Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế nội bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM VĨNH HẢI

QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY
QUỐC TẾ NỘI BÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHẠM VĨNH HẢI

QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU SÂN BAY
QUỐC TẾ NỘI BÀI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG KHẮC LỊCH
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo hướng dẫn khoa học.
Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý th ầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Hoàng Khắc Lịch đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện
luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
Danh mụ các từ viết tắt ............................................................................................... i
Danh mục bảng biểu................................................................................................... ii
Danh mục hình .......................................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ XNK. ................................................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài: ....................................5
1.2 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về thuế XNK. ...........................................7
1.2.1 Khái quát về Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. ......................7
1.2.2 Mục tiêu của thuế XNK. ............................................................................11
1.2.3 Các đặc điểm chung của thuế XNK. .........................................................12
1.3 Những vấn đề cơ bản của quản lý nhà nƣớc về thuế XNK của Ngành Hải
quan. ......................................................................................................................13
1.3.1 Khái niệm, sự cần thiết và nguyên tắc của công tác quản lý thu thuế XNK. ...13
1.3.2 Yêu cầu đối với công tác quản lý thu thuế. ...............................................15
1.3.3 Căn cứ pháp lý của công tác quản lý thu thuế XNK. ................................17
1.3.4 Nội dung của công tác quản lý thu thuế XNK. .........................................19
1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý thu thuế XNK. ..........................30
1.4.1 Nhóm nhân tố chủ quan. ...........................................................................30
1.4.2 Nhóm nhân tố khách quan. ......................................................................31
1.5 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu thuế XNK: .........................................32
1.6 Kinh nghiệm quản lý thu thuế XNK. ..............................................................33
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .........................................................37
2.1 Phƣơng pháp tiếp cận. .....................................................................................37

2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể. .....................................................................38
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu. .................................................................38


2.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu…………………………..…………39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ XNK TẠI CHI
CỤC HẢI QUAN CK SBQT NỘI BÀI. ...................................................................42
3.1. Khái quát về Chi cục Hải quan CK SBQT Nội Bài. ......................................42
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế XNK tại Chi cục Hải quan CK SBQT
Nội Bài...................................................................................................................44
3.2.1 Một số kết quả chung. ...............................................................................44
3.2.2 Nội dung cụ thể quản lý thu thuế XNK tại Chi cục Hải quan CK SBQT
Nội Bài. ..............................................................................................................48
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý thuế XNK tại Chi cục. ..............................65
3.3.1 Ảnh hưởng của các nhân tố …….. ...........................................................65
3.3.2 Thành công: ..............................................................................................68
3.4.3 Hạn chế: ....................................................................................................69
3.4.4 Nguyên nhân thành công: .........................................................................70
3.4.5 Nguyên nhân các hạn chế: ........................................................................71
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ XNK TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CK SBQT NỘI BÀI. ..............................72
4.1. Định hƣớng quản lý thu thuế XNK tại Chi cục Hải quan CK SBQT Nội Bài. ....72
4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế XNK tại Chi cục. ................74
4.3. Một số đề xuất, kiến nghị. ..............................................................................89
KẾT LUẬN ...............................................................................................................92
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................94


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Nguyên nghĩa

STT

Ký hiệu

1

BVMT

2

CKSBQT

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

5

QLNN


Quản lý nhà nƣớc

6

QLT

7

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

8

VPHC

Vi phạm hành chính

9

XNK

Xuất nhập khẩu

Bảo vệ môi trƣờng
Cửa khẩu Sân bay Quốc tế

Quản lý thuế

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

Kết quả công tác xác định trị giá hải quan

55


5

Bảng 3.5

Kết quả công tác Miễn, Hoàn, Không thu thuế

57

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Kết quả thu nộp thuế vào NSNN tại Chi cục Hải
quan CK SBQT Nội Bài (năm 2010-2014)
Kim ngạch XNK tại Chi cục Hải quan CK SBQT Nội
Bài (năm 2010-2014)
Cơ cấu thu thuế XNK tại Chi cục Hải quan CK
SBQT Nội Bài (năm 2010-2014)

Số nợ thuế tại Chi cục Hải quan CK SBQT Nội Bài
(năm 2010-2014)
Số vụ vi phạm và số thu phạt VPHC tại Chi cục Hải
quan CK SBQT Nội Bài (năm 2010-2014)

ii


Trang
45

46

51

59

62


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 3.1

2

Hình 3.2

3

Hình 3.3


Nội dung
Mô hình cơ cấu tổ chức Chi cục Hải quan CKSBQT
Nội Bài
Kết quả công tác đốc thu thuế tại Chi cục Hải quan
CK SBQT Nội Bài (năm 2010-2014)
Số vụ VPHC tại Chi cục Hải quan CK SBQT Nội
Bài (năm 2010-2014)

Trang
43

47

63

Biểu đồ so sánh thay đổi chính sách tác động đến
4

Hình 3.4

công tác QLT tại Chi cục Hải quan CK SBQT Nội
Bài (năm 2010-2014)

iii

67


PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài:
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hƣớng toàn cầu hóa
làm cho quan hệ giao lƣu kinh tế giữa các quốc gia ngày càng gia tăng. Hòa
chung với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam
những năm qua không ngừng phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc nhằm mục tiêu phát triển nhanh, bền vững
đất nƣớc. Trong 10 năm qua (từ 2004-2014) kinh tế Việt Nam tăng trƣởng
liên tục, thấp nhất là 5,03% (năm 2012), cao nhất đạt 8,48% (năm 2007) và
tiếp tục xu hƣớng tăng trƣởng ổn định trong những năm gần đây. Việc ký kết
các hiệp định song phƣơng và đa phƣơng về thƣơng mại quốc tế những năm
qua làm cho nhiệm vụ của ngành Hải quan ngày càng phức tạp, đặc biệt là các
vấn đề liên quan đến hàng rào kỹ thuật phi thuế quan, quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK). Việt Nam đã ký kết Hiệp định Thƣơng mại
song phƣơng với Hoa Kỳ năm 2000, ra nhập WTO năm 2007, ký kết 8 Hiệp
định Thƣơng mại tự do khu vực và song phƣơng và hiện đang tích cực đàm
phán ra nhập Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dƣơng (TPP) trong năm 2015…Bên cạnh đó cùng với sự phát triển
nhƣ vũ bão của khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin và truyền
thông đã làm thay đổi phƣơng thức hoạt động của cả doanh nghiệp và cơ quan
quản lý Nhà nƣớc trong đó có cơ quan Hải quan. Việc Việt Nam ra nhập Tổ
chức thƣơng mại thế giới (WTO) và nhiều tổ chức khác trong khu vực đã tạo
ra nhiều cơ hội, điều kiện thuận lợi thúc đẩy kinh tế trong nƣớc phát triển
nhƣng đồng thời cũng chứa đựng không ít những khó khăn thách thức cho sự
phát triển kinh tế nói chung và ngành Hải quan nói riêng khi mà lƣợng hàng
hoá qua các cửa khẩu ngày càng tăng, chủng loại hàng hoá ngày càng phong
1


phú, đa dạng nên cần phải tổ chức quản lý tốt hoạt động XNK thông qua biện
pháp quản lý thuế hải quan. Hoạt động thu thuế hải quan có vai trò rất quan

trọng không chỉ góp phần vào nhiệm vụ tạo nguồn thu cho ngân sách mà còn
là một công cụ để Nhà nƣớc quản lý, điều tiết đối với hàng hoá XNK.
Trƣớc vấn đề nội tại của sự phát triển kinh tế, những đòi hỏi tất yếu
khách quan phải cải cách, hiện đại hóa cũng nhƣ thấy đƣợc vai trò quan trọng
của hoạt động quản lý thu thuế thì vấn đề đặt ra là phải tìm ra những cách
thức đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế XNK mà vẫn đảm
bảo đƣợc các mục tiêu, chính sách của Nhà nƣớc.
Mặt khác, nƣớc ta là một nƣớc đang phát triển nên thuế hải quan vẫn là
nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nƣớc, đồng thời là công cụ quản lý,
điều tiết tác động trở lại nền kinh tế để tạo điều kiện cho nền kinh tế ngày
càng phát triển. Do đó, công tác quản lý hiệu quả thuế XNK có tính cấp thiết
nói riêng đối với ngành hải quan và là một vấn đề nói chung đối với đất nƣớc.
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài là một đơn vị trực
thuộc Cục Hải quan TP Hà Nội, ra đời với chức năng quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu, xuất nhập cảnh qua Cảng hàng không quốc tế Nội Bài. Trong thời
gian qua, Chi cục đã có những đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động XNK; là một trong những đơn vị đi đầu trong toàn
ngành Hải quan thực hiện Hải quan điện tử, đóng góp mỗi năm khoảng 2.000
tỷ tiền thuế vào ngân sách Nhà nƣớc, góp phần vào sự phát triển của TP Hà
Nội nói riêng và của đất nƣớc nói chung.
Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nƣớc (QLNN) thuế XNK ở nƣớc ta
hiện nay còn bộc lộ một số hạn chế nhƣ: hệ thống chính sách và cơ chế quản
lý còn nhiều bất cập, không theo kịp với sự phát triển của hoạt động XNK
hàng hóa; tình trạng buôn lậu và gian lận thƣơng mại để trốn thuế còn tồn tại
dƣới nhiều hình thức ngày càng tinh vi; tình trạng nợ thuế chây ỳ của doanh
2


nghiệp chƣa đƣợc giải quyết triệt để; công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành chính sách thuế XNK hiệu quả chƣa cao, gây thất thu cho ngân sách nhà

nƣớc (NSNN). QLNN về thuế XNK là một lĩnh vực phức tạp, ảnh hƣởng trực
tiếp đến các khoản thu của NSNN, đồng thời tác động trực tiếp đến công việc
kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên cần thiết phải có sự nghiên cứu, đánh
giá một cách cụ thể việc quản lý thuế tại cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài,
nơi có lƣu lƣợng vận chuyển hàng hóa lớn, có kim ngạch và giá trị cao.
Việc quản lý hoạt động XNK trong đó có công tác quản lý thu thuế đối
với hàng hóa XNK của Chi cục trong thời gian qua còn nhiều tồn tại cần giải
quyết. Lƣu lƣợng hàng hóa XNK qua cảng hàng không ngày càng tăng, chủng
loại ngày càng đa dạng (kim ngạch xuất khẩu (làm tròn): năm 2010: 765 triệu
USD, năm 2011: 788 triệu USD, năm 2012: 1.043 triệu USD, năm 2013:
2.038 triệu USD, năm 2014: 2.388 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu (làm
tròn): năm 2010: 3.050 triệu USD, năm 2011: 6.049 triệu USD, năm 2012:
2.749 triệu USD, năm 2013: 5.641 triệu USD, năm 2014: 9.942 triệu USD),
thêm vào đó thực tế đã phát sinh các thủ đoạn trốn thuế và gian lận thƣơng
mại ngày càng tinh vi, phức tạp đã ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế
XNK tại Chi cục.
Quản lý thu thuế XNK là nội dung trọng yếu của công tác Ngành Hải
quan và thực tế cũng đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam rất quan tâm. Trên cơ sở nghiên
cứu lý luận về thuế hải quan và tổng kết thực tiễn công tác quản lý thu thuế XNK
tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài, tôi đã chọn đề tài:
"Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay
quốc tế Nội Bài" làm đề tài để viết luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu đề tài này là: từ lý luận và thực tiễn nghiên cứu
phản ánh rõ thực trạng công tác quản lý thu thuế XNK tại Chi cục Hải quan
3


Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài trong 5 năm qua, trên cơ sở đó đề xuất một
số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý thu thuế XNK tại Chi cục.

Nhiệm vụ nghiên cứu: làm rõ các nội dung nghiên cứu về lý luận của
đề tài; mô tả thực trạng, phân tích đánh giá về nội dung công tác quản lý thu
thuế tại Chi cục để có thể đề xuất các kiến nghị khả thi cải thiện công tác này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: Hoạt động quản lý thu thuế XNK tại
Chi cục Hải quan CK SBQT Nội Bài.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chi cục Hải quan CK SBQT Nội Bài từ
năm 2010 đến hết năm 2014.

4


Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:

Do tình hình hội nhập của kinh tế Việt Nam vào kinh tế khu vực và thế
giới ngày càng mạnh mẽ nên các vấn đề về thuế quan cũng đƣợc chú trọng
nghiên cứu ngày một chuyên sâu. Theo đó, các đề tài nghiên cứu liên quan
đến công tác quản lý thu thuế XNK cũng đƣợc một số tổ chức và cá nhân liên
quan nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Một số đề tài nghiên cứu có liên
quan đến lĩnh vực này của cán bộ trong ngành hải quan:
- Đề tài: “Các giải pháp tăng cường quản lý thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt nam”, Luận án tiến sỹ
Kinh tế của Nguyễn Danh Hƣng, Học viện Tài chính năm 2003.
- Đề tài: “Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của
ngành Hải quan hiện nay”, Luận án thạc sỹ Kinh tế của Trần Thành Tô, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006.
- Đề tài: “Tiếp tục cải cách, hiện đại hoá Hải quan Việt Nam đáp

ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sỹ Kinh tế của Nguyễn
Ngọc Túc, Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng Hà Nội năm 2007.
- Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu ngành Hải quan”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Dƣơng Phú Đông,
Đại học Kinh tế quốc dân năm 2008.
- Đề tài: “ đổi mới công tác quản lý thuế đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa
hải quan ở Việt Nam hiện nay” năm 2008, Chủ nhiệm đề tài: Thạc sỹ Lỗ Thị
Nhụ - Cục Thuế Xuất nhập khẩu - Tổng cục Hải quan.

5


- Đề tài: “Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải
quan thành phố Hải Phòng”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Đặng Văn Dũng,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2011.
Nhìn chung, các đề tài trên đều có đề cập ở những mức độ nhất định về
thuế, quản lý thuế, chống thất thu thuế của ngành Hải quan trong từng thời kỳ.
Các đề tài này nghiên cứu các vấn đề về công tác quản lý thu thuế XNK ở
thời kỳ nghiệp vụ của cơ quan Hải quan còn khá thủ công (giai đoạn 2003 đến
2011) và mức độ hội nhập chƣa tác động nhiều đến thủ tục hải quan nói
chung và công tác quản lý thu thuế của Ngành Hải quan nói riêng. Các đề tài
trên là các nghiên cứu riêng rẽ, có thể có giống nhau ở khía cạnh nào đó của
đối tƣợng nghiên cứu nhƣng phạm vi nghiên cứu khác nhau dẫn tới mục tiêu
nghiên cứu, các phƣơng hƣớng giải pháp là khác nhau. Các đề tài của Nguyễn
Danh Hƣng (2003), Trần Thành Tô (2006) đề cập trực tiếp đến công tác quản
lý thuế của Ngành Hải quan ở giai đoạn đầu của tiến trình hội nhập của Việt
Nam (ra nhập AFTA), khi ngành Hải quan chƣa áp dụng hải quan điện tử.
Trên thực tế, công tác quản lý thu thuế ngành Hải quan có nhiều biến động
trong khoảng 5 năm gần đây mà sự khác biệt nổi bật chính là cơ quan Hải
quan chuyển từ chú trọng công tác tiền kiểm sang hậu kiểm, chuyển từ giải

quyết thủ tục hải quan thủ công truyền thống sang thực hiện các quy trình thủ
tục hải quan điện tử tự động. Đồng thời việc đề cao tính tự chịu trách nhiệm
của doanh nghiệp đã đặt ra một số vấn đề, phƣơng pháp quản lý mới cần
nghiên cứu chuyên sâu.
Đề tài Lỗ Thị Nhụ (2008) nghiên cứu là đề tài nghiên cứu khoa học
cấp ngành đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc về
cải cách công tác quản lý thuế XNK ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hải quan
hiện đại. Đề tài đã đạt đƣợc một số nội dung:

6


+ Xây dựng luận cứ khoa học về quản lý thuế XNK gắn với việc cải
cách và hiện đại hóa quy trình, thủ tục hải quan.
+ Đánh giá toàn diện về thực trạng quản lý thuế XNK của ngành Hải
quan, tham khảo kinh nghiệm hải quan ở một số nƣớc trong việc thực hiện
nhiệm vụ quản lý thuế gắn với yêu cầu cải cách và hiện đại hóa quy trình, thủ
tục hải quan;
+ Trên cơ sở các quan điểm, mục tiêu và yêu cầu, đề tài đã đề xuất các
giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý thuế đáp ứng hiện đại hóa hải quan.
1.2 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về thuế XNK.
1.2.1 Khái quát về Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm động sản có tên gọi và mã số
theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam đƣợc xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh hay lƣu giữ trong lãnh thổ hải quan của một quốc gia
theo quy định của quốc gia đó, chịu sự quản lý của cơ quan hải quan.
Đặc điểm của hàng hóa XNK là hàng hóa đƣợc phép và thực tế đã xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh qua biên giới quốc gia.

1.2.1.2. Các sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho
Nhà nƣớc theo mức độ và thời hạn đƣợc pháp luật quy định nhằm sử dụng
cho mục đích công cộng, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp
cho đối tƣợng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tƣợng tự nhiên mà là
một hiện tƣợng xã hội do chính con ngƣời định ra và nó gắn liền với phạm trù
Nhà nƣớc và pháp luật.
Ở Việt Nam, công tác quản lý thuế nói chung và quản lý thu thuế đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng do cơ quan thuế (Tổng cục thuế, Cục
thuế, Chi cục thuế) và cơ quan Hải quan (Tổng cục Hải quan, các Cục Hải

7


quan địa phƣơng và Chi cục Hải quan) đảm nhận. Cơ quan hải quan quản lý
thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (thuế hải quan), bao gồm các
sắc thuế sau:


Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có tên gọi chung mà các nƣớc thƣờng dùng

là thuế quan/thuế hải quan (customs duty), là một biện pháp tài chính mà các
nƣớc dùng để huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc và can thiệp vào
quá trình hoạt động ngoại thƣơng, buôn bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa
các quốc gia theo những mục đích nhất định.
Công cụ thuế quan đƣợc các nƣớc sử dụng nhằm hai mục đích chính:
động viên nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nƣớc và bảo hộ nền sản
xuất trong nƣớc. Vì thế đây đƣợc coi là công cụ hữu hiệu nhất gắn liền với cơ

chế quản lý XNK để điều chỉnh hoạt động thƣơng mại của đất nƣớc.
Thuế nhập khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa từ nƣớc
ngoài nhập khẩu vào mỗi quốc gia hoặc từ khu chế xuất vào thị trƣờng thuộc
lãnh thổ quốc gia đó, còn thuế xuất khẩu đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa xuất
khẩu ra khỏi biên giới quốc gia hoặc vào các khu chế xuất.
Bản chất thuế XNK là loại thuế gián thu, đánh vào hàng hóa XNK làm
tăng chi phí của việc đƣa hàng hóa đến một quốc gia khác. Với vai trò là công
cụ để động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, tùy thuộc vào sự phát
triển kinh tế đối ngoại của mỗi nƣớc mà thuế quan giữ vị trí khác nhau trong
việc tạo lập nguồn thu cho ngân sách. Đối với các nƣớc phát triển, số thu từ
thuế đối với hàng hóa XNK chiếm một tỷ lệ không đáng kể trong tổng thu
ngân sách (chỉ từ 1-5%). Còn ở các nƣớc đang phát triển thì thuế XNK luôn
đóng vai trò quan trọng trong việc đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc.
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là công cụ góp phần bảo hộ sản xuất
trong nƣớc, khuyến khích xuất khẩu, góp phần điều tiết kinh doanh và định
8


hƣớng tiêu dùng. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn là công cụ để kiểm soát
hoạt động ngoại thƣơng, công cụ thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, công cụ để
thực hiện phân biệt đối xử trong quan hệ thƣơng mại.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu có nguồn gốc từ lâu đời và đƣợc áp dụng
rộng rãi trên thế giới, hơn nữa hàng hóa XNK cũng vô cùng đa dạng, phong
phú nên có nhiều tiêu chí để phân loại thuế quan.
- Theo mục đích, bao gồm: Thuế quan theo mục đích ngân khố, Thuế
quan theo mục đích bảo hộ, Thuế chống bán phá giá, Thuế quan theo mục
đích trừng phạt.
-Theo đối tƣợng chịu thuế, bao gồm: Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu,
Thuế quá cảnh.
- Theo mức độ quan hệ ngoại thƣơng, bao gồm: Thuế thông thƣờng,

Thuế ƣu đãi, Thuế ƣu đãi đặc biệt.
- Theo phạm vi áp dụng, bao gồm: Thuế quan tự quản, Thuế quan hiệp
định.
- Theo cách thức đánh thuế, bao gồm: Thuế đơn vị, Thuế tỷ lệ.


Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng

hóa, dịch vụ thuộc đối tƣợng chịu thuế theo qui định của Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt. Thuế đƣợc cấu thành trong giá cả hàng hóa và do ngƣời tiêu dùng
chịu khi mua hàng hóa.
Các hàng hóa nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhƣ: Thuốc lá điếu, xì
gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; rƣợu,
bia, bài lá, vàng mã, hàng mã…. Các dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhƣ:
kinh doanh vũ trƣờng, kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê; kinh doanh ca-si-nô…
Ngƣời nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cho hàng hóa nhập khẩu là tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
9


Trƣờng hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua
hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất
khẩu nhƣng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nƣớc thì tổ chức, cá nhân có
hoạt động kinh doanh xuất khẩu là ngƣời nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.


Thuế bảo vệ môi trường
Theo điều 2 Luật Thuế Bảo vệ môi trƣờng số 57/2010/QH12: Thuế bảo


vệ môi trƣờng (BVMT) là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi
sử dụng gây tác động xấu đến môi trƣờng.
Các hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trƣờng nhƣ: xăng, dầu, mỡ nhờn;
Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC); Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn
chế sử dụng; Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng; Thuốc bảo quản lâm
sản thuộc loại hạn chế sử dụng; Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử
dụng…
Ngƣời nộp thuế bảo vệ môi trƣờng cho hàng hóa nhập khẩu là tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu thuế quy định
tại Điều 3 của Luật Thuế BVMT số 57 năm 2010.


Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ

phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT có những đặc điểm sau:
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lặp.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ.
Đối tƣợng chịu thuế GTGT: Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ
các đối tƣợng quy định tại Điều 5 của Luật Thuế GTGT số 13 năm 2008.
10


Ngƣời nộp thuế giá trị gia tăng cho hàng hóa nhập khẩu là tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng tại Điều 3 Luật Thuế
GTGT số 13 năm 2008.

1.2.2 Mục tiêu của thuế XNK.

Trong tiến trình phát triển của lịch sử cũng nhƣ tình hình kinh tế chính trị
ở mỗi nƣớc, các chính phủ thƣờng sử dụng thuế hải quan vào các mục tiêu khác
nhau. Tuy nhiên thuế quan thƣờng đƣợc sử dụng vào 3 mục tiêu chính sau:
- Mục tiêu ngân khố: Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là
nguồn thu quan trọng cho ngân sách Nhà nƣớc. Mục tiêu này thƣờng đƣợc sử
dụng ở các nƣớc đang phát triển và kém phát triển.
Ở các nƣớc đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng trong khi
sản xuất trong nƣớc chƣa đáp ứng đƣợc nên có nhu cầu nhập khẩu. Bên cạnh đó
khả năng tài chính của Nhà nƣớc lại eo hẹp. Do đó, để đảm bảo đƣợc số thu cho
ngân sách nhà nƣớc thì thu thuế đối với hàng hóa XNK rất đƣợc coi trọng.
- Mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc: là việc sử dụng thuế quan
nhƣ một rào cản giúp cho các ngành nghề, sản phẩm trong nƣớc (thƣờng là
trong nông nghiệp và công nghiệp nhẹ…) có điều kiện thuận lợi phát triển,
tránh đƣợc những thách thức do cạnh tranh quá lớn ở thị trƣờng trong nƣớc
khi ngành nghề đó mới phát triển và còn non yếu.
- Mục tiêu kiểm soát hoạt động ngoại thƣơng: Hoạt động ngoại thƣơng
thƣờng đƣợc kiểm soát bởi nhiều công cụ khác nhau trong đó thuế quan là công
cụ hữu hiệu nhất. Kiểm soát hoạt động ngoại thƣơng - khuyến khích XNK những
mặt hàng có lợi và hạn chế những hàng có hại - tùy theo mục đích từng giai đoạn
để đảm bảo cho kinh tế xã hội phát triển theo chiều hƣớng thuận lợi nhất.
Để đạt đƣợc mục tiêu của thuế XNK và góp phần đạt mục tiêu chung
của quốc gia thì công cụ thuế quan cần đƣợc vận dụng một cách linh hoạt tùy
thuộc vào tình hình kinh tế chính trị đất nƣớc và mục đích từng thời kỳ.

11


Thực tiễn vận hành quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

bao giờ cũng dựa trên những mục tiêu, yêu cầu cụ thể. Những mục tiêu, yêu
cầu này sẽ khác nhau tùy thuộc vào chế độ chính trị, thể chế nhà nƣớc, trình
độ phát triển kinh tế xã hội của từng quốc gia cụ thể.
1.2.3 Các đặc điểm chung của thuế XNK.

Bản chất của thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc thể hiện
bởi các thuộc tính bên trong vốn có của nó. Những thuộc tính đó có tính ổn
định tƣơng đối qua từng giai đoạn phát triển. Thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu có những đặc trƣng riêng để phân biệt với các công cụ tài
chính khác nhƣ sau:
Thứ nhất, Thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là thuế gián thu.
Nhà nƣớc sử dụng thuế xuất nhập khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thƣơng
thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hoá XNK. Thuế hải quan
là một yếu tố cấu thành giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Thứ hai, Thuế XNK chỉ đánh vào những loại hàng hoá đƣợc phép xuất
hoặc nhập khẩu qua biên giới một nƣớc kể cả khi hàng hoá đó đƣa vào khu
chế xuất và từ khu chế xuất đƣa vào tiêu thụ trong nƣớc.
Thứ ba, Thuế hải quan gắn liền với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; do
đó gắn liền với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia.
Thứ tư, Các loại thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đƣợc cơ
quan hải quan tổ chức thu một lần ở khâu xuất khẩu hay nhập khẩu (khác với
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nội địa đánh vào tất cả các giai đoạn của
quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tính trên phần giá trị tăng thêm mỗi giai
đoạn).
Thứ năm, Thuế hải quan chịu ảnh hƣởng trực tiếp của các yếu tố quốc
tế nhƣ: chính sách thƣơng mại, chính trị của một quốc gia, nhóm quốc gia, xu

12



hƣớng thƣơng mại quốc tế …trong từng thời kỳ, nhất là xu thế tự do hóa, mở
cửa hội nhập nhƣ ngày nay.
1.3 Những vấn đề cơ bản của quản lý nhà nƣớc về thuế XNK của Ngành Hải
quan.
1.3.1 Khái niệm, sự cần thiết và nguyên tắc của công tác quản lý thu thuế XNK.
1.3.1.1 Khái niệm.

Quản lý thu thuế là công tác quản lý hành chính Nhà nƣớc nhằm thực
hiện những mục tiêu thu thuế đƣợc đặt ra. Hay có thể hiểu quản lý thu thuế là
việc tổ chức thực thi pháp luật thuế của Nhà nƣớc, tác động đến hoạt động
nộp thuế của đối tƣợng nộp.
Quản lý thu thuế XNK là nhiệm vụ nhà nƣớc giao cho cơ quan Hải
quan tổ chức thực hiện nhằm thực hiện pháp luật về thuế hải quan và các pháp
luật khác có liên quan mà đối tƣợng tác động của nó là ngƣời có nghĩa vụ phải
khai báo hải quan.
1.3.1.2 Sự cần thiết.

Quản lý thu thuế XNK là một trong những nội dung quan trọng của
quản lý tài chính Nhà nƣớc, không thể tách rời quản lý thuế nói riêng và quản
lý Nhà nƣớc nói chung. Nó là tiền đề để đánh giá việc thực hiện một chính
sách thuế có thành công hay không. Bởi mục tiêu của một chính sách thuế
đƣa ra không nằm ngoài mục tiêu về ngân sách và tạo điều kiện thuận lợi cho
nền kinh tế vĩ mô phát triển. Thuế đƣợc coi là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nƣớc, trong đó bao gồm cả thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Do đó
quản lý thu thuế tốt sẽ tránh thất thu cho Ngân sách Nhà nƣớc.
Mặt khác, trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay thì hội nhập kinh tế quốc
tế là tất yếu. Mỗi đất nƣớc trong quá trình hội nhập thì đều phải chuyển mình
một cách mạnh mẽ để cạnh tranh cùng với các nƣớc khác trên thế giới. Hội
nhập kinh tế quốc tế ở khía cạnh nào đó còn là một cuộc đấu tranh phức tạp


13


góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nƣớc, từ đó tạo điều kiện củng cố an
ninh quốc phòng, giữ vững độc lập về kinh tế và bản sắc dân tộc thông qua
việc thiết lập các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau. Hội nhập kinh tế quốc tế
đƣợc thực hiện thông qua việc Chính phủ ký kết các Hiệp định thƣơng mại
song phƣơng và đa phƣơng, tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và các tổ
chức kinh tế quốc tế. Do đó hoạt động XNK hàng hoá ngày càng thuận lợi
hơn nhƣng cũng ngày càng trở nên phức tạp, đòi hỏi nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan. Vì vậy, để góp phần đảm bảo các cam kết giữa các nƣớc đƣợc
thực hiện, quản lý chặt chẽ hoạt động ngoại thƣơng với các quốc gia khác thì
việc quản lý thuế đối với hàng hóa XNK là rất cần thiết và ngày càng giữ vị
trí quan trọng.
Trong tình hình ở nƣớc ta hiện nay, thuế là công cụ quan trọng góp
phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế - xã hội,
chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển đất nƣớc lâu dài. Nhà nƣớc ta
luôn coi thuế là nguồn thu chủ yếu và quan trọng nhất của NSNN, trong đó
những khoản thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng số thu NSNN. Do đó, quản lý thu thuế XNK tốt sẽ tránh thất
thu về thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
Nhà nƣớc trong việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nƣớc.
Hơn nữa, thuế quan là một công cụ kinh tế đáng tin cậy và hiệu quả. Thuế
có thể hƣớng dẫn tiêu dùng thông qua việc xây dựng biểu thuế, chính sách miễn
giảm thuế, hoàn thuế. Nhà nƣớc có thể dùng những chính sách này để kiểm soát
hoặc hƣớng dẫn các hoạt động XNK, bảo hộ kinh tế trong nƣớc, thực hiện các
chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc trong quan hệ quốc tế góp phần
đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Đặc biệt khi nƣớc ta đã
trở thành thành viên của WTO và nhiều tổ chức khác, trao đổi buôn bán với
quốc tế ngày càng tăng thì vấn đề quản lý lại càng trở nên cần thiết.

14


Công tác quản lý thu thuế XNK luôn là vấn đề nóng bỏng và rất phức
tạp đối với các nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. Để phù hợp với xu
thế hội nhập thì công tác quản lý thu thuế là điều kiện tiên quyết giúp cho quá
trình điều tiết kinh tế vĩ mô có hiệu quả.
1.3.1.3 Nguyên tắc.

Công tác quản lý thu thuế phải hiệu quả đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách Nhà nƣớc đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế trong nƣớc phát triển. Để
thực hiện đƣợc các mục tiêu, công tác quản lý thu thuế phải đảm bảo các
nguyên tắc:
Một là, việc quản lý thu thuế đƣợc thực hiện theo quy định của pháp
luật nhƣ: Luật Quản lý thuế, Luật Thuế XNK và các quy định của văn bản
pháp luật có liên quan.
Hai là, việc quản lý thu thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình
đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế. (Căn cứ theo
nguyên tắc quản lý thuế quy định trong Luật Quản lý thuế số 78/2006/HQ10
ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản
lý thuế số 21/2012/HQ13 ngày 20 tháng 11 năm 2012).
1.3.2 Yêu cầu đối với công tác quản lý thu thuế.

Để đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu của thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thì công tác quản lý thu thuế phải đảm bảo đƣợc các yêu
cầu sau:
- Thứ nhất, đảm bảo nguồn thu từ thuế đƣợc đầy đủ, chính xác, kịp thời,
thƣờng xuyên, ổn định cho NSNN.
Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là một bộ phận của tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Nhờ đó, một bộ phận thu nhập đáng kể

của xã hội đƣợc tập trung vào NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu, giúp nhà
nƣớc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Thuế là nguồn thu quan

15


trọng và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng số thu NSNN của hầu hết các quốc
gia. Đảm bảo nguồn thu từ thuế là mục tiêu quan trọng hàng đầu của công tác
quản lý thuế. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là nhà nƣớc cần phải tăng
thu thuế bằng mọi giá mà bất chấp các mục tiêu khác. Một tỷ lệ thu thuế hợp
lý và ổn định sẽ vừa kích thích nền kinh tế phát triển, hiệu quả, vừa đảm bảo
nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc. Quản lý thuế mà
không đảm bảo nguồn thu thì quản lý đó không hiệu quả và ngƣợc lại.
- Thứ hai, quản lý thuế phải nhằm mục tiêu tối thiểu hóa chi phí, nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của quản lý.
Chi phí quản lý thuế bao gồm các chi phí tuân thủ luật pháp và các chi
phí thu thuế. Tối thiểu hóa chi phí quản lý thuế có nghĩa là tiết kiệm chi phí
tuân thủ pháp luật thuế của tổ chức, cá nhân nộp thuế và chi phí quản lý thu
thuế của cơ quan quản lý thuế và hoạt động thu nộp thuế phải vận hành trôi
chảy. Tối thiểu hóa chi phí sẽ nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Để giảm chi phí, đòi hỏi các quy định của luật thuế phải đơn giản, dễ
hiểu, dễ làm, dễ thực hiện, phù hợp với khả năng đóng góp của ngƣời nộp
thuế; tổ chức bộ máy thuế phải gọn nhẹ; quy trình, thủ tục thuế phải đơn giản,
rõ ràng; đội ngũ công chức phải làm việc có hiệu quả cao.
Để đánh giá mức độ, hiệu quả chi phí trực tiếp của cơ quan thu thuế,
ngƣời ta có thể tính bằng số tiền thuế thu đƣợc trên một đồng chi phí hoặc
tính bằng tỷ lệ chi phí bỏ ra để có thể thu đƣợc một đồng tiền thuế.
- Thứ ba, quản lý thuế phải có sự tác động tích cực đến sự phát triển
kinh tế, đảm bảo nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu, phát huy vai trò tích cực
của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế xã hội.

Việc đánh thuế của nhà nƣớc bao giờ cũng đƣa đến những ảnh hƣởng
nhất định đến thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm, đời sống dân cƣ và đầu tƣ trong
xã hội. Tùy theo mức độ phù hợp của chính sách và các biện pháp quản lý
16


×