Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM HỮU TIẾN

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẤU TƢ XÂY DỰNG
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

PHẠM HỮU TIẾN

QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ DANH TỐN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu, tƣ liệu đƣợc dựa trên nguồn tin cậy, có thực và dựa trên thực tế tiến hành khảo
sát của tôi. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS. Lê Danh Tốn, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài. Sự giúp đỡ tận tình, những lời khuyên bổ ích và những góp ý của Thầy
đối với bản luận văn là động lực giúp tôi hoàn thành đề tài của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong khoa Kinh tế Chính
trị Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận
văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những
đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ........................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ......................................................................... ii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG

VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ..............................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài......................................4
1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc ...............................................................................7
1.2.1. Một số khái niệm liên quan ......................................................................7
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, công cụ và yêu cầu quản lý nhà nước các dự án
đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước ...............................................11
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân
sách nhà nước ...................................................................................................13
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ........................................................................29
1.2.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây
dựng bằng vốn ngân sách nhà nước .................................................................31
1.2.6. Vai trò của quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước ...................................................................................33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................35
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu ...........................................35
2.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả .........................................................................36
2.3. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp ..................................................................37
2.4. Phƣơng pháp so sánh .....................................................................................37


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................................38
3.1. Tổng quan về huyện Đông Anh và các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn
vốn NSNN trên địa bàn huyện Đông Anh ............................................................38
3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ...38
3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội .........................................................40

3.1.3. Tổng quan về các dự án đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN trên địa bàn
huyện Đông Anh ...............................................................................................45
3.2. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011 – 2014. ................................................................................................46
3.2.1. Cơ chế chính sách và tổ chức bộ máy về quản lý nhà nước các dự án
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội ...........................................................................46
3.2.2. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội ..........61
3.2.3. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra, giám sát về các dự án đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. .....................................................79
3.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.............83
3.3.1. Những kết quả chủ yếu. ..........................................................................83
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................84
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ...91
4.1. Bối cảnh mới và tác động của nó đến quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội. ...........................................................................................................91


4.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. .94
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc các dự án đầu
tƣ xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội ..................................................................................................96
4.3.1. Nâng cao trình độ nhận thức và năng lực chuyên môn của đội ngũ cán

bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng từ
ngân sách nhà nước ..........................................................................................96
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ................................................97
4.3.3. Hoàn thiện việc cấp phát và phân bổ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ
bản ....................................................................................................................98
4.3.4. Tăng cường công tác quản lý quy trình và tiến độ triển khai các dự án
đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ........................................................100
4.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình đầu tư xây
dựng từ ngân sách nhà nước ..........................................................................101
4.3.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý: .103
4.3.7. Phát huy vai trò giám sát của cộng đồng dân cư và xã hội đối với các
dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ..............................................104
KẾT LUẬN .............................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................107


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ĐTPT

Đầu tƣ phát triển


2

ĐTXD

Đầu tƣ xây dựng

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KTXH

Kinh tế xã hội

5

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

6

NSTW

Ngân sách trung ƣơng


7

NTM

Nông thôn mới

8

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

9

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG

STT

Bảng

Nội dung


1

Bảng 1.1

2

Bảng 3.1

3

Bảng 3.2

Tổng số dự án, vốn đầu tƣ giai đoạn 2011-2015

46

4

Bảng 3.3

Các dự án phân theo ngành, lĩnh vực

46

5

Bảng 3.4

Các dự án phân theo Chủ đầu tƣ


47

6

Bảng 3.5

Kết cấu nguồn thu cho ngân sách

64

7

Bảng 3.6

8

Bảng 3.7

9

Bảng 3.8

Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình
Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của Đông Anh
giai đoạn 2011-2014

Bảng tổng hợp vốn ngân sách cho dự án đầu tƣ
xây dựng của Đông Anh theo ngành kinh tế
Công tác thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự

toán công trình xây dựng
Mức hoàn thành, khai thác dự án đầu tƣ xây
dựng từ nguồn vốn NSNN

Trang
17
45

65
70
84

SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

1

Sơ đồ 3.1

Nội dung
Tổ chức bộ máy QLNN dự án đầu tƣ xây dựng
tại huyện Đông Anh

ii

Trang
61



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Đông Anh nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thủ đô Hà Nội với diện tích
khoảng 18.320 ha, dân số khoảng 40 vạn ngƣời. Theo Quy hoạch chung xây dựng
thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã đƣợc Thủ Tƣớng Chính
phủ phê duyệt Huyện Đông Anh có khoảng 4/5 diện tích đất tự nhiên nằm trong khu
vực phát triển thuộc thành phố trung tâm (đô thị lõi).
Do vậy trong những năm tới để thực hiện Quy hoạch trên nhu cầu đầu tƣ về
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và đầu tƣ phát triển đô thị là rất lớn; do đó công tác
quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình, đặc biệt các dự án đƣợc đầu tƣ xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của Huyện cũng nhƣ của thủ đô Hà Nội.
Những năm gần đây, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện đã tập trung chỉ đạo
đầu tƣ hàng nghìn tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách để đầu tƣ các công trình điện,
đƣờng, trƣờng, trạm, công sở…Đồng thời tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc
đối với các dự án đầu tƣ xây dựng công trình trên địa bàn huyện bằng những
chƣơng trình, kế hoạch, phân công, phân cấp trách nhiệm của các phòng, ban, đơn
vị, các xã, thị trấn trong công tác quản lý đầu tƣ xây dựng, từ đó công tác quản lý
nhà nƣớc về các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách của huyện đã có
nhiều chuyển biến tích cực. Cụ thể là các dự án đƣợc đƣa vào khai thác sử dụng đã
phát huy hiệu quả góp phần thay đổi diện mạo đô thị và phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn Huyện.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc thì công tác quản lý nhà nƣớc
về các dự án đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn
huyện Đông Anh còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế, bất cập ở nhiều khâu trong quá
trình quản lý dự án đầu tƣ, nhƣ: Công tác chuẩn bị đầu tƣ; quy trình đầu tƣ; việc
phân giao, ủy quyền cho làm chủ đầu tƣ; công tác đấu thầu, chỉ định thầu; tiến độ và
chất lƣợng một số công trình; công tác quản lý chi phí đầu tƣ xây dựng; công tác

giải ngân, thanh quyết toán và công tác thanh tra, kiểm tra…

1


Do vậy thời gian tới việc hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc dự án đầu tƣ
xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nƣớc là một yêu cầu quan trọng và cấp bách để
nâng cao hiệu quả, chất lƣợng đầu tƣ và quản lý chặt chẽ vốn ngân sách nhà nƣớc.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn tên đề tài: “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội"để thực hiện
luận vãn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, chƣơng trình định hƣớng thực hành.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho đề tài là Cần làm gì và làm nhƣ thế nào để
hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc
các dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc các dự án
đầu tƣ xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc các dự án
đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây

dựng bằng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc các dự án
đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.

2


- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc các
dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 (Năm 2011 là năm mở đầu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Đông Anh). Các giải pháp
đƣợc xác định cho giai đoạn 2016 – 2020.
- Phạm vi về nội dung : Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý nhà nƣớc các
dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh
do UBND Huyện Đông Anh làm chủ đầu tƣ hoặc đƣợc ủy quyền làm chủ đầu tƣ
4. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về quản
lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nƣớc
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn
ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc các dự án
đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.

3



Chƣơng 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kể từ sau Đại hội VI cho đến nay, Đảng ta thực hiện nhất quán chính sách
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng,
có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hay gọi tắt là nền
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế này, vai trò của
Nhà nƣớc là đặc biệt quan trọng, không thể thiếu và không thể thay thế, chính vì
vậy, việc nghiên cứu quản lý nhà nƣớc nói chung, quản lý nhà nƣớc đối với các dự
án đầu tƣ bằng vốn ngân sách nhà nƣớc nói riêng là một vấn đề cấp thiết và đáp ứng
nhu cầu thực tiễn. Do đó, từ trƣớc đến nay đã có nhiều tài liệu, tƣ liệu, công trình
nghiên cứu khoa học về vấn đề này, tiêu biểu có một số tài liệu, công trình sau:
1) Sử Đình Thành (2010), Giáo trình đầu tƣ công, Trƣờng Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thống kê, Hà Nội, tập trung vào các vấn đề lý luận cơ
bản về tài chính công, nhƣ: lý luận về đầu tƣ công và quản lý đầu tƣ công; nguồn vốn
đầu tƣ công; quản lý và kế hoạch hóa đầu tƣ công; kết quả và hiệu quả đầu tƣ công;
phƣơng pháp lập dự án đầu tƣ công; thẩm định dự án đầu tƣ công và đấu thầu công;
2) Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công của tác giả Trần Nguyệt Hà, với
đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội”, năm 2009. Trong luận văn, tác giả đã
khái quát những cơ sở lý luận của đề tài, cụ thể là: khái niệm, vai trò, đặc điểm, sự
cần thiết của vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc; mục đích, yêu cầu,
nội dung quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản và các nhân tố ảnh
hƣởng đến việc hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nƣớc. Tiếp theo, tác giả đã phân tích và đánh giá một cách khoa học thực
trạng quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trên


4


địa bàn thành phố Hà Nội trong những năm trƣớc 2009. Từ việc khái quát lý luận và
phân tích thực tiễn, tác giả đã tiến hành đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trong
những năm tiếp theo.
3) Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Sóc Sơn, Hà Nội,”, luận văn thạc sĩ quản lý hành
chính công, năm 2011, của Nguyễn Thị Thu Hƣơng. Trong công trình này, tác giả
đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây
dựng cơ bản nhƣ khái niệm, vai trò, chức năng, cơ cấu, nội dung, phƣơng thức,...
Sau đó, dựa trên lý luận, tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng đầu tƣ
xây dựng bằng ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Sóc Sơn trong giai đoạn
2005 – 2009. Trên cơ sở lý luận và thực trạng đó, tác giả đề xuất các giải pháp cơ
bản nhằm đảm bảo chất lƣợng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng các công trình
bằng ngân sách nhà nƣớc của huyện Sóc Sơn trong giai đoạn tiếp theo.
4) Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị của Đặng Ngọc Viễn Mỹ với đề tài
“Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bản tỉnh Ninh
Bình” năm 2014. Trong luận văn này, tác giả đã trình bày khái quát một số vấn đề
lý luận chung về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc nhƣ
khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò, sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về vốn đối
với các dự án đầu tƣ bằng ngân sách nhà nƣớc; từ đó, tác giả tiến hành phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý của tỉnh Nình Bình làm cơ sở để đề xuất các giải pháp
thiết thực nhằm tăng cƣờng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn tiếp theo.
5) Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính công với đề tài “Quản lý nhà nước
về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện (từ
thực tiễn huyện Đông Anh)”, của tác giả Tô Quang Thiện năm 2011. Trên cơ sở lý

luận đã trình bày, tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, đồng
thời cũng đánh giá khách quan những kết quả đã đạt đƣợc trong giai đoạn 2007 –

5


2010. Từ đó tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
đối với vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đông
Anh, Thành phố Hà Nội trong giai đoạn tiếp theo.
6) Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Nguyễn Đắc Tuấn với đề
tài “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên
địa bàn quận Long Biên, Hà Nội”, năm 2012. Trong đề tài này, tác giả đã phân tích
cơ sở lý luận của đề tài: khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của quản lý nhà nƣớc
đối với các dự án đầu tƣ bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc. Lấy đó làm cơ sở để
tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng quản lý các dự án từ ngân sách nhà trƣớc
trên địa bàn quận Long Biên trong những năm trƣớc 2012; đồng thời, đề xuất một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả quản lý nhà nƣớc các dự án đầu
tƣ từ ngân sách trong giai đoạn tiếp theo.
Tóm lại, các công trình khoa học nói trên đã nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc
về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn ở mốt số địa phƣơng,
và chỉ có 1 công trình nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về vốn đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ NSNN trên địa bàn huyện Đông Anh, song công trình này lại đƣợc thực hiện
từ trƣớc năm 2010. Kể từ năm 2011 đến nay, quản lý nhà nƣớc nói chung, huyện
Đông Anh nói riêng đã có nhiều thay đổi cả về mặt lý luận, cơ chế, chính sách, thực
tiễn hoạt động và cũng chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về quản lý
các dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn NSNN trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội
dƣới góc độ của chuyên ngành quản lý kinh tế.
Do đó, đề tài “Quản lý các dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội” đƣợc nghiên cứu sẽ phân tích, đánh

giá thực trạng quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn ngân sách nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ xây
dựng bằng vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn Huyện đến năm 2020.

6


1.2. Những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nƣớc các dự án đầu tƣ xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
1.2.1.1. Quản lý nhà nước
Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng quản lý và khách thể của quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng,
các cơ hội của hệ thống để đạt đƣợc mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trƣờng.
Quản lý nhà nƣớc là một lĩnh vực quản lý đặc biệt, đó là loại quản lý gắn liền
trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nƣớc với việc sử
dụng quyền lực nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc là một phạm trù rộng, đó là: việc sử dụng quyền lực nhà
nƣớc một cách toàn diện, bao gồm cả lập pháp, hành pháp và tƣ pháp để quản lý
mọi vấn đề của xã hội.
1.2.1.2. Ngân sách nhà nước
NSNN thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nƣớc và các chủ thể khác
trong xã hội, là sự vận động của các nguồn tài chính gắn với quá trình tạo lập, sử
dụng quĩ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc phát sinh khi nhà nƣớc có tham gia vào quá
trình phân phối các nguồn tài chính quốc gia. NSNN là nguồn tài chính cơ bản để
hình thành, phân phối, sử dụng quĩ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc, là nguồn lực để
nuôi sống bộ máy nhà nƣớc, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nƣớc điều tiết nền
kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. NSNN đƣợc coi là tấm gƣơng phản ánh các

hoạt động kinh tế của nhà nƣớc, bên cạnh đó nó còn phản ánh thái độ, quan điểm,
cách thức mà nhà nƣớc giải quyết các vấn đề xã hội.
Có rất nhiều định nghĩa về NSNN. Theo từ điển bách khoa Việt Nam tập 3, nhà
xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội, năm 2003, ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các
khoản thu chi của nhà nƣớc trong dự toán đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của nhà nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nƣớc trong hệ
thống tài chính quốc gia để phát triển kinh tế xã hội và duy trì bộ máy quản lý nhà nƣớc.

7


Theo Luật Ngân sách sửa đổi nãm 2002 của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thì NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ các
hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân,
các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo qui định của Pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc
phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, chi viện trợ và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
Hệ thống NSNN đƣợc hiểu là tổng thể các cấp ngân sách có mối quan hệ hữu
cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách. Cấp
ngân sách đƣợc hình thành trên cơ sở cấp chính quyền nhà nƣớc, phù hợp với mô
hình tổ chức hệ thống chính quyền nhà nƣớc ta hiện nay, hệ thống NSNN bao gồm
ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm
ngân sách của đơn vị hành chính các cấp ở các địa phƣơng.
Trong hệ thống NSNN ta, ngân sách trung ƣơng chi phối phần lớn các khoản
thu và chi quan trọng, còn ngân sách địa phƣơng chỉ đƣợc giao nhiệm vụ đảm nhận

các khoản thu và chi có tính chất địa phƣơng. Quan hệ giữa các cấp ngân sách đƣợc
thực hiện theo nguyên tắc sau:
Ngân sách trung ƣơng và ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng đƣợc phân
định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể. Thực hiện việc bổ sung từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dƣới để đảm bảo công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phƣơng. Số bổ sung này là khoản thu của ngân sách cấp dƣới. Trƣờng hợp cơ quan quản
lý nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện nhiệm
vụ chi thuộc chức năng của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ đó. Ngoài việc bổ sung nguồn thu và ủy
quyền thực hiện nhiệm vụ chi, không đƣợc dùng ngân sách cấp này để chi cho nhiệm vụ
của ngân sách cấp khác trừ trƣờng hợp đặc biệt theo qui định của Chính phủ.

8


1.2.1.3. Dự án đầu tư xây dựng từ NSNN
Đầu tư xây dựng: là một phƣơng thức cơ bản của ĐTPT, là hoạt động sử
dụng vốn để tiến hành các công việc xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp nhà cửa và các
cơ sở hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị và các công việc liên quan khác trên cơ sở
tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội theo kế hoạch đã định nhằm duy trì, tạo thêm các
tiềm lực mới cho nền kinh tế, làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh
tế, xã hội. Vốn cho hoạt động ĐTXD là biểu hiện bằng tiền của các phƣơng tiện
hành động mà chủ đầu tƣ (ngƣời theo đuổi mục đích đầu tƣ) phải ứng trƣớc để tổ
chức đƣợc quá trình đầu tƣ nhằm thực hiện các mục tiêu đầu tƣ. Sản phẩm của
ĐTXD là các công trình xây dựng đƣợc tạo thành bởi sức lao động của con ngƣời,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đƣợc liên kết định vị với đất, có
thể bao gồm phần dƣới và trên mặt đất, phần dƣới và trên mặt nƣớc đƣợc xây dựng
theo thiết kế. Công trình xây dựng rất đa dạng, bao gồm: công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác.
ĐTXD là hoạt động kinh tế có từ lâu đời. Từ thời cổ đại, con ngƣời đã biết

huy động sức mạnh của cộng đồng sử dụng các công cụ lao động sơ khai, giản đơn
xây dựng cho mình nơi ăn, chốn ở để sinh tồn; xây thành, đắp luỹ để chống lại sự
xâm lãng của ngoại bang. ĐTXD buổi sơ khai mà sản phẩm của hoạt động này là
các công trình xây dựng đơn giản nhƣng thiết thực đã đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
loài ngƣời về ăn, ở và nhu cầu đƣợc bảo vệ để tồn tại và phát triển . Cùng với sự tiến
triển của xã hội loài ngƣời , các công trình xây dựng với kiến trúc độc đáo , vĩ đại
nhƣ Kim tự tháp cổ ở Ai Cập , Nhà thờ La Mã ở Rome , Vạn lý Trƣờng Thành ở
Trung Quốc, Đền Ăngcovát ở Cam-pu-chia v.v. đã đánh dấu bƣớc phát triển và sự
quan tâm ngày càng cao của các nhà nƣớc trong các hình thái kinh tế - xã hội trƣớc
đây đối với ĐTXD. Ngày nay, cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học và
công nghệ, trí tuệ và khả năng tổ chức quản lý lao động của con ngƣời, ĐTXD đã
bƣớc vào thời kỳ mới, trở thành hoạt động kinh tế - kỹ thuật hiện đại, đóng góp
quan trọng vào sự phát triển chung của nhân loại.
Dự án đầu tư xây dựng: Để đầu tƣ đảm bảo khoa học, đạt đƣợc mục tiêu, đem

9


lại hiệu quả kinh tế, xã hội cao thì trƣớc khi bỏ vốn đầu tƣ phải làm tốt công tác
chuẩn bị; phải xem xét, tính toán toàn diện các khía cạnh kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài
chính, thị trƣờng, điều kiện tự nhiên, môi trƣờng, các yếu tố chủ quan, khách quan
v.v. có liên quan và tác động đến quá trình thực hiện đầu tƣ, quá trình khai thác, vận
hành các kết quả đầu tƣ. Mọi sự xem xét, tính toán, dự đoán, chuẩn bị đƣợc thể hiện
trong việc soạn thảo và trình bày một cách khoa học các văn bản, tài liệu, hồ sơ v.v..
Đó chính là các dự án đầu tƣ . Vì vậy, khi tiến hành các hoạt động đầu tƣ thì cần
thiết phải tiến hành theo các dự án đầu tƣ.
Về khái niệm dự án đầu tƣ và dự án ĐTXD. Tại Điều 5, Quy chế quản lý đầu
tƣ và xây dựng ban hành theo NĐ số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính
phủ, dự án đầu tƣ đƣợc hiểu nhƣ sau: “Dự án đầu tƣ là một tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất

nhất định nhằm đạt đƣợc sự tãng trƣởng về số lƣợng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao
chất lƣợng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao
gồm hoạt động đầu tƣ trực tiếp)”. Luật Xây dựng nãm 2003 tại Điều 3, điểm 17 quy
định: “Dự án đầu tƣ xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lƣợng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định.”.
Để có một khái niệm phù hợp, dự án đầu tƣ cần đƣợc nhận diện trên các góc
độ khác nhau. Về hình thức, dự án đầu tƣ là một tập hồ sơ tài liệu đƣợc trình bày
một cách hệ thống, chi tiết các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch xác định nhằm
đạt đƣợc các kết quả, mục tiêu trong tƣơng lai.
Dƣới góc độ quản lý, dự án đầu tƣ là một công cụ quản lý việc sử dụng tiền
vốn, vật tƣ, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế xã hội trong thời gian dài. Dƣới
góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tƣ là một công cụ thể hiện kế hoạch hoá chi tiết của
quá trình đầu tƣ sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền đề cho các
quyết định đầu tƣ, tài trợ.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tƣ là tổng thể các hoạt động cùng với các chi
phí cần thiết, đƣợc bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với địa điểm cụ thể và lịch

10


trình thời gian xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất
định nhằm thực hiện những mục tiêu xác định trong tƣơng lai. Nhƣ vậy, dự án đầu
tƣ bao gồm 4 thành phần chính: mục tiêu của dự án (trong đó gồm mục tiêu trực
tiếp của chủ đầu tƣ và mục tiêu phát triển chung của quốc gia), các kết quả cụ thể,
các hoạt động và các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực).
Trong luận văn này, tác giả quan niệm, dự án ĐTXD là tập hợp các hoạt
động liên quan mật thiết với nhau về sử dụng các nguồn lực đầu vào nhằm thực
hiện một phần công trình, một công trình hay một số công trình xây dựng nhằm mục

đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ
trong một thời gian nhất định.
Dự án đầu tƣ xây dựng từ NSNN: Một dự án ĐTXD có thể sử dụng một loại
nguồn vốn hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều loại nguồn vốn. Các nguồn vốn cho cho dự
án ĐTXD bao gồm: vốn NSNN, vốn khác của Nhà nƣớc (vốn tín dụng đầu tƣ của
Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ của doanh nghiệp nhà nƣớc và vốn khác của nhà nƣớc), vốn
đầu tƣ của khu vực tƣ nhân và dân cƣ, vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài…
Dự án ĐTXD từ NSNN là dự án ĐTXD sử dụng nguồn vốn từ NSNN. Nhƣ vậy,
theo quan điểm của tác giả, dự án ĐTXD từ NSNN là tập hợp các hoạt động sử dụng
nguồn vốn từ NSNN kết hợp với các đầu vào khác để thực hiện một phần công trình, một
công trình hay một số công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao
chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời gian nhất định.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, công cụ và yêu cầu quản lý nhà nước các dự án đầu
tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước
1.2.2.1. Khái niệm Quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng bằng vốn
NSNN
Là việc cơ quan nhà nƣớc thông qua cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy quản
lý toàn diện các dự án đầu tƣ xây dựng bằng vốn NSNN từ công tác quy hoạch, kế
hoạch, chuẩn bị đầu tƣ; thực hiện đầu tƣ; kết thúc đầu tƣ đƣa dự án và khai thác sử
dụng và thanh, quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng công trình.

11


1.2.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về dự án đầu tư xây dựng bằng vốn NSNN:
- Nhà nƣớc quản lý toàn diện các khâu trong quản lý dự án đầu tƣ xây dựng
công trình; đảm bảo dự án khi đƣợc triển khai đạt đƣợc các mục tiêu, hiệu quả đề ra;
- Dự án đầu tƣ xây dựng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội; đảm bảo sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; giữ
vững ổn định chính trị xã hội; đảm bảo an ninh quốc phòng.

- Nguồn vốn NSNN còn hạn chế do đó yêu cầu cần phải quản lý chặt chẽ,
hiệu quả; chống thất thoát, lãng phí.
- Nhà nƣớc thông qua bộ máy các cơ quan để tổ chức triển khai thực hiện
quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình. Phân công, phân cấp cụ thể trong
việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai các dự án đầu tƣ xây dựng giữa trung
ƣơng, địa phƣơng và các cấp quản lý đầu tƣ xây dựng; quản lý NSNN.
1.2.2.3. Công cụ quản lý dự án đầu tư xây dựng:
Để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế đã đƣợc đề ra, nhà nƣớc với tƣ
cách là chủ thể quản lý dự án đầu tƣ xây dựng phải sử dụng các công cụ quản lý
kinh tế nhƣ sau:
Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tƣ nhƣ Luật Đầu tƣ, Luật Doanh
nghiệp, Luật Xây dựng, Luật ngân sách, Luật Đất đai….và các văn bản dƣới luật kèm
theo quản lý hoạt động đầu tƣ nhƣ các qui chế về quản lý hành chính, vật tƣ, thiết bị…
Các chính sách là đòn bẩy kinh tế nhƣ chính sách giá cả, tiền lƣơng, xuất
nhập khẩu, thuế…
Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã hội.
Các qui hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phƣơng về đầu tƣ và xây dựng.
Các kế hoạch định hƣớng và kế hoạch trực tiếp về đầu tƣ.
Danh mục các dự án đầu tƣ
Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc của
quá trình thực hiện dự án

12


1.2.2.4. Yêu cầu của Quản lý Nhà nước về dự án đầu tư xây dựng từ vốn NSNN
Xuất phát từ cơ sở lý luận chung và thực tiễn quản lý kinh tế ở nƣớc ta, đặt ra
yêu cầu của QLNN về dự án đầu tƣ xây dựng từ NSNN bao gồm:
Sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ do Nhà nƣớc quản lý đạt đảm bảo chặt chẽ,
hiệu quả cao nhất, chống tham ô, thất thoát, lãng phí.

Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu cầu bền
vững, mỹ quan, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh
trong đầu tƣ và xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lƣợng và thời
hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành, bảo trì công trình.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng bằng vốn ngân
sách nhà nước
1.2.3.1. Lập quy hoạch, kế hoạch, chuẩn bị đầu tư
a) Lập quy hoạch tổng thể các dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn NSNN
Quy hoạch tổng thể các dự án đầu tƣ xây dựng từ Ngân sách nhà nƣớc là
danh mục các công trình cần chi NSNN để tạo ra các công trình đó và luận chứng
về tính cấp thiết của việc xây dựng chúng. Trong quy hoạch tổng thể này có tên
công trình, công dụng của công trình, địa bàn phân bố công trình.
Văn kiện này mới chỉ có giá trị ƣớc định hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cần
xây dựng bằng NSNN để tạo ra.
Văn kiện này có tác dụng giúp cho ngƣời quyết định đầu tƣ NSNN có cái
nhìn toàn cục về nhu cầu của xã hội đối với đầu tƣ NSNN, tránh cái nhìn cục bộ,
dẫn đến sự thái quá đầu tƣ cho ngành này, địa bàn này, bỏ quên hoặc coi nhẹ ngành
kia, địa bàn kia.
Để xây dựng đƣợc văn kiện này, ngƣời xây dựng văn kiện phải xác định
đƣợc nhu cầu xã hội, cần đƣợc đáp ứng bằng đầu tƣ NSNN.
Nhu cầu đó chính là những khó khăn của sản xuất và đời sống, vì thiếu
những sản phẩm và dịch vụ nào đó, nhƣ giao thông khó khăn, môi trƣờng ô nhiễm,
trƣờng sở tồi tàn, thiếu nƣớc sạch cho sản xuất và đời sống,… Những khó khăn này

13


không đƣợc giải quyết bằng thị trƣờng, vì lý do chủ quan của thị trƣờng và vì những
qui định của pháp luật.
Khi dân cần, xã hội cần, nhƣng kinh tế thị trƣờng không đáp ứng đƣợc hoặc

không đƣợc đáp ứng, thì Nhà nƣớc phải đảm nhận và dùng NSNN để giải quyết.
Quy hoạch tổng thể các dự án đầu tƣ xây dựng từ NSNN chính là việc đầu tiên phải
làm trong quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc. Đó là lời chấp nhận của
Nhà nƣớc về việc chi NSNN nhằm đáp ứng các nhu cầu xã hội, thể hiện thành
phƣơng án tổng thể chi đầu tƣ phát triển.
Để xây dựng đƣợc quy hoạch tổng thể các dự án đầu tƣ xây dựng từ NSNN,
phải xuất phát từ những cãn cứ sau đây:
- Thực trạng tình hình kinh tế - xã hội và sự cần thiết phải lập các quy hoạch;
- Chiến lƣợc tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật Quốc gia.
b) Xây dựng kế hoạch tạo vốn
Kế hoạch tạo vốn là tổng thể các biện pháp, mà quản lý nhà nƣớc cần thực thi
để có đủ vốn cho việc thực thi quy hoạch tổng thể các dự án đầu tƣ xây dựng từ
ngân sách nhà nƣớc đã đƣợc lập ra.
Theo lẽ thƣờng thì có NSNN mới tính việc chi NSNN, trong đó có chi đầu tƣ phát
triển. Vả lại, NSNN của mỗi cấp đƣợc hình thành theo luật NSNN của mỗi nƣớc, vì thế,
tại sao lại có việc tạo vốn cho các dự án đầu tƣ bằng NSNN? vấn đề là ở chỗ:
Thứ nhất, sau khi tính nhu cầu của sự phát triển KTXH đối với đầu tƣ NSNN
thƣờng thấy, phƣơng án tối ƣu của việc chi NSNN để đáp ứng nhu cầu này cần một
lƣợng vốn lớn hơn khả nãng thực có của NSNN. Vấn đề tạo vốn để thực hiện qui
hoạch tổng thể các dự án đầu tƣ xây dựng từ NSNN đƣợc đặt ra từ đấy.
Thứ hai, nói đến NSNN bao giờ cũng là nói đến NSNN của một cấp cụ thể.
Nếu NSNN đƣợc nói đến trong quy hoạch các dự án vừa nêu là NSNN của một cấp
địa phƣơng, thì vốn NSNN ở địa phƣơng không phải là cố định. NSNN của mỗi cấp
chính quyền địa phƣơng luôn luôn đƣợc bảo hộ của NSNN cấp trên và đƣợc trợ
giúp bằng NSNN của cấp dƣới, qua hành vi, mà khoa học Tài chính công gọi là

14



“Điều tiết NSNN các cấp”. Sự điều tiết này có nghĩa là, NSNN cấp trên điều một
khoản tiền cho NSNN cấp dƣới hoặc NSNN cấp dƣới phải nộp thêm một khoản
điều tiết cho NSNN cấp trên, cấp đang cần chi cho các dự án đầu tƣ xây dựng từ
ngân sách nhà nƣớc.
Thứ ba, để thực hiện quy hoạch các dự án đầu tƣ xây dựng từ vốn ngân sách
Nhà nƣớc đã đƣợc xác lập một cách tối ƣu, Nhà nƣớc không chỉ có con đƣờng tự
lực cánh sinh, mà là còn có nhiều con đƣờng khác, trong đó có con đƣờng vay
mƣợn, nhƣ vay nƣớc ngoài (ODA), vay nhân dân (quốc trái, công trái).
Tóm lại, sau khi xây dựng đƣợc quy hoạch tổng thể các dự án đầu tƣ xây
dựng bằng vốn NSNN, việc thứ hai trong tiến trình quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây
dựng NSNN là việc xây dựng kế hoạch tạo vốn.
c) Ra quyết định chủ trương đầu tư xây dựng các dự án cụ thể từ vốn NSNN
Sau khi đã tính toán khả năng tạo vốn và chắc chắn về nguồn vốn có thể đủ
cho việc thực thi quy hoạch tổng thể các dự án đầu tƣ NSNN, cấp có thẩm quyền
tiến hành việc ra quyết định phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ xây dựng dự án cụ thể.
Trong quyết định này có tên dự án, có ngƣời chủ quản dự án (Ban quản lý dự
án), hoặc một bộ phận chuyên môn nào đó của hệ thống hành chính nhà nƣớc hoặc
chính đơn vị hành chính, hoặc đơn vị sự nghiệp, nơi thụ hƣởng kết quả của dự án.
d) Công tác chuẩn bị đầu tư dự án
Nội dung bƣớc này gồm: lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ xây dựng
* Lập dự án: Tùy theo quy mô, độ phức tạp về kinh tế - kỹ thuật- xã hội của
công trình đƣợc đầu tƣ, mà nội dung các phần vừa nếu có thể có sự dài ngắn, nông
sâu khác nhau. Thƣờng thì dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại dựa trên quy mô,
tổng mức đầu tƣ, cụ thể nhƣ sau:

15


Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình
STT


LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

16

TỔNG MỨC ĐẦU TƢ


×