Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỤC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.11 KB, 24 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ GIÁNG HƯƠNG

vÊn ®Ò ph¸t triÓn nguån nh©n lùc n÷
chÊt l­îng cao ë ViÖt Nam hiÖn nay
Chuyên ngành

: CNDVBC & CNDVLS

Mã số

: 62 22 80 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học : PGS,TS NGUYỄN THỊ NGA

HÀ NỘI - 2013


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình phát triển của lịch sử nhân loại đã chứng minh vai trò quan trọng của phụ
nữ trong quá trình sản xuất vật chất, tinh thần, đặc biệt là tái sản xuất con người. Tuy
nhiên, nhiều nơi trên thế giới, so với nam giới, phụ nữ vẫn phải chịu những thiệt thòi, chưa
được đánh giá đúng về vai trò, vị thế trong gia đình và xã hội.
Trong thời gian qua, trên quy mô toàn cầu, nhiều quốc gia việc phát triển Nguồn
nhân lực nữ (NNLN) đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên mọi phương diện.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại tình trạng phân biệt đối xử có tính bất công đối với phụ nữ vẫn


đang tồn tại với những mức độ khác nhau ở các quốc gia trên thế giới. Chính vấn đề này đã
làm ảnh hưởng tới khả năng vươn lên khẳng định vị thế, vai trò và đóng góp của phụ nữ
vào sự phát triển bền vững của các quốc gia trên thế giới.
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn đánh giá cao vai trò, vị trí, chức năng của phụ nữ,
coi phụ nữ là động l ực quan trọng của cách mạng Việt Nam. Hơn 25 năm thực hiện đư ờng
lối đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước đã có những đường lối, chủ trương, chính sách
phát triển và sử dụng sức mạnh to lớn của NNLN cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Tuy nhiên, để phát triển được nguồn nhân lực nữ chất lượng cao (NNLNCLC) trong
điều kiện hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn.
Nguồn nhân lực nữ, bộ phận chiếm phần nửa dân cư trong xã hội, với sức lao động
dồi dào, óc sáng tạo phong phú, là nguồn lực to lớn và rất quan trọng có thể khai thác và phát
triển nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội. Muốn khai thác được tối
đa sức mạnh của NNLNCLC thì chúng ta phải biết kết hợp một cách có hiệu quả sự tác
động của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan t rong quá trình tác động vào việc phát
triển NNLNCLC. Do vậy, NNLNCLC nước ta cần được phát triển như là một bộ phận
quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng cao ( NNLCLC) nói chung trong quá trình phát
triển đất nước hiện nay.
Với suy nghĩ vậy, tôi chọn đề tài “Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục tiêu của luận án
Trên cơ sở làm rõ sự cần thiết, những điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan cơ bản
tác động đến việc phát triển NNLNCLC, đánh giá thực trạng NNLNCLC ở Việt Nam hiện


2
nay, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNLNCLC đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ của luận án
- Tổng quan những vấn đ ề liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề luận án cần

tiếp tục nghiên cứu.
- Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài , phân tích tầm quan trọng và những điều
kiện khách quan, nhân tố chủ quan cơ bản tác động tới việc phát triển NNLNCLC ở Việt
Nam hiện nay.
- Phân tích thực trạng, nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra trong việc phát triển
NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNLNCLC ở Việt Nam hiện
nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng n ghiên cứu: Luận án tiếp cận từ góc độ triết học, nhìn từ lát cắt quan hệ
giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của vấn đề phát triển NNLNCLC ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về NNLNCLC (trong độ tuổi học tập và lao động) tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội từ khi Đảng ta chủ trương đổi mới đất nước.
Nghiên cứu thực trạng NNLNCLC và những vấn đề đặt ra trong phát triển NNLNCLC ở
Việt Nam hiện nay, qua số liệu thống kê NNLNCLC tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống
chính trị và khoa học, công nghệ. Với giả thiết là các lĩnh vực khác cũng có điều kiện phát triển
giống như các lĩnh vực này.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận: Luận án được nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
con người, nguồn lực con người, nguồn nhân lực chất lượng cao, vai trò của phụ nữ, giải
phóng phụ nữ và những nghiên cứu về lao động nữ đã có.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:


3
Luận án vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử của triết học Mác - Lênin làm cơ sở phương pháp luận để luận giải, phân tích vấn

đề.
Luận án sử dụng các phương pháp lịch sử và lôgic, ph ân tích và tổng hợp, trừu tượng
hóa và khái quát hóa, đối chiếu so sánh, xử lý số liệu thống kê.
Ngoài ra còn kết hợp với các phương pháp liên ngành của xã hội học và khoa học về
giới….
5. Đóng góp về mặt khoa học của luận án
Luận án góp phần làm rõ thêm về NNLNCLC, phát triển NNLNCLC và tầm quan
trọng của việc phát triển NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay.
Luận án góp phần phân tích thêm một số mâu thuẫn cơ bản từ tiếp cận giới trong việc
phát triển NNLNCLC của Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra một số giải
pháp thuộc về điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan chủ yếu nhằm phát triển
NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay.
Bước đầu luận án có những tiếp cận mới về vấn đề giới trong chiến lược NNLNCLC
nói chung và của Việt Nam nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần vào việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
NNLNCLC, bổ sung thêm những cơ sở khoa học có thể tham khảo trong hoạch định chiến
lược và chính sách cụ thể liên quan đến vấn đề phát triển NNL NCLC ở Việt Nam hiện nay.
Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập
về NNLNCLC, về giới và phát triển trong các trường đại học và cao đẳng ở Việt Nam hiện
nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm 4
chương, 10 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN



4
1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đ ề nguồn nhân lực, phát
triển nguồn nhân lực
Các công trình, đề tài nghiên cứu về nguồn nhân lực (NNL), phát triển NNL khá đa
dạng và phong phú, được các nhà khoa học tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Các
công trình đều khẳng định vai trò, tầm quan trọ ng của NNL và phát triển NNL so với các
nguồn lực khác trong quá trình phát triển. Trên cơ sở đó, để xuất các giải pháp thiết thực
nhằm phát triển và sử dụng, quản lý sao cho hiệu quả nhất đối với NNL ở Việt Nam hiện
nay.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực chất lượng cao
Đây là mảng đề tài được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm đến
trong thời gian vừa qua. Đã có nhiều công trình đi sâu phân tích thực trạng, xu hướng, cấu
trúc, đặc điểm của nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với kinh tế tri thức, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời, nêu kinh nghiệm quản lý, sử dụng, đãi
ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số nước trên thế giới. Trên cơ sở đó, các tác giả
đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm phát triển hay phát huy hiệu quả nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Việt Nam hiện nay. Chưa có công trình nào đề cặp đến việc phát triển nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao để đảm bảo bình đẳng giới. Đây là một khoảng trống cần được
tiếp tục nghiên cứu.
1.1.3. Các công trình đề cập đến nguồn nhân lực nữ, nữ trí thức và phụ nữ
Các tác giả đều đã đề cập đến khái niệm nguồn nhân lực nữ, nữ trí thức, phụ nữ ở
các góc độ khác nhau. Khẳng định được vai trò, tầm quan trọng của NNLN, nữ trí thức và
phụ nữ trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam. Phân tích thực trạng và đề xuất
những giải pháp thiết thực nhằm phát triển lực lượng này trong giai đoạn hiện nay. Nhưng
chưa tác giả nào nghiên cứu có hệ thống sự phát triển NNLNCLC dưới góc độ triết học
nhìn từ mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan.
1.2. NHỮNG GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH LUẬN ÁN CẦN THAM
KHẢO VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo

Các công trình nghiên cứu ở trên đã có nhiề u đóng góp có ý nghĩa về mặt khoa học
mà trong quá trình nghiên cứu luận án tham khảo và kế thừa:


5
- Đây là những tài liệu quý cả về cơ sở lý luận và thực tiễn để luận án tham khảo
trong quá trình triển khai mục tiêu và nhiệm vụ của mình. Các công trình này đã phần nào
gợi mở ra tính cấp thiết của việc nghiên cứu vấn đề phát triển NNLNCLC nhìn từ mối
quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan.
- Làm sáng tỏ nhiều vấn đề như NNL, NNLCLC, nhân tài, trí thức nữ cũng như vị trí,
vai trò của nó trong s ự phát triển của đất nước. Các tác giả đều đi đến nhận thức chung:
Nguồn lực trên giữ vai trò quyết định tất cả các nguồn lực khác trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, phát triển kinh tế tri thức
hiện nay.
- Những bài viết về NNLN không chỉ góp phần khẳng định tầm quan trọng của
NNLN nước ta mà còn hướng vào sự luận chứng giải pháp để phát huy vai trò đó và đã
bước đầu nêu lên những kiến nghị có giá trị thực tiễn.
1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghi ên cứu trong luận án
Bên cạnh những giá trị to lớn về mặt khoa học mà các công trình nghiên cứu nêu
trên đã đạt được, nhưng vấn đề về NNLCLC còn là những vấn đề lớn, phứ c tạp, mới cần
tập trung nghiên cứu. Đối với NNLNCLC, có thể nêu ra một số vấn đề như sau:
Thứ nhất, NNLCLC là vấn đề mới xuất hiện nên có nhiều công trình quan tâm
nghiên cứu dưới những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về NNL NCLC theo
tinh thần Đại hội XI và dưới góc độ triết học thì còn là mới mẻ cần được nghiên cứu một
cách công phu về vấn đề này. Do vậy, vấn đề phát triển NNLNCLC sẽ được tác giả luận án
tiếp tục nghiên cứu.
Thứ hai, đã có nhiều đề tài, công trình khoa học nghiên cứu về phụ nữ, trí thức nữ ở
những góc độ khác nhau. Tuy nhiên, trong các công trình nghiên cứu đó, tiềm năng của
NNLNCLC với tư cách là một nguồn lực quan trọng của quá trình đổi mới phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước hiện nay dưới góc độ triết học còn chưa được đề cập . Vì vậy, tác

giả mong muốn làm sáng tỏ hơn vấn đề phát triển NNLNCLC ở Việt Nam trong luận án
trên cơ sở đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm một cách công bằng về hai giới.
Thứ ba, trong thời gian qua, nhiều công trình khoa học đã đề xuất ra nhiều giải pháp
để nâng cao vai trò, vị trí của phụ nữ trong xã hội nói chung và trí thức nữ nói riêng. Theo
quan điểm của tác giả luận án thì vai trò của NNLNCLC với tư cách là một lực lượng
không thể thiếu trong quá trình phát triển NNLCLC nói chung và những đóng góp lớn lao
của họ vào sự phát triển của đất nước thì cần phải có những giải pháp thiết thực, có khả thi


6
để từ đó có thể áp dụng vào thực tiễn một cách có hiệu quả nhất nhằm khắc phục sự bất
bình đẳng giới, gây lãng phí lớn nguồn chất xám của xã hội. Chính vì vậy, những vấn đề
này sẽ được tác giả nghiên cứu tiếp và luận giải trong luận án.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, luận án tập trung vào một số vấn đề đặt ra sau:
- Tập trung làm rõ những cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu vấn đề phát triển
NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó làm rõ hơn các phạm trù, khái niệm liên
quan đến phát triển NNLNCLC. Khẳng định tầm quan trọng, những điều kiện khách quan
và nhân tố chủ quan tác động đến việc phát triển NNLNCLC ở Việt Nam. Luậ n án coi đây
là cơ sở, căn cứ lý luận để nghiên cứu vấn đề phát triển NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay.
- Đi sâu phân tích thực trạng NNLNCLC ở Việt Nam; chỉ rõ nguyên nhân thành tựu,
hạn chế và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay.
- Luận án đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển NNLNCLC ở Việt Nam
hiện nay góp phần thực hiện Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020,
Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020, Chiến lược phát triển khoa
học công nghệ giai đoạn 2011 - 2020.
Đây chính là nội dung cơ bản mà luận án sẽ hướng vào để tiếp tục n ghiên cứu, góp
phần làm sáng tỏ hơn.
Chương 2
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƯỢNG CAO
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY – NHÌN TỪ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐIỀU KIỆN KHÁCH

QUAN VÀ NHÂN TỐ CHỦ QUAN
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Nguồn nhân lực, nguồn nhân lực nữ, nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
2.1.1.1. Nguồn nhân lực
Tiếp thu các quan điểm của các nhà nghiên cứu, luậ n án thống nhất với quan điểm
cho rằng NNL là tổng thể số lượng và chất lượng con ngư ời với các tiêu chí về thể lực, trí
lực và tâm lực tạo nên năng lực mà bản thân con người và xã hội đã, đang và sẽ huy động
vào quá trình lao động sáng tạo vì sự phát triển và tiến bộ xã hội.
2.1.1.2. Nguồn nhân lực nữ
Luận án đồng tình với quan điểm xem xét nguồn nhân lực nữ (NNLN) ở hai khía cạnh
rộng, hẹp khác nhau như sau:


7
Theo nghĩa rộng, NNLN bao gồm tổng hòa các tiêu chí của bộ phận dân số nữ đang có
khả năng tham gia vào quá trình lao động xã hội và các thế hệ phụ nữ nối tiếp sẽ phục vụ xã
hội.
Theo nghĩa hẹp, NNLN với tư cách là lực lượng lao động của xã hội, bao gồm
nhóm phụ nữ trong độ tuổi lao động có khả năng lao động.
2.1.1.3. Nguồn nhân lực chất lượng cao
Từ các quan niệm về nguồn nhân lực chất lượng cao của các nhà nghiên cứu , luận
án rút ra các đặc trưng cốt lõi của NNLCLC như sau:
Một là, về vai trò và tầm quan trọng: NNLCLC là lực lượng lao động ưu tú nhất,
thực hiện vai trò dẫn đường đối với NNL trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Hai là, về số lượng: NNLCLC chỉ là một bộ phận trong tổng số nhân lực quốc gia.
Ba là, về chất lượng: NNLCLC được đánh giá thông qua các yếu tố cơ bản sau: (1)
Phẩm chất đạo đức, (2) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, (3) Có khả năng
thích ứng và sáng tạo trong công việc.
2.1.1.4. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
Trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa quan điểm về NNLCLC nói chung, tác giả có thể

đưa ra một cách ngắn gọn về NNLNCLC là một bộ phận ưu tú nhất của nguồn nhân lực
nữ, có trình độ học vấn cao, có năng lực sáng tạo, có phẩm chất đạo đức tiêu biểu của
nguồn nhân lực nữ, đặc biệt là khả năng thích ứng nhanh, đáp ứng được những yêu cầu
của thực tiễn và trong quá trình lao động sản xuất luôn đem lại năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao.
Từ quan niệm NNLNCLC như trên, luận án xác định các tiêu chí cơ bản của
NNLNCLC như sau:
Về trí lực, trí lực của NNLNCLC được biểu hiện rõ nhất ở trình độ học vấn và năng
lực sáng tạo trong công việc
Về thể lực, thể lực của NNLNCLC hay còn gọi là sức khỏe và được thể hiện ở tình
trạng sức khỏe của người lao động.
Về phẩm chất đạo đức, phẩm chất đạo đức, nhân cách, thái độ v à tác phong làm
việc .
Dựa trên cơ sở đó, tác giả chỉ xem xét, nghiên cứu và phân tích về cấu trúc
NNLNCLC tập trung ở những đối tượng cụ thể sau:
Thứ nhất, đội ngũ nữ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi.


8
Thứ hai, đội ngũ nữ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp gi ỏi và lao động nữ lành
nghề
Thứ ba, đội ngũ nữ cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn.
2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
Luận án đồng ý với quan điểm cho rằng , phát triển NNL là quá trình nhằm hoàn
thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý
- xã hội) đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Các phương diện thể hiện phát triển NNL bao gồm: phát triển về số lư ợng và chất
lượng.
2.1.3. Mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong việc
phát triển NNLNCLC

Từ khái niệm về điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan đi đến khẳng định mối
quan hệ biện chứng giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Trong đó , vai trò quan
trọng hàng đầu đối với quá trình phát triển của lịch sử - xã hội thuộc về các điều kiện
khách quan. Tuy nhiên, nhân tố chủ quan nó cũng có tính độc lập tương đối có thể trong
những trường hợp cụ thể làm thay đổi hoàn cảnh, nhưng xét đến cùng nó vẫn bị quyết định
bởi các điều kiện khách quan.
Từ đó luận án đưa ra quan điểm về phát triển NNLNCLC là sự kết hợp giữa điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan nhằm tạo ra sự phát triển về số lượng, chất lượng và
cơ cấu; đồng thời tạo sự bình đẳng về giới để đóng góp ngày càng tốt hơn cho sự phát
triển bền vững của đất nước.
2.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NỮ CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.2.1. Phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao có vị trí, vai trò to lớn
trong phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội đất nước, là một trong nh ững yếu tố không
thể thiếu cho sự thành công của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế
Phát triển NNLNCLC có vị trí, vai trò to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội đất
nước
Phát triển NNLNCLC là một trong những yếu tố không thể thiếu cho sự thành công
của quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.


9
2.2.2. Phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao là nội dung không thể thiếu
cho việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, đảm bảo tiến bộ công bằng xã hội và
tiến t ới bình đẳng giới
Phát triển NNLNCLC là nội dung không thể thiếu cho việc thực hiện mục tiêu phát
triển bền vững, đảm bảo tiến bộ công bằng xã hội
Phát triển NNLNCLC là nội dung không thể thiếu trong thực hiện mục bình đẳng
giới

2.2.3. Phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao góp phần trực tiếp nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực ở Việt Nam
Phát triển NNLNCLC sẽ trực tiếp làm tăng chất lượng NNL của xã hội.
Xã hội ngày càng phát triển phụ nữ ngày càng có cơ hội nâng cao trình độ học vấn
cho nên họ không chỉ làm các công việc gia đình mà còn tham gia vào các hoạt động xã
hội, giúp họ có thu nhập cho kinh tế gia đình (đôi khi còn là nguồn thu nhập chính) được
nâng cao. Đồng thời, họ lại còn là những người đạo diễn chính trong việc giúp các thành
viên trong gia đình hưởng thụ những thành quả lao động của bản thân và gia đình một cách
khoa học, hợp lý, bổ ích góp phần tái sản xuất sức lao động và nâng cao chất lượng NNL.
2.3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN VÀ NHÂN TỐ CHỦ QUAN CƠ
BẢN TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT
LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.3.1. Những điều kiện khách quan cơ bản tác động đến việc phát triển nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
2.3.1.1. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế đã tác động tích cực và tiêu cực đến việc phát triển
NNLNCLC. Tích cực góp phần nâng cao năng suất lao động của NNLNCLC và tạo việc
làm, nhưng đồng thời nó cũng có nguy cơ đẩy NNLN đến những khó khăn không dễ giải
quyết.
2.3.1.2. Truyền thống văn hóa, tâm lý, tập quán của dân tộc
Truyền thống văn hoá dân tộc có tác động rất lớn đến sự phát triển NNLNCLC nhất là về mặt tinh thần. Trong đó các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc có
tác động tích cực và những phong tục, tập quán lạc hậu có tác động tiêu cực nên cần phải
xóa bỏ trong xã hội.


10
2.3.1.3. Tiền đề d i truyền sinh học
Một trong các tiền đề có tác động trực tiếp đến sự phát triển thể lực và trí lực của
NNLNCLC ở Việt Nam chính là tiền đề di truyền sinh học. Trong quá trình phát triển của
NNLNCLC phải chú ý đặc điểm riêng về mặt di truyền sinh học để tạo điều kiện thuận lợi

cho nữ bình đẳng với nam.
2.3.1.4. Gia đình
Gia đình là nơi con người sinh ra và lớn lên, có tác động to lớn đến sự phát triển
của cá nhân và xã hội. Do NNLNCLC phải thực hiện chức năng sinh và nuôi dưỡng con
cái nên họ luôn luôn gắn liền với gia đình. Đề cập đến sự tác động của gia đình đến
NNLNCLC cần phải hiểu đây là sự tác động hai chiều. Gia đình là nơi NNLNCLC thực
hiện chức năng tái sản xuất ra con ngườ i, nuôi dưỡng NNL cho đất nước và là nơi
NNLNCLC tiếp nhận các nguồn lực từ gia đình và xã hội cho sự phát triển của chính mình.
2.3.2. Những nhân tố chủ quan cơ bản tác động đến việc phát triển nguồn
nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
2.3.2.1. Bản thân nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
NNLNCLC do bị ảnh hưởng của tư tưởng “trọng nam, khinh nữ”, nên vẫn còn tư
tưởng tự ti, an phận, cam chịu và thụ động. Ngược lại, một bộ phận luôn cần cù, chịu khó,
dịu dàng, nhẫn nại, có niềm đam mê cháy bỏng trong công việc, luôn khát khao sáng tạo,
đổi mới.
2.3.2.2. Nhân tố giáo dục - đào tạo
Giáo dục đào tạo có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển
NNLNCLC: Nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ, nhân cách, đạo đức, khả năng sáng
tạo, nâng cao sức khỏe sinh sản và xóa bỏ những tư tưởng lạc hậu trong xã hội. Trên cơ sở
đó thúc đẩy NNLNCLC phát triển và là chìa khóa để nâng cao chất lượng NNL nói chung.
2.3.2.3. Chủ trương, chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước
Chủ trương, chính sách xã hội củ a Đảng và Nhà nước có tác động hai chiều tích
cực và tiêu cực đến việc phát triển NNLNCLC . Chính sách xã hội đúng đắn, phù hợp đảm
bảo sự phát triển bình đẳng cho cả hai giới thì nó sẽ là động lực to lớn khơi dạy tiềm năng,
sức sáng tạo, niềm say mê của NN LNCLC đóng góp cho sự phát triển của cá nhân và cộng
đồng xã hội. Ngược lại, nó sẽ trở thành rào cản kìm hãm sự phát triển của NNLNCLC, làm


11
cho họ không có cơ hội đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước, tạo sự phát triển

thiên lệch giữa hai giới.
2.3.2.4. Quá trình sử dụng và đãi ngộ nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
Việc sử dụng và đãi ngộ NNLNCLC là một nhân tố rất quan trọng để phát triển tri
thức, kỹ năng và sức sáng tạo của họ. Quá trình sử dụng và đãi ngộ NNLNCLC hợp lý sẽ
đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững và bình đẳng giới, tránh lãng phí cho gia
đình và xã hội.
Chương 3
NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƯỢNG CAO
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY - THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
3.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
3.1.1.1. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam có gia tăng về số lượng,
cơ cấu song chưa ổn định, không đều
Số lượng NNL đang làm việc ở các ngành có sự khác biệt nh ất định .
Cơ cấu nhân lực nữ chất lượng cao phân theo trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ và
vùng miền không đều, tỷ lệ nữ có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học chiếm rất
thấp 8,1%, trong khi đó không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ khá cao
85,7%.
Trong những năm qua, tỷ lệ nhân lực nữ chất lượng cao (trình độ cao đẳng, đại học
và sau đại học) có xu hướng tăng. Tuy nhiên, nhân lực nữ có trình độ cao đẳng tham gia
vào hoạt động kinh tế - xã hội lại có xu hướng giảm dần trong những năm gần. Đây là sự
lãng phí lớn về NNLNCLC cho sự phát triển bền vững của đất nước hiện nay và trong thời
gian tới.
3.1.1.2. Chất lượng của nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
Mặt trí lực của nguồn nhân lực nữ chất lượng cao (trình độ học vấn)
NNLNCLC có trình độ cao đẳng, đại học tăng và không kém so với nam giới. Tuy
nhiên, tỷ lệ NNLNCLC có học hàm, học vị ở Việt Nam còn quá thấp so với tiềm năng và
so với nam giới. Qua đó, có thể khẳng định NNLNCLC gặp rất nhiều khó khăn về mặt
khách quan và chủ qu an trong việc học tập nâng cao trình độ .



12
Về thể lực của NNLNCLC: thể lực của NNLNCLC còn nhiều hạn chế, tinh thần
chưa thực sự thoái mái, áp lực công việc nhiều. Việc chăm sóc sức khỏe thể lực và tinh
thần chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến chiều cao, c ân nặng của người Việt Nam có
tăng nhưng vẫn xếp vào mức trung bình thấp trên thế giới. Tuy nhiên, sức khỏe, độ dẻo dai
của thần kinh, cơ bắp của NNLNCLC cũng được nâng lên.
Về những phẩm chất đạo đức - tinh thần
NNLNCLC hiện nay vừa được kế thừa những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của phụ
nữ Việt Nam, vừa phát triển, bổ sung những nét đẹp của phụ nữ Việt Nam hiện đại. Những
giá trị đạo đức - tinh thần đó giúp cho NNLNCLC khi tham gia vào quá trình hội nhập và
phát triển có thể sáng tạo ra các giá trị kinh tế và văn hóa tinh thần cao, là yếu tố quan
trọng cho việc thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của NNLNCLC.
Tuy nhiên, một bộ phận NNLNCLC vẫn còn mặc cảm, tự ti, an phận, cam chịu mà
chưa cố gắng phấn đấu vươn lên.
3.1.1.3. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ
thống chính trị còn thấp và không ổn định
- Tỷ lệ nhân lực nữ chất lượng cao tham gia trong Đảng ủy các cấp thấp, chưa đạt
tiêu chuẩn đề ra (15%) trừ cấp quận/huyện và xã/phường.
- Tỷ lệ NNLNCLC trong Ban Chấp hành Trung ương Đảng, BCH tỉnh/ thành ủy
không ổn định. Điều này cho thấy, bất bình đẳng giới trong việc tham gia tổ chức Đảng các
cấp vẫn còn tồn tại và minh chứng rõ nhân tố chủ quan chưa được khai thác một cách có
hiệu quả, Đảng chưa có giải pháp quyết liệt để thực hiện bình đẳng giới ngay trong các cơ
quan của Đảng
- Tỷ lệ NNLNCLC tham gia BCH TW Đảng tăng .
- Tỷ lệ nhân lực nữ giữ các chức vụ trong cấp ủy Đảng các cấp đại đa số đều có xu
hướng tăng, nhưng tỷ lệ tăng còn rất chậm, không đều và tăng hầu hết ở cấp phó và thành
viên còn người đứng đầu thì thấp. Cơ cấu bất hợp lý và không mang tính ổn định, khóa thì
tăng và có khóa lại giảm.

Về nhân lực nữ tham gia Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
- Số lượng, chức dan h đại biểu nữ Quốc hội có thể thấy sự “thă ng, trầm” về số
lượng và tỷ lệ. Nhưng tỷ lệ so với nam đại biểu Quốc hội có xu hướng giảm, không đạt
được mục tiêu, kế hoạch đề ra.


13
Tỷ lệ nhân lực nữ nắm giữ các chức danh trong Quốc hội có xu hướng gia tăng
trong hai khóa XII, XIII: Chức danh Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội tăng từ 16,67%
lên 23,54%; Phó Chủ tịch Quốc hội, lãnh đạo cấp trưởng, phó các đơn vị thuộc Văn phòng
Quốc hội tăng 25%.
- Số lượng, chức danh nhân lực nữ trong Hội đồng nhân dân các cấp tăng. Song,
chất lượng và hiệu q uả của nữ đại biểu ở các cấp vẫn chưa cao. Điều đáng quan tâm là
tỷ lệ NNLNCLC giữ vị trí chủ chốt, chủ tịch HĐND các cấp đều tăng lên đáng kể so với
nhiệm kỳ trước.
- Tỷ lệ nhân lực nữ trong cơ quan quản lý Nhà nước các cấp đều thấp hơn so với
nam giới. Tuy nhiên, một số chức danh khác đạt tỷ lệ thấp và còn giảm như cấp thứ trưởng
và tương đương. Chức vụ Bộ trưởng và tương đương thì tỷ lệ tăng nhanh (tăng gấp đôi).
- NNLNCLC là cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, huyện, xã đều thấp dưới 5%, duy nhất
cấp xã nhiệm kỳ 2011 - 2016 đạt trên 5%.
3.1.1.4. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ có sự tăng lên không ngừng về số lượng và chất lượng nhưng chưa đáp ứng yêu
cầu của thực tiễn và còn thấp so với nam giới
Trong những năm qua, số lượng NNLNCLC tham gia và có những đóng góp vào
lĩnh vực khoa học, công nghệ không ngừng tăng về số lượng và chất lượng, nhưng vẫn còn
chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số NNLNCLC và quá thấp so với NNLCLC là nam giới.
NNLNCLC đã có nhiều công trình nghiên cứu làm cơ sở cho việc hoạch định chính
sách, ứng dụng vào sản xuất và hoạt động thực tiễn, đem lại lợi ích kinh tế - xã hội trên
nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, việc đứng chủ trì các đề tài khoa học công nghệ thì NNLNCLC
mới chỉ chiếm tỷ lệ 12,1 %.

3.1.2. Nguyên nhân của thực trạng nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt
Nam hiện nay
3.1.2.1. Nguyên nhân của thành tựu
Thứ nhất, NNLNCLC luôn giành được sự quan tâm, đầu tư và chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị trong qu á trình xây dựng và phát triển.
Thứ hai, hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện, Việt Nam đã đ ạt được
những thành tựu to lớn trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, chất lượng cuộc sống của
người dân được nâng lên. Đây là một trong những yếu tố cơ bản góp phần tạo điều kiện
khách quan thuận lợi thúc đẩy cho NNLNCLC vươn lên học tập, nâng cao trình đ ộ và khẳng


14
định mình trong xã hội. Trên cơ sở đó, loại bỏ những tư tưởng bảo thủ, lạc hậu của xã hội
phong kiến cản trở sự phát triển của NNLNCLC.
Thứ ba, NNLNCLC được thừa hưởng những giá trị truyền thống quý báu của dân
tộc Việt Nam trong quá trình dựng và giữ nước. Đây là một yếu tố tinh thần thúc đẩy
NNLNCLC Việt Nam vươn lên viết tiếp những trang sử hào hùng mà biết bao liệt nữ của
dân tộc đã ghi.
Thứ tư, việc xây dựng phong trào gia đình văn hóa m ới và thực hiện mục tiêu bình
đẳng giới trong những năm qua, gia đình đã và đang tr ở thành điều kiện khách quan thúc
đẩy NNLNCLC vươn lên khẳng định tầm quan trọng của mình hơn.
Thứ năm, trong xu thế toàn cầu hóa, việc mở rộng hợp tác, giao lưu với các nước
trong khu vực và thế giới đã giúp NNLNCLC Việt Nam có điều kiện học tập, trao đổi kinh
nghiệm với NNLNCLC trong khu vực và thế giới.
Thứ sáu, do nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của mình trong quá trình đổi mới
đất nước nên NNLNCLC đã luôn có sự phấn đấu vươn lên để khẳng định mình - đây là
nguyên nhân chủ quan - nguyên nhân quyết định đến việc phát triển NNLNCLC trong
những năm qua.
3.1.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
Thứ nhất, do điều ki ện kinh tế - xã hội chưa phát triển cao và nhận thức của một bộ

phận xã hội về vị trí, vai trò của phụ nữ còn phiến diện là một trong những rào cản kìm
hãm sự phát triển NNLNCLC ở Việt Nam. Vì vậy, việc thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật về bì nh đẳng giới còn nhiều bất cập, thiếu những biện pháp cụ thể, thiết
thực để giúp cho NNLNCLC phát triển trong xã hội.
Thứ hai, hệ thống chính sách xã hội chưa hoàn thiện, còn thiếu quan điểm giới, một
số chính sách chưa được quan tâm thực hiện.
Thứ ba, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chưa chủ động tham mưu đề xuất và thực
hiện tốt chức năng đại diện quyền dân chủ và bình đẳng của phụ nữ . Hội Nữ trí thức Việt
Nam thì mới thành lập nên chưa thu hút được đông đảo đối tượng tham gia.
Thứ tư, cấp u ỷ, chính quyền và người đứng đầu ở một số cơ quan, ban ngành chưa
có chiến lượ c qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng NNLNCLC.
Thứ năm, một bộ phận NNLNCLC còn tự ti, an phận, cam chịu, thụ động, thiếu ý
chí phấn đấu, rèn luyện.


15
Thứ sáu, trình độ của NNLNCLC còn hạn chế nên nội lực chưa đủ để đóng góp tốt
nhất cho sự phát triển của đất nước.
3.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA T Ừ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.2.1. Mâu thuẫn giữa việc thực hiện chức năng gia đình và công việc xã hội
của nguồn nhân lực nữ chất lượng cao trong xã hội hiện đại
Hiện nay trong xã hội, NNLNCLC nếu hoàn thành tốt công việc ngoài xã hội thì
chính họ lại đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn đòi hỏi giải quyết ở trong gia đình.
Do vậy, buộc họ phải lựa chọn tìm hướng đi cho mình vươn lên để khẳng định bản thân
và phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, dưới tác động tiêu cực của nó làm cho đời sống tình
cảm giữa các thành viên trong gia đình đang trở thành vấn đề dễ bị tổn thương. Đồng thời,
nhu cầu vui chơi, giải trí của con người cũng ngày càng tăng… tất cả những điều đó đòi
hỏi vai trò của người mẹ, ng ười vợ phải biết lựa chọn, định hướng đúng đắn việc hưởng

thụ cho các thành viên trong gia đình sao cho có chất lượng và hiệu quả.
Trong khi yêu cầu của xã hội hiện nay đối với NNLNCLC ngày càng nhiều, thậm
chí gay gắt và ngày càng phức tạp đòi hỏi họ không chỉ có trình độ lý luận , chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực quản lý mà còn cần phải có cả tri thức thực tiễn phong phú, đa dạng.
Điều đó đã tạo ra mâu thuẫn gay gắt không những về thời gian mà còn trí tuệ để thực hiện
công việc và khả năng kết hợp giữa công việc gia đình và công việc xã hội.
3.2.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao với thực tr ạng yếu kém về kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước nên đầu tư
dàn trải
Trong những năm qua mặc dù nền kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục có bước
phát triển vượt bậc nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều yếu kém so với các nước trên thế
giới và đang đặt ra những khó khăn không nhỏ cho Việt Nam trong việc thực hiện mục
tiêu Thiên nhiên kỷ đó là phát triển NNLN, trong đó có NNLNCLC. Cụ thể:
Về kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đạt khá cao, bình quân trong
giai đoạn 2001 - 2010 đạt 7,26%/năm, nhưng chưa thực sự vững chắc. Thu nhập theo đầu
người thấp nên không có điều kiện đầu tư cho sự phát triển của NNLNCLC. Những y ếu
kém của nền kinh tế đã gây khó khăn cho việc đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục và đào
tạo, tạo việc làm, cũng như việc thay đổi nhận thức của xã hội trong việc nâng cao chất


16
lượng NNLN nói chung và NNLNCLC nói riêng, trong khi yêu cầu đòi hỏi rất cao đối với
NNLNCLC để được xã hội thừa nhận và đánh giá ngang bằng với nam giới.
Về văn hoá: tư tưởng “trọng nam khinh nữ” còn nặng nề, phổ biến từ gia đình cho
đến xã hội, từ thế hệ trước đến thế hệ sau, trầm tích “thâm căn cố đế”, di truyền trong nếp
nghĩ, tâm lý, thói quen và trong cách giáo dục của người Việt Nam .
Về bản thân NNLNCLC còn tâm lý an phận, tư tưởng tự ti, cam chịu và thụ độn g.
Mặt khác, NNLNCLC còn tư tưởng ỷ lại và trông chờ vào chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước và xã hội đem lại quyền lợi cho chính mình.
Về xã hội: có khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, giữa trung tâm với vùng

sâu, vùng xa. Đây cũng là những cản trở cho sự phát triển của NNLNCLC tại các vùng còn
khó khăn, lạc hậu.
3.2.3. Mâu thuẫn giữa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao với hiện thực triển khai trong
thực tiễn còn hạn chế
Ở nước ta, ngay cả ở trong các cơ quan Nhà nước, vẫn tồn tại tình trạng bất bình
đẳng giới thông qua thu nhập bình quân và những định kiến trong đào tạo và sử dụng cán
bộ.
Hơn nữa, các quy định liên quan đến tuổi qui hoạch, đào tạo - bồi dưỡng, đề bạt, bổ
nhiệm… đều xuất phát từ qui định về tuổi nghỉ hưu. Qui định tuổi nghỉ hưu của nam và nữ
cũng có sự khác nhau (nam 60 tuổi và nữ 55 tuổi) là một cản trở đối với NNLNCLC trong
quá trình phấn đấu và gây khó khăn cho tổ chức, cơ quan, đơn vị hay người sử dụng
NNLN nói chung và NNLNCLC nói riêng. Chính vì vậy, dẫn tới tình trạng lời nói và việc
làm không đi liền với nhau nhiều cơ quan, ban ngành đưa chỉ tiêu cho NNLNCLC nhưng
đều không đạt.

Chương 4
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT
LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

4.1. NHÓM GIẢI PHÁP THUỘC VỀ ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN CHO
VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƯỢNG CAO


17
4.1.1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế bền vững nhằm tạo điều kiện khách quan
thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao hiện nay
Thứ nhất, đẩy mạnh phát triển kinh tế nhằm khuyến khích việc tham gia và phân bổ
NNL công bằng hơn. Phát triển kinh tế sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho NNLNCLC,
giúp cho họ có cơ hội nâng cao thu nhập, mức sống của bản thân và gia đình. Khi đã có thu

nhập độc lập, NNLNCLC sẽ có tiếng nói và quyền quyết định các công việc trong gia đình.
Điều này cũng tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho việc học tập của NNLNCLC để họ
nâng cao trình độ, phát triển kỹ năng nghề nghiệp góp phần làm thay đổi tư duy của xã hội
về họ.
Thứ hai, đẩy mạnh thực hiện mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 2020 và Nghị quyết số 11-NQ/TW về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Thứ ba, triển khai và thực hiện có hiệu quả cao Quyết định số 2351/QĐ- TTg của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Mục tiêu Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai
đoạn 2011 - 2020
Tóm lại, việc thực hiện giải pháp kinh tế trên để xóa bỏ tận gốc cơ sở kinh tế của
những tâm lý, tập quán, thói quen, lối sống lạc hậu của nền sản xuất nhỏ trong xã hội cũ để
lại, tạo tiền để hình thành thói quen, lối sống văn minh, tiến bộ. Đồng thời, việc phát triển
kinh tế sẽ tạo ra những điều kiện khách quan thuận lợi, nâng cao điều kiện sống và làm
việc cho NNLNCLC.
4.1.2. Xây dựng môi trường xã hội nhằm xóa bỏ tâm lý, tập quán lạc hậu thúc
đẩy NNLNCLC phát triển
Thứ nhất, đối với người dân . Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức về phát triển NNLNCLC cho mọi người dân trong xã hội qua các phương
tiện thông tin đại chúng, các hình thức sinh hoạt cộng đồng về bình đẳng giới, về vị trí, vai
trò của phụ nữ.
Thứ hai, các thành viên trong các gia đình, đặc biệt là nam giới. Nam giới phải thấy
được trách nhiệm của mình trong việc đóng góp vào thành công của nữ giới nên họ phải
sẵn sàng giúp đỡ, tạo điều kiện và ủng hộ nữ giới thăng tiến trong công việc và sự nghiệp.
Thứ ba, các đối tượng khác (những người có hành vi không đúng với phụ nữ…)
phải có chế tài đủ mạnh để răn đe và xử phạt đối với họ khi có hành động coi thường, miệt
thị, ngược đãi NNLNCLC.


18
Tóm lại, việc phát triển NNLNCLC phụ thuộc rất lớn vào việc nâng cao nhận thức
và hành động vì sự bình đẳng giới của xã hội nói chung và gia đình của mỗi cá nhân nam

cũng như nữ.
4.1.3. Xây dựng gia đình văn hóa góp phần phát triển nguồn nhân lực nữ chất
lượng cao
Thứ nhất, đẩy mạnh phát triển kinh tế gia đình góp phần quan trọng trong việc xây
dựng gia đình no ấm, hạn h phúc. Đồng thời, chính gia đình no ấm, hạnh phúc lại tạo điều
kiện và động lực thúc đẩy NNLNCLC phát triển tài năng và cống hiến tốt nhất cho sự phát
triển của xã hội.
Thứ hai, đẩy mạnh xây dựng gia đình công bằng giới, tăng cường và mở rộng
khuyến khích nam giới tham gia vào công việc chăm sóc gia đình. Ở đây cần thay đổi định
kiến cho rằng việc nội trợ là của phụ nữ, trái lại nam giới phải chia sẻ công việc nhà với vợ
và con gái như một trách nhiệm không thể thiếu trong xã hội hiện đại và cũng là tình cảm
trọn vẹn dành cho vợ con.
Thứ ba, có những đánh giá đúng đắn về công việc g ia đình và công việc sinh con,
nuôi con của phụ nữ . Xã hội cần coi công việc gia đình là công việc tạo ra và mang lại giá
trị kinh tế lớn lao cho cả gia đình và xã hội nên mọ i người không được coi thường và phải
tính đến giá trị vật chất và tinh thần mà hoạt động quan trọng này mang lại.
Thứ tứ, xây dựng gia đình hòa thuận dựa trên cơ sở dân chủ, bình đẳng, vợ chồng,
con cái biết thương yêu, tin cậy, quý trọng, giúp đỡ lẫn nh au cùng tiến bộ. Muốn vậy, trình
độ dân trí của vợ chồng phải tương đồng, có sự hiểu biết, tin tưởng nhau trong cuộc sống.
Thứ năm, đẩy mạnh xây dựng gia đình văn hóa mới. Ở đó, n am giới nêu cao tính
chủ động, ưu tiên cho nữ giới học tập nâng cao trình độ. Nam giới sẵn sàng tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho nữ giới để họ có được cơ hội thăng tiến trên con đường công danh sự
nghiệp. Hơn nữa, gia đình văn hóa phải nâng cao được mức sống và chất lượng cuộc sống,
ở đó NNLNCLC được hưởng thụ và đầu tư tốt nhất.
4.1.4. Chăm sóc sức khỏe với việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
Một là, tập trung chăm sóc sức khỏe bà mẹ và sức khỏe trẻ vị thành niên nữ. Tăng
cường tuyên truyền chăm sóc sức khỏe cho NNLN trong tiếp cận dịch vụ y tế. Tập trung
tuyên truyền chăm sóc sức khỏe sinh sản cho NNLNCLC và thực hiện bình đẳng giới trong
chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ nạo hút thai ở NNLN, tăng cường
sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.



19
Quan tâm thường xuyên đến việc đảm bảo chăm sóc sức khỏe sinh sản cho NNLN để
bảo toàn sức lao động cho xã hội và không ngừng nâng cao chất lượng NNL.
Hai là, tăng cường công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho NNLNCLC . Đẩy
mạnh và nâng cao hiệu lực công tác thanh tra việc thực hiện chính sách đối với NNLN,
trong đó có NNLNCLC.
Chăm sóc sức khỏe cho NNLNCLC phải kết hợp với tuyên truyền xây dựng lối
sống lành mạnh, chăm lo đến các hoạt động thể dục thể thao, vui chơi giải trí phù hợp với
NNLNCLC.
Ba là, tăng cường thể lực và phát triển toàn diện thể chất NNLNCLC. Thứ tư, giảm
bớt gánh nặng công việc cho NNLNCLC.
Thứ năm, chú trọng đến việc chăm sóc sức khỏe tâm thần cho NNLNCLC trong
thời đại ngày nay.
4.2. NHÓM GIẢI PHÁP THUỘC VỀ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG VIỆC
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƯỢNG CAO
4.2.1. NNLNCLC nâng cao tính chủ động, tích cực phấn đấu vươn lên để tạo
sự bình đẳng giới
4.2.1.1. NNLNCLC nâng cao tính tích cực, nỗ lực vươn lên vượt qua khó khăn
về giới để khẳng định mình
NNLNCLC phải khắc phục khó khăn về giới để vươn lên khẳng định mình. Ngay
trong bản thân , chị em phải khắc phục tâm lý tự ti, tự đánh giá thấp mình để có lòng tự tin
và luôn khiêm tốn học hỏi, khát vọng vươn lên bình đẳng với nam giới.
4.2.1.2. Bản thân NNLNCLC nêu cao bản lĩnh, khả năng tổ chức tốt công việc
gia đình và xã hội
Trong xã hội hiện nay, trước tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường,
NNLNCLC phải có đủ bản lĩnh để đấu tranh với những biểu hiện lệch lạc trong định
hướng giá trị đạo đức, nhân cách của một bộ phận NNLNCLC n hư lối sống hưởng thụ, phụ
thuộc, đố kỵ, ghen ghét không muốn đồng nghiệp nữ hơn mình và cũng không muốn ủng

hộ nữ đồng nghiệp khi họ tiến bộ. NNLNCLC phải kiên quyết xóa bỏ lối sống chạy theo
lợi ích vật chất tầm thường mà chà đạp lên những giá trị tinh t hần, làm tha hóa, băng hoại
giá trị đạo đức truyền thống của phụ nữ Việt Nam.


20
NNLNCLC muốn phát triển được tốt nhất , phải biết bố trí, sắp xếp công việc một
cách khoa học và luôn phấn đấu hết sức để làm tốt công việc được giao - thể hiện rõ sự nỗ
lực, trách nhiệm của mình đối với công việc.
4.2.1.3. NNLNCLC tích cực đấu tranh để xóa bỏ sự bất bình đẳng giới
Muốn làm được điều đó, NNLNCLC phải tự học hỏi bổ sung cho mình kiến thức về
mọi mặt và nâng cao trình độ chuyên môn, đáp ứng kịp thời yêu cầu đòi hỏi của xã hội. Trên
cơ sở đó, NNLNCLC mới bình đẳng đóng góp vào sự phát triển của xã hội.
NNLNCLC phải hiểu đầy đủ chính xác về luật pháp, những chính sách có liên quan
đến bình đẳng giới; biết giữ gìn những phẩm chất đạo đức, truyền t hống văn hóa tốt đẹp
của dân tộc, góp p hần nâng cao vị trí của mình trong xã hội.
4.2.1.4. NNLNCLC nâng cao tính tích cực xã hội của mình
Công cuộc đấu tranh giải phóng phụ nữ là sự nghiệp của toàn xã hội, nhưng trước
hết phải là sự nghiệp của bản thân phụ nữ. Trước tiên , là giải phóng khỏi những định kiến
cũ để nhận thức đúng về vị trí, vai trò của NNLNCLC trong gia đình và xã hội hiện đại.
Thứ hai, xã hội ngày nay đã tạo ra những điều kiện và cũng đòi hỏi NNLNCLC phải biết
phấn đấu, đóng góp cho cộng đồng và nhân loại.
4.2.2. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, các ban ngành, địa
phương trong việc phát triển NNLNCLC
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phụ nữ nói chung và
NNLNCLC nói riêng, kịp thời đề ra chủ trương chính sách đúng đắn phù hợp với yêu cầu
phát triển NNLNCLC trong giai đoạn cách mạng mới; nâng cao năng lực của Nhà nước
trong việc thể chế hóa các chủ trương, đường lối của Đảng về giải phóng và phát triển phụ
nữ, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến sự phát triển NNLNCLC đảm
bảo sự bình đẳng giới; phát huy vai trò trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, các tổ

chức xã hội, các cấp chính quyền trong việc xây dựng và thực hiện các biện pháp, tuyên
truyền giáo dục nhằm nâng cao vai trò, vị trí của NNLNCLC trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước.
4.2.3. Đổi mới công tác đào tạo NNLNCLC
Thứ nhất, phải tăng cường đầu tư cho quá trình đào tạo NNLNCLC góp phần nâng
cao chất lượng NNL.


21
Thứ hai, đào tạo NNLNCLC không chỉ kiến thức về khoa học, kỹ thuật, công
nghệ, chuyên môn nghề nghiệp mà còn bao gồm cả những kiến thức về văn hoá , nhân văn,
những ph ẩm chất đạo đức tốt đẹp của phụ nữ Việt Nam.
Thứ ba, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng NNLNCLC trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội làm nòng cốt cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ tư , đổi mới quá trình đào tạo NNLNCLC
4.2.4. Đổi mới chính sách tuyển dụng NNLNCLC
Thứ nhất, có cơ chế chính sách tuyển dụng cụ thể, rõ ràng, minh bạch.
Thứ hai, khi tuyển dụng phải đảm bảo cân bằng giữa nam và nữ.
Thứ ba, nội dung tuyển dụng toàn diện đáp ứng yêu cầu của kinh tế tri thức và hội
nhập quốc tế.
4.2.5. Đổi mới chính sách sử dụng và đãi ngộ nguồn nhân lực nữ chất lượng
cao
Hiệu quả trong sử dụng NNLNCLC phụ thuộc chủ yếu vào hai vấn đề là trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và thái độ của NNLNCLC đối với công việc.
Đơn vị sử dụng lao động phải bố trí NNLNC LC hợp lý dựa trên cơ sở năng lực,
trình độ, bằng cấp, xây dựng tiêu chuẩn cụ thể cho từng chức danh phải chính xác để làm
cơ sở xác định nhu cầu sử dụng nhân lực. Việc xây dựng tiêu chuẩn phù hợp sẽ làm căn cứ
để trả lương chính xác cho NNLNCLC, sẽ là độn g lực để họ phấn đấu và cống hiến xứng
đáng với cái mình được hưởng.
Cải tiến các chính sách liên quan đến việc sử dụng NNLN.

Thứ nhất, phải giúp cho NNLNCLC có việc làm, trả lương phải hợp lý giúp họ
sống được bằng nghề.
Thứ hai, nguyên tắc trả lương phải tương xứng với năng lực, trình độ và bằng cấp
Thứ ba, đánh giá, đãi ngộ và tôn vinh NNLNCLC phải công bằng.
Thứ tư, tạo môi trường tâm lý - xã hội thuận lợi để kích thích tính tích cực, sáng tạo
của NNLNCLC
KẾT LUẬN
Quá trình toàn cầu hóa, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đang có
nhiều cơ hội để phát triển, song cũng phải đối mặt với nhiều thách thức không nhỏ. Để đi
tắt, đón đầu trong bối cảnh đó thì cần phải huy động tất cả các nguồn lực khác nhau, trong


22
đó NNLCLC là yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất. Nhưng NNLCLC chỉ phát triển trọn
vẹn và đầy đủ khi có sự đóng góp của NNLNCLC. Hiện nay, NNLNCLC chiếm một số
lượng không nhỏ trong tổng số NNLCLC, là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của
NNLCLC trong quá trình phát triển của đất nước. Để quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước thành công thì phải phát triển NNLNCLC, phải huy đ ộng sự đóng góp tốt nhất của
lực lượng này trong quá trình đó.
Nhận thức rõ được vai trò, tầm quan trọng của NNLNCLC, Đảng và Nhà nước phải
xây dựng đường lối , chủ trương, chính sách nhằm phát triển phụ nữ trong mỗi thời kỳ cách
mạng. Trên cơ sở đánh giá về sự tác động giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan
đến NNLNCLC, Luận án đã đánh giá thực trạng NNLNCLC ở Việt Nam trong thời gian
qua.
Trong thời gian tới, để phát triển với tốc độ nhanh và bền vững, đồng thời huy động
được toàn bộ NNLCLC đóng góp vào sự phát triển của đất nước đưa Việt Nam cơ bản trở
thành nước công nghiệp vào năm 2020 đã được đưa ra trong Chi ến lược phát triển kinh tế xã hội (2011 - 2020). Vì thế, chúng ta cần phải có chiến lược phát triển NNLCLC, một
cách phù hợp và có hiệu quả cao hơn. Trên cơ sở đánh giá những nhân tố tác động (điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan), Luận án đã đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm
phát triển NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay và trong thời gian tới.

Với chủ trương coi con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển,
nên mục đích phát triển NNLNCLC phải được thể hiện sinh động trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội: Từ phát triển kinh tế - xã hội đến đổi mới giáo dục - đào tạo; Hoàn
thiện hệ thống cơ chế, chính sách; Chăm lo sức khỏe; Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo,
quản lý và sử dụng….Những lĩnh vực này đã được đề cặp đến trong luận án chắc chắn là
chưa đầy đủ, nhưng tác giả đã cố gắng để đưa ra những giải pháp có tính khả thi hơn trong
việc phát triển NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay.


23
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA NCS
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Thị Giáng Hương (2010), " Giáo dục đạo đức cho sinh viên nhằm phát huy
nguồn lực con người ở Việt Nam hiện nay" , Tạp chí Lý luận chính trị và truyền
thông, (số 6), tr.46 - 50.
2. Nguyễn Thị Giáng Hương (2010), "Phát huy nguồn lực con người trong giáo dục - đào tạo
đại học", Tạp chí Lý luận chính trị, (số 7), tr.55- 59.
3. Nguyễn Thị Giáng Hương (2011), " Phụ nữ học tập nâng cao trình độ - Những khó khăn,
trở ngại và giải pháp", Tạp chí Lao động và xã hội, (số 405), tr.26 - 28.
4. Nguyễn Thị Giáng Hương (2011), "Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành giáo dục
hiện nay - Một số vấn đề cần quan tâm", Tạp chí Giáo dục , (số 270), tr.1 - 3.
5. Nguyễn Thị Giáng Hương (thành viên, 2012), Phát triển nền giáo dục Việt Nam trong
những thập niên đầu thế kỷ XXI th eo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Giáng Hương - Nguyễn Thị Huệ (đồng tác giả) (2012), “ Phụ nữ Việt Nam
tiến tới mục tiêu bình đẳng giới” trong Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa với bình đẳng giới ở Việt Nam hiệ n nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
tr.249- 259.
7. Nguyễn Thị Giáng Hương (2012), “Phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt
Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, (số 12), tr.16 - 22.

8. Nguyễn Thị Giáng Hương (2012), “Phát triển ng uồn nhân lực nữ chất lượng cao ở nước
ta và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản , số 74 (2 -2013), tr. 51 - 54.



×