Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Phát triển làng nghề truyền thống theo hướng bền vững trên địa bàn huyện ý yên, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------  --------

NINH THỊ HỒNG

PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành

: Kinh tế chính trị

Mã số

: 60 31 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ VĂN HÙNG

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Vũ Văn Hùng, ngƣời đã
trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt và giúp đỡ tôi những chỉ dẫn khoa học quý báu trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo Khoa
Kinh tế chính trị, Phòng sau đại học – Trƣờng ĐH Kinh tế- ĐHQGHN cùng toàn
thể các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học


tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ phòng Thống kê, các cơ quan
thuộc UBND huyện Ý Yên, UNBD các xã: Yên Ninh, Yên Xá, Thị Trấn Lâm, Yên
Trị… và Ban giám hiệu trƣờng THPT Đại An đã tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và những ngƣời bạn thân
yêu đã luôn quan tâm, động viên, khích lệ và nhiệt tình tạo điều kiện tốt cho tôi
hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Ninh Thị Hồng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đƣợc
sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Những kết quả
trình bày trong luận văn chƣa từng đƣợc công bố trong một công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ninh Thị Hồng


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................ ii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
NỘI DUNG ............................................................................................................. 5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG .... 5

1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài ............................................................................ 5
1.1.1. Các công trình nghiên cứu .................................................................... 5
1.1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu ....................................... 7
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững ................ 8
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của làng nghề truyền thống ................. 8
1.2.2. Phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững ................... 18
1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững.............. 37
1.3.1. Phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững ở một số địa
phƣơng trên địa bàn tỉnh Nam Định và các địa phƣơng ở các tỉnh lân cận........ 37
1.3.2. Kinh nghiệm đối với huyện Ý Yên trong việc phát triển làng nghề
truyền thống theo hƣớng bền vững ............................................................... 46
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................ 49
2.1. Phƣơng pháp luận .......................................................................................... 49
2.1.1. Chủ nghĩa duy vậy biện chứng ........................................................... 49
2.1.2. Chủ nghĩa duy vậy lịch sử .................................................................. 50
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..................................................................... 50
2.2.1. Phƣơng pháp trừu tƣợng hóa khoa học ............................................... 50
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích và phƣơng pháp tổng hợp .............................. 51
2.2.3. Phƣơng pháp thống kê ........................................................................ 52
2.2.4. Phƣơng pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp ...................................... 52
2.2.5. Phƣơng pháp logic kết hợp với phƣơng pháp lịch sử .......................... 53


Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN, TỈNH NAM ĐỊNH GIAI
ĐOẠN 2010 - 2015................................................................................................................. 56
3.1. Những nhân tố ảnh hƣớng tới sự phát triển của các làng nghề truyền thống
theo hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ......................... 56
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 56
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 60

3.2. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững trên địa
bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ......................................................................... 68
3.2.1. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững về
kinh tế ........................................................................................................... 68
3.2.2. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững về
xã hội ............................................................................................................ 76
3.2.3. Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững về
môi trƣờng .................................................................................................... 87
3.3. Đánh giá ......................................................................................................... 92
3.3.1. Thành tựu ........................................................................................... 92
3.3.2. Hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra.................................... 93
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỀN LÀNG NGHỀ TRUYỀN
THỐNG THEO HƢỚNG BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ý YÊN, TỈNH
NAM ĐỊNH TỪ 2015 - 2020 ....................................................................................... 99
4.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến sự phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng
bền vững trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ............................................ 99
4.1.1. Thuận lợi ............................................................................................ 99
4.1.2. Thách thức ........................................................................................ 103
4.2. Quan điểm và định hƣớng phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền
vững trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. ................................................ 106
4.2.1. Quan điểm ........................................................................................ 106
4.2.2. Mục tiêu............................................................................................ 109


4.2.3. Định hƣớng phát triển ....................................................................... 110
4.3. Giải pháp phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững trên địa bàn
huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định ............................................................................. 114
4.3.1. Giải pháp phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững về
kinh tế ......................................................................................................... 114
4.3.2. Giải pháp phát triển làng nghề truyền theo hƣớng bền vững về xã hội ......... 126

4.3.3. Giải pháp phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững về
môi trƣờng .................................................................................................. 130
KẾT LUẬN......................................................................................................... 133
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. ..129


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên Nghĩa

1

CCN

Cụm công nghiệp

2

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3

CN-TTCN

Công nghiệp- Tiều thủ công nghiệp


4

CSXH

Chính sách xã hội

5

Cty TNHH MTV

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

6

Cty CP

Công ty cổ phần

7

KHCN

Khoa học công nghệ

8

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


9

LNTT

Làng nghề truyền thống

10

LN

Làng nghề

11

LLVTND

Lực lƣợng vũ trang nhân dân

12

LTTP

Lƣơng thực thực phẩm

13

NNNT

Ngành nghề nông thôn


14

NHNN và PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

15

NTM

Nông thôn mới

16

NVH

Nhà văn hóa

17

TDTT

Thể dục thể thao

18

TCMN

Thủ công mỹ nghệ


19

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

20

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

21

ONMT

Ô nhiễm môi trƣờng

22

PTBV

Phát triển bền vững

23

VLXD

Vật liệu xây dựng


24

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

1

3.1

Diện tích đất nông nghiệp của huyện qua các năm

59

2

3.2

Dân số 5 xã đông nhất và 5 xã thƣa nhất năm 2012


60

3

3.3

4

3.4

Cơ cấu GDP huyện Ý Yên giai đoạn 2012-2015

71

5

3.5

Các làng nghề và lao động thanh niên làm nghề

80

6

3.6

Cơ cấu lao động của huyện Ý Yên 2010-2014

81


Lao động và cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế
huyện Ý Yên

ii

Trang

62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế nông thôn có vị trí quan trọng hàng đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh
tế xã hội ở nƣớc ta, khu vực nông thôn Việt Nam chiếm hơn 70% lao động và gần
80% dân số. Một trong những nội dung định hƣớng phát triển kinh tế nông thôn do
Đại hội IX đề ra là: mở mang các làng nghề, phát triển các điểm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Lịch sử nông thôn Việt Nam lại gắn với các thôn xóm và làng nghề. Chúng là
đặc trƣng trong truyền thống kinh tế - văn hóa của xã hội nông thôn Việt Nam.
Trong quá trình CNH, HĐH hiện nay các làng nghề là cầu nối giữa nông nghiệp và
công nghiệp, giữa nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại và là nấc
thang trong tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn. Các làng nghề góp
phần quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quan
trọng hơn cả là đối với vấn đề giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
cho ngƣời lao động tại các địa phƣơng.
Nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, Nam Định là một trong những tỉnh có
số lƣợng làng nghề đứng đầu cả nƣớc. Theo thống kê hiện nay Nam Định có 94
làng nghề phân bố ở 59 xã trong toàn tỉnh. Các làng nghề này có đóng góp to lớn
trong việc xây dựng kinh tế - xã hội của Nam Định nhƣ ngày nay, góp phần làm

thay đổi bộ mặt nông thôn của nhiều vùng. Trong những làng nghề đó không thể
không kể đến các làng nghề của huyện Ý Yên, những làng nghề đem lại hiệu quả
kinh tế cao.
Giống nhƣ các làng nghề trong cả nƣớc, làng nghề ở huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định cũng trải qua nhiều thăng trầm, nhất là trong thời kỳ hội nhập với thế giới. Có
nhiều làng nghề tồn tại và phát triển đã góp phần to lớn trong việc thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại, phát huy đƣợc các nguồn lực tại địa
phƣơng, theo đó, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm và nâng cao đời sống
của ngƣời dân, thu hẹp khoảng cách chênh lệch về phát triển giữa thành thị và nông
thôn, đẩy nhanh sự nghiệp xây dựng nông thôn mới. Nhƣng cũng có những làng

1


nghề gặp nhiều khó khăn, phát triển cầm chừng, thậm chí có làng nghề đã và đang
bị mai một, dần suy giảm và nguy cơ biến mất. Vì vậy, khôi phục làng nghề truyền
thống và phát triển các làng nghề truyền thống thật sự là bài toán không dễ giải
quyết. Bên cạnh đó, phát triển làng nghề truyền thống hiện nay cần phải đặt trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh của các mặt hàng đƣợc sản xuất
trên công nghệ hiện đạo, duy trì số lƣợng làng nghề kèm với nâng cao chất lƣợng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết hợp truyền thống và hiện đại trong sản xuất kinh
doanh, sản xuất kinh doanh gắn với bảo vệ môi trƣờng… Hay nói cách khác, cần
phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững.
Để các làng nghề truyền thống phát triển theo hƣớng bền vững, trƣớc tiên cần
có sự quản lý, quy hoạch từng làng nghề ở từng địa phƣơng. Hiện tại tỉnh Nam Định
nói chung cũng nhƣ huyện Ý Yên nói riêng đang thực hiện kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn nghiên cứu sự phát triển và đặc điểm của các làng nghề truyền thống.
Việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về thực trạng sản xuất của các làng nghề
truyền thống trên địa bàn huyện Ý Yên trong giai đoạn hiện nay, những đóng góp
của làng nghề truyền thống đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ý Yên

và chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong quá trình phát triển các làng nghề truyền
thống. Từ đó đề ra các giải pháp để các làng nghề truyền thống phát triển bền vững
hơn đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, CNH, HĐH diễn ra ngày
càng mạnh mẽ nhƣ hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Phát triển làng nghề truyền thống theo
hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định” đƣợc học viên lựa
chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
* Câu hỏi nghiên cứu:
- Thế nào là phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững ?
- Các làng nghề truyền thống ở huyện Ý Yên đã và đang phát triển nhƣ nào?
Cần phải làm gì và làm nhƣ thế nào để các làng nghề truyền thống ở huyện Ý Yên,
tỉnh Nam Định phát triển theo hƣớng bền vững trong thời gian tới?

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở tổng quan lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề truyền thống,
đề tài đi sâu nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các tiềm năng, phân tích thực trạng phát
triển các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Từ đó
đề xuất một số giải pháp phát triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Ý
Yên, tỉnh Nam Định theo hƣớng bền vững.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn làng nghề truyền thống.
- Đánh giá các nguồn lực KT-XH, tự nhiên đối với việc hình thành và phát
triển các làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định theo
hƣớng bền vững.
- Tìm hiểu về hiện trạng sản xuất, kết quả đạt đƣợc, những khó khăn, thách
thức đối với sự phát triển của làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững.

- Định hƣớng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền
vững trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu quá trình phát triển của làng nghề truyền thống trên địa
bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng và kết quả đạt đƣợc trong quá trình phát
triển làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định, tƣ̀ đó tim
̀
ra những luận cứ khoa học, đề xuất giải pháp phát triển các làng nghề theo hƣớng
bền vững.
- Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu đánh giá quá trình phát triển các làng nghề truyền thống theo
hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định.

3


- Phạm vi về thời gian:
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng
bền vững trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2014; định
hƣớng và đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2015-2020.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài; Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững

trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp phát triển làng nghề truyền thống theo
hƣớng bền vững trên địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định từ 2015-2020

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI; CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1.1. Các công trình nghiên cứu
Lịch sử nông thôn Việt Nam luôn gắn liền với các làng nghề. Chúng là đặc
trƣng trong truyền thống kinh tế - văn hóa của xã hội nông thôn Việt Nam. LNTT là
hình thức đầu tiên của công nghiệp nông thôn. Hiện nay trên đà phát triển CNH,
HĐH thì các LNTT ngày càng phát huy vai trò to lớn của mình, vừa thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế vừa giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội.
Để phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững phải phát huy cao độ nội
lực. Làng nghề, LNTT là nguồn lực còn đang bỏ ngỏ của đất nƣớc. Vì vậy, việc
nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các LNTT ngày càng đƣợc quan tâm tại các hội
thảo và trở thành những vấn đề nghiên cứu khoa học của nhiều tác giả. Sau đây, tôi
xin trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nhƣ sau:
+ Phát triển làng nghề theo hướng bền vững ở Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của TS. Nguyễn Văn Hiến đăng trên Tạp chí Phát triển và Hội
nhập Số 4, Tháng 5-6/2012
Bài viết phân tích những đóng góp của làng nghề đối với phát triển kinh tế,
trong quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp nông thôn, làng nghề có vai trò đặc
biệt quan trọng, bởi nhờ có làng nghề, hàng triệu ngƣời lao động đã đƣợc tạo việc

làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập. Tuy nhiên, tác giả cũng cho rằng
làng nghề đang đứng trƣớc những thách thức đặt ra trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế nhƣ: Đầu ra cho các sản phẩm, đào tạo nghề cho ngƣời lao động, ô nhiễm
môi trƣờng làng nghề… Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp phát triển các làng
nghề theo hƣớng bền vững, các giải pháp đƣa ra xoay quanh các vấn đề khắc phục

5


về môi trƣờng, lấy tiêu chí môi trƣờng là trọng tâm đánh giá mức độ phát triển theo
hƣớng bền vững của làng nghề nhƣ: quy hoạch làng nghề gắn với bảo vệ môi
trƣờng, tăng cƣờng công tác quản lý môi trƣờng tại các làng nghề... Tuy nhiên, phát
triển làng nghề bền vững có nhiều yếu tố, cần thiết phải phối hợp đồng bộ nhiều giải
pháp để thực hiện.
+ Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững tại một số làng
nghề truyền thống đồng bằng Bắc Bộ, của PGS.TS Nguyễn Trƣờng Sơn, Tạp chí
Kinh tế và Phát triển Số 176, tháng 02 năm 2012.
Bài viết xây dựng hệ thống tiêu chí đầy đủ hơn để đánh giá phát triển theo
hƣớng bền vững tại các làng nghề. Hệ thống tiêu chí đƣợc đề xuất với các chỉ tiêu
cụ thể để đánh giá cả 3 khía cạnh của sự phát triển bền vững: kinh tế, xã hội và môi
trƣờng. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ dừng lại ở khía cạnh đƣa ra các tiêu chí đánh giá,
chƣa đƣa ra đƣợc định hƣớng, giải pháp để thực hiện các tiêu chí đó.
+ Giải pháp phát triển bền vững làng nghề truyền thống ở Việt Nam phục vụ
du lịch, của Trịnh Xuân Hậu, Trịnh Vân Anh, Tạp chí Khoa học Đại học Sƣ phạm
TP.Hồ Chí Minh số 35, tháng 4 năm 2012.
Bài viết này mới chỉ tập trung nghiên cứu nội dung phát triển làng nghề truyền
thống phục vụ du lịch, một trong những hoạt động đã đƣợc khai thác trong nhiều
năm qua dựa trên tiềm năng truyền thống của các địa phƣơng (chủ yếu là vùng nông
thôn) nƣớc ta, từ đó đề ra các giải pháp phát triển bền vững làng nghề truyền thống
ở Việt Nam phục vụ du lịch.

+ Chính sách phát triển bền vững làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội của ThS. Nguyễn Thị Tâm, Chuyên ngành Quản lý
Kinh tế, 2015. Luận văn đã nêu lên bức tranh tổng quát về lý luận làng nghề truyền
thống, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng phát triển bền vững làng nghề truyền thống
ở huyện Chƣơng Mỹ và đề ra những chính sách để phát triển làng nghề theo hƣớng
bền vững.
+ Giải pháp tài chính nhằm phát triển làng nghề ở huyện Hoài Đức – Hà Nội
đến 2020, do ThS. Trần Thị Hoa, 2014. Luận văn đã làm rõ vai trò của tài chính

6


trong phát triển làng nghề; đánh giá thực trạng sử dụng các giải pháp tài chính trong
phát triển làng nghề ở huyện Hoài Đức – Hà Nội, nghiên cứu bài học kinh nghiệm
phát triển làng nghề truyền thống ở một số nƣớc châu Á và một số địa phƣơng trong
nƣớc; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tài chính dƣới góc nhìn của ngƣời sử dụng
giải pháp tài chính trong đó bao gồm các kiến nghị về việc hoàn thiện chính sách tài
chính nhằm phát triển làng nghề ở huyện Hoài Đức – Hà Nội.
+ Phát triển bền vững làng nghề đồ gỗ Đồng Kỵ, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh,
của ThS. Dƣơng Thanh Văn, 2013. Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển bền vững làng nghề ở Việt Nam; đồng thời, khảo sát kinh nghiệm phát
triển làng nghề bền vững ở một số địa phƣơng trong cả nƣớc, từ đó làm rõ hơn cơ
sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững các làng nghề. Đánh giá đúng thực
trạng phát triển làng nghề đồ gỗ Đồng Kỵ theo hƣớng bền vững trong những năm
gần đây; chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, yếu kém cùng nguyên nhân
của những hạn chế, yếu kém. Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm thúc
đẩy phát triển bền vững làng nghề đồ gỗ Đồng Kỵ trong thời gian tới.
+ Phát triển kinh tế làng nghề ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, luận văn Thạc
sĩ của tác giả Bùi Quang Vinh, 2014. Tác giả đã hê ̣ th ống hoá và phân tích mô ̣t s ố
vấn đề có tính lý luận về làng nghề và phát triển kinh tế làng ngh ề. Phân tích thực

trạng phát triển kinh tế làng ngh ề trên điạ bàn huyên ̣ Nghi L ộc, tìm ra các nhân t ố,
nguyên nhân ảnh hƣởng đế n phát triể n làng ngh ề. Từ đó đề xuất các gi ải pháp phát
triể n làng nghề trên điạ bàn huyện Nghi Lộc trong nhƣ̃ng năm tới.
1.1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Cho đến nay, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề phát triển
LNTT trên nhiều góc độ khác nhau. Song các công trình chƣa đề cập tới các vấn đề:
- Chƣa đi sâu vào nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề phát triển LNTT trên
3 nội dung: kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Hay nói cách khác là phát triển LNTT
theo hƣớng bền vững.
- Chƣa đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển các LNTT theo hƣớng bền
vững, và những thách thức của LNTT trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Các

7


công trình chƣa đƣa ra quan điểm có tính hệ thống để LNTT phát triển theo hƣớng
bền vững.
- Các công trình nghiên cứu về LNTT đã không xây dựng đƣợc định hƣớng
chiến lƣợc cạnh tranh cho các LNTT để phát triển theo hƣớng bền vững. Chƣa có
công trình nào đƣa ra đƣợc hệ thống các giải pháp có tính tổng thể nhằm phát triển
các LNTT theo hƣớng bền vững trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
- Đặc biệt đề tài lựa chọn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định làm địa điểm nghiên
cứu với những đặc thù và điều kiện riêng thì chƣa có công trình nào đề cập tới.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề truyền thống theo hƣớng bền vững
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của làng nghề truyền thống
1.2.1.1. Khái niệm làng nghề truyền thống
- Làng nghề
Nét điển hình trong đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội của cộng đồng ngƣời
Việt từ bao đời nay gắn liền với nền văn minh lúa nƣớc và cấu trúc làng xã điển
hình. Trải qua quá trình phát triển, làng xã đã thể hiện đƣợc vai trò quan trọng của

nó trong sản xuất và đời sống. Bằng sức lao động và trí tuệ của mình, ngƣời nông
dân đã không chỉ dừng lại ở công việc đồng áng mà sớm biết khai thác nguồn tài
nguyên có sẵn của địa phƣơng để phát triển các ngành nghề thủ công nghiệp. Sự tập
trung sản xuất và nhu cầu ngày càng cao của thị trƣờng đã thúc đẩy các cơ sở sản
xuất tiểu thủ công nghiệp phát triển mạnh và chiếm một vai trò quan trọng trong cơ
cấu kinh tế nông thôn, từ đó hình thành các làng nghề truyền thống.
Cho tới nay, việc đƣa ra khái niệm làng nghề chƣa có sự thống nhất. Có một
số quan niệm về làng nghề nhƣ sau:
Làng nghề là một thể chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, đƣợc cấu thành bởi hai
yếu tố làng, nghề tồn tại trong một không gian địa lý nhất định, trong đó bao gồm
nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về
kinh tế, văn hóa và xã hội.
Làng nghề là một cụm dân cƣ sinh sống trong một thôn (làng) có một hay một
số nghề tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập, chiếm ƣu thế về
số hộ, số lao động và tỷ trọng thu nhập so với nghề nông.

8


Nhƣ vậy, tiêu chí nhận biết làng nghề rõ nhất là thông qua tỷ trọng lao động
làm nghề và tỷ trọng thu nhập từ ngành nghề thủ công trong cơ cấu kinh tế chung.
Song định mức cụ thể các tiêu chí này vẫn chƣa thống nhất.
- Tiêu chí làng nghề:
Theo Thông tƣ 116/2006 TT-BNN của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, tiêu chí để xác định làng nghề nhƣ sau:
Làng nghề đƣợc công nhận phải đạt 3 tiêu chí sau:
+ Có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề
nông thôn.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 2 năm tính đến thời điểm
đề nghị công nhận.

+ Chấp hành tốt chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
- Phân loại làng nghề
+ Phân loại làng nghề theo thời gian hình thành và phát triển
Làng nghề truyền thống: là làng nghề có truyền thống đƣợc hình thành từ lâu
đời và còn tồn tại đến ngày nay. Đó là những thôn làng làm nghề thủ công có truyền
thống lâu năm, thƣờng nhiều thế hệ, ít nhất cũng là hàng chục năm. Nhiều làng
nghề thậm chí đã nổi tiếng từ nhiều thế kỷ trƣớc, tạo ra đƣợc những sản phẩm có
tính độc đáo, có độ tinh xảo cao, đã đƣợc tiêu thụ tại nhiều nơi khác nhau trên thế
giới. Dù nghề thủ công đƣợc du nhập vào làng bằng con đƣờng nào thì sự phát triển
cũng diễn ra dƣới hình thức có tồn tại một số hạt nhân (nghệ nhân, gia đình, dòng
họ…) làm nòng cốt, từ đó mở rộng ra phạm vi cả làng.
Làng nghề mới: là làng nghề đƣợc hình thành trong những năm gần đây, chủ
yếu trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng. Là những
làng nghề hình thành do sự lan tỏa của các làng nghề truyền thống hoặc đƣợc du
nhập từ các địa phƣơng khác.
+ Phân loại làng nghề theo ngành sản xuất và loại hình sản phẩm
Theo đó làng nghề đƣợc chia thành 6 ngành chính: làng nghề thủ công, làng
nghề thủ công mỹ nghệ, làng nghề công nghiệp tiêu dung, làng nghề chế biến lƣơng

9


thực, thực phẩm, làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề buôn bán và dịch
vụ. Mỗi ngành chính gồm nhiều ngành nhỏ với những yêu cầu khác nhau về nguyên,
nhiên liệu, quy trình, công nghệ sản xuất và cả thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
- Làng nghề truyền thống
Làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống đƣợc hình thành từ
lâu đời.
Có rất nhiều quan điểm về làng nghề truyền thống:
Quan điểm thứ nhất: LNTT là một cộng đồng dân cƣ, đƣợc cƣ trú giới hạn

trong một địa bàn tại các vùng nông thôn tách rời khỏi sản xuất nông nghiệp, cùng
làm một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời để sản xuất ra một hoặc
nhiều loại sản phẩm bán ra thị trƣờng để thu lợi. Quan niệm này mới thể hiện đƣợc
yếu tố truyền thống lâu đời của làng nghề, còn những làng nghề mới, nhƣng tuân
thủ yếu tố truyền thống của vùng hay của khu vực chƣa đƣợc đề cập đến.
Quan điểm thứ hai: LNTT là những làng nghề làm thủ công có truyền thống
lâu năm, thƣờng là qua nhiều thế hệ. Quan niệm này cũng chƣa đầy đủ. Bởi vì khi
nói đến LNTT ta không thể chú ý đến các mặt đơn lẻ, mà chú trọng đến nhiều mặt
cả không gian và thời gian, nghĩa là quan tâm đến tính hệ thống, toàn diện của làng
nghề đó, trong đó yếu tố quyết định là nghệ nhân, sản phẩm, kỹ thuật sản xuất và
thủ pháp nghệ thuật.
Quan điểm thứ 3: LNTT là những làng có tuyệt đại dân số làm nghề cổ truyền.
Nó đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển lâu đời trong lịch sử, đƣợc nối tiếp từ thế
hệ này sang thế hệ khác kiểu cha truyền con nối, hoặc ít nhất cũng tồn tại hàng chục
năm. Trong làng sản xuất mang tính tập trung, có nhiều nghệ nhân tài ba và một
nhóm ngƣời có tay nghề giỏi làm hạt nhân để phát triển nghề. Đồng thời, sản phẩm
làm ra mang tính tiêu biểu độc đáo, tinh xảo,nổi tiếng và đậm nét văn hóa dân tộc.
Thu nhập từ nghề chiếu tỷ trong 60% trở lên trong tổng thu nhập của gia đình và giá
trị sản lƣợng của nghề chiếu trên 50% giá thị của địa phƣơng (thôn, làng).
Còn theo tác giả luận văn LNTT là làng nghề được tồn tại và phát triển lâu đời
trong lịch sử, trong đó gồm có một hoặc nhiều nghề thủ công truyền thống, là nơi

10


quy tụ các nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nigh, là nơi có nhiều hộ gia đình chuyên
làm nghề truyền thống lâu đời, giữa họ có sự liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và
tiêu thị sản phẩm. Họ có cùng tổ nghề và đặc biệt các thành viên luôn ý thức tuân
thủ những ước chế xã hội và gia tộc.
Quan niệm về LNTT có nhiều cách hiểu khác nhau do tiếp cận nghiên cứu

khác nhau. Tuy nhiên có thể đánh giá LNTT dựa vào các tiêu chí sau:
+ Nghề đã xuất hiện tại địa phƣơng từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị
công nhận;
+ Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc;
+ Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
Nghề truyền thống là những nghề tiểu thủ công nghiệp đƣợc hình thành, tồn
tại và pháy triển lâu đời trong lịch sử, đƣợc sản xuất tập trung tại một vùng hay một
làng nào đó và đƣợc lƣu truyền từ đời này qua đời khác (truyền nghề), lƣu giữ kỹ
thuật sản xuất (bí quyết nghề nghiệp), đúc kết kinh nghiệm.
Nghề truyền thống đƣợc lƣu giữ trong một gia đình, một dòng họ, một làng
hay một vùng.
Nghề thủ công truyền thống không chỉ bó hẹp trong phạm vi làng nghề mà còn
mở rộng hơn nữa nhƣ xã nghề, phố nghề, phƣờng nghề, hội nghề.
Phố nghề là kết quả của quá trình đô thị hóa và mở rộng thị trƣờng mới và
những ngƣời thợ thủ công từ các làng nghề tụ họp lại trên cùng một địa điểm để sản
xuất hoặc kinh doanh.
Xã nghề để chỉ sự lan tỏa của nghề vƣợt khỏi phạm vu từ làng này sang làng khác.
Còn phƣờng nghề, hội nghề là những thợ thủ công cùng nghề nhóm họp lại
thành một tổ chức có luật lệ riêng.
Ngoài ra còn phải nói đến tổ nghề là những ngƣời có đức, có công dạy hay
phát minh ra nghề. Tổ nghề thì không nhất thiết phải là ngƣời ở địa phƣơng đó. Một
số làng nghề đƣợc suy tôn là thành hoàng làng hoặc đƣợc lập miếu thờ. Một nghề
có thể có thờ nhiều tổ nghề khác nhau ở vác vùng, một địa phƣơng.

11


Nhƣ vậy, nghề truyền thống là những nghề phi nông nghiệp tồn tại trong một
thời gian dài và thƣờng gắn với một địa phƣơng nhất định.
Theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát

triển ngành nghề nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, một nghề
đƣợc công nhận là nghề truyền thống phải đảm bảo 3 tiêu chí sau: Một là, nghề đã
xuất hiện tại địa phƣơng từ trên 50 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; Hai
là, nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hoá dân tộc; Ba là, nghề gắn với
tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề.
1.2.1.2. Đặc điểm của các làng nghề truyền thống
* Làng nghề tồn tại ở nông thôn, gắn bó chặt chẽ với nông nghiệp
Các làng nghề xuất hiện trong từng làng – xã ở nông thôn sau đó các ngành
nghề thủ công nghiệp đƣợc tách dần nhƣng không rời khỏi nông thôn, sản xuất nông
nghiệp và sản xuất kinh doanh thủ công nghiệp trong các làng nghề đan xen lẫn
nhau, ngƣời thợ thủ công trƣớc hết và đồng thời là ngƣời nông dân. Các làng nghề
tồn tại song song cùng với hoạt động sản xuất nông nghiệp, nó đáp ứng các nhu cầu
cơ bản và nhu cầu thiết yếu của ngƣời dân, tác động tích cực đến sản xuất nông
nghiệp. Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất nông nghiệp lại cung cấp nguồn nguyên
liệu phục vụ cho các ngành nghề nông thôn.Vì vậy làng nghề là một yếu tố không
thể tách rời với làng quê và hoạt động sản xuất nông nghiệp.
* Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề dựa trên bí
quyết gia truyền, lạc hậu và thô sơ
Công cụ sản xuất trong làng nghề chủ yếu là công cụ thủ công, công nghệ sản
xuất mang tính đơn chiếc, do vốn ít, mặt bằng sản xuất chật hẹp, bên cạnh đó là thói
quen sản xuất của ngƣời dân cũng nhƣ đặc điểm của sản phẩm. Phƣơng pháp và
công nghệ mang tính cổ truyền do lịch sử để lại và do chính ngƣời lao động trong
làng nghề tạo ra. Nhiều loại sản phẩm có công nghệ-kỹ thuật phải hoàn toàn dựa
vào bàn tay khéo léo của nghệ nhân. Hiện nay với sự phát triển của cơ khí hóa, điện
khí hóa trong các hoạt động sản xuất, song cũng chỉ có một số không nhiều nghề có
khả năng cơ giới hóa đƣợc một số công đoạn trong hoạt động sản xuất sản phẩm.

12



* Sản phẩm mang tính chất đặc trưng, mang bản sắc dân tộc
Các sản phẩm làng nghề truyền thống nhằm phục vụ đời sống sinh hoạt và sản
xuất. Nó vừa có giá trị sử dụng, vừa có giá trị thẩm mỹ cao, vì nhiều loại sản phẩm
vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa, công sở
Nhà nƣớc. Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam có những nét riêng độc đáo
riêng, phản ánh phong tục, tập quán, văn hóa của từng vùng miền, địa phƣơng, luôn
gắn liền với với tên địa danh làm gia nó nhƣ lụa Hà Đông, đồ gỗ Đồng Kỵ, gạch Bát
Tràng, chiếu Nga Sơn…
Mỗi sản phẩm của làng nghề là sự kết tinh của những bàn tay, khối óc của các
nghệ nhân. Từ những mảnh gỗ, gốc cây, vỏ sò, con ốc, con trai… cũng có thể tạo
nên những bức tranh tuyệt đẹp, có giá trị nghệ thuật cao, tất cả đều mang vóc dáng
dân tộc, quê hƣơng, chứa đựng ảnh hƣởng về văn hoá tinh thần, quan niệm về nhân
văn và tín ngƣỡng, tôn giáo của dân tộc.
* Lao động chủ yếu là lao động thủ công
Đặc điểm nổi bật của các làng nghề truyền thống là sử dụng lao động thủ công
là chính, nhờ vào kỹ thuật khéo léo và tinh xảo của đôi bàn tay và đầu óc thểm mỹ,
sáng tạo của ngƣời thợ và các nghệ nhân. Họ tự quản lý, phân công lao động, thời
gian cho phù hợp với cả việc sản xuất nông nghiệp những lúc mùa vụ và với nghề thủ
công lúc nông nhàn. Trƣớc kia do trình độ khoa học và công nghệ chƣa đƣợc phát
triển thì hầu hết các công đoạn đều là các quy trình thủ công, giản đơn. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của khoa học-công nghệ, việc ứng dụng khoa học, công nghệ
vào một số công đoạn sản xuất đã giảm bớt đƣợc lƣợng lao động thủ công, đơn giản.
Tuy nhiên, một số công đoạn trong quy trình sản xuất vẫn phải duy trì kỹ thuật thủ
công tính xảo. Việc dạy nghề trƣớc đây chủ yếu theo phƣơng thức truyền nghề trong
các gia đình từ đời này sang đời khác và chỉ khuôn lại trong từng làng. Sau hòa bình
lặp lại, nhiều cơ sở quốc doanh và hợp tác xã làm nghề thủ công truyền thống ra đời,
làm cho phƣơng thức truyền nghề và dạy nghề đã có nhiều thay đổi, mang tính đa
dạng và phong phú hơn.

13



* Quy mô sản xuất nhỏ, thường gắn với sản xuất hộ gia đình
Hình thức tổ chức sản xuất trong các làng nghề phần lớn là quy mô hộ gia
đình, chiếm hơn 90% các mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong các làng
nghề. Tất cả các thành viên trong gia đình đều có thể tham gia, tùy theo độ tuổi,
trình độ, tay nghề mà mỗi ngƣời đảm nhiệm một công đoạn, hay quy trình của
quá trình sản xuất ra sản phẩm nhờ đó mà tận dụng, tranh thủ đƣợc mọi thời
gian lao động, linh hoạt trong sản xuất, hiệu quả kinh tế cao, đồng thời không
bị phụ thuộc khi phải thuê mƣớn… Tuy nhiên lại khó tiếp cận với các khoa học
công nghệ, năng lực sản xuất hạn chế, không có sự giao lƣu, mở rộng…
Bên cạnh đó hiện nay, ở một số nơi đã có sự phát triển thành tổ chức hợp
tác và doanh nghiệp tƣ nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
* Nguyên liệu thị trường tại chỗ
Hầu hết các làng nghề truyền thống đƣợc hình thành xuất phát từ sự sẵn có của
nguồn nguyên liệu sẵn có tại chỗ, trên địa bàn địa phƣơng. Cũng có thể có một số
nguyên liệu phải nhập từ vùng khác hoặc từ nƣớc ngoài nhƣ một số loại chỉ thêu,
thuốc nhuộm... song không nhiều.
* Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề hầu hết mang tính địa phƣơng, tại
chỗ và nhỏ hẹp, bởi sự ra đời của các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống
là xuất phát từ việc đáp ứng nhu cầu về hàng tiêu dùng tại chỗ của các địa phƣơng. Ở
mỗi làng nghề nghề hoặc một cụm làng nghề đều có các chợ dùng làm nơi trao đổi,
buôn bán, tiêu thụ sản phẩm của các làng nghề. Ngày nay trong điều kiệu hội nhập kinh
tế quốc tế, thị trƣờng các làng nghề cũng đã có sự mở rộng, không chỉ dừng lại ở địa
phƣơng, tỉnh, liên tỉnh mà đã có sự giao lƣu, xuất khẩu đi nƣớc ngoài.
1.2.1.3. Vai trò của làng nghề truyền thống
* Làng nghề đóng góp vào tăng trưởng và phát triển kinh tế nông thôn và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH
Là một bộ phận của nền kinh tế, thu nhập của các làng nghề đóng góp vào

GDP của cả nƣớc nói chung cũng nhƣ của tỉnh nói riêng.Tuy quy mô nhỏ bé nhƣng

14


với số lƣợng lớn đƣợc phân bố khắp các vùng nông thôn nên mỗi năm các làng
nghề đã tạo ra một khối lƣợng hàng hóa lớn, đóng góp vào GDP của các tỉnh cũng
nhƣ của cả nƣớc.
Hoạt động của các làng nghề đã tạo ra một khối lƣợng hàng hoá đa dạng và
phong phú, phục vụ cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu, đóng góp cho nền kinh
tế quốc dân nói chung và cho địa phƣơng nói riêng, là nhân tố quan trọng thúc đẩy
phát triển hàng hoá ở nông thôn.
Bên cạnh đó, việc phát triển các làng nghề còn góp phần không nhỏ vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
việc đó thể hiện ở việc thay đổi về chất trong kinh tế khu vực nông thôn: tăng tỷ
trọng tiểu thủ công nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao
động. Trong quá trình vận động và phát triển các làng nghề đã có vai trò tích cực
trong việc tăng trƣởng tỷ trọng của công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và du lịch
dịch vụ, thu hẹp tỷ trọng của nông nghiệp. Sự phát triển lan toả của làng nghề đã
mở rộng quy mô và địa bàn sản xuất, thu hút nhiều lao động đồng thời nó còn đóng
vai trò tích cực trong việc thay đổi tập quán sản xuất từ sản xuất nhỏ, độc canh,
mang tính tự túc, tự cấp sang sản xuất hàng hoá với sự hỗ trợ đắc lực của máy móc,
công nghệ, thiết bị mới. Tƣ duy kinh doanh theo hƣớng kinh tế hàng hóa, gắn sản
xuất với nhu cầu của thị trƣờng sẽ là điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát
triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những làng nghề.
Sự phát triển của các làng nghề trong những năm qua đã thực sự góp phần thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng tăng cơ cấu ngành
công nghiệp dịch vụ, giảm cơ cấu ngành nông lâm ngƣ nghiệp, góp phần bố trí lực
lƣợng lao động hợp lý theo hƣớng "ly nông bất ly hƣơng". Đặc biệt sự phát triển của
những làng nghề mới đã phá thế thuần nông, tạo đà cho công nghiệp phát triển, thúc

đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá phát triển kinh tế ở nông thôn.
Các làng nghề là cầu nối giữa công nghiệp lớn hiện đại với nông nghiệp phi
tập trung, làm tiền đề xây dựng công nghiệp hiện đại ở nông thôn, là bƣớc trung
gian chuyển từ nông thôn thuần nông, nhỏ lẻ phân tán lên công nghiệp lớn. Làng

15


nghề sẽ là điểm thực hiện tốt phân công lao động tại chỗ, là nơi tạo ra sự liên kết
công nông nghiệp có hiệu quả.
* Làng nghề góp phần giải quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho dân cư
nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo
Ở nƣớc ta, lao động nông nghiệp chiếm khoảng 51,9% lực lƣợng lao động của
cả nƣớc. Trong khi diện tích đất canh tác bình quân đầu ngƣời thấp, có xu hƣớng
giảm dần, tỷ lệ thời gian làm việc của lao động trong độ tuổi ở các khu vực nông
thôn khoảng 67% quỹ thời gian lao động. Tuy nhiên tình trạng thiếu việc làm ở khu
vực nông thôn khá là phổ biến. Sự phục hồi và phát triển các làng nghề góp phần
quan trọng đối với việc giải quyết tình trạng dƣ thừa lao động này. Mặt khác các
ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn phát triển kéo theo nhiều nghề dịch vụ có
liên quan, tạo thêm nhiều việc làm mới. Trong những năm vừa qua, các làng nghề
trên khắp cả nƣớc đã thu hút và giải quyết việc làm cho trên 11 triệu lao động, thuộc
1.423 hộ gia đình (chiếm khoảng 32% lực lƣợng lao động nông thôn). [9]
Mở rộng và phát triển LNTT không những thu hút lao động của bản thân các hộ
nghề mà còn thu hút thêm lao động ở địa phƣơng và lao động từ các địa phƣơng khác.
Sự phát triển của làng nghề đã góp phần cải thiện đời sống nhân dân và xây
dựng nông thôn mới. Hiện nay, thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp thƣờng gấp 34 lần thu nhập thuần nông và chiếm khoảng 70% thu nhập của các hộ nông dân
kiêm nghề. Mức thu nhập trung bình của các hộ tham gia sản xuất thủ công là
905.000đ/tháng và tỷ lệ nghèo khá thấp. [10]
Thu nhập từ nghề thủ công chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thu nhập, đã đem lại cho
ngƣời dân các làng nghề cuộc sống đầy đủ hơn về cả vật chất và tinh thần. Tại các

làng nghề phát triển, số hộ có nhà cao tầng, có các loại đồ dùng tiện nghi đắt tiền
chiếm tỷ lệ khá. Đối với họ, ngành nghề đã trở thành biểu tƣợng của sự thịnh vƣợng
và phát triển trong tƣơng lai.
Phát triển làng nghề còn tạo ra nguồn tích lũy khá lớn và ổn định cho ngân
sách địa phƣơng cũng nhƣ các hộ gia đình. Vì vậy, có điều kiện huy động sự
đóng góp của ngƣời dân vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. Đời sống

16


vật chất, tinh thần của ngƣời dân đƣợc cải thiện và từng bƣớc nâng cao nên sức
mua của ngƣời dân có xu hƣớng tăng, tạo điều kiện phát triển thị trƣờng sản
phẩm tiêu dùng, dịch vụ. Nhiều làng nghề có diện mạo của những làng đƣợc đô
thị hóa.
* Góp phần thu hút vốn nhàn rỗi ở nông thôn, tận dụng thời gian nông nhàn,
hạn chế di dân tự do
Các cơ sở kinh tế trong các làng nghề chủ yếu là hộ gia đình, mức đầu tƣ cho
một lao động và quy mô vốn cho một sở sản xuất, kinh doanh trong các làng nghề
không nhiều. Vì vậy, rất phù hợp với khả năng huy động vốn và các nguồn vật chất
của các hộ gia đình. Vốn đầu tƣ không lớn, trong điều kiện sản xuất thủ công thì đó
là một lợi thế để các làng nghề có thể huy động các loại vốn nhàn rỗi nhỏ trong dân
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh. Mặc dù ở các làng nghề hiện nay, sản xuất
đƣợc tiến hành ở kinh tế hộ gia đình là chủ yếu, nhƣng do tính phổ biến trong làng
nghề nên các cơ sở sản xuất vẫn thu hút nhiều lao động thời vụ, nông nhàn và cả lao
động trên hay dƣới độ tuổi lao động vào quá trình sản xuất. Trẻ em có thể vừa học
vừa tham gia sản xuất dƣới hình thức học nghề hay giúp việc. Lực lƣợng này chiếm
một tỷ lệ đáng kể trong tổng số lao động làm nghề. Việc phát triển làng nghề là một
giải pháp quan trọng nhằm khai thác các nguồn lực ở nông thôn, tạo điều kiện cho
những ngƣời không có khả năng sản xuất nông nghiệp chuyển sang làm ngành
nghề mà họ có ƣu thế hơn.

Chấn hƣng nghề và làng nghề không những có sức hấp dẫn lao động dƣ thừa,
giải quyết trực tiếp lao động nông thôn mà còn giảm nhẹ gánh nặng cho sự bùng nổ
quá trình nhập cƣ vào các đô thị. Quá trình di dân tự do hình thành một cách tự phát
bởi sự tác động của cung cầu lao động, diễn ra theo hƣớng di chuyển từ nơi thừa lao
động và giá nhân công rẻ tơi nơi thiếu lao động và giá công cao. Trên bình diện
chung của nền kinh tế, quá trình này đã có những tác động tích cực làm giảm sức ép
việc làm ở khu vực nông thôn, đáp ứng nhu cầu lao động giản đơn ở thành
phố…Tuy nhiên, mặt trái của quy luật này là những tác động tiêu cực tới đời sống
kinh tế - xã hội: gây áp lực đối với dịch vụ, cơ sở hạ tầng xã hội và khó khăn trong

17


×