Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đề và đáp án thi viết chuyên ngành nông nghiệp kỳ thi tuyển công chức năm 2013 tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.99 KB, 7 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Câu 1 (2 điểm).
Trình bày nguyên tắc và chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát triển
rừng quy định tại Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004?
Có 2 ý,
- Ý I, có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý nhỏ được 0,8 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15
điểm.
- Ý II, có 6 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm.
Ý I. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng
1. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững về
kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng
do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng
bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu
quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục
hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với
nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công
nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng.
3. Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và đất phải


tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định khác của pháp
luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội hoá nghề rừng.
4. Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế
của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên nhiên; giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu
bằng nghề rừng.
5. Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng
rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật, không làm
tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác.
Ý II. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1


1. Nhà nước có chính sách đầu tư cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn
liền, đồng bộ với các chính sách kinh tế - xã hội khác, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời
sống nhân dân miền núi.
2. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng,
rừng phòng hộ, rừng giống quốc gia; bảo vệ và phát triển các loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển
rừng; xây dựng hệ thống quản lý rừng hiện đại, thống kê rừng, kiểm kê rừng và
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; xây dựng lực lượng chữa cháy rừng chuyên
ngành; đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang bị phương tiện phục vụ chữa cháy
rừng, phòng trừ sinh vật gây hại rừng.
3. Nhà nước có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất là
rừng tự nhiên nghèo, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, gỗ quý, cây đặc sản; có chính
sách hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng rừng nguyên liệu; có chính
sách khuyến lâm và hỗ trợ nhân dân ở nơi có nhiều khó khăn trong việc phát triển
rừng, tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản.

4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển
rừng ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; ưu tiên phát triển trồng rừng nguyên
liệu phục vụ các ngành kinh tế; mở rộng các hình thức cho thuê, đấu thầu đất để
trồng rừng; có chính sách miễn, giảm thuế đối với người trồng rừng; có chính sách
đối với tổ chức tín dụng cho vay vốn trồng rừng với lãi suất ưu đãi, ân hạn, thời
gian vay phù hợp với loài cây và đặc điểm sinh thái từng vùng.
5. Nhà nước có chính sách phát triển thị trường lâm sản, khuyến khích tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư để phát triển công
nghiệp chế biến lâm sản, làng nghề truyền thống chế biến lâm sản.
6. Nhà nước khuyến khích việc bảo hiểm rừng trồng và một số hoạt động
sản xuất lâm nghiệp.
Câu 2 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nguyên tắc hoạt động thủy sản và nội dung quản lý nhà
nước về thủy sản quy định tại Luật Thủy sản năm 2003.
Có 2 ý,
- Ý I, có 3 ý nhỏ, nêu đủ 3 ý nhỏ được 0,5 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15
điểm,
- Ý II, có 10 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm.
Ý I. Nguyên tắc hoạt động thuỷ sản
1. Bảo đảm hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản, tính đa dạng sinh học; bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên. Việc
phát triển các lĩnh vực trong hoạt động thuỷ sản phải theo quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành Thuỷ sản trong phạm vi cả nước và của từng địa phương.

2


2. Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ tác hại của thiên tai và dịch bệnh thuỷ
sản; bảo đảm an toàn cho người, tàu cá, công trình và thiết bị trong hoạt động thuỷ
sản.

3. Hoạt động thuỷ sản phải kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo vệ
chủ quyền và lợi ích quốc gia trên sông, biển; tuân theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Ý II. Nội dung quản lý nhà nước về thuỷ sản
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các
chính sách phát triển ngành Thuỷ sản.
2. Ban hành, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật về thuỷ sản.
3. Tổ chức điều tra, đánh giá và quản lý, bảo vệ sự phát triển bền vững
nguồn lợi thuỷ sản; nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới trong hoạt
động thuỷ sản; quy hoạch và quản lý các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo
tồn biển; thực hiện thống kê, thông tin về hoạt động thuỷ sản.
4. Xác định và phân cấp quản lý vùng biển ven bờ trong hoạt động thuỷ sản;
quản lý và phân cấp quản lý vùng biển để khai thác; phân tuyến khai thác; công bố
ngư trường khai thác; quản lý việc giao, cho thuê, thu hồi đất để nuôi trồng thủy
sản, mặt nước biển để nuôi trồng thuỷ sản.
5. Quản lý việc cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong lĩnh
vực thuỷ sản theo quy định của pháp luật; đào tạo, sát hạch, cấp bằng thuyền
trưởng, máy trưởng tàu cá; cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động thuỷ sản cho tàu cá
nước ngoài.
6. Quản lý việc thẩm định và công nhận giống thuỷ sản mới, thuốc thú y
thuỷ sản, thức ăn nuôi trồng thuỷ sản; kiểm tra và tổ chức phòng, trừ dịch bệnh
thuỷ sản; quản lý việc bảo vệ môi trường trong hoạt động thuỷ sản.
7. Quản lý và phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, chợ thuỷ sản đầu mối.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động thuỷ sản.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Thuỷ sản;
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cho các hội nghề nghiệp thuỷ sản.
10. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuỷ sản, xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật về thuỷ sản; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động thuỷ sản theo quy định của pháp luật.

Câu 3 (2 điểm).
Nguyên tắc, chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học và những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học tại Luật Đa
dạng sinh học năm 2008 được quy định như thế nào?
Có 3 ý,
- Ý I, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
- Ý II, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm.
- Ý III, có 9 ý nhỏ, nêu đủ 9 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
Ý I. Nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
3


1. Bảo tồn đa dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá
nhân.
2. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh
học; giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc xóa đói,
giảm nghèo.
3. Bảo tồn tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ.
4. Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng sinh học
phải chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hoà giữa lợi ích của Nhà
nước với lợi ích của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.
Ý II. Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học
1. Ưu tiên bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện
cho một vùng sinh thái, bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ; bảo đảm kiểm soát việc tiếp cận nguồn gen.
2. Bảo đảm kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê, xây
dựng cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học;

đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật cho khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
của Nhà nước; bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây
dựng và thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Khuyến khích và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
đầu tư, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tri thức truyền thống vào việc bảo
tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học.
4. Phát triển du lịch sinh thái gắn với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm ổn
định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn;
phát triển bền vững vùng đệm của khu bảo tồn.
5. Phát huy nguồn lực trong nước, ngoài nước để bảo tồn và phát triển bền
vững đa dạng sinh học.
Ý III. Những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học
1. Săn bắt, đánh bắt, khai thác loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt của khu bảo tồn, trừ việc vì mục đích nghiên cứu khoa học; lấn chiếm đất đai,
phá hoại cảnh quan, hủy hoại hệ sinh thái tự nhiên, nuôi trồng các loài ngoại lai
xâm hại trong khu bảo tồn.
2. Xây dựng công trình, nhà ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu
bảo tồn, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; xây dựng công
trình, nhà ở trái phép trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn.
3. Điều tra, khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản; chăn nuôi gia súc, gia
cầm quy mô trang trại, nuôi trồng thuỷ sản quy mô công nghiệp; cư trú trái phép,
gây ô nhiễm môi trường trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi
sinh thái của khu bảo tồn.
4. Săn bắt, đánh bắt, khai thác bộ phận cơ thể, giết, tiêu thụ, vận chuyển,
mua, bán trái phép loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
4


vệ; quảng cáo, tiếp thị, tiêu thụ trái phép sản phẩm có nguồn gốc từ loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

5. Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo trái phép loài động
vật, thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ.
6. Nhập khẩu, phóng thích trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền
của sinh vật biến đổi gen.
7. Nhập khẩu, phát triển loài ngoại lai xâm hại.
8. Tiếp cận trái phép nguồn gen thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ.
9. Chuyển đổi trái phép mục đích sử dụng đất trong khu bảo tồn.
Câu 4 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu điều kiện chế biến thủy sản và sơ chế thủy sản, kinh
doanh nguyên liệu thủy sản dùng cho chế biến thực phẩm được quy định tại Nghị
định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của Chính phủ; Nghị định số
14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
59/2005/NĐ-CP của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành
nghề thủy sản như thế nào?
Có 2 ý,
- Ý I, có 6 ý nhỏ, nêu đủ 6 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15 điểm.
- Ý II, có 6 ý nhỏ, nêu đủ 6 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,15
điểm.
(Chú ý: Đáp án đã có phần sửa đổi bổ sung của Nghị định số 14/2009/NĐCP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 59/2005/NĐ-CP của Chính phủ)
Ý I. Tổ chức, cá nhân chế biến thuỷ sản phải có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về chế biến thuỷ sản do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Địa điểm xây dựng cơ sở chế biến thuỷ sản phải theo quy hoạch của địa
phương.
3. Nhà xưởng, kho chứa, trang thiết bị, dụng cụ chế biến, dụng cụ vệ sinh, hệ
thống xử lý nước, hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải, trang thiết bị
kiểm tra chất lượng sản phẩm phải bảo đảm điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm,

bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Đối với cơ sở chế biến thuỷ sản làm thực phẩm (theo quy định của Bộ
Thuỷ sản) xây dựng mới, trước khi đưa vào hoạt động sản xuất 15 ngày, phải thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền để được kiểm tra, công nhận đủ điều kiện vệ sinh
an toàn thực phẩm.
5. Cơ sở chế biến thuỷ sản theo phương thức công nghiệp phải có ít nhất một
cán bộ hoặc nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học về một trong các chuyên ngành
công nghệ thực phẩm, chế biến thuỷ sản, sinh học, hoá sinh.

5


6. Người lao động trực tiếp trong các cơ sở chế biến thuỷ sản phải đảm bảo
các tiêu chuẩn về sức khoẻ theo quy định và phải được trang bị các phương tiện
bảo hộ lao động cần thiết.
Ý II. Tổ chức, cá nhân sơ chế thủy sản, kinh doanh nguyên liệu thủy sản
dùng cho chế biến thực phẩm phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về sơ chế thủy sản, kinh doanh
nguyên liệu thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Có cửa hàng, biển hiệu, địa chỉ rõ ràng.
3. Nhà xưởng, kho chứa, phương tiện thu mua, bảo quản, vận chuyển thủy
sản chuyên dùng phải bảo đảm các điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm theo
quy định của pháp luật.
4. Chỉ được sử dụng các loại phụ gia thực phẩm, hóa chất trong danh mục
được phép lưu hành tại Việt Nam và phải sử dụng đúng liều lượng, giới hạn theo
quy định của pháp luật.
5. Cơ sở phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và vệ sinh thú y theo
quy định của pháp luật.
6. Có ít nhất một nhân viên kỹ thuật có chứng chỉ đã được tập huấn về vệ
sinh an toàn thực phẩm”.

Câu 5 (2 điểm).
Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Liên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -Bộ Nội vụ quy định việc tổ chức các Chi
cục quản lý chuyên ngành ở cấp tỉnh, cấp huyện như thế nào?
Có 2 ý,
- Ý I, có 2 ý,
+ Ý 1, được 0,2 điểm.
+ Ý 2 có 11 ý, nêu đủ 11 ý được 1,4 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm.
- Ý II, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
Chi cục quản lý chuyên ngành:
Ý I. Ở cấp tỉnh:
1. Các Chi cục quản lý chuyên ngành giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển khai các nhiệm
vụ về chuyên ngành trong việc tổ chức thực thi pháp luật; thực hiện công việc tác
nghiệp thường xuyên, đồng thời đề xuất về cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực
chuyên ngành.
2. Số lượng chi cục quản lý chuyên ngành bảo đảm có sự kế thừa hợp lí
những chi cục hiện có đang hoạt động hiệu quả và thành lập chi cục mới nhưng
không quá 9 tổ chức, bao gồm:
a) Chi cục Bảo vệ thực vật (Chi cục Bảo vệ thực vật đảm nhận cả nhiệm vụ
quản lý chuyên ngành trồng trọt, nếu không thành lập phòng trồng trọt);
b) Chi cục Thú y (Chi cục Thú y đảm nhận cả nhiệm vụ quản lý chuyên
ngành chăn nuôi, nếu không thành lập phòng chăn nuôi) bao gồm cả thú y thuỷ sản;
c) Chi cục Kiểm lâm;

6


d) Chi cục Lâm nghiệp (thành lập ở những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có diện tích rừng và đất chưa sử dụng được quy hoạch cho mục đích lâm

nghiệp trên 50.000 ha). Ở các tỉnh khác giao chức năng quản lý lâm nghiệp cho Chi
cục Kiểm lâm;
e) Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (thành lập ở những tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ven biển có quy mô khai thác lớn);
g) Chi cục Nuôi trồng Thuỷ sản (thành lập ở các tỉnh ven biển có quy mô
nuôi trồng đảm bảo có một trong các tiêu chí sau:
+ Diện tích nuôi trồng thuỷ sản tập trung thâm canh được quy hoạch từ
5.000 ha trở lên;
+ Diện tích mặt nước biển quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản từ 20.000 ha trở
lên;
+ Sản lượng giống thuỷ sản sản xuất nhân tạo đạt 3 tỷ con/năm trở lên).
h) Chi cục Thuỷ sản (thành lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
không đủ tiêu chí thành lập riêng Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
và Chi cục nuôi trồng thuỷ sản);
i) Chi cục Thuỷ lợi hoặc Chi cục Thuỷ lợi và Phòng, chống lụt, bão (thành
lập ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hệ thống công trình thủy nông
lớn và chiều dài đê ít; thực hiện cả nhiệm vụ cấp nước nông thôn, thuỷ lợi, đê điều
và phòng, chống lụt, bão);
k) Chi cục Đê điều và Phòng, chống lụt, bão (thành lập ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có hệ thống đê sông, đê biển lớn);
l) Chi cục Phát triển nông thôn (thực hiện cả nhiệm vụ kinh tế hợp tác, kinh
tế hộ, kinh tế trang trại, làng nghề, ngành nghề nông thôn, chế biến nông lâm thuỷ
sản);
m) Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản (thành lập ở các
tỉnh có nhiều cơ sở chế biến nông sản thực phẩm, có năng lực xét nghiệm chất
lượng, phân tích các yếu tố đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và không thành lập
Phòng Quản lý chất lượng nông lâm sản và thuỷ sản).
Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định cụ thể về số lượng, tên gọi của các Chi cục.

Ý II. Ở cấp huyện:
Một số chi cục được tổ chức Hạt, Trạm đặt trên địa bàn huyện, bao gồm:
1. Chi cục Kiểm lâm (có Hạt Kiểm lâm huyện), Chi cục Đê điều và phòng,
chống lụt bão (có Hạt quản lý đê huyện hoặc Hạt quản lý đê liên huyện).
2. Đối với một số Chi cục khác cần có tổ chức đặt trên địa bàn huyện, bao
gồm: Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản
lý nhà nước trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trạm bảo
vệ thực vật trực thuộc Chi cục Bảo vệ thực vật và Trạm Thú y trực thuộc Chi cục
Thú y.
Các Trạm, Hạt có trách nhiệm tổ chức thực thi và đề xuất hoặc phối hợp đề
xuất, giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực được
giao trên địa bàn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp cần thiết theo quy định.

7



×