ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGÔ QUANG MINH
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGÔ QUANG MINH
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC HIỆP
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, và có kế
thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đó có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Ngô Quang Minh
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo khoa Kinh tế
Chính trị và các cán bộ Phòng đào tạo Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã hết lòng chỉ bảo, giảng dạy trong suốt quá trình tác giả
học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Đức Hiệp.
Thầy đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt thời gian tác giả thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Cuối cùng, tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều
kiện, đóng góp ý kiến để tác giả có thể hoàn thành tốt luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Ngô Quang Minh
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ............................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý dự án ................................. 4
1.2. Lý luận chung về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình ................. 7
1.2.1. Các khái niệm chính:........................................................................ 7
1.2.2 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước: ................................................................................ 15
1.2.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý các dự án đầu tư
XDCT sử dụng vốn NSNN ........................................................................ 25
1.2.4 Các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn NSNN .................................................................. 28
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 31
2.1. Hƣớng tiếp cận trong nghiên cứu ......................................................... 31
2.2. Một số phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ............................................... 31
2.2.1. Các phương pháp thu thập thông tin ............................................ 31
2.2.2. Các phương pháp xử lý thông tin ................................................... 32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN MÊ LINH ................................................................................ 34
3.1. Một số nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý
các dự án ĐTXD công trình sử dụng vốn NSNN trên địa bàn huyện Mê Linh 34
3.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ................................................... 34
3.1.2 Cơ sở hạ tầng: ................................................................................. 35
3.1.3 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua ............... 36
3.2 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình từ NSNN
giai đoạn 2008 - 2015 .................................................................................. 37
3.2.1. Tình hình ĐTXD công trình từ nguồn vốn NSNN ở huyện Mê Linh
trong giai đoạn 2008 - 2015..................................................................... 37
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình từ
NSNN giai đoạn 2008 - 2015 ................................................................... 43
3.3. Đánh giá chung về công tác QLDA đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng
vốn NSNN trên địa bàn huyện Mê Linh giai đoạn 2008-2015. .................. 57
3.3.1 Những kết quả đạt được. ................................................................. 57
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 60
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG SỬ
DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH ................ 64
4.1. Định hƣớng quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê Linh ......................................................... 64
4.1.1. Đặt vấn đề định hướng phát triển: ................................................. 64
4.1.2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình trong thời gian tới của
huyện Mê Linh thành phố Hà Nội ............................................................ 66
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội ......................................................................................... 67
4.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý của Chủ đầu tư và Ban
quản lý dự án ............................................................................................ 67
4.2.2. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp, quản lý trong công tác đầu
tư XDCB ................................................................................................... 69
4.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư .. 72
4.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư trong giai đoạn thực
hiện đầu tư ................................................................................................ 78
4.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư . 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 91
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1.
CĐT
Chủ đầu tƣ
2.
CTXD
Công trình xây dựng
3.
DAĐT
Dự án đầu tƣ
4.
ĐTPT
Đầu tƣ phát triển
5.
ĐTXD
Đầu tƣ xây dựng
6.
GPMB
Giải phóng mặt bằng
7.
GSĐGĐT
Giám sát đánh giá đầu tƣ
8.
GTSX
Giá trị sản xuất
9.
GTVT
Giao thông vận tải
10.
HĐND
Hội đồng nhân dân
11.
HU
Huyện ủy
12.
KCN
Khu công nghiệp
13.
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
14.
NXB
Nhà xuất bản
15.
QLDA
Quản lý dự án
16.
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
17.
TMĐT
Tổng mức đầu tƣ
18.
TTHC
Trung tâm hành chính
19.
UBND
Ủy ban nhân dân
20.
XDCB
Xây dựng cơ bản
21.
XDCT
Xây dựng công trình
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
4
Bảng 3.4
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
7
Bảng 3.7
Nội dung
Các chỉ tiêu kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Mê Linh
Kết quả thực hiện vốn đầu tƣ từ nguồn NSNN tại
Huyện Mê Linh từ năm 2008 đến năm 2014
Đánh giá đáp ứng về tiến độ, chất lƣợng, chi phí
Tổng hợp dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán
năm 2012
Tổng hợp dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán
năm 2012
Tổng hợp dự án hoàn thành đã phê duyệt quyết toán
năm 2014
Kết quả thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tƣ
ii
Trang
37
38
55
56
56
57
63
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình theo quan điểm động
8
2
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tƣ
10
3
Sơ đồ 1.2
Quá trình quản lý dự án
12
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để phát triển kinh tế xã hội, hàng năm ngân sách Nhà nƣớc bỏ ra một
lƣợng vốn đáng kể cho các dự án xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật từ
Trung ƣơng đến địa phƣơng, trong đó có huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Thực hiện Nghị quyết 15/2008/NQ-QH12 của Quốc Hội, từ ngày 01
tháng 8 năm 2008 huyện Mê Linh đã sáp nhập vào thành phố Hà Nội. Là
huyện nghèo, với diện tính địa giới hành chính lớn, nhu cầu đầu tƣ phát triển
hệ thống hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Hà
Nội và của cả nƣớc. Phấn đấu để kinh tế phát triển nhanh và bền vũng, đời
sống nhân dân đƣợc từng bƣớc đƣợc cải thiện. Để đạt đƣợc các mục tiêu đó,
trong giai đoại 2008 - 2015 UBND huyện Mê Linh đã đầu tƣ 1443 tỷ đồng
cho việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn huyện.
Với nhiệm vụ nặng nề nhƣ trên, việc quản lý vốn ĐTXD cũng nhƣ phát
triển các dự án có sử dụng vốn đầu tƣ từ NSNN của UBND huyện Mê Linh
càng đặt ra nhiều vấn đề bức thiết. Làm thế nào để quản lý dự án vốn NSNN
cho đầu tƣ xây dựng một cách hiệu quả, tránh thất thoát, lãng phí, phát huy
hiệu quả đầu tƣ...Đó là một câu hỏi khó không riêng với huyện Mê Linh mà
nó là một vấn đề chung của các dự án đầu tƣ sử dụng vốn ngân sách trên cả
nƣớc.
Xuất phát từ nhận thức nêu trên, những hạn chế bất cập trong quá trình
thực hiện, cần phải ngăn chặn. UBND huyện Mê Linh cần phải quản lý vốn
đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tƣ, chống thất thoát, lãng phí, dàn trải, nợ tồn đọng vốn đầu tƣ xây dựng
1
cơ bản từ ngân sách. Đây thực sự là một vấn đề rất quan trọng cần đƣợc
nghiên cứu làm rõ cả về lý luận và thực tiễn.
Vì vậy, vấn đề: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Mê Linh, Hà Nội” đã đƣợc lựa chọn
làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Cần làm gì để hoàn thiện công tác QLDA đầu tƣ xây dựng công trình sử
dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê
Linh - thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của công tác
QLDA đầu tƣ xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Mê Linh - thành phố Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng
vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội trong
thời gian gần đây.
- Đề xuất và kiến nghị giải pháp hoàn thiện công tác QLDA đầu tƣ xây
dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê Linh
- thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quy trình quản lý dự án đầu tƣ xây
dựng công trình sử dụng vốn NSNN ở cấp huyện do UBND huyện Mê Linh
2
làm chủ đầu tƣ, gồm các khâu: Chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ, kết thúc đầu
tƣ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Mê Linh - thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu vào tình hình công tác
QLDA đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê
Linh trong thời gian qua (2008-2015).
5. Những đóng góp mới của đề tài:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng công trình, luận văn chỉ ra đƣợc những điểm mạnh, điểm tồn tại hạn
chế trong công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê Linh, Hà Nội.
Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự
án đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Mê Linh, Hà Nội trong các giai đoạn tiếp theo.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý
các dự án đầu tƣ xây dựng sử dụng ngân sách nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê Linh - thành
phố Hà Nội
Chƣơng 4: Một số định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự
án đầu tƣ các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn huyện
Mê Linh.
3
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý dự án
Quản lý dự án từ khi ra đời đến nay đã trải qua một thời kỳ dài phát triển
và đã đạt đƣợc những thành công đáng kể, đƣợc sử dụng rộng rãi trong các
lĩnh vực quản lý nhƣ hiện nay. Ở các nƣớc tiên tiến đều có các tổ chức chuyên
nghiên cứu về quản lý dự án. Có nhiều tài liệu nghiên cứu về quản lý dự án ở
nhiều khía cạnh khác nhau, song chủ yếu tập trung vào: Phân tích hiệu quả
kinh tế, tài chính dự án; các kỹ thuật và công cụ quản lý dự án; và các công cụ
lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra dự án; các quy trình quản lý dự án; quản lý rủi
ro của các dự án...
Tác giả Đinh Khánh Công (2008) trong Luận văn thạc sĩ “ Nghiên cứu các
giải pháp để nâng cao chất lượng thực hiện trình tự, thủ tục hoàn thành một dự
án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước” tập trung
nghiên cứu trình tự, thủ tục hoàn thành của một dự án đầu tƣ xây dựng nhƣng
chƣa nghiên cứu đến hiệu quả kinh tế, tài chính và tổ chức thực hiện dự án.
Tác giả Tạ Văn Khoái (2009) trong Luận án tiến sĩ “ Quản lý nhà nước
đối với dự án đầu tư xây dựng vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam” tập trung
nghiên cứu về công tác quản lý nhà nƣớc đối với các dự án trong ngành giao
thông vận tải. Luận án nghiên đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề về quản lý
quy hoạch và thi công xây dựng, chƣa đề cập đến quy trình thực hiện dự án,
công tác quản lý chất lƣợng, chi phí dự án...
Tác giả Trƣơng Thị Thu Thanh (2005) trong Luận văn thạc sĩ “ Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân
4
dụng và công nghiệp thuộc nguồn vốn nhà nước” đã phân tích hiệu quả của
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc. Đối tƣợng mà tác giả tập trung
nghiên cứu là các dự án đầu tƣ xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp.
Tác giả nghiên cứu hiệu quả các dự án, chƣa nghiên cứu về công tác quản lý
dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
Tác giả Phan Tất Thứ (2005) trong Luận án tiến sĩ “hoàn thiện phương
pháp đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư công cộng ở Việt Nam” đã đƣa ra
đƣợc các giải pháp để hoàn thiện các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả của các
dự án đầu tƣ. Khi triển khai thực hiện các dự án đầu tƣ có thể áp dụng để đánh
giá hiệu quả của từng dự án, qua đó đảm bảo đƣợc hiệu quả, chất lƣợng của
dự án đầu tƣ.
Tác giả Nguyễn Văn Dung (2010) trong “Quản trị dự án hiện đại” đã đề
cập thiết lập các mục tiêu và giới hạn của dự án, các phƣơng pháp để kiểm
soát và duy trì dự án theo quỹ đã cam kết. Tác giả chỉ dừng lại ở nghiên cứu
chi phí thực hiện dự án, chƣa nghiên cứu các nội dung khác của quản lý dự
án. Có thể áp dụng vào luận văn phƣơng pháp nghiên cứu để kiểm soát dự án
theo chi phí, tổng mức đầu tƣ của dự án.
Tác giả Nguyễn Mạnh Hà, 2012. Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án
đầu tư xây dựng trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng. Hà Nội.
Đề tài đề cập đến việc hoàn thiện công tác QLDA đầu tƣ của Bộ Tổng
tham mƣu, đã đƣa ra các cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp hoàn thiện về
công tác QLDA tại Bộ Tổng tham mƣu. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu của
đề tài là về công tác QLDA đầu tƣ tại một đơn vị sử dụng vốn NSNN trong
quốc phòng.
Hoàng Thị Ngọc Diệp, 2013. Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh. Luận văn thạc sĩ kinh tế: Đại học Kinh tế Mỏ - Địa chất.
5
Nội dung đề tài tập trung thống kê, mô tả quá trình tổ chức ĐTXD của
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 đến 2010. Đề tài làm rõ một số vấn đề về
quản lý ĐTXDCB của tỉnh Quảng Ninh; Qua đó, tác giả đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện công tác QLDA đầu tƣ xây dựng tỉnh Quảng Ninh.
Tác giả Nguyễn Văn Chọn (1988) trong sách “Phương pháp lập dự án
đầu tư trong ngành xây dựng” đã nghiên cứu phƣơng pháp lập dự án để dự án
xây dựng công trình đạt hiệu quả cao nhất về thiết kế, kỹ thuật và kinh tế.
Một dự án đạt hiệu quả, đạt đƣợc mục đích đầu tƣ phải có phƣơng pháp lập
dự án đúng, tính toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phù hợp với mục đích, yêu
cầu của dự án. Tác giả chƣa nghiên cứu về cách thức tổ chức quản lý và điều
hành dự án đảm bảo tiến độ, chất lƣợng và chi phí.
Tác giả Nguyễn Xuân Hải (2002) trong sách “ Quản lý dự án nhìn từ
góc độ Nhà nước, nhà đầu tư, nhà tư vấn, nhà thầu” đã nghiên cứu cụ thể
quản lý dự án từ mọi góc nhìn của các bên có quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm có liên quan trực tiếp. Từ nghiên cứu của tác giả, có thể áp dụng đƣa ra
các kiến nghị, đề xuất phù hợp nhất, đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên
trực tiếp liên quan đến dự án đầu tƣ xây dựng công trình, đảm bảo hiệu quả
dự án đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng quản lý dự án đầu tƣ.
Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý (2006) trong sách “ Tổ chức và điều
hành dự án” nghiên cứu khá kỹ về quy trình, cách thức tổ chức, điều hành dự án
để đạt đƣợc mục tiêu đầu tƣ dự án đảm bảo tiến độ, chất lƣợng, chi phí hợp lý.
Các công trình nghiên cứu trên, mỗi tác giả nghiên cứu về một vấn đề
liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tƣ nói chung, quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng công trình nói riêng ở một khía cạnh cụ thể. Ngoài ra, còn có một số
bài báo, công trình nghiên cứu, luận án, luận văn khác, với các cách tiếp cận
khác nhau trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình cũng đã đề
cập đến những vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
6
Tuy nhiên, chƣa có nghiên cứu chuyên biệt quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê Linh. Do
vậy, đề tài: “Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Mê Linh, Hà Nội” là một đề tài mới, chƣa
đƣợc nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ thống. Trong quá trình thực hiện đề
tài, bên cạnh việc kế thừa, chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã có, tác giả
cũng tham khảo, kết hợp khảo sát những vấn đề mới nảy sinh, nhất là những vấn
đề lý luận và thực tiễn về quản lý dự án, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mê Linh trong thời gian tới.
1.2. Lý luận chung về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình
1.2.1. Các khái niệm chính:
1.2.1.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình:
a. Khái niệm dự án đầu tƣ xây dựng công trình:
Theo giải thích của Luật Xây dựng Việt Nam hiện hành: “Dự án đầu tƣ
xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục
đích phát triển, duy tri, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong một thời hạn nhất định.
Dự án đầu tƣ xây dựng công trình bao gồm phần thuyết minh và phần
thiết kế cơ sở”. Về phƣơng diện lý luận, DAĐT xây dựng công trình
(XDCT) đƣợc hiểu là các DAĐT mà đối tƣợng đầu tƣ là công trình xây
dựng, nghĩa là dự án có liên quan đến hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB)
nhƣ xây dựng nhà cửa, đƣờng xá, cầu cống… Không phải tất cả các DAĐT
đều có liên quan tới hoạt động XDCB. Vì thế, đối với những DAĐT không
liên quan tới hoạt động XDCB không gọi là DAĐT xây dựng.
DAĐT XDCT (Báo cáo nghiên cứu khả thi), xét về mặt hình thức là
7
một tập hợp các hồ sơ, tài liệu thuyết minh chi tiết kế hoạch khả thi XDCT
và các tài liệu liên quan khác xác định chất lƣợng công trình cần đạt đƣợc,
tổng mức đầu tƣ của dự án và thời gian thực hiện dự án, hiệu quả kinh tế tài
chính, hiệu quả kinh tế xã hội và đánh giá tác động môi trƣờng của dự án.
DAĐT XDCT, xét theo quan điểm hệ thống, có thể hiểu là một hệ thống,
gồm nhiều phân hệ/ phần tử (hoạt động/ công việc) có mối liên hệ chặt chẽ về
thời gian và không gian, vận hành trong những điều kiện ràng buộc/ giới hạn
về nguồn lực và thời gian, chịu sự tác động của các yếu tố môi trƣờng bên
ngoài (môi trƣờng kinh tế, xã hội, luật pháp, công nghệ, tự nhiên) và môi
trƣờng bên trong (sự tác động qua lại của các phần tử trong hệ thống - các lực
lƣợng tham gia dự án: Chủ đầu tƣ, nhà thầu tƣ vấn, nhà thầu cung cấp, nhà
thầu xây lắp, nhà tài trợ tài chính,…).
DAĐT XDCT, xét theo quan điểm động, có thể hiểu là một quá trình
biến ý tƣởng đầu tƣ XDCT thành hiện thực trong sự ràng buộc về kết quả
(chất lƣợng), tiến độ (thời gian) và nguồn lực (chi phí) đã xác định trong hồ
sơ dự án và đƣợc thực hiện trong những điều kiện không chắc chắn (rủi ro).
DAĐT XDCT xét theo quan điểm động đƣợc mô tả ở Hình 1.1.
Hồ sơ dự án xây dựng
Ý tƣởng đầu tƣ xây dựng
Công trình xây dựng
Quá trình thực hiện
đầu tƣ xây dựng (rủi
ro)
- Đảm bảo chất lƣợng
- Đảm bảo tiến độ thời
gian
- Tiết kiệm chi phí
8
Hình 1.1: Dự án đầu tƣ xây dựng công trình theo quan điểm động
b. Phân loại dự án đầu tƣ:
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ quy định các dự án đầu tƣ xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự
án) đƣợc phân loại nhƣ sau:
Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông
qua chủ trƣơng và cho phép đầu tƣ; các dự án còn lại đƣợc phân thành 3
nhóm, Nhóm A, Nhóm B, Nhóm C.
Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nƣớc bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tƣ
phát triển của Nhà nƣớc.
- Dự án sử dụng vốn đầu tƣ phát triển của doanh nghiệp Nhà nƣớc.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tƣ nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nƣớc do cơ quan quản lý nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của
pháp luật về ngân sách Nhà nƣớc.
c. Vòng đời của dự án đầu tƣ:
Mỗi dự án đầu tƣ xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết
thúc rõ ràng nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project lifi
cycle) bao gồm nhiều giai đoạn phát triển từ ý tƣởng đến việc triển khai nhằm
đạt đƣợc kết quả và đến khi kết thúc dự án. Thông thƣờng, các dự án đều có
vòng đời bốn giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn hình thành dự án (Chủ trƣơng lập
dự án); giai đoạn nghiên cứu phát triển (lập dự án); giai đoạn thực hiện và
quản lý; giai đoạn kết thúc.
Tiến trình công việc chính: Xây dựng ý tƣởng ban đầu, xác định quy mô
9
và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân
tố và cơ sở thực hiện dự án.
Có thể minh họa sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tƣ nhƣ sau:
1
Hình thành
Nghiệm thu &
bàn giao
Lập
dự
Kết thúc
2
án
Phát
Vòng đời
4
triển
Dự án
Điều hành
Triển khai
& kiểm soát
chi tiết
3
Thực
hiện
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tƣ
Nguồn: Tài liệu quản lý dự án đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội.
1.2.1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:
a. Khái niệm:
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, theo dõi và kiểm soát tất cả
những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần tham gia vào dự án
đó nhằm đạt đƣợc những mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong phạm vi
ngân sách đƣợc duyệt với các chi phí, chất lƣợng và khả năng thực hiện
chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc áp dụng các chức năng và
10
hoạt động của quản lý vào suốt vòng đời của dự án, là việc huy động các
nguồn lực và tổ chức các công nghệ để thực hiện đƣợc mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án đầu tƣ xây
dựng công trình nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong
phạm vi ngân sách đƣợc duyệt và đạt đƣợc các yêu cầu đã định về kỹ thuật và
chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng những phƣơng pháp và điều kiện tốt nhất
cho phép.
b. Quá trình quản lý dự án:
Công tác QLDA có một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ đầu tƣ
hoặc Ban quản lý dự án, Nhà nƣớc trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực
hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tƣ đến khâu kết thúc xây dựng đƣa vào khai
thác sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu
cầu đề ra, sử dụng có hiệu quả. Để làm đƣợc điều này cơ quan đƣợc giao
nhiệm vụ QLDA phải làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy
hoạch; lập báo cáo đầu tƣ (dự án nhóm quan trọng Quốc gia), lập dự án đầu
tƣ; các bƣớc thiết kế; đấu thầu; chỉ định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều
kiện khởi công đƣợc công trình; quản lý chất lƣợng công trình; thanh toán
vốn đầu tƣ; đƣa Dự án vào khai thác sử dụng. Đối với mỗi Dự án có quy mô,
tính chất khác nhau nên công tác QLDA cũng khác nhau, có sự phối hợp với
các cơ quan ban ngành khác nhau.
Quá trình QLDA đầu tƣ gồm các giai đoạn: Chủ trƣơng, ý tƣởng đầu tƣ,
Chuẩn bị đầu tƣ; kết thúc đầu tƣ; kết thúc xây dựng đƣa công trình vào quản
lý khai thác sử dụng.
11
Chủ trƣơng, ý tƣởng đầu tƣ
Xác định
Chủ đầu tƣ
Chuẩn bị đầu tƣ
Dự án đƣợc
phê duyệt
Thực hiện đầu tƣ
Dự án đƣợc
nghiệm thu
Kết thúc đầu tƣ
Sơ đồ 1.2: Quá trình quản lý dự án
Nguồn: Tài liệu quản lý dự án đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội.
c. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tƣ XDCT:
* Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Việc thu đƣợc sản phẩm tốt, chất lƣợng cao đảm bảo kỹ mỹ thuật, phát huy
hiệu quả giá cả hợp lý chính là bài toán đối với các Chủ đầu tƣ. Để làm đƣợc điều
này thì không thể phủ nhận đƣợc vai trò công tác quản lý dự án, do đó Chủ đầu tƣ
cần cân nhắc việc lựa chọn hình thức quản lý dự án cho phù hợp.
Chủ đầu tƣ trực tiếp QLDA là hình thức Chủ đầu tƣ sử dụng bộ máy cơ
quan, đơn vị của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tƣ với
2 mô hình sau:
- Mô hình 1: Chủ đầu tƣ không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ
máy hiện có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án, mô hình này
đƣợc áp dụng với dự án quy mô nhỏ có tổng mức đầu tƣ dƣới 7 tỷ đồng, khi bộ
máy của Chủ đầu tƣ kiêm nhiệm đƣợc việc quản lý thực hiện dự án.
12
- Mô hình 2: Chủ đầu tƣ thành lập Ban QLDA để giúp mình trực tiếp tổ
chức quản lý thực hiện dự án. Với hình thức này thì phải đảm bảo nguyên tắc:
+ Ban QLDA do Chủ đầu tƣ thành lập, là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tƣ.
Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban QLDA do Chủ đầu tƣ giao.
+ Ban QLDA có tƣ cách pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của Chủ
đầu tƣ để tổ chức quản lý thực hiện dự án.
* Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý thực hiện dự án.
QLDA là hình thức Chủ đầu tƣ ký hợp đồng thuê một pháp nhân khác
làm tƣ vấn QLDA. Trong trƣờng hợp này Chủ đầu tƣ phải cử cán bộ phụ
trách đồng thời phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ máy của mình
thực hiện hợp đồng của Tƣ vấn quản lý dự án.
+ Chủ đầu tƣ thuê Tƣ vấn: Trƣờng hợp chủ đầu tƣ thuê tổ chức tƣ vấn
quản lý điều hành dự án thì tổ chức Tƣ vấn đó phải thành lập một tổ chức bộ
máy có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất
của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tƣ vấn quản lý dự án đƣợc thực hiện
theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. Tƣ vấn quản lý dự án đƣợc thuê ở tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý nhƣng phải đƣợc chủ đầu tƣ chấp thuận và
phù hợp với hợp đồng đã ký của chủ đầu tƣ.
1.2.1.3 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách
nhà nƣớc:
Ngân sách nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn liền với sự hình
thành và phát triển của Nhà nƣớc và của hàng hóa, tiền tệ. Nhà nƣớc với tƣ
cách là cơ quan quyền lực thực hiện duy trì và phát triển xã hội thƣờng quy
định các khoản thu mang tính bắt buộc các đối tƣợng trong xã hội phải đóng
góp để đảm bảo chi tiêu cho bộ máy nhà nƣớc, quân đội, cảnh sát, giáo dục và
chi phát triển kinh tế. Ở Việt Nam, NSNN đƣợc qui định trong Luật NSNN
13
nhƣ sau: "NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc".
Dự án đầu tư sử dụng NSNN có có đặc điểm sau:
Một là, quy mô vốn đầu tƣ lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi
NSNN. Ví dụ, ở nƣớc ta trong những năm qua, chi NSNN cho đầu tƣ không
ngừng tăng lên cả tuyệt đối và tƣơng đối. Tỷ trọng vốn đầu tƣ trong tổng chi
ngân sách thƣờng chiếm trên 40% trong khi số vốn đầu tƣ từ NSNN và không
ngừng tăng lên. Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng
chủ yếu ( khoảng 92 - 95%) trong tổng chi đầu tƣ của NSNN ở nƣớc ta.
Hai là, có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tƣ xây
dựng. Nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nƣớc, nhƣng khi thực hiện đầu tƣ thì Nhà
nƣớc lại uỷ thác việc quản lý sử dụng cho các chủ đầu tƣ để triển khai kế
hoạch của Nhà nƣớc, tạo ra sự tách rời giữa quyền sở hữu và sử dụng vốn.
Với đặc điểm này, nếu cơ chế quản lý của Nhà nƣớc không hoàn thiện thì có
thể dẫn đến tình trạng các chủ đầu tƣ quản lý sử dụng vốn tìm cách chiếm
đoạt vốn của Nhà nƣớc khi có cơ hội.
Ba là, chi ngân sách cho đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện qua nhiều cấp
ngân sách. Theo cơ chế quản lý vốn đầu tƣ ở nƣớc ta hiện nay, việc chi đầu tƣ
XDCB đƣợc thực hiện qua nhiều cấp ngân sách nhƣ: chi từ nguồn ngân sách
trung ƣơng cho hoạt động đầu tƣ của các bộ, ngành, chi bổ sung có mục tiêu
từ ngân sách trung ƣơng cho địa phƣơng; chi từ ngân sách địa phƣơng cho các
dự án thuộc địa phƣơng quản lý.
Thực tế nêu trên dễ dẫn đến tình trạng xin - cho, kéo theo đó là việc phát sinh
các tiêu cực, lãng phí do đầu tƣ không đúng nội dung hoặc đầu tƣ dàn trải.
Bốn là, nguồn vốn đầu tƣ mà các chủ đầu tƣ sử dụng phải đƣợc tạm ứng,
nghiệm thu và thanh toán theo qui định của Nhà nƣớc. Nếu các thủ tục còn rất
14
rƣờm rà, phức tạp và nhiều kẽ hở, thì không chỉ có thể gây khó khăn trong
việc thực hiện cho cả chủ đầu tƣ và các nhà thầu mà còn tạo nhiều điều kiện
cho việc bị lợi dụng để chiếm đoạt, biến thủ, tham ô vốn đầu tƣ của nhà nƣớc.
1.2.2 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước:
1.2.2.1. Quản lý vĩ mô đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý vĩ mô hay QLNN đối với dự án bao gồm tổng thể các biện
pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết
thúc dự án.
Trong quá trình triển khai dự án, Nhà nƣớc mà đại diện là các cơ quan
quản lý nhà nƣớc về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hƣớng và chi phối
hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc
phát triển kinh tế xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của Nhà nƣớc
để quản lý dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch nhƣ chính
sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính, sách đầu tƣ, chính sách thuế,
hệ thống luật pháp, những quy định về chế độ kế toán, bảo hiểm, tiền lƣơng...
Nội dung quản lý nhà nƣớc về xây dựng:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch phát triển và các
hoạt động xây dựng.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây
dựng cơ bản.
- Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Quản lý chất lƣợng, lƣu trữ hồ sơ công trình xây dựng.
- Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi
phạm trong hoạt động xây dựng.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.
15