Lun vn tt nghip
Khoa Thng mi in t
Chng I : Tng quan nghiờn cu ti
1.1.Tớnh cp thit ca ti
Trong xu thế toàn cầu hoá- tự do hoá v hội nhập quốc tế hiện
nay không thể không nhắc đến sự đóng góp của mạng máy tính đặc
biệt là mạng Internet. Nó liên kết nhiều máy tính lại với nhau, giúp
cho con ngời trao đổi thông tin một cách nhanh chóng. Riêng trong
lĩnh vực kinh tế- tài chính quốc tế nói chung và nớc ta nói riêng là
một lĩnh vực đầu tàu, nhạy bén nhất so với những lĩnh vực khác, đã
và đang có nhiều thay đổi cho phù hợp với xu hớng ca thi i.
Lĩnh vực tài chính của nớc ta đang có những bớc chuyển đổi để tự
do hoá hệ thống tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển, sáng tạo
trong lĩnh vực tài chính, tăng cờng tính cạnh tranh và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các ngành, lĩnh vực trong đó không thể không nói
đến lĩnh vực ngân hàng- nó không chỉ là công cụ của nhà nớc mà nó
còn là một lực lợng mạnh mẽ dẫn dắt cả hệ thống tài chính hớng vào
mục tiêu đã chọn.
Trong tiến trình hội nhập với thế giới với t cách là thành viên
của APEC, Việt Nam đang tích cực tham gia và ủng hộ " Chơng
trình hành động chung" mà khối này đã đa ra về thực hiện " Thơng
mại phi giấy tờ " vào năm 2005 đối với các nớc phát triển và năm
2010 với các nớc đang phát triển.
Ngân hàng thơng mại Việt Nam đang thua kém các ngân hàng
thơng mại của các nớc phát triển rất nhiều ở quy mô hoạt động, công
nghệ ngân hàng, sự đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, hiệu quả
hoạt độngNhng với ngân hàng điện tử thì cơ hội phát triển của các
nớc đang gần nh nhau và đều mở rộng phía trớc. Do đó nếu các
Ngân hàng Thơng mại Việt Nam điện tử hoá các nghiệp vụ, dịch vụ
truyền thống của mình, thì việc hoà nhập và tiến kịp ngân hàng thơng mại của các nớc phát triển trên thế giới không còn là khoảng
cách thời gian xa vời vợi nữa.
Trn Thỳy Lan
Lp: K41 I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
Mặt khác, như đã nói trên xu thế quốc tế hóa nền kinh tế là
một xu thế khách quan mang tính chất toàn cầu. Nó mở ra những cơ
hội và thách thức to lớn về khả năng cạnh tranh, khả năng thu hút
vốn, tìm kiếm bạn hàng và các đối tác kinh doanh trên thị trường mà
xu thế này đem lại đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển cần phải đổi mới cách thức làm việc, đổi mới công nghệ sao
cho phù hợp với thực tiễn xã hội. Cùng với xu hướng toàn cầu hóa,
sự ra đời của mạng toàn cầu Internet và việc ứng dụng sâu rộng
công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh, các mô hình Thương
Mại Điện Tử đã ra đời đáp ứng nhu cầu đổi mới và nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.Điều đó đồng nghĩa
với việc phát triển mạnh mẽ của hệ thống các website của các doanh
nghiệp và hình thành các hệ thống bán hàng qua mạng. Sau khi đã
xây dựng được một hệ thống website bán hàng qua mạng, khi đó tin
chắc là các doanh nghiệp phải nghĩ ngay đến giải pháp “Thanh Toán
Điện Tử” (nếu không muốn mất hơn 60% cơ hội làm ăn trên
mạng ).Vì hiển nhiên khách hàng của doanh nghiệp sẽ không hài
lòng khi mỗi lần muốn mua một món đồ trên website họ lại phải lặp
lại các công việc là ra khỏi mạng để gọi điện cho nhà cung ứng hay
họ phải viết séc, điền vào mẫu đơn đặt hàng, cho vào phong bì và
gửi đi, rất tốn thời gian và công sức.
Theo vụ Thương Mại Điện Tử (TMĐT), Bộ Thương Mại,
thanh toán điện tử là trở ngại lớn thứ hai đối với việc mở rộng và
phát huy hiệu quả thực sự của ứng dụng TMĐT (sau yếu tố về nhận
thức). Để thấy rằng việc đầu tư và phát triển các phương thức thanh
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
toán điện tử tại các ngân hàng Thương Mại đang trở nên ngày càng
cấp thiết, quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với một nền kinh tế
đang muốn hội nhập nhanh chóng với kinh tế thế giới nói chung và
các doanh nghiệp đã và đang hướng đến Thương Mại điện Tử- một
nghành kinh tế của tương lai nói riêng.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh
Lạc Trung Hà Nội là chi nhánh loại I của Ngân hàng NN&PT NT
được thành lập vào ngày 17/6/1988. Nhằm mở rộng phạm vi hoạt
động của Ngân Hàng Agribank tại địa bàn Hà Nội nói riêng và ở
Việt Nam nói chung đồng thời tạo tiện ích và thuận lợi cho các
khách hàng của ngân hàng tại khu vực Hà Nội nói riêng. Lĩnh vực
hoạt động chính của Chi nhánh là Tài chính - ngân hàng nên các sản
phẩm chính là các dịch vụ và các công cụ thanh toán như: dịch vụ
chuyển tiền nhanh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ
thanh toán biên mậu, dịch vụ bảo lãnh, thanh toán thẻ ATM, thẻ tín
dụng nội địa, Master card, VisaCard, American Express, thanh toán
thẻ du lịch…chủ yếu là hoạt động lưu chuyển vốn trong nước tuy
nhiên cũng có các giao dịch ra ngoài nước bằng các dịch vụ ngoại
hối và ngày càng phát triển vững mạnh hơn.
Thực tế cho thấy thương mại điện tử của Việt Nam còn nhiều
cơ hội để tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa khi lĩnh vực thanh toán
trực tuyến phát triển.Báo cáo điều tra Thương mại điện tử 2008 của
Việt Nam cho biết, 88% doanh nghiệp cho phép nhận hàng bằng
thanh toán điện tử. Đặc biệt, có tới 35% doanh nghiệp có doanh thu
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
trên 15% nhờ thương mại điện tử.Việt Nam hiện có trên 20 triệu
người sử dụng Internet (chiếm 25% dân số), 30-40 nghìn website.
“Nếu một người trả 1 USD/ngày bằng thanh toán điện tử thì doanh
số sẽ lên tới hàng tỷ USD”(theo ông Trần Hữu Linh - Phó Cục
trưởng Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin). Tại Việt
Nam, 85 triệu người dân mới chỉ có 6,2 triệu thẻ và khoảng 10 triệu
tài khoản nghĩa là thị trường đối với các loại thẻ là còn rất lớn do vậy
các ngân hàng thương mại đang rất chú ý đến mảng thị trường này và
ngân hàng NN&PT NT cũng không phải là một ngoại lệ. Với mục
tiêu là giữ vững vị trí là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam
tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế, Ngân
hàng NN&PT NT nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng cần phải
đầu tư cho việc phát triển các phương thức thanh toán điện tử - một
thị trường khá màu mỡ trong tương lai đáp ứng nhu cầu ngày càng
lớn của nền kinh tế ngày càng điện tử hoá.
Từ những lý do trên, em quyết định chọn đề tài “Phát triển các
phương thức thanh toán điện tử tại ngân hàng NN&PT NT chi
nhánh Hà Nội” là đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
Trong luận văn này sẽ đưa ra những vấn đề về
- Các phương thức TTĐT và những vấn đề liên quan đến
TTĐT
- Thực trạng các phương thức TTĐT trong ngân hàng NN&PT
NT chi nhánh Hà Nội.
Từ đó nghiên cứu để đưa ra các kết luận, các giải pháp, các đề
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
xuất để giải quyết vấn đề những vấn đề còn tồn tại và phát triển
những điểm tốt của các phương thức thanh toán điện tử tại ngân
hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu trong 3 năm từ năm 20062008
- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà
Nội
- Giới hạn nghiên cứu: Ngân hàng NN&PT NT Hà Nội hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng. Phạm vi hoạt động khá rộng nên đề tài này chỉ chọn phương
thức thanh toán đang được đánh giá cao hiện nay là thanh toán điện
tử để nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: các yếu tố bên trong và bên ngoài của
NH NN&PT NT chủ yếu các yếu tố liên quan đến hoạt động thanh
toán điện tử.
1.5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần lời cảm ơn, tóm lược, các danh mục từ viết tắt,
danh mục bảng biểu, danh mục hình vẽ, phụ lục tài liệu tham khảo,
mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn, luận văn gồm có bốn nội dung sau:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương II: Một số Lý luận cơ bản về các phương thức
Thanh Toán Điện Tử trong các Ngân Hàng Thương Mại
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phát
triển các phương thức TTĐT tại ngân hàng NN&PT NT chi
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
nhánh Hà Nội
Chương IV: Kết luận và đề xuất với các phương thức TTĐT
tại ngân hàng NN&PT NT chi nhánh Hà Nội
Chương II. Một số lý luận cơ bản về các phương thức TTĐT
trong các Ngân hàng thương mại
2.1. Tổng quan về Thanh toán Điện Tử
2.1.1. Khái niệm về thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử (Electronic payment) là việc thanh toán
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Lun vn tt nghip
Khoa Thng mi in t
tin thụng qua thụng ip in t (Electronic message) thay cho
vic giao tay tin mt. Thanh toỏn in t s dng cỏc chng t
in t thay cho cỏc chng t giao dch truyn thng
Trờn th gii hin nay ph bin nht cú ba hỡnh thc thanh
toỏn in t: th tớn dng, sộc in t, thanh toỏn qua email.
2.1.2. Cỏc phng thc thanh toỏn in t
Bao gm h thng thanh toỏn in t; cỏc phng tin TTT
v cỏc dch v Ngõn hng in t (s c nờu rừ mc 2.4)
2.1.3. Quy trỡnh thanh toỏn in t
Quy trỡnh TTT gia Thng mi truyn thng v TMT v
c bn l tng ng, khỏc bit ln nht l TTT trong TMT cn
cú xỏc nhn giao dch v ngi cung ng sn phm, dch v v
ngi mua hng do cỏc t chc phỏt hnh (C.A) thc hin.
* S quy trỡnh TTT thụng thng:
Hỡnh 2.1. Quy trỡnh TTT thụng thng
Thanh toán
Phát hành
Khách hàng
Ngân hàng phát hành
Hệ thống
bán lẻ
Trung tâm trao đổi dữ
liệu thẻ tín dụng quốc tế
Uỷ quyền
Thanh toán
Ngân hàng chấp nhận
Cửa hàng
Cú 5 i tng tham gia:
Trn Thỳy Lan
Lp: K41 I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
- Trung tâm trao đổi dữ liệu thẻ Quốc tế (Visa International/
Master card/ American Express/ JCB)
- Ngân hàng phát hành thẻ đồng thời đóng vai trò là ngân hàng
của người mua
- Ngân hàng chấp nhận thẻ đồng thời đóng vai trò là ngân hàng
của nhà cung ứng
- Người mua hàng và là chủ thẻ
- Cửa hàng và là người chấp nhận thẻ
* Sơ đồ TTĐT trong TMĐT
Thông thường được thực hiện theo chuẩn giao thức SET
(SET- Secure Electronic Transactions- giao dịch điện tử an toàn)
do tổ chức Visa International, Master card, Netcape và Microsoft
phát triển.
Ở dạng đơn giản nhất SET kế thừa từ hệ thống đơn đặt hàng
của người bán (Merchant Server Order Form) ở thời điểm áp dụng
thanh toán bằng thẻ tín dụng. Máy chủ của người bán được thay
bằng kết nối trực tiếp với mạng cấp thẻ tín dụng, lắp đặt thêm một
SET- Module người bán (SET Merchant module)
Hình 2.2. Quy trình TTĐT trong thương mại điện tử
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Lun vn tt nghip
Khoa Thng mi in t
Xác nhận chủ
sở hữu thẻ
Xác nhận hợp lệ
Thanh toán
Phát hành
Khách hàng
Ngân hàng phát hành
Trung tâm trao đổi dữ
liệu thẻ tín dụng quốc tế
Trung
tâm xác
nhận
Internet qua
chuẩn an toàn
SET
Cổng thanh toán
Uỷ quyền
Thanh toán
Ngân hàng chấp nhận
Xác nhận hợp lệ
Cửa hàng
Xác nhận nhà
cung ứng
2.1.4. Li ớch ca thanh toỏn in t
- Gim chi phớ giao dch: Vic s dng thanh toỏn in t s
gim ỏng k cỏc chi phớ nh i li, bo m an ton,do khỏch
hng cú th thanh toỏn ngay ti nh hoc cỏc im chp nhn thanh
toỏn thay vỡ phi n tn ni giao dch.
- Kớch cu v tng trng GDP: Vic gim chi phớ giao dch
v em li nhiu li ớch khi thanh toỏn s lm cho khỏch hng tớch
cc tiờu dựng hn iu ú s lm cho nhu cu hng húa tng, t ú
giỳp to tng trng GDP.
- Nõng cao nng lc qun lý hnh chớnh: Vic thanh toỏn in
t s d dng cho cỏc nh qun lý thng kờ v phõn tớch s liu hn.
Do vic theo dừi v lu gi s liu trong thanh toỏn in t d dng
hn nhiu so vi thanh toỏn truyn thng.
- Khuyn khớch phỏt trin cỏc trung gian ti chớnh: Vic thanh
toỏn in t thng phi qua cỏc khõu trung gian do vic t chc v
vn hnh h thng ny khỏ phc tp v tn kộm, do vy cỏc doanh
Trn Thỳy Lan
Lp: K41 I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
nghiệp thường sử dụng các trung gian tài chính chuyên nghiệp để hỗ
trợ về các vấn đề này. Xuất phát từ nhu cầu đó mà hệ thống trung
gian tài chính có cơ hội để phát triển.
- Tăng cường minh bạch tài chính: Như đã trình bày ở trên
việc lưu giữ và thống kê trong thanh toán điện tử đơn giản và có độ
chính xác cao nên nhà quản lý có thể dễ dàng theo dõi và quản lý
các thông số tài chính có yêu cầu.
- Không bị hạn chế về thời gian và không gian: Một trong
những ưu điểm nổi trội của thanh toán điện tử là không bị hạn chế
về thời gian và không gian. Khách hàng có thể thanh toán bất cứ lúc
nào, tại bất cứ đâu có các thiết bị chấp nhận thanh toán. Như vậy sẽ
đem lại rất nhiều tiện lợi cho khách hàng.
- Thanh toán với thời gian thực.
2.2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay đề tài về phương tiện thanh toán điện tử cũng đã xuất
hiện khá nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo
chí, truyền hình, các bài viết trên các trang web kinh tế,ngân hàng…
do đòi hỏi về các phương thức thanh toán tiện lợi trong TMĐT nói
riêng cũng như trong tình hình kinh tế ngày càng sôi động nói
chung. Tuy nhiên phần lớn nội dung của các bài báo đó là đứng trên
phương diện khách hàng cá nhân và doanh nghiệp còn trên phương
diện là người cung cấp các dịch vụ thanh toán thì còn khá hiếm hoi.
Về đề tài “ phát triển các phương thức thanh toán điện tử trong ngân
hàng” cũng đã có luận văn của thạc sĩ Phạm Quốc Chính đã nghiên
cứu, tuy nhiên luận án này có phạm vi khá rộng với đề tài là “Đẩy
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
mạnh ứng dụng TTĐT nhằm phát triển TMĐT ở Việt Nam” và
phạm vi cụ thể của nó là thuộc ngân hàng Công Thương từ khoảng
năm 2001-2003. Luận án đã đưa ra được một số nhược điểm cũng
như giải pháp cho các phương thức TTĐT tại Việt Nam nói chung
và ngân hàng Công Thương nói riêng.
Về đề tài “ phát triển các phương thức TTĐT tại Ngân hàng
NN&PT NT Chi nhánh Hà Nội ” hoàn toàn chưa có một luận văn
hay nghiên cứu nào nói đến tuy nhiên những tài liệu về TTĐT và
luận văn nói trên cũng đã đưa ra những lý thuyết cơ bản tạo tiền đề
và tư liệu đề em có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình.
2.3. Phân định nội dung và phạm vi nghiên cứu đề tài
2.3.1. Các hệ thống thanh toán điện tử
2.3.1.1. Hệ thống chuyển tiền điện tử trong cùng hệ thống ngân
hàng.
Hệ thống chuyển tiền trong cùng một ngân hàng còn được gọi
là hệ thống TTĐT nội bộ. Thực chất đây là nghiệp vụ chuyển tiền
nhanh, thanh toán cho khách hàng trong cùng hệ thống.
Tuỳ mối quan hệ và cách thức quản lý Tài khoản và thông tin
khách hàng tập trung hay phân tán, mối quan hệ giữa các chi nhánh,
tuỳ quy mô, tuỳ sự phát triển ứng dụng CNTT để thiết kế, xây dựng
và tổ chức thực hiện từ đó được gọi là hệ thống Thanh toán của hệ
thống chuyển tiền.
TTĐT là việc chuyển và hoàn tất một lệnh thanh toán thông
qua mạng máy tính giữa các chi nhánh trong nội bộ một ngân hàng
hoặc giữa các ngân hàng, trong đó có các chủ thể tham gia thanh
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Lun vn tt nghip
Khoa Thng mi in t
toỏn
TTT trong cựng h thng ngõn hng khụng lm thay i
tng ngun vn ca ngõn hng.
2.3.1.2. H thng thanh toỏn in t a ngõn hng.
H thng thanh toỏn in t a ngõn hng l h thng thanh
toỏn in t trc tuyn Online hin i nht t trc ti nay, c
xõy dng theo tiờu chun quc t. H thng gm 3 cu phn: Lung
thanh toỏn giỏ tr cao; Lung thanh toỏn giỏ tr thp v x lý quyt
toỏn vn. Thanh toỏn giỏ tr cao theo quy nh hin hnh l nhng
khon cú giỏ tr t 500 triu ng tr lờn v nhng thanh toỏn khn.
Lung thanh toỏn giỏ tr thp x lý cỏc mún thanh toỏn theo lụ cú
giỏ tr di 500 triu ng. Thi gian thc hin mt lnh thanh toỏn
ch din ra khụng quỏ 10 giõy.
Trong thit k k thut H thng TTLNH ó ỏp ng gii
phỏp m, cho phộp thc hin x lý tỡnh trng thiu vn trong thanh
toỏn thụng qua c ch thu chi, cho vay qua ờm theo lói sut quy
nh ca NHNN.
a, Thanh toỏn song biờn gia hai NHTM
+ thanh toỏn m ti khon tin gi vi nhau ti cỏc NHTM
+ u nhim thu h,chi h gia cỏc NHTM
U nhim thu h, chi h c ỏp dng trong phm vi gia cỏc
n v cú ti khon cựng mt Ngõn hng hoc hai ngõn hng
khỏc nhau trong cựng mt h thng hoc khỏc tnh, cựng tnh.
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đợc áp dụng giữa ngời mua và ngời bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế
hoc đơn đặt hàng, trong đó ngời bán sẽ chủ động lập Uỷ nhiệm thu
Trn Thỳy Lan
Lp: K41 I4
Lun vn tt nghip
Khoa Thng mi in t
gửi tới Ngân hàng phục vụ mình để uỷ nhiệm cho Ngân hàng thu hộ
số tiền hàng hoá, dịch vụ theo các chứng từ thanh toán hợp lệ, hợp
pháp.
Bên mua và bên bán phải thống nhất với nhau dùng hình thức
thanh toán Uỷ nhiệm thu, đồng thời thông báo bằng văn bản cho
Ngân hàng của bên thụ hởng để có căn cứ thực hiện uỷ nhiệm thu.
Bên bán lập uỷ nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, kèm theo
hoá đơn, vận đơn gửi tới Ngân hàng. Khi nhận đợc uỷ nhiệm thu,
Ngân hàng bên mua phải trích tiền từ Tài khoản của bên mua để
thanh toán trong vòng một ngày làm việc. Nếu Tài khoản bên mua
không đủ tiền để thanh toán cho bên bán thì bên mua sẽ bị chịu một
khoản tiền phạt.
* Trờng hợp hai bên khách hàng có Tài khoản ở hai chi nhánh
Ngân hàng khác hệ thống: Thanh toán xử lý qua mạng thanh toán bù
trừ theo quy định hiện hành.
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ Tài khoản đợc lập theo mẫu in
sẵn của Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ trích tiền từ Tài
khoản của mình để chi trả cho ngời thụ hởng.
Uỷ nhiệm chi đợc sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ
hoc chuyển tiền giữa hai đơn vị tín nhiệm nhau. Ngân hàng có
trách nhiệm xử lý, giải quyết các Uỷ nhiệm chi của khách hàng nộp
vào ngay trong ngày hôm đó.
b, H thng thanh toỏn in t liờn ngõn hng
+ h thng TTT liờn ngõn hng tng tc thi
+ h thng thanh toỏn x lý theo lụ quyt toỏn cui ngy
+ h thng TTT liờn ngõn hng
2.3.1.3. H thng thanh toỏn liờn ngõn hng quc t qua SWIFT.
SWIFT l mt NPO hot ng 24/24 7/7 365/365 theo o
lut ca B, cung cp cho cỏc ngõn hng thnh viờn mt mng riờng
chuyn thụng tin thanh toỏn liờn ngõn hng khụng dựng chng t
Trn Thỳy Lan
Lp: K41 I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
với chi phí thấp, an toàn, nhanh chóng. SWIFT đã sử dụng các tiêu
chuẩn quốc tế ISO và ngược lại ISO cũng sử dụng định dạng các
bức điện trong thanh toán liên ngân hàng phù hợp với chuẩn mực do
SWIFT đưa ra.
2.3.2. Các phương tiện thanh toán điện tử
2.3.2.1. Các loại thẻ.
a. Thẻ thanh toán
- Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt, chủ thẻ có thể dùng để rút tiền mặt tại các
Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền
mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
- Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát
hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty.
- Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần
thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy
tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh
toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng,
thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
b. Thẻ tín dụng.
Thẻ tín dụng đáp ứng được yêu cầu đầu tiên khi kinh doanh
trên Internet là khả năng đến được với thanh toán, hàng hoá và dịch
vụ một cách nhanh nhất. Được coi là phương thức thanh toán đặc
trưng nhất của các dịch vụ trên Internet. Trên thực tế đã có những
doanh nghiệp tăng doanh số bán hàng lên đến 400% đơn giản chỉ vì
họ cung cấp cho khách hàng phương thức thanh toán nhanh và tiện
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
lợi nhất.
Thẻ tín dụng là một tổ hợp đặc biệt của mua bán và vay nợ.
Bên bán cung cấp cho bên mua các hàng hóa hay dịch vụ như thông
thường, nhưng bên mua thanh toán cho bên bán bằng thẻ tín dụng.
Theo cách này, bên mua đang thanh toán bằng các khoản vay từ các
tổ chức phát hành thẻ tín dụng, thường là các ngân hàng. Thẻ tín
dụng được áp dụng cho khách hàng có điều kiện Ngân hàng đồng ý
cho vay. Số tiền vay chính là hạn mức thẻ, khách hàng chỉ được
phép sử dụng trong phạm vi hạn mức cho vay trên thẻ. Ngân hàng
phát hành thẻ có trách nhiệm thanh toán ngay số tiền trên biên lai do
Ngân hàng đại lý chuyển đến. Các điều kiện và thời hạn hoàn trả đối
với các khoản vay cho thẻ tín dụng, tức là các khoản nợ của khách
hàng, là thay đổi theo từng loại thẻ cũng như từng loại khách hàng
nhưng nói chung tiền lãi thường là rất cao. Chẳng hạn, một ví dụ về
điều kiện hoàn trả thông thường là thanh toán tổi thiểu trên $10
hoặc 3% mỗi tháng, cũng như mức lãi suất 15-20% cho các khoản
vay không thanh toán đúng hạn. Ngoài tiền lãi, khách hàng còn có
thể phải trả các khoản phí sử dụng thẻ tín dụng hàng năm.
Nhằm thu được tiền từ các mặt hàng đã bán, bên bán phải đưa
yêu cầu tới tổ chức phát hành thẻ tín dụng với các biên lai có chữ ký
xác nhận. Các bên bán hàng thường đưa yêu cầu cho nhiều khoản
thanh toán vào từng khoảng thời gian cách đều. Bên bán hàng cũng
bị tổ chức phát hành thẻ tín dụng tính phí đối với đặc quyền chấp
nhận chủng loại thẻ tín dụng đó trong việc mua bán hàng. Phí thông
thường ở mức 1-3% đơn giá bán hàng.
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
Vì thế, trong việc mua bán hàng hóa bằng thẻ tín dụng thì việc
chuyển giao hàng hóa diễn ra ngay lập tức nhưng tất cả các khoản
thanh toán đều chậm trễ.
Những ưu điểm khi chấp nhận thanh toán bằng Thẻ Tín
Dụng
- Tạo điều kiện thuận lợi cho người mua, đối với mua bán
truyền thống khách hàng không cần phải mang theo tiền mặt do đó
gọn nhẹ và an toàn hơn, đối với TMĐT khách hàng không cần phải
viết Séc hay mẫu đơn đặt hàng, không phải cho vào phong bì gửi đi
và không cần gọi điện có thể đặt hàng 24/7 chỉ cần thẻ tín dụng,
nhập số rồi nhấp chuột vào các biểu tượng.
- Khách hàng có thể đặt hàng trước và thanh toán sau
- Là phương thức thanh toán tốt nhất có uy tín nhất hiện nay.
Nó chứng tỏ hoạt động kinh doanh mang tính chuyên nghiệp
- Khi kinh doanh trên internet, đối tượng khách hàng là người
tiêu dùng trên toàn cầu đặc biệt là ở các nước phát triển thường
thanh toán bằng thẻ tín dụng khi mua hàng. Do vậy doanh nghiệp
không chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng đồng nghĩa với việc
từ chối bán hàng.
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Lun vn tt nghip
Khoa Thng mi in t
c. Th ghi n
Là loại thẻ không phải lu ký tiền vào Tài khoản riêng ở Ngân
hàng, áp dụng với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thờng
xuyên, có tín nhiệm với Ngân hàng và do Ngân hàng phát hành. Đây
còn đợc gọi là thẻ loại A
Th ghi n thng l mt ming nha c bit cú cha bn ghi
in t v ti khon ca bờn mua hng vi ngõn hng ca h. S
dng th ny, bờn bỏn hng cú th gi tớn hiu in t ti ngõn hng
ca bờn mua hng cú cha d liu v s tin tr giỏ khon hng ó
mua v s tin ny c ng thi ghi n vo ti khon ca khỏch
hng l bờn mua hng cựng vi ghi cú cho ti khon ca bờn bỏn
hng. iu ny l cú th ngay c khi bờn bỏn v bờn mua hng s
dng dch v ca cỏc t chc ti chớnh khỏc nhau. Hin ti, cỏc mc
phớ i vi c bờn mua v bờn bỏn trong vic s dng th ghi n l
tng i thp do cỏc ngõn hng ang mong mun khuyn khớch s
dng cỏc loi th ghi n. Bờn bỏn hng cn cú mỏy c th c ci
t sao cho vic mua bỏn v kt ni ti c s d liu ca cỏc t
chc ti chớnh cú th thc hin c. Cỏc th ghi n cho phộp bờn
mua hng cú th tip cn mi khon tin gi trong ti khon ca
mỡnh m khụng cn phi em tin mt theo bờn mỡnh. Trờn thc t,
vic trm cp cỏc khon tin gi ti cỏc t chc ti chớnh l khú
khn hn nhiu so vi vic em theo tin mt, nhng iu ú vn cú
th din ra, nu cỏc d liu quan trng ca cỏc loi hỡnh th b l bớ
mt.
2.3.2.2. Sộc in t
a. Khỏi nim sộc in t
Trn Thỳy Lan
Lp: K41 I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
- Séc điện tử là một phiên bản điện tử hay đại diện của một séc
giấy.
- Đặc trưng của séc điện tử:
+Chứa đựng các thông tin và được sử dụng dựa trên khuôn
khổ pháp luật giống như séc giấy.
+ Có thể được ứng dụng trong tất cả các nghiệp vụ hiện nay
đang sử dụng séc giấy.
+ Phát triển các chức năng và mở rộng tính hữu ích của séc
giấy bằng việc cung cấp các thông tin giá trị gia tăng
b. Nguyên tắc vận hành và nền tảng công nghệ của séc điện tử
- Người viết séc điện tử sử dụng một trong nhiều dạng thiết bị
để viết và giao séc điện tử cho người nhận theo một cách thức điện
tử.
- Người nhận gửi séc điện tử, nhận khoản tiền và ngân hàng
của người nhận hoàn thành nghiệp vụ thanh toán séc điện tử với
ngân hàng của người trả tiền.
- Ngân hàng trả tiền chứng thực séc điện tử và sau đó thanh
toán tài khoản người viết séc điện tử.
- Nền tảng công nghệ và nghiệp vụ của séc điện tử:
+ Ngôn ngữ lập trình dịch vụ tài chính (FSML)
+ Chữ ký điện tử đủ mạnh.
+ Sử dụng phần mềm an toàn như thẻ thông minh.
+ Chứng nhận số.
+ Các tác nghiệp ngân hàng và kinh doanh hiện đại.
- Nền tảng công nghệ an toàn của séc điện tử bao gồm:
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
+ Sự chứng thực.
+ Mã hóa khóa công khai.
+ Chữ ký số hóa.
+ Chứng nhận giấy phép
+ Kiểm tra kép
+ Mã hóa dữ liệu.
c. Séc trực tuyến
- Người mua đọc form (giống như một quyển séc) được hiển
thị trên màn hình máy tính điền các thông tin về ngân hàng, ngày
giao dịch, và giá trị của giao dịch sau đó nhấn nút gửi đi.
- Tất cả những thông tin đó sẽ được chuyển đến máy tính của
nhà cung ứng hoặc chuyển tới trung tâm giao dịch.
- Kịch bản thanh toán phụ thuộc vào sự lựa chọn của nhà cung
ứng khi thiết kế hệ thống.
2.3.2.3. Thanh toán qua thư điện tử P2P
Phương thức thanh toán qua thư điện tử P2P cho phép các cá
nhân có thể sử dụng thẻ tín dụng hoặc tài khoản ngân hàng của họ
để thanh toán qua thư điện tử. Quá trình thanh toán này cũng giống
như việc bạn gửi một thiệp chúc mừng qua mạng khi bạn gửi thiệp
chúc mừng cho một ai đó, đầu tiên bạn sẽ lựa chọn thiệp, kèm theo
những lời chúc, tuy nhiên sẽ không gửi ngay cho người nhận tại hộp
thư đó mà kết nối đến một trang có sẵn form để gửi thiệp chúc
mừng đến cho người nhận. Cũng như thế, với phương pháp P2P,
không đơn thuần là thực hiện thanh toán bằng cách gửi email đến
cho người nhận, bạn cần tìm đến đường kết nối với trang có sẵn các
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
mẫu thanh toán để gửi thư và tại trang liên kết đó, người nhận có thể
tiếp tục gửi khoản tiền nhận được đến tài khoản ngân hàng hay thẻ
tín
dụng
của
họ.
* Và để thực hiện thanh toán bằng phương pháp này, người thanh
toán cần thực hiện các bước sau:
- Cung cấp số tài khoản trực tuyến của công ty
- Nhấp chuột vào đường link đến trang thanh toán qua thư
điện tử.
- Nhập tên người nhận, địa chỉ email, trị giá giao dịch, và số
thẻ tín dụng hay tài khoản nơi mà tiền được rút ra từ đó
- Ngoài ra có thể ghi thêm các ghi chú cá nhân của người nhận
nếu
cần
thiết.
* Sau khi bạn đã nhập đầy đủ các thông tin cần thiết, tại hộp thư
của mình,người nhận sẽ:
- Nhận được thông báo tiền đã được gửi đến.
- Được cung cấp một siêu liên kết để nhận tiền và sau đó
- Lựa chọn nơi gửi tiền (hoặc là được gửi vào tài khoản ngân
hàng hoặc là được đưa vào thẻ tín dụng).
Thuận lợi nhất khi bạn sử dụng phương pháp thanh toán này
là: Các bên không cần phải cung cấp các thông tin về tài khoản của
mình cho đối tác, và không phải bất kỳ đồng tiền nào cũng được
chấp nhận thanh toán qua email. Do vậy bạn có thể tránh được một
số rủi ro và sự lo lắng khi thanh toán qua mạng.
2.3.2.4. Tiền Điện Tử.
Tiền Điện Tử là tiền đã được số hóa, tức là tiền ở dạng những
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
bit số. Tiền điện tử chỉ được sử dụng trong môi trường điện tử phục
vụ cho những thanh toán điện tử thông qua hệ thống thông tin bao
gồm hệ thống mạng máy tính, internet... và được lưu trữ trong cơ sở
dữ liệu của tổ chức phát hành (bên thứ 3) và được biểu hiện dưới
dạng bút tệ trên tài khoản mà khách hàng (người mua) mở tại tổ chức
phát hành.
Cụ thể hơn tiền điện tử là phương tiện của thanh toán điện tử
được bảo mật bằng chữ ký điện tử, và cũng như tiền giấy nó có chức
năng là phương tiện trao đổi và tích lũy giá trị. Nếu như giá trị của
tiền giấy được đảm bảo bởi chính phủ phát hành thì đối với tiền điện
tử, giá trị của nó được tổ chức phát hành đảm bảo bằng việc cam kết
sẽ chuyển đổi tiền điện tử sang tiền giấy theo yêu cầu của người sở
hữu.
2.3.3. Hệ thống Ngân hàng điện tử và Dịch vụ E-Banking.
Dịch vụ ngân hàng điện tử (Electronic Banking viết tắt là EBanking), hiểu theo nghĩa trực quan đó là một loại dịch vụ ngân
hàng được khách hàng thực hiện nhưng không phải đến quầy giao
dịch gặp nhân viên ngân hàng. Hiểu theo nghĩa rộng hơn đây là sự
kết hợp giữa một số hoạt động dịch vụ ngân hàng truyền thống với
công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. E-Banking là một dạng
của thương mại điện tử (electronic commerce hay e-commerce) ứng
dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cũng có thể hiểu cụ
thể hơn, E-Banking là một hệ thống phần mềm tin học cho phép
khách hàng có thể tìm hiểu thông tin hay thực hiện một số giao dịch
ngân hàng thông qua phương tiện điện tử (công nghệ thông tin, điện
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ
hoặc công nghệ tương tự). Các ngân hàng thương mại ở các nước
tiên tiến trên thế giới đã và đang phát triển mạnh các hoạt động dịch
vụ ngân hàng điện tử.
2.3.3.1. Dịch vụ Ngân Hàng tại nhà (Home- banking)
Home Banking (HB) là một sản phẩm ngân hàng điện tử có
tính bảo mật cao nhờ hoạt động trên mạng thông tin liên lạc cục bộ
(mạng intranet) giữa ngân hàng và khách hàng. Để sử dụng dịch vụ
này, khách hàng chỉ cần một máy tính và mô-đem để kết nối vào
mạng của ngân hàng qua số điện thoại và mã số truy cập do ngân
hàng cấp, sau đó, khách hàng có thể tiến hành các giao dịch ngân
hàng điện tử từ xa ngay tại nhà hoặc nơi làm việc.
Về bản chất, HB chủ yếu phục vụ giao dịch giữa cá nhân với
ngân hàng ngay tại gia đình. Tuy nhiên, ở Việt Nam, số hộ kết nối
Internet còn ít, thêm vào đó, người dân chưa quen với dịch vụ của
ngân hàng (chủ yếu cất giữ tại gia đình). Trong khi đó, doanh
nghiệp Việt Nam phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ, số tiền cho
mỗi lần giao dịch không lớn nên HB là rất phù hợp.
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Luận văn tốt nghiệp
Khoa Thương mại điện tử
2.3.3.2.Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone-Banking)
Hệ thống Phone Banking là hệ thống phần mềm trả lời tự động
đáp ứng nhu cầu truy vấn thông tin của khách hàng. Không cần trực
tiếp đến ngân hàng, khách hàng có thể khai thác thông tin bằng điện
thoại cố định:
- Thông tin chung của Ngân hàng: Thông tin tỉ giá/ Lãi suất/
Thông báo của Ngân hàng
- Tra cứu danh sách tài khoản có kỳ hạn/ không kỳ hạn
- Tra cứu lịch trả nợ vay
- Đổi mã số bảo mật
- ...
Chức năng
- Phân hệ quản lý giao dịch:
+ Thay đổi số PIN: Khách hàng tự đổi số PIN của mình bằng
điện thoại
+ Tra cứu số dư tài khoản: Khách hàng có thể tra cứu số dư tài
khoản của mình như tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
+ Tra cứu lịch sử giao dịch: Khách hàng truy vấn thông tin
giao dịch cuối cùng của tài khoản, bao gồm giao dịch tiền đi và giao
dịch tiền đến.
+ Truy vấn thông tin chung: Thông tin về các sản phẩm và
dịch vụ khác của ngân hàng như: Lãi suất, tỷ giá hối đoái, chương
trình khuyến mại
- Phân hệ quản lý người sử dụng:
+ Cho phép/ huỷ bỏ quyền truy cập hệ thống PBS
Trần Thúy Lan
Lớp: K41 – I4
Lun vn tt nghip
Khoa Thng mi in t
+ Thờm/ bt ngi s dng.
+ iu chnh h s khỏch hng...
- Phõn h kt ni vi h thng d liu ca ngõn hng
Li ớch
- Kt ni trc tip cho phộp ngõn hng cp nht v qun lý h
s khỏch hng, thụng tin v ngõn hng, cỏc nghip v nhanh chúng
v hiu qu, nõng cao kh nng kinh doanh; khỏch hng tit kim
c chi phớ giao dch, truy vn thụng tin.
- H thng liờn tc c nõng cp v c phn cng v phn
mm, tng tớnh bo mt trong giao dch ca khỏch hng.
- Cng c sc cnh tranh ton cu trong hi nhp kinh t quc
t v lnh vc ti chớnh ngõn hng.
2.3.3.3. Dch v ngõn hng trc tuyn qua mng in thoi di ng
(Mobile banking)
Điện thoại di động ra đời đánh dấu sự phát triển của công nghệ
truyền thông. Ngày nay việc sử dụng điện thoại di động (ĐTDĐ)
ngày càng trở nên phổ biến ngay cả ở những nớc đang phát triển. Bớc
vào thế kỷ XXI một số nớc châu Âu đã đa ra một phơng thức thanh
toán mới, phơng thức thanh toán thông qua mạng vô tuyến viễn thông
(Mobile network) và sử dụng thiết bị đầu cuối là ĐTDĐ của khách
hàng.
Nh vậy, thanh toán qua mạng ĐTDĐ là một hình thức thanh
toán trực tuyến song hành với phơng thức thanh toán qua mạng
Internet. Khi bàn đến thanh toán trực tuyến chúng ta sẽ nhận thấy
một khía cạnh mang tính tiên quyết đó là có sự hỗ trợ của các yếu tố
kỹ thuật. Thông qua ĐTDĐ chuyển thông tin, nhận thông tin, kiểm
tra dữ liệu, nhập mã số kiểm tra chính xác thực
Dịch vụ này cho phép khách hàng tìm hiểu thông tin dịch vụ
Trn Thỳy Lan
Lp: K41 I4
Lun vn tt nghip
Khoa Thng mi in t
ngân hàng, kiểm tra số phát sinh giao dịch và số tài khoản, t vấn từ
bất kỳ thuê bao điện thoại thoại nào gọi đến.
Về cơ bản thanh toán qua mạng ĐTDĐ mang lại những to lớn
nh của thanh toán trực tuyến khác.Nhng xét riêng về thanh toán qua
mạng ĐTDĐ thì nó có những lợi thế khác so với những hình thức
thanh toán trực tuyến khác là nó cho phép thực hiện giao dịch mọi
lúc mọi nơi có thể đó là các cửa hàng, trên tãi, máy bán hàng tự
động
Cách thức thực hiện giao dịch qua ĐTDĐ:
- Trớc tiên khách hàng lựa chọn cho mình một nhà cung ứng dịch
vụ thanh toán
- Để trở thành thành viên chính thức trong đó quan trọng là
phải cung cấp các thông tin cơ bản nh: số ĐTDĐ, tài khoản cá nhân
dùng trong thanh toán.
- Khi đã đợc cung cấp dịch vụ này khách hàng đợc nhà cung
ứng cung cấp mã số định danh (ID). Mã số này không phải là số
điện thoại và nó sẽ đợc chuyển thành mã vạch để dán lên ĐTDĐ
giúp cho việc cung cấp thông tin khách hàng khi thanh toán nhanh
chóng chính xác và đơn giản hơn những dịch vụ khác nh ATM và
những thẻ thanh toán khác
- Cùng với mã số định danh khách hàng còn đợc cung cấp một
mã số cá nhân (PIN) để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán
khi nhà cung cấp dịch vụ thanh toán yêu cầu.
Lợi ích của việc thanh toán qua mạng ĐTDĐ
* Xét về phơng diện toàn xã hội:
- Đây là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt có tiềm
năng phát triển mạnh trong tơng lai, sẽ góp phần nâng cao chất lợng
trong thanh toán, đa dạng hoá cách thức thanh toán không dùng tiền
mặt và giảm lợng tiền mặt đáng kể trong lu thông.
- Theo phơng thức thanh toán này khách hàng tham gia với vai
trò chủ động, các thông tin cá nhân không bị tiết lộ làm giảm đi các
hành vi phạm pháp.
Trn Thỳy Lan
Lp: K41 I4