Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiểu luận : Những cam kết của Việt Nam với WTO trong ngành thuỷ sản, cơ hội và thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.41 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
Chương 1: Khái quát về hội nhập và ảnh hưởng của WTO với các doanh
nghiệp trong nước................................................................................................3
I.
II.
III.
IV.
V.

Khái niệm hội nhập.....................................................................................3
Tính tất yếu của hội nhập............................................................................3
Mục tiêu của WTO......................................................................................4
Chức nắng của WTO...................................................................................4
Cơ cấu tổ chức của WTO............................................................................5

Chương 2: Những cam kết của Việt Nam với WTO trong ngành thuỷ sản.
Thuận lợi và khó khăn........................................................................................8
I.

II.

Những cam kết của Việt Nam trong ngành thuỷ sản..................................8
1. Giảm dần các biện pháp trợ cấp, thậm chí xoá bỏ trợ cấp xuất khẩu....8
2. Ràng buộc thuế quan và cắt giảm thuế theo lộ trình..............................8
3. Tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và hàng rào kỹ
thuật liên quan đến thương mại..............................................................9
Những thuận lời và khó khăn khi Việt Nam gia nhập WTO......................9
1. Thuận lợi................................................................................................9
2. Khó khăn..............................................................................................10

Chương 3: Thực trạng phát triển của ngành thuỷ sản trước và sau khi hội


nhập WTO .........................................................................................................12
I.
Trước khi hội nhập....................................................................................12
1. Thủy sản Việt Nam phát triển cả đánh bắt và nuôi trồng tới chế biến.........12
2. Thị trường xuất khẩu thuỷ sản chủ yếu........................................................13
3. Sức cạnh tranh về hàng hoá còn yếu............................................................14
4. Chỉ tập trung xuất khẩu, sản xuất manh mún...............................................14
II.
Sau hội nhập .............................................................................................14
1. Việt Nam được coi là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng thủy sản
2.
3.

4.
5.

nhanh nhất......................................................................................................14
Hàng thủy sản Việt Nam ngày càng chiếm vị trí cao trên thị trường quốc tế.
........................................................................................................................17
Khó khăn từ rào cản kỹ thuật và những quy định nghiêm ngặt của nước nhập
khẩu các vụ kiện bán phá giá, thiên tai, vẫn còn hạn chế về công nghệ và chất
lượng sản phẩm..............................................................................................18
Ô nhiễm môi trường biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến đánh bắt
và nuôi trồng thủy sản....................................................................................19
Nhà nước đẩy mạnh hơn cung cấp vốn hỗ trợ kỹ thuật các biện pháp an toàn
vệ....................................................................................................................19


Chương 4: Kinh nghiệm và giải pháp phát triển ngành thủy sản trước bối
cảnh Việt Nam gia nhập WTO.........................................................................20

I.
II.
III.
IV.

V.
VI.
VII.

Ngành thủy sản Việt Nam tăng cường tuyên truyền.........................20
Đa dạng hóa thị trường và chủ động mở rộng thị trường xuất khẩu. 20
Nâng cao sức cạnh tranh về chất lượng của mặt hàng thuỷ sản........20
Tăng cường sự hợp tác, liên kết giữa các doanh nghiệp chế biến, xuất
khẩu thuỷ sản trong nước với nhau và với các doanh nghiệp nước
ngoài................................................................................................21
Tăng cường sự hỗ trợ từ phía Nhà nước...........................................21
Nhà nước đẩy mạnh hơn cung cấp vốn hỗ trợ kỹ thuật các biện pháp
an toàn vệ sinh thực phẩm, công nghệ............................................21
Đối với các doanh nghiệp chế biến...................................................22


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hội nhập kinh tế thế giới là một xu thế chung của toàn cầu, hội nhập kinh tế
không chỉ tạo tiền đề cho đất nước phát mà còn tạo ra nhiều cơ hội mở mang nhiều lợi
ích, đưa quốc gia lên một tầm cao mới.
Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150
của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sau 11 năm đàm phán. Sự kiện này mở ra
cơ hội mới cho sự phát triển đất nước và cả những thách thức cần phải vượt qua khi

Việt Nam được tham gia vào tổ chức thương mại lớn nhất toàn cầu.
Việt Nam mình cần phải làm gì để tận dụng những cơ hội khi gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới ( WTO), để phát triển kinh tế, tăng cường các mối quan hệ song
phương, đa phương giữa các quốc gia. Phải làm gì để vượt qua những thách thức khi
tham gia thị trường chung của thế giới, trong khi cơ sở hạ tầng Việt Nam còn yếu kém,
trình độ khoa học kỹ thuật chưa cao, nguồn nhân lực thiếu trình độ chuyên môn có tay
nghề chưa cao, hàng hoá sản xuất chưa có vị thế trên thị trường. Vậy phải làm sao để
tận dụng được những cơ hội, vượt qua thử thách trong quá trình hội nhập. Kèm theo
đó là những cam kết của Việt Nam khi tham gia Tổ chức Thương Mại Thế Giới
( WTO)
Đó là lý do chọn đề tài của nhóm chúng em:
“Những cam kết của Việt Nam với WTO trong ngành thuỷ sản, cơ hội và
thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp”
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở những thông tin số liệu thu thập được, nhóm chúng em muốn làm rõ
lý luận cơ bản về Hội nhập và các ảnh hưởng của WTO đối với các doanh nghiệp
trong nước, những cam kết của Việt Nam với WTO, những thuận lợi khó khăn, thực
trạng phát triển ngành thuỷ sản, kinh nghiệp và giải pháp trước bối cảnh Việt Nam gia
nhập WTO
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là Tổ chức Thương mại Thế Giới ( WTO ), các
doanh nghiệp Việt Nam trong ngành thuỷ sản, và những cam kết của Việt Nam với
WTO
4. Phương pháp nghiên cứu

3



Đề tài đã thu thập thông tin số liệu thông qua nhiều cuốn giáo trình của Khoa
Quản Trị Kinh Doanh, các thông tin từ báo chí, tạp chí, Internet và đặc biệt là các
trang Web của Chính Phủ và các Bộ ngành liên quan như: Bộ Công Thương, Bộ Nông
Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, Bộ Kế Hoạch….
5. Tên đề tài và bố cục tiểu luận

Đề tài: “Những cam kết của Việt Nam với WTO trong ngành thuỷ sản, cơ hội và
thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp”
Bố cục:
Ngoài mục lục, phần mở đầu, phần kết luận, nội dung tiểu luận gồm 4 chương
Chương 1: Khái quát về hội nhập và ảnh hưởng của WTO với các doanh nghiệp
trong nước
Chương 2: Những cam kết của Việt Nam với WTO trong ngành thuỷ sản. Thuận
lợi và khó khăn
Chương 3: Thực trạng phát triển của ngành thuỷ sản trước và sau khi hội nhập
WTO
Chương 4: Kinh nghiệm và giải pháp phát triển ngành thủy sản trước bối cảnh
Việt Nam gia nhập WTO
Để hoàn thành bài tiểu luận này, cảm nhóm 1 đã cố gắng nỗ lực hết sức, nhưng vì
thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ và kinh nghiệm nghiên cứu chưa có, sẽ dẫn đến
những sai sot, mong cô và các đóng góp ý kiến nhiều hơn, giúp nhóm 1 hoàn chỉnh
hơn về phần kiến thức
Nhóm 1 xin chân thành cảm ơn!

4


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ HỘI NHẬP VÀ CÁC ẢNH HƯƠNG CỦA
WTO ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NƯỚC
KHÁI QUÁT VỀ HỘI NHẬP

* Khái niệm 1: Hội nhập kinh tế là việc các nên kinh tế gắn kết lại với nhau về
mặt thể chế (chính sách).
* Khái niệm 2: Hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện đồng thời hai
việc: một mặt, gắn kết nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu vực và
thế giới thông qua các nỗ lực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế quốc
dân; và mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng các thể chế kinh tế khu vực và toàn
cầu.
=> Hội nhập kinh tế có thể mang tính chất song phương, khu vực hoặc đa
phương
Tóm lại: Hội nhập kết quả của quá trình tòan cầu hóa, là cách tốt nhất để tồn tại
và phát triển.
II
TÍNH TẤT YẾU CỦA HỘI NHẬP
Khẳng định hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu lớn của thế giới, cũng đồng
thời chỉ ra con đường phát triển không thể nào khác đối với các nước trong thời đại
toàn cầu hóa là tham gia hội nhập quốc tế. Sự lựa chọn tất yếu này còn được quyết
định bởi rất nhiều lợi ích và bất lợi mà hội nhập quốc tế tạo ra cho các nước.
1 Lợi ích
Thứ nhất, quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại và
các mối quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Thứ hai, hội nhập cũng tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế, của các sản phẩm doanh nghiệp; đồng thời, làm tăng khả năng thu hút
đầu tư vào nền kinh tế.
Thứ ba, hội nhập giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và nền khoa học
công nghệ quốc gia, nhờ hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các
nước và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao
công nghệ từ các nước tiên tiến.
Thứ tư, hội nhập làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế.

Thứ năm, sự giảm dần các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, các phân biệt đối
xử chính thức và phi chính thức, kinh tế và phi kinh tế sẽ tạo cơ hội không chỉ cho các
công ty lớn, các nền kinh tế lớn mà còn cho cả các công ty nhỏ, nền kinh tế nhỏ tham
gia bình đẳng và rộng rãi.
2 Bất lợi
I

5


III

IV

Một, hội nhập làm gia tăng cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và
ngành kinh tế gặp khó khăn.
Hai, hội nhập làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên
ngoài và do vậy, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước những biến động của thị
trường quốc tế.
Ba, hội nhập không phân phối công bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các
nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo.
Bốn, trong quá trình hội nhập, các nước đang phát triển phải đối mặt với nguyên
cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành
sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Do vậy,
họ dễ có thể trở thành bãi rác thải công nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường.
Năm, hội nhập có thể đặt các nước trước nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng
bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
MỤC TIÊU CỦA WTO
WTO với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới,

thực hiện những mục tiêu đã được nêu trong Lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947 là
nâng cao mức sống của người dân các nước thành viên, đảm bảo việc làm và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và thương mại, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực của thế
giới. Cụ thể WTO có mục tiêu sau:
Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho
sự phát triển, ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường;
Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại
đa phương, phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế, đảm bảo cho
các nước đang phát triển và đặc biệt là các nước kém phát triển nhất được thụ hưởng
những lợi ích thực sự từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế, phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế của các nước này và khuyến khích các nước này ngày càng hội nhập
sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới;
Nâng cao mức sống, tạo công ăn, việc làm cho người dân các nước thành viên,
đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng.
CHỨC NĂNG CỦA WTO
WTO thực hiện 5 chức năng sau:
Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa
phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước
thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của hộ nghị Bộ trưởng WTO.

6


V

Là cơ chế giải quyết các tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc
thực hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương và

nhiều bên.
Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các thành viên, đảm bảo thực
hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của WTO, Hiệp
định thành lập WTO (phụ lục 3) đã quy định một cơ chế kiểm điểm chính sách thương
mại áp dụng chung đối với tất cả các thành viên.
Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ
Quốc tế và Ngân hàng Thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về
những xu hướng phát triển tương lai của kinh tế toàn cầu.
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA WTO
WTO có một cơ cấu gồm 3 cấp:
Cấp cơ quan lãnh đạo chính trị và có quyền ra quyết định (decision-making
power) bao gồm Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, cơ quan giải quyết tranh
chấp và cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại;
Các cơ quan thừa hành và giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại đa
phương, bao gồm Hội đồng GATT, Hội đồng GATS và Hội đồng TRIPS;
Cuối cùng là các cơ quan thực hiện chức năng hành chính – thư ký là Tổng giám
đốc và Ban thư ký WTO.
1. Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng WTO, Cơ quan giải quyết tranh chấp
và cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại
Hội nghị bộ trưởng WTO: là cơ quan lãnh đạo chính trị cao nhất của WTO, họp
ít nhất hai năm một lần, thành viên là đại diện cấp Bộ trưởng của tất cả các thành viên.
Điều IV.1 Hiệp định thành lập WTO quy định Hội nghị Bộ trưởng WTO thực hiện tất
cả các chức năng của WTO và có quyền quyết định về tất cả các vấn đề trong khuôn
khổ bất kỳ một hiệp định đa phương nào của WTO.
Đại hội đồng WTO: trong thời gian giữa các khóa họp của Hội nghị Bộ trưởng
WTO, các chức năng của Hội nghị Bộ trưởng WTO do Đại hội đồng (General
Council) đảm nhiệm. Đại hội đồng WTO hoạt động trên cơ sở thường trực tại trụ sở
của WTO ở Geneva, Thụy Sĩ. Thành viên của Đại hội đồng WTO là đại diện ở cấp
Đại sứ của chính phủ tất cả các thành viên. Đa số các nước đang phát triển thường cử
luôn Đại sứ, Trưởng đại diện bên cạnh Liên hợp quốc tại Geneva làm đại sứ tại WTO;

các nước phát triển, đặt biệt là các cường quốc thương mại hàng đầu như Mỹ, EU đều
cử Đại sứ riêng về WTO tại Geneva. Các ủy ban báo cáo lên Đại hội đồng WTO.
Ðại hội đồng có quyền thành lập các ủy ban giúp việc và báo cáo trực tiếp lên
Ðại hội đồng là: ủy ban về thương mại và phát triển; ủy ban về các hạn chế cán cân
thanh toán; ủy ban về ngân sách, tài chính và quản trị; ủy ban về các hiệp định thương
mại khu vực. Ba ủy ban đầu được thành lập theo hiệp định về thành lập WTO, ủy ban
cuối cùng được thành lập vào tháng 2-1996 theo quyết định của Ðại hội đồng WTO.
7


Ngoài ra còn có hai ủy ban là ''Ủy ban về hàng không dân dụng” và “Ủy ban về
mua sắm chính phủ” được thành lập theo quyết định của Vòng Tokyo và có số thành
viên hạn chế (chỉ những nước ký kết các ''bộ luật'' có liên quan của vòng Tokyo mới
được tham gia), vẫn tiếp tục hoạt động trong khuôn khổ của WTO. Nhưng những ủy
ban này không phải báo cáo (report) mà chỉ có nghĩa vụ thông báo (notify) thường
xuyên về hoạt động của họ lên Ðại hội đồng WTO.
Cơ quan giải quyết tranh chấp và Cơ quan kiểm điểm chính sách thương mại:
Ðiều IV.2 Hiệp định WTO quy định, ngoài các việc thực hiện các chức năng của Hội
nghị Bộ trưởng WTO trong thời gian giữa hai khoá họp, Ðại hội đồng -WTO còn thực
hiện những chức năng khác được trao trực tiếp theo các Hiệp định thương mại đa
phương, trong đó quan trọng nhất là chức năng giải quyết tranh chấp và chức năng
kiểm điểm chính sách thương mại. Chính vì vậy mà Ðại hội đồng WTO đồng thời là
“cơ quan giải quyết tranh chấp” (DSB - Dispute Settlement Body) khi thực hiện chức
năng giải quyết tranh chấp và là ''Cơ quan kiểm điểm chính sách mại'' (TPRB - Trade
Policy Review Body) khi thực hiện chức năng kiểm điểm chính sách thương mại.
2. Các cơ quan thừa hành giám sát việc thực hiện các hiệp định thương mại
đa phương
WTO có 3 hội đồng (Council) được thành lập để giám sát việc thực thi 3 hiệp
định thương mại đa phương là: Hội đồng GATT, Hội đồng GATS và Hội đồng TRIPS.
Tất cả nước thành viên đều có quyền tham gia vào hoạt động của 3 hội đồng này. Ba

hội đồng nói trên báo cáo trực tiếp các công việc của mình lên Ðại hội đồng WTO.
Ngoài ra còn có các cơ quan được các hội đồng của WTO thành lập với tư cách
là cơ cấu trực thuộc (subsidiary bodies) để giúp các hội đồng này trong việc thực hiện
các chức năng kỹ thuật, ví dụ như ''ủy ban về thâm nhập thị trường'', ủy ban về trợ giá
nông nghiệp” và các ''Nhóm công tác (working group) được thành lập trên cơ sở tạm
thời để giải quyết những vấn đề cụ thể, ví dụ như các “nhóm Công tác về việc gia nhập
WTO" của một số nước.
Khác với GATT 1947, WTO có một Ban Thư ký rất quy mô, bao gồm khoảng
500 viên chức và nhân viên thuộc biên chế chính thức của WTO. Ðứng đầu Ban Thư
ký WTO là Tổng giám đốc WTO. Tổng giám đốc WTO do Hội nghị Bộ trưởng bổ
nhiệm với nhiệm kỳ 4 năm. Ngoài vai trò điều hành, Tổng giám đốc cửa WTO còn có
một vai trò chính trị rất quan trọng trong hệ thống thương mại đa phương. Chính vì
vậy mà việc lựa chọn các ứng cử viên vào chức vụ này luôn là một cuộc chạy đua ác
liệt giữa các nhân vật chính trị quan trọng, cấp Bộ trưởng, Phó Thủ tướng hoặc Tổng
thống (Trong số các ứng cử viên vào chức vụ Tổng giám đốc đầu tiên của WTO có
ông Salinas, cựu Tổng thống Mêhicô).
Quyền hạn và trách nhiệm của Tổng giám đốc do Hội nghị Bộ trưởng quyết định.
Biên chế Ban Thư ký WTO do Tổng giám đốc quyết định. Tổng giám đốc và thành
viên Ban Thư ký WTO có quy chế tương tự như của viên chức các tổ chức quốc tế,
8


hoạt động độc lập và chỉ tuân theo các quyết định và tôn chỉ của WTO. Họ được
hưởng các quyền ưu đãi miễn trừ tương tự như viên chức của các tổ chức chuyên môn
của Liên hợp quốc. Cũng như những người tiền nhiệm trước kia trong GATT, Tổng
giám đốc WTO có vai trò hết sức quan trọng, dẫn dắt các vòng đàm phán thương mại
đa biên và giải quyết tranh chấp (Ông Rugiero, Tổng giám đốc sắp mãn nhiệm cửa
WTO đã đóng vai trò trung gian hoà giải rất tích cực và có hiệu quả trong vụ tranh
chấp giữa Mỹ và EU liên quan đến việc áp dụng các đạo luật Helms-Burton và
D’Amato-Kennedy năm 1997). Vị trí đặc biệt của Tổng giám đốc WTO thể hiện một

trong những nét đặc trưng trong ngoại giao đa phương ngày nay khi trên thực tế các
quan chức lãnh đạo cao cấp của các tổ chức quốc tế ngày càng đóng vai trò “điều
hành'' (managing) nhiều hơn là “chấp hành'' (executive).

CHƯƠNG 2: NHỮNG CAM KÊT CỦA VIỆT NAM VỚI WTO TRONG
NGÀNH THUỶ SẢN. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI
GIA NHẬP WTO
I.

NHỮNG CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỚI WTO TRONG NGÀNH THUỶ
SẢN:
Theo phân loại của WTO, thuỷ sản không phải là mặt hàng nông nghiệp mà là
mặt hàng công nghiệp. Việc phân loại này có liên quan đến việc xác định các cam kết
9


Việt Nam phải tuân thủ khi đàm phán và thực hiện các nghĩa vụ của WTO. Chẳng hạn,
nếu thuộc mặt hàng thuỷ sản thì Việt Nam phải cam kết thực hiện các quy định của
Hiệp định nông nghiệp trong khi đây là Hiệp định hết sức phức tạp và có nhiều nghĩa
vụ quan trọng. Nếu không phải là mặt hàng nông sản thì các cam kết sẽ nhẹ đi rất
nhiều. Nhìn chung, các cam kết chính mà Việt Nam phải thực hiện có liên quan đến
ngành thuỷ sản như sau:
1. Giảm dần các biện pháp trợ cấp, thậm chí xoá bỏ trợ cấp xuất khẩu

Như trên đã trình bày, để thúc đẩy sự phát triển của ngành thuỷ sản, Chính phủ
đã ban hành nhiều Chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trong ngành
thuỷ sản. Các chính sách này trong thời gian qua đã cho thấy hiệu quả rõ rệt trong việc
phát triển ngành thuỷ sản đưa ngành này trở thành một trong những mặt hàng đem lại
nhiều ngoại tệ cho đất nước, thậm chí có sức cạnh tranh mạnh trên nhiều thị trường lớn
và khó tính trên thế giới. Một điều không thể phủ nhận là có được kết quả như vậy có

phần quan trọng là sự nỗ lực vận động của các doanh nghiệp thuỷ sản nhưng các chính
sách hỗ trợ cũng đóng vai trò quan trọng. Khi gia nhập WTO, nhữngchính sách trợ cấp
bị WTO cấm sẽ phải bị bãi bỏ và các chính sách trợ cấp xuất khẩu như thưởng xuất
khẩu cũng phải bị bãi bỏ ngay lập tức. Trong đàm phán, các thành viên WTO đã gây
sức ép rất mạnh đối với vấn đề này xuất phát từ thực tiễn áp dụng của nhiều quốc nước
trên thế giới.
2. Ràng buộc thuế quan và cắt giảm thuế theo lộ trình

Mức thuế cuối cùng mà Việt Nam cam kết khi gia nhập WTO chỉ được công bố
sau khi Ban Thư ký WTO đã hoàn tất việc tổng hợp cam kết. Trong đàm phán gia
nhập WTO, các thành viên có lợi ích từ việc xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường Việt
Nam đều gây sức ép đề nghị Việt Nam cắt giảm thuế quan đối với các mặt hàng thuỷ
sản. Đây là quy tắc mà Việt Nam phải chấp nhận. Vấn đề chỉ là đàm phán như thế nào
để mức cắt giảm không gây ảnh hưởng quá lớn đối với ngành thuỷ sản.
3. Tuân thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và hàng rào kỹ thuật liên

quan đến thương mại.
Một nghĩa vụ quan trọng mà Việt Nam phải cam kết để gia nhập WTO là tuân
thủ các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và hàng rào kỹ thuật liên quan đến
thương mại được quy định cụ thể trong các Hiệp định SPS và TBT của WTO. Theo
đó, Việt Nam phải đảm bảo áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ theo đúng các quy
định mà Hiệp định SPS đưa ra. Điều này có nghĩa là trong tương lai Việt Nam không
được phép tuỳ tiện cấm nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu một mặt hàng nào đó với
lý do an toàn vệ sinh mà không đưa ra chứng cứ khoa học xác đáng. Tương tự như
vậy, Việt Nam cũng không được đưa ra các hàng rào kỹ thuật trá hình nhằm hạn chế
10


II.


thương mại. Việc cam kết như vậy sẽ khiến Chính phủ Việt Nam không thể tuỳ ý ra
các quyết định nhằm bảo hộ các mặt hàng trong nước như trước
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI GIA NHẬP WTO
1. Thuận lợi
- Khi gia nhập WTO các nước trên Thế Giới sẽ biết đến Việt Nam nhiều hơn, họ
quan tâm đến xuất nhập khẩu trong đó có ngành thuỷ sản, như vậy sẽ giúp Việt Nam
dễ dàng thâm nhập vào thị trường Thế giới.
- Thuỷ sản là 1 trong những ngành thế mạnh của Việt Nam. Trước khi gia nhập
WTO ngành thuỷ sản chưa được biết đến vì chưa được khai thông và bị phân biệt đối
xử nên khả năng xuất khẩu còn hạn chế, thị trường tiêu thụ chỉ bó hẹp trong các nước
Hoa Kỳ, Trung Quốc,.. Việc mở rộng thi trường giúp ngành thuỷ sản Việt Nam như
bước sang bước phát triển mới. Cơ hội xuất nhập khẩu sẽ được mở rộng không bị bó
hẹp trong các hiệp định song phương mà có tính toàn cầu. Thi trường xuất khẩu Việt
Nam không ngừng mở rộng, các mặt hàng chủ lực như Tôm, cá Basa … không ngừng
tăng về số lượng và quy mô mở rộng thị trường.
- Ngành thuỷ sản đã đạt nhiều thành tựu kể từ khi gia nhập WTO, từ 1 nước
không có tên trong bản đồ ngành thuỷ sản vươn lên vị trí thứ 7 trong topten có kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản lớn nhất.
- Ưu đãi về thuế quan, xuất xứ hàng hoá, lợi ích về đối xử bình đẳng, công bằng
để thuỷ sản Việt Nam có cơ hội cạnh tranh trên thị trường:
- Hàng hoá Việt Nam tránh được những đối xử bất lợi trong các hiệp định thương
mại song phương gắn với nhiều điều kiện phi thị trường.
- Là thành viên của WTO không những thị trường được mở rộng hơn mà mức
thuế nhập khẩu áp giá cho các mặt hàng thuỷ sản biến giảm (lợi thế cho các doanh
nghiệp xuất khẩu thuỷ sản chế biến). Những mặt hàng thú y, phụ phẩm chế biến thức
ăn thuỷ sản sẽ giảm, đây cũng là lợi thuế để ngành thuỷ sản giảm giá thành, nâng cao
sức cạnh tranh trên thương trường.
- Hàng hoá Việt Nam được đối xử bình đẳng trên tất cả các thị trường của các
nước thành viên. Việt Nam sẽ có lợi thế hơn trong việc giải quyết các tranh chấp với
đối tác. Không làm cho Việt nam bị đối xử như nền kinh tế phi thị trường trong các vụ

tranh chấp thương mại như hiện nay.
- Điều chỉnh các cơ chế, chính sách phù hợp với quy định của WTO:
+ Hệ thống pháp luật Việt Nam không ngừng chỉnh sửa cho phù hợp với các
nước thành viên.
+ Nhiều chính sách được ban hành, soahn thảo đặc biệt là chính sách đầu tư,
chính sách tăng cường vốn đầu tư nước ngoài. Với chính sách này các nhà đầu tư nước
ngoài sẽ bỏ vốn vào doanh nghiệp, phát triển đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ hơn.
11


- Vào WTO cơ hội cho các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm vào đầu tư phát triển
thuỷ sản ở Việt Nam:
+ Việt Nam gia nhập WTO được các nước trong khu vực và trên Thế giới chú ý,
họ sẽ quan tâm đầu tư vào các ngành nông nghiệp ở Việt Nam, trong đó có ngành thuỷ
sản 1 trong những ngành thế mạnh của Việt Nam.
+ Sự xuất hiện của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tác động dây
chuyền tích cực, như tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường, giúp các doanh nghiệp và
các nhà quản lí doanh nghiệp học hỏi thêm về cách bố trí sản xuất, quản lý, tiếp thu
công nghệ, kiểu dáng sản phẩm và cách thức tiếp thị…thay đổi phương pháp tiếp cận
về quản lý an toàn thực phẩm theo hệ thống trong toàn bộ quá trình sản xuất, cải tạo,
nâng cấp và xây mới các nhà máy chế biến thuỷ sản theo tiêu chuẩn tương thích và
tiêu chuẩn của thị trường khó tính như EU.
2. Khó khăn
- Gia nhập WTO ngành thuỷ sản Viêt Nam đối mặt với rào cản thương mại vô
cùng khắt khe. Các rào cản thuế quan thường gặp đối với sản phẩm thuỷ sản xuất khẩu
như: rào cản thuế quan (thuế phần tram, thuế quan đặc thù như hạn nghạch thuế quan,
thuế đối khoáng, thuế chống bán phá giá,thuế thời vụ, thuế bổ sung), rào cản phi thuế
quan (biện pháp cấm, hạn ngạch xuất nhập khẩu, giấy phép xuất nhập khẩu, thủ tục hải
quan, an toàn thực phẩm, rào cản kỹ thuật). Trong đó rào cản an toàn vệ sinh thực

phẩm và vấn đề nhức nhối nhất trong ngành thuỷ sản hiện nay.
- Sự mất cân đối giữa khu vực sản xuất nguyên liệu và khu vực chế biến xuất
khẩu. Cụ thể hơn là khu vực sản xuất nguyên liệu không đáp ứng được nhu cầu của
khu vực chế biến xuất khẩu về số lượng và chất lượng sản phẩm.
- Công tác quản lý nguồn lợi quản lý tàu thuyền trên biển, công tác thống kê
nghề cá còn lạc hậu và chưa đáp ứng được các nhu cầu về hội nhập.
- Công tác đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật tuy đã được quan tâm
nhưng hạn chế về kinh phí và kinh nghiệm nên chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số
lượng và chất lượng khi gia nhập WTO.
- Năng lực, kinh nghiệm quản lý và trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát
chất lượng, kiểm dịch hang thuỷ sản nhập khẩu còn hạn chế, là thách thức lớn đối với
sức khoẻ người tiêu dùng và môi trường sống của các loài thuỷ sản.
- Nước ta là nước đang phát triển nên các doanh nghiệo vừa và nhỏ gặp nhiều
vấn đề về vốn, công nghệ và kinh nghiệm.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng cho sản xuất kinh doanh thuỷ sản( hệ thống thuỷ lợi, các
chợ đầu mối, các trung tâm thương mại thuỷ sản…) chưa có hoặc còn yếu.
- Vấn đề thương hiệu của Việt Nam được coi là thách thức lớn, vì hiện nay Việt
Nam xuất khẩu thông qua các nhà nhập khẩu và được phân phối với nhiều thương hiệu
12


khác nhau, vừa không quảng bá được sản phẩm vừa có thê gây ra nhâm lẫn cá Basa
thành cá Mú ở thị trường Mỹ vừa qua.
- Thách thức đến từ thi trường nội địa. Việt Nam cần nắm vững thị trương nội địa
nếu không thì Việt Nam sẽ thua ngay trên sân nhà .

13


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH THUỶ SẢN

TRƯỚC VÀ SAU KHI HỘI NHẬP
I.

TRƯỚC KHI HỘI NHẬP
1. Thủy sản Việt Nam phát triển cả đánh bắt và nuôi trồng tới chế biến
Tổng sản
Sản lượng
Diện tích
Giá trị xuất Tổng số tàu
lượng thủy Sản lượng
nuôi thủy
mặt nước
khai thác
khẩu
thuyền
sản
Năm
sản
NTTS
hải sản tấn
1.000 USD
chiếc
tấn
tấn
ha
1990

1.019.000

709.000


234.700

205.000

72.723

491.723

1991

1.062.163

714.253

241.000

262.234

72.043

489.833

1992

1.097.830

746.570

238.200


305.630

83.972

577.538

1993

1.116.169

793.324

242.000

368.435

93.147

600.000

1994

1.211.496

878.474

158.400

458.200


93.672

576.000

1995

1.344.140

928.860

210.300

550.100

95.700

581.000

1996

1.373.500

962.500

191.700

670.000

97.700


585.000

1997

1.570.000

1.062.000

263.900

776.000

71.500

600.000

1998

1.668.530

1.130.660

336.100

858.600

71.799

626.330


1999

1.827.310

1.212.800

403.100

971.120

73.397

630.000

2000

2.003.000

1.280.590

481.800

1.478.609

79.768

652.000

2001


2.226.900

1.347.800

635.500

1.777.485

78.978

887.500

2002

2.410.900

1.434.800

749.100

2.014.000

81.800

955.000

2003

2.536.361


1.426.200

901.100

2.199.577

83.122

902.229

2004

3.073.600

1.716.900

1.150.100

2.400.781

85.430

902.900

2005

3.432.800

1.798.600


1.437.400

2.738.726

90.880

959.900

2006

3.695.927

1.798.800

1.694.300

3.357.960

Chưa XD

1.050.000

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê
Về khai thác hải sản
14


Từ một nghề cá thủ công, quy mô nhỏ, hoạt động ở vùng gần bờ, khai thác hải
sản đã chuyển dịch theo hướng trở thành một nghề cá cơ giới, tăng cường khai thác ở

vùng biển xa bờ, hướng vào các đối tượng khai thác có giá trị cao và các đối tượng
xuất khẩu. Cùng với phát triển khai thác hải sản xa bờ là ổn định khai thác vùng ven
bờ, khai thác đi đôi với bảo vệ và phát triển nguồn lợi, môi trường sinh thái.
Từ năm 1991 tới nay, số lượng tàu thuyền máy tăng nhanh, số thuyền thủ công
giảm dần. Số tàu thuyền có công suất trên 90CV tăng khá nhanh, nhất là từ sau năm
1997, khi có Chủ trương phát triển khai thác xa bờ và ổn định khai thác vùng ven bờ,
thời điểm bắt đầu triển khai chương trình vay vốn tín dụng đầu tư đóng tàu đánh bắt xa
bờ. Tỷ trọng tàu thuyền công suất lớn trên 90 CV tăng đáng kể 15,8% năm 2007 so với
1,4 % năm 1997
Về nuôi trồng thuỷ sản: là một nghề sản xuất phụ, mang tính chất tự cấp tự túc,
nuôi trồng thủy sản đã trở thành một ngành sản xuất hàng hóa tập trung với trình độ kỹ
thuật tiên tiến, phát triển ở tất cả các thuỷ vực nước ngọt, nước lợ, nước mặn theo
hướng bền vững, bảo vệ môi trường, hài hoá với các ngành kinh tế khác tỷ trọng diện
tích nuôi mặn, lợ tăng lên, nhất là nuôi tôm, thì sản lượng nuôi, đặc biệt sản lượng
nuôi đưa vào xuất khẩu, đã tăng nhanh chóng và hiệu quả kinh tế có bước nhảy vọt. Từ
những năm 1990, tôm nuôi cho xuất khẩu là mũi đột phá quan trọng. Bên cạnh đó, đối
tượng nuôi khác cũng ngày càng đa dạng hơn cả ở nước ngọt, nước lợ và nuôi biển. Từ
năm 2000, cá Tra, cá Basa đã trở thành đối tượng nuôi nước ngọt quan trọng, là mặt
hàng xuất khẩu chủ lực thứ hai sau tômNuôi trồng thuỷ sản đang từng bước trở thành
một trong những ngành sản xuất hàng hoá chủ lực, phát triển rộng khắp và có vị trí
quan trọng và đang hướng đến xây dựng các vùng sản xuất tập trung
Về chế biến xuất khẩu
Đây là lĩnh vực phát triển rất nhanh và đã tiếp cận với trình độ công nghệ và
quản lý tiên tiến của khu vực và thế giới trong một số lĩnh vực chế biến thuỷ sản. Sản
phẩm thuỷ sản xuất khẩu đảm bảo chất lượng và có tính cạnh tranh, tạo dựng được uy
tín trên thị trường thế giới
2. Thị trường xuất khẩu thuỷ sản chủ yếu

Thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trước hội nhập WTO đã được mở
rộng ra rất nhiều quốc gia trên thế giới bao gồm cả năm châu lục, trong đó Mỹ và Nhật

Bản là hai thị trường lớn có tìm năng. Và tổng cộng có 4 thị trường chủ yếu được xác
định là rất tiềm năng đối với việc xuất khẩu thủy sản của Việt Nam chính là Mỹ, Nhật
Bản, Châu Á ( trừ Nhật Bản) và EU. Trong đó Mỹ và Nhật bản là 2 thị trường chiếm
tỷ trọng cao trong việc xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, cụ thể Mỹ chiếm 24.1% và
15


Nhật Bản chiếm 31.4% tổng công là 55,5%, còn thị trường EU chiếm 9.9% còn lại là
thị trường Châu Á gồm (ASIAN, Trung Quốc và Hàn Quốc).
3. Sức cạnh tranh về hàng hoá còn yếu
Sản xuất thủy sản tuy gặp không ít khó khăn trong quá trình Việt Nam gia nhập
WTO và việc áp dụng thuế chống bán phá giá hàng thủy sản của Mỹ. Nhưng đây vẫn
là sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn của nước ta. Hàng hóa thủy sản xuất xuất khẩu vẫn ở
dạng thô chưa qua chế biến, số lượng mặt hàng thủy sản qua chế biến còn quá ít không
đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
4. Chỉ tập trung xuất khẩu, sản xuất manh mún
Tính đến hết năm 2006, diện tích chuyển đổi đạt gần 326 nghìn ha, nâng
diện tích nuôi thủy sản của toàn vùng lên hơn 747,3 nghìn ha, trong đó có hơn
152,5 nghìn ha nuôi các loài thủy sản nước ngọt. Hầu hết diện tích chuyển đổi
sang nuôi trồng thủy sản là đất trồng lúa kém hiệu quả và đất hoang hóa. Ở các
vùng chuyển đổi, nghề nuôi phát triển mạnh ở cả ba loại hình nuôi nước mặn,
nước lợ và nước ngọt với các loài: tôm Sú được nuôi ở ven biển, cá Tra ở nội
đồng.
Việc chuyển đổi đã mang lại hiệu quả rõ ràng, giá trị thu nhập tăng từ 4
đến 10 lần trồng lúa. Năm 2006, toàn vùng đạt tổng sản lượng thủy sản gần 1,3
triệu tấn. Mặc dù tôm Sú có diện tích nuôi lớn, chiếm đến 70%, nhưng sản lượng
chỉ đạt hơn 291 nghìn tấn, đứng thứ hai sau cá Tra. Dễ nuôi, sinh trưởng nhanh,
thời gian nuôi ngắn, cho năng suất cao, lại có thị trường xuất khẩu, cho nên gần
đây cá Tra, cá Basa được nông dân mở rộng diện tích nuôi. Năm 2005, sản lượng
cá Tra sau thu hoạch ở khu vực này chỉ đạt khoảng 373 nghìn tấn, đến năm 2006

tăng đột biến, đạt sản lượng 800 nghìn tấn; trong đó An Giang và Ðồng Tháp là
hai tỉnh dẫn đầu về sản lượng cá Tra nuôi, đạt gần 400 nghìn tấn.
III.
SAU HỘI NHẬP
1. Việt Nam được coi là một trong những nước có tốc độ tăng trưởng thủy sản

nhanh nhất
Khái quát thực trạng sau hội nhập WTO
Từ khi gia nhập WTO ngành thủy sản Việt Nam có tăng trưởng cao song hiệu
quả chưa tương xứng với tiềm năng. Nhiều cơ sở sản xuất vẫn còn mang tính tự phát,
cơ sở hạ tầng kỹ thuật vẫn chưa được đầu tư một cách hợp lý đề phù hợp với tình hình
phát triển và yêu cầu của ngành trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhất
là hạ tầng thủy lợi phục vụ cho nuôi trồng thủy sản hệ thống cầu, cảng, khu neo đậu,
tránh trú bão còn nhiều hạn chế, công tác quy hoạch còn nhiều bất cập.
Năm 2007, sản lượng thủy sản cả nước ước đạt 3,9 triệu tấn, trong đó, khai thác
đạt 1,95 triệu tấn, nuôi trồng 1,95 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu 3,75 tỷ USD.
Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 3,75 tỷ USD (tăng gần 12% so
16


với năm 2006), đưa nước ta nằm trong nhóm 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế
giới.
Năm 2008, xuất khẩu thủy sản đạt 4,5 tỉ USD với sản lượng trên 4,5 triệu tấn.
Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản toàn quốc khoảng 1,1 triệu ha, với sản lượng đạt
2,3 triệu tấn, trong đó cá Tra, cá Basa chiếm 1,3 triệu tấn, 450.000 tấn là tôm nước
ngọt và lợ, còn lại là các mặt hàng thủy, hải sản khác.
Năm 2009, xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam bị mất 18 thị trường so với năm
2008; trong đó 1 số thị trường có kim ngạch lớn như: xuất khẩu sang Newzealand năm
2008 đạt hơn 7,5 triệu USD, sang CH Síp 5,1 triệu USD, Litva hơn 2 triệu USD, Nam
phi 1,8 triệu USD, Phần Lan 1,5 triệu USD, NaUy 1,3 triệu USD.

Năm 2010, giá trị xuất nhập khẩu thủy sản chính ngạch cả nước tháng 12/2010
đạt 513.6 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm ngoái. Cả năm 2010 đạt 513.6 tỷ
USD (gồm cả lũy kế) tăng 18.4% .
Năm 2011, Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, diện tích
tôm thả nuôi đến hết tháng 9/2011 là 643.265 ha, bằng 97,8% so với cùng kỳ năm
2010. Trong đó, diện tích tôm sú 615.302 ha; tôm Thẻ chân trắng 27.963 ha. Đến thời
điểm này đã thu hoạch 239.918 ha diện tích nuôi tôm: 227.124 ha tôm Sú và 12.794 ha
tôm Thẻ chân trắng. Tổng sản lượng tôm đã thu hoạch đạt 252.506 tấn, bao gồm
178.446 tấn tôm Sú và 74.060 tấn tôm Thẻ chân trắng. So với cùng kỳ năm trước, sản
lượng tôm thấp hơn nhiều, bởi diện tích tôm bị thiệt hại do dịch bệnh tăng lên gấp 3
lần năm trước, lên tới 81.534 ha (bằng 295% cùng kỳ).
Năm tháng đầu năm 2012, xuất khẩu thủy sản Việt Nam tuy vẫn đạt 2,324 tỷ
USD, tăng 11,1% so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng thực trạng của ngành sản xuất và
xuất khẩu thủy sản Việt Nam đang khó khăn, với nhiều bất cập, khiến lợi nhuận giảm.
Nếu không có các tác động thay đổi, sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng bền vững
của ngành xuất khẩu thủy sản trong tương lai.
Tình hình khai thác và nuôi trồng
Khái thác thủy sản

Nguồn: trung tâm tin học và thống kê
Nhận xét: sau khi gia nhập WTO sản lượng khai thác thủy sản của Việt Nam tăng
đều qua các năm năm 2007 – 2008 tăng 2.9%, năm 2008 – 2009 tăng 6.7% và từ năm
2009 – 2010 tăng 6.1%.
17


Nuôi trồng thủy sản
Nguồn: trung tâm tin học và thống kê
Nhận xét: sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng liên tục trong 4 đầu tiên gia nhập
WTO từ năm 2007 – 2008 tăng 16.05%, năm 2008 – 2009 tăng 5.03% và năm 2009 –

2010 tăng 4.5%.
Xuất khẩu
Năm 2010, thủy sản tiếp tục là nhóm mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có tốc độ tăng
trưởng cao trong 18 nhóm mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD của cả nước
(năm 2009 có 12 nhóm mặt hàng giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ). Giá trị xuất khẩu thủy sản
cả năm ước đạt 4,95 tỷ USD, tăng 16,4% so với năm 2009. Tuy nhiên, tỷ trọng của
nhóm hàng thủy sản trong cơ cấu xuất khẩu của cả nước đã giảm xuống còn 6,9% từ
mức 7,4% năm 2009. Tháng 10 là tháng có giá trị xuất khẩu thủy sản cao nhất trong
năm và có xu hướng giảm dần vào các tháng cuối năm.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Đến nay, hàng thủy sản của Việt Nam đã xuất khẩu tới nhiều thị trường khó tính
trên thế giới. Nhật Bản là nước chiếm tới gần 19% tống kim ngạch xuất khẩu thủy sản
của cả nước. Thị trường lớn thứ hai là Hoa Kỳ, chiếm 17,86%, sau đó là Hàn Quốc,
Đức, Tây Ban Nha. Trung Quốc cũng là một thị trường tiêu thụ lớn của thủy sản Việt
Nam.
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Ngoài các thị trường lớn và truyền thống, hiện nay thủy sản nước ta đang tiếp cận
mạnh thị trường các nước Mỹ La tinh và Trung Cận Đông.
Xuất khẩu thủy sản năm 2011, đạt trên 6 tỷ USD (tăng khoảng 20% so với năm
2010). Đây là con số kỷ lục ấn tượng nhất từ trước tới nay của ngành thủy sản. Nhưng
phía sau những con số ấn tượng này, ngành thủy sản vẫn còn đó những tồn tại về chất
lượng con giống, thức ăn, dịch bệnh…
2. Hàng thủy sản Việt Nam ngày càng chiếm vị trí cao trên thị trường quốc tế.

Hội nhập sâu rộng tạo điều trao đổi và giao lưu quốc tế. Xuất khẩu không ngừng
tăng lên.Với việc nước có ngành thủy sản phát triển nhanh nhất, Việt Nam đang cố
gắng quảng bá hình ảnh để có thể thúc đẩy các hoạt động đầu tư, tạo tiền đề cho sự
phát triển bền vững, bằng việc tổ chức Festival. Ngày 25/4, trong khuôn khổ “ Festival
thủy sản” Việt Nam 2010, hội thảo với chủ đề "Thủy sản Việt Nam - Tiềm năng - Phát
triển và hội nhập” đã diễn ra tại Cần Thơ. Mục tiêu đến năm 2020 đưa diện tích nuôi

trồng lên 890.000 ha, sản lượng đạt 3,6 triệu tấn, kim ngạch xuất khẩu 5,5 tỉ USD, hội
thảo đã đưa ra các giải pháp ngay từ bây giờ là phải qui hoạch, điều chỉnh nuôi trồng,
18


gắn sản xuất với thị trường, trước hết là qui hoạch, xây dựng hệ thống thủy lợi đa mục
tiêu cho vùng nước ngọt, nước lợ, phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu.
Ngành khai thác thủy sản của Việt Nam đang vươn ra và hội nhập vào xu thế
chung toàn cầu trong nghề khai thác thủy sản và thương mại thủy sản thế giới. Thể
hiện rõ nhất của xu hướng này là nhiều nghề khai thác thủy sản ở Việt Nam đang tiếp
cận với những tiêu chí của Hội đồng Quản lý biển Quốc tế (MSC) và xin cấp chứng
nhận MSC. Mới đây, khai thác nghêu ở Bến Tre và cá cơm ở Phú Quốc đã làm thủ tục
xin cấp chứng nhận của MSC.
Đây được xem là tín hiệu vui thể hiện sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu
của ngành thủy sản Việt Nam vào ngành thương mại thuỷ sản thế giới và xu hướng
phát triển bền vững chung của thuỷ sản thế giới. Đặc biệt, việc xuất khẩu cá tra trở lại
thị trường Nga, một thị trường lớn và quan trọng, đã tác động đến các thị trường khác.
Nga đang xem xét chọn Việt Nam là mô hình đầu tiên trong quản lý điều hành, chế
biến xuất khẩu thủy sản. Nhiều nhà nhập khẩu Nga sẽ sang Việt Nam để tìm hiểu
thông tin về thị trường nhập khẩu, tiêu thụ cá tra với các nhà sản xuất, chế biến Việt
Nam.
3. Khó khăn từ rào cản kỹ thuật và những quy định nghiêm ngặt của nước nhập
khẩu các vụ kiện bán phá giá, thiên tai, vẫn còn hạn chế về công nghệ và chất
lượng sản phẩm.
Hội thảo đánh giá ngành thủy sản Việt Nam còn nhiều hạn chế như phương tiện,
kỹ thuật đánh bắt xa bờ qui mô còn nhỏ, lạc hậu, hậu cần thiếu đồng bộ, việc ứng dụng
công nghệ sinh học trong nuôi trồng thủy sản nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh,
chất lượng cao, chủ động phòng dịch bệnh còn hạn chế tại nhiều thời điểm, nguồn
nguyên liệu thiếu ổn định.
Điều khó nhất khi tham gia là phải trang bị đầy đủ các kiến thức về thông lệ, luật

lệ quốc tế. Phải rõ ràng và minh bạch về chất lượng sản phẩm. Đặc biệt, phải tập trung
củng cố nguồn nguyên liệu xuất khẩu, nhất là khả năng truy xuất nguồn gốc, các
chứng chỉ kiểm soát quá trình không chỉ trong chế biến mà những giai đoạn sản xuất
sản phẩm trước đó. Khó khăn cho các doanh nghiệp suất khẩu hiện nay có rất nhiều hệ
thống chứng nhận khác nhau, có ISO thì đòi thêm ACC, EuroGap... doanh nghiệp rất
khó khăn. Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản (VASEP) đang nghiên cứu
chương trình, có thể xây dựng một hệ thống chứng nhận VN nhưng tương thích tất cả
thị trường, trong đó bao gồm cả các yêu cầu của chứng nhận EuroGap, ACC hay
những tiêu chuẩn khác...
Thêm đó vốn, thị trường và nguyên liệu là ba vấn đề khá cấp bách của ngành
xuất khẩu thủy sản nước ta. Không chỉ khó khăn về thiếu nguyên liệu, chi phí sản xuất
tăng cao, chi phí kiểm tra quá cao, tác động nặng nề của hai vụ kiện chống bán phá giá
19


ở Mỹ, các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam còn phải đối mặt với nhiều diễn biến bất
lợi tại thị trường Nhật, Nga, Australia...
Ngoài ra, những hàng rào kỹ thuật và thương mại ngày càng chặt chẽ, với các
quy định về dư lượng kháng sinh, về truy xuất nguồn gốc sản phẩm thủy sản, về kiểm
dịch cũng là thách thức lớn đối với doanh nghiệp thủy sản Việt Nam. Tồn tại và hạn
chế của ngành thủy sản, trước hết là hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh ở các
doanh nghiệp. Cạnh tranh mua nguyên liệu, giảm giá bán để tranh khách hàng; lạm
dụng hóa chất tăng trọng; vi phạm các quy định về ghi nhãn sản phẩm, mua tôm
nguyên liệu đã bị bơm chích tạp chất.
4. Ô nhiễm môi trường biến đổi khí hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến đánh bắt và
nuôi trồng thủy sản
Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm môi trường biển và ngày
càng trở nên nghiêm trọng do hậu quả của sức ép dân số, sức ép kinh tế, khả năng
quản lý và sử dụng kém hiệu quả các tài nguyên biển.
Ô nhiễm dẫn đến sự cạn kiệt các tài nguyên cá, nhất là các loài cá ven bờ; tính đa

dạng sinh học ngày càng bị đe doạ do phá huỷ môi trường sống như rừng ngập mặn,
rạn san hô; axit hoá đất do phát quang rừng ven biển trên các vùng đất phèn để làm
nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản; ô nhiễm biển do dầu bởi vận tải biển, các hoạt
động khai thác dầu ngoài khơi và các sự cố tràn dầu; ô nhiễm do nước cống đô thị
không được xử lý; sử dụng hoá chất trong nông nghiệp và công nghiệp không quản lý
chặt chẽ. Thêm vào đó, các loại thiên tai như bão, lũ và xâm nhập mặn tác động lớn
tới môi trường biển và có xu hướng trầm trọng thêm bởi các hoạt động của con người.
Điều này có ảnh hưởng rất lớn đến việc đánh bắt và nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam.
5. Nhà nước đẩy mạnh hơn cung cấp vốn hỗ trợ kỹ thuật các biện pháp an toàn vệ
sinh
Nhà nước đưa ra các biện pháp hỗ trợ về tài chính tín dụng để thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu thuỷ sản như miễn giảm thuế xuất khẩu thuỷ sản và nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để chế biến thuỷ sản xuất khẩu, tăng cường hoạt động tài trợ xuất khẩu và thành
lập quỹ hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản. Do thuỷ sản thuộc nhóm hàng mà
nguồn cung cấp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, có tính thời vụ, rủi ro lớn
và giá cả biến động thất thường. Vì vậy, có sự tài trợ xuất khẩu của nhà nước, bao gồm
tài trợ trước khi giao hàng, tài trợ trong khi giao hàng và tín dụng sau giao hàng. Tài
trợ xuất khẩu ngoài việc cung cấp vốn cho giao dịch xuất khẩu như trên còn có tác
dụng hạn chế những rủi ro phát sinh trong giao dịch xuất khẩu do đó khuyến khích
được các ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng xuất khẩu ở mức lãi suất hợp lý.
Nhà nước còn đưa ra và thực thi các chính sách quản lý, đầu tư thoả đáng để đảm
bảo khai thác tốt nguồn lợi xa bờ cũng như cải tiến kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản để
đảm bảo nguồn nguyên liệu chất lượng cao cung cấp cho hoạt động chế biến thuỷ sản
xuất khẩu.
20


CHƯƠNG 4: KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH
THUỶ SẢN TRƯỚC BỐI CẢNH VIỆT NAM GIA NHẬP WTO
I.


NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT NAM TĂNG CƯỜNG TUYÊN TRUYỀN
Cần tuyên truyền trực tiếp cho ngư dân về công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, sự
cần thiết của việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, môi trường sinh thái; những quy định về
nghề cấm, vùng cấm khai thác, đối tượng cấm khai thác và kích thước tối thiểu của các
loài thuỷ sản được phép khai thác theo quy định của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Sử dụng chiến lược hướng dẫn người tiêu dùng trên TV hoặc các phương
tiện truyền thông có thể chế biến và thưởng thức thuỷ hải sản có vỏ, còn sống để giảm
sự e ngại từ họ nhằm đẩy mạnh nhu cầu sử dụng thuỷ hải sản.

II.

ĐA DẠNG HOÁ THỊ TRƯỜNG VÀ CHỦ ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
Tiếp tục củng cố và phát triển các thị trường truyền thống, các thị trường lớn
(EU, Nhật, Mỹ) và phát triển mở rộng các thị trường Đông Âu, Trung Đông, Trung
Quốc, Hàn Quốc,…xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn chất lượng cho một số sản
phẩm thủy sản chủ lực. Ví dụ như cá Tra, cá Basa. ...Thị trường các nước Hồi giáo
cũng đang được xem là một kênh tiêu thụ tốt, giúp các doanh nghiệp Việt Nam đa
dạng hóa thị trường tiêu thụ.
Tham khảo những nước có nhiều kinh nghiệm trong quá trình nuôi trồng thủy
sản từ đó rút ra kinh nghiệm để áp dụng cho nghành thủy sản của đất nước ta. Trong
đó cụ thể có học hỏi từ Chile và Nauy là hai nước có thế mạnh trong việc xuất khẩu
thủy sản .
Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ về các sản phẩm thủy sản Việt Nam, đồng
thời, cung cấp thông tin cập nhật về các thị trường xuất nhập khẩu.

III.

NÂNG CAO TÍNH CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG THUỶ SẢN
Cần tăng cường công tác kiểm Tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với

sản phẩm thuỷ sản bằng các biện pháp như: Xây dựng tiêu chuẩn vùng nuôi an toàn,
kiểm soát các cơ sở chế biến; triển khai các tiêu chuẩn quy định quy trình, quy phạm
về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. đảm bảo chất lượng nguyên liệu chế
biến thủy sản. Các doanh nghiệp phải ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm đối với người
21


nuôi Trồng, giúp đỡ ngư dân về kỹ thuật nuôi trồng, về giống, kỹ thuật bảo quản
nguyên liệu sau thu hoạch, đầu tư nâng cấp công nghệ chế biến hiện đại, tiên tiến.
Tổ chức chuỗi liên kết nhằm phát triển đồng bộ ngành thuỷ hải sản, thực hiện
nghiên cứu thị trường, quảng bá sản phẩm, đặc biệt kiểm soát chặt chẽ trong khâu sản
xuất
Nâng cao kĩ năng cho nguồn nhân lực, giúp họ củng cố lại kiến thức, tìm hiểu kĩ
càng về các biện pháp phòng chống và kiểm soát bệnh dịch.
TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC, LIÊN KẾT GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ
BIẾN, XUẤT KHẨU THUỶ SẢN TRONG NƯỚC VỚI NHAU VÀ VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI

IV.

Các doanh nghiệp trong nước cần có sự hỗ trợ hợp tác với nhau để xây dựng
thương hiệu cho các mặt hàng thủy sản của Việt Nam nhằm tránh tình trạng một số
doanh nghiệp mới tham gia vào hoạt động xuất khẩu sử dụng các chiêu thức hạ giá
trong khi chất lượng hàng thủy sản không đảm bảo gây ảnh hưởng chung tới hàng thủy
sản xuất khẩu.
TĂNG CƯỜNG SỰ HỖ TRỢ TỪ NHÀ NƯỚC

V.

Nhà nước không chỉ điều tiết cho ngành thuỷ sản phát triển đúng hướng, mà còn

tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi. Doanh nghiệp cần trợ giúp của Nhà nước
trong việc tăng cường khả năng hiểu biết thị trường, khả năng tiếp thị. Cần tổ chức lại
sản xuất:
-

-

Đối với nuôi trồng thủy sản: thu hút mạnh đầu tư từ các doanh nghiệp, , liên kết giữa
dn chế biến tiêu thụ và người nuôi, áp dụng các kĩ thuật khoa học tiên tiến để tăng
năng suất, sản lượng và đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo ra nguồn
nguyên liệu lớn cung cấp cho các nhà máy chế biến, cần chú ý phát triển các trung tâm
thú y thủy sản từ trung uong đến địa phương.
Đối với khai thác thủy sản: thành lập các đoàn tàu công ích hoạt động trên các vùng
biển trọng điểm: vịnh Bắc Bộ, biển đông, đông nam bộ và tây nam bộ để hỗ trợ cho
các tàu đánh bắt xa bờ hoạt động hiệu quả. các đoàn tàu này sẽ tạo nên thị trường các
sản phẩm dịch vụ nghề cá và các sản phẩm hải sản khai thác trên biển tạo cơ hội, điều
kiện cho lao động nghề cá có thể đi biển dài ngày, nâng cao hiệu quả khai thác hải sản
cho ngư dân. Cần củng cố và phát triển lĩnh vực cơ khí đóng sửa tàu thuyền, sản xuất
ngư lưới cụ trên các vùng ngư trường trọng điểm.

22


NHÀ NƯỚC ĐẨY MẠNH HƠN CUNG CẤP VỐN KỸ THUẬT, CÁC BIỆN
PHÁP AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM CÔNG NGHỆ

VI.

Nhà nước cần đưa ra và thực thi các chính sách quản lý, đầu tư thoả đáng để
đảm bảo khai thác tốt nguồn lợi xa bờ cũng như cải tiến công nghệ, kỹ thuật nuôi trồng

thuỷ sản để đảm bảo nguồn nguyên liệu chất lượng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm.
Ngoài ra, Nhà nước cẩn thực hiện nghiêm ngặc các khâu kiểm tra nguồn gốc
thủy hải sản, loại bỏ nghề đánh bắt cá bất hợp pháp hoặc đánh bắt bằng các phương
tiện gây hại đến môi trường và người dân khác
Mở thêm các chương trình tuyên truyền bổ sung kiến thức trên các phương tiện
đại chúng, nâng cao ý thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho người dân
Cùng đó, ngành thủy sản cũng nên tăng cường hỗ trợ kĩ thuật, tổ chức sản xuất,
tang cường giám sát ờ tất cả các khâu cung cấp giống và thức ăn
VII.

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN
Liên kết giữa ngư dân và các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong lĩnh vực
chế biến thủy sản, sản xuất thức ăn và các loại thuốc thú y thủy sản để cùng chia sẽ rủi
ro, lợi ích giữa các bên. Chú ý phát triển các hệ thống nhà máy và kho đông lạnh để
tăng hiệu suất sư dụng và giảm tổn thất sau thu hoạch.

 Thủy sản là một trong những nghành chủ lực của Việt Nam và đã có những đóng góp

không nhỏ cho sự nghiệp phát triển chung của đất nước. Vì thế, song song với những
nỗ lực về sản xuất, Việt Nam gia nhập WTO đảm bảo tính bền vững cho các sản phẩm
thủy sản của Việt Nam bước vào thị trường Quốc tế, đối chọi được với sự lớn mạnh
không ngừng của rất nhiều đối thủ tiềm năng, đồng thời tăng cường mối quan hệ
thương mại song phương, đa phương hổ trợ lẫn nhau ,thúc đẩy tình hửu nghị giữa Việt
Nam và các quốc gia trong WTO củng như trên thế giới .

23


24



KẾT LUẬN
Tham gia Tổ chức Thương mại Thế Giới ( WTO ), chúng ta dần bước vào sân
chơi chung, sân chơi của các cường quốc, như thế vai trò điều tiết và hỗ trợ của Nhà
nước đến các doanh nghiệp trong nước nói chung, và ngành thuỷ sản nói riêng dần mất
quyền hành. Vì thế mọi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong ngành thuỷ sản có trách
nhiệm củng cố thực lực, ra sức học hỏi kinh nghiệm từ các đối thủ cạnh tranh, các tập
đoàn xuyên quốc gia từ nước ngoài về sản xuất, kỹ thuật, tiếp thu công nghệ, kiểu
dáng sản phẩm và cách tiếp thị...Từ đó nâng cao vị thế của mình trên thị trường thế
giới, làm cho thị trường thế giới biết đến các doanh nghiệp Việt Nam nhiều hơn
Bên cạnh đó cần hạn chế những khó khăn về sự mất cân đối giữa khu vực sản
xuất và khu vực chế biến xuất khẩu, công tác quản lý nguồn lợi quản lý tàu thuyền trên
biển, công tác thống kê nghề cá còn lạc hậu và chưa đáp ứng được các nhu cầu về hội
nhập. Năng lực, kinh nghiệm quản lý trang thiết bị phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát
chất lượng, kiểm dịch hàng thuỷ sản nhập khẩu. Công tác đào tạo cán bộ quản lý và
công nhân kỹ thuật chưa đáp ứng được nhu cầu về số lượng lẫn chất lượng. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ nên gặp khó khăn rất nhiều về vốn. Hệ thống cơ sở hạ tầng cho sản
xuất kinh doanh thuỷ sản chưa có học còn yếu. Vấn đề về việc xây dựng thương hiệu
mang nhãn hiệu “Made in Vietnam” . Cả vấn đề về áp lực cạnh tranh với hàng ngoại
tại sân nhà
Để tận dụng được những cơ hội khi tham gia WTO, và hạn chế những khó khăn
trong bối cảnh hội nhập cần có sự hỗ trợ và chung sức một long giữa doanh nghiệp và
Nhà nước. Đặc biệt là sự hỗ trợ từ Nhà nước ở các phương diện:
-

Mở thêm các chương trình tuyên truyền bổ sung kiến thức trên các phương tiện đại
chúng, nâng cao ý thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho người dân

-


Cùng đó, ngành thủy sản cũng nên tăng cường hỗ trợ kĩ thuật, tổ chức sản xuất, tang
cường giám sát ở tất cả các khâu cung cấp giống và thức ăn

-

Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn chất lượng cho một số
sản phẩm thủy sản chủ lực.

-

Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thủy sản
bằng nhiều phương pháp như xây dựng tiêu chuẩn vùng nuôi an toàn, kiểm soát các cơ
sở chế biến, triển khai các tiêu chuẩn quy trình, quy phạm về quản lí chất lượng,...
25


×