiệu lực từ ngày
01/01/2015.Tại điều 86 của Luật quy định về trị giá hải quan:
1. Trị giá hải quan được sử dụng làm cơ sở cho việc tính thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa
tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm và phí vận tải quốc tế.
3. Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá trị thực tế phải trả
tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước
quốc tê mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.


22

4. Tỷ giá tính thuế là tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền Việt Nam với
đồng tiền nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm tính thuế. Trường hợp tại thời điểm tính thuế mà Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam không công bố tỷ giá hối đoái thì áp dụng tỷ giá hối đoái của lần
công bố gần nhất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1.1.2.2. Trị giá tính thuế

Theo quy định tại nghị định 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm
2007 quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu, thông tư 40/2008 TT-BTC ngày 21/05/2008 của Bộ tài chính hướng dẫn
nghị định 40/2007 nêu trên; thì Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa
nhập khẩu được sử dụng cho mục đích tính thuế hải quan và thống kê hải
quan ( sau đây được gọi là trị giá tính thuế).
1.1.2.3. Khái niệm quản lý giá tính thuế
Quản lý giá tính thuế là việc cơ quan hải quan bằng tổ chức hoạt động
điều hành của mình tiến hành kiểm tra trị giá tính thuế theo khai báo của
người khai hải quan, đánh giá mức độ tin cậy; tiến hành tham vấn; xác định
lại trị giá tính thuế, xây dựng cơ sở danh mục dữ liệu giá (ngân hàng giá),
Quy trình kiểm tra giá, ấn định thuế, giải quyết khiếu nại (nếu có) đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan.
Việc quản lý giá tính thuế được thực hiện trước, trong quá trình
thông quan hàng hóa và trong thời hạn 5 năm kể từ ngày hàng hóa đã được
thông quan.
* Tham vấn trị giá
Tham vấn giá tính thuế là một khâu trong quá trình xác định trị giá tính
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu. Theo quy định tại nghị định 40/2007/NĐCP ngày 16/03/2007 thì “ tham vấn là việc cơ quan hải quan và người khai


23

hải quan trao đổi, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định trị giá tính
thuế đã kê khai, theo yêu cầu của người khai hải quan”
Việc tham vấn chỉ được tiến hành khi cơ quan hải quan có nghi ngờ về
tính chính xác, trung thực của trị giá hải quan do người khai hải quan khai
báo, tuy nhiên tại thời điểm kiểm tra giá tính thuế, chưa đủ căn cứ để bác bỏ
trị giá khai báo của người khai hải quan,
1.1.2.4. Các phương pháp xác định trị giá tính thuế

Có 06 phương pháp xác định trị giá tính thuế, các phương pháp đó là:
*Phương pháp 1: Trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu (giá thực
tế đã trả hoặc sẽ trả).
Trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu được xác định theo trị giá giao
dịch, tức là giá thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán cho hàng hóa
được bán từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu. Trước hết, trị giá hải quan
được xác định theo trị giá giao dịch nếu thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:((i)
Có bằng chứng của hoạt động mua bán xuất khẩu ví dụ hóa đơn thương mại,
hợp đồng. Về nguyên tắc,(2i) người mua không bị hạn chế quyền định đọat
hoặc sử dụng hàng hóa sau khi nhập khẩu trong trường hợp có thể điều
chỉnh được; (3i) giá cả hoặc việc bán hàng không phụ thuộc vào những điều
kiện mà vì chúng không xác định được trị giá của hàng hóa cần xác định giá
tính thuế; người mua không phải trả thêm bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền
thu được sau khi bán lại, chuyển nhượng hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu,
trực tiếp hay không trực tiếp, cho người bán trong trường hợp có thể điều
chỉnh được; (4i)người mua và người bán không có mối quan hệ đặc biệt, hoặc
nếu có thì giao dịch phải được thực hiện theo nguyên tắc giá thị trường.
Các khoản điều chỉnh tăng: Chi phí hoa hồng và chi phí môi giới do
người mua trả, không bao gồm phí hoa hồng mua hàng. Chi phí bao bì và
đóng gói do người mua trả. Trị giá của hàng hóa, dịch vụ do người mua cung


×