Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Tạo hứng thú cho học sinh trong các bài học thuộc chủ đề đạo đức môn giáo dục công dân –lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.48 KB, 17 trang )

UBND HUYỆN MỸ ĐỨC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO MỸ ĐỨC
N HOÀNG MAI

***************

MÃ SKKN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG CÁC BÀI HỌC THUỘC
CHỦ ĐỀ ĐẠO ĐỨC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 9

Lĩnh vực/ Môn: Giáo dục công dân

NĂM HỌC 2014 - 2015

NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÊN ĐỀ TÀI:

"TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH TRONG CÁC BÀI HỌC THUỘC
CHỦ ĐỀ ĐẠO ĐỨC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 9"
2.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trước đây, bộ môn Giáo dục công dân (GDCD) không được coi trọng ở
trường phổ thông, người dạy thường trái ban, hoặc giáo viên chủ nhiệm lớp nào
thì dạy bộ môn Giáo dục công dân lớp đó. Vì vậy, giáo viên dạy bộ môn này


chưa có sự đầu tư trong bài dạy. Nội dung bài dạy đơn điệu, sơ sài. Thậm chí
giờ dạy chỉ qua loa, chiếu lệ để giáo viên chủ nhiệm còn giải quyết việc khác
của lớp. Hiện nay, bộ môn GDCD đã được chỉ đạo cải tiến về phương pháp dạy
học cùng những kỳ thi giáo viên giỏi qua từng cấp, đặc biệt hằng năm
Phòng giáo dục có thanh tra giáo viên dạy bộ môn này. Qua những đợt hội
giảng, thi giáo viên giỏi các cấp hay những đợt thanh tra chuyên môn, giáo
viên được cọ sát, học hỏi rất nhiều. Song nếu chỉ qua những đợt thi đó thì chưa
đủ mà giáo viên còn phải tìm tòi, sáng tạo phương pháp dạy học mới để phát
huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong giờ học đồng thời khêu gợi
niềm say mê, háo hức của học sinh với bộ môn giáo dục nhân cách này. Đó
chính là lí do tôi chọn đề tài: "Tạo hứng thú cho học sinh trong các bài học
thuộc chủ đề đạo đức môn Giáo dục công dân –Lớp 9"
3. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ GIẢI QUYẾT ĐỀ TÀI

1. Thực trạng việc giảng dạy bộ môn GDCD ở nhà trường hiện nay :
Như chúng ta đã biết ngành giáo dục đã trải qua rất nhiều cuộc cải cách giáo
dục và đã phấn đấu thực hiện mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ,đáp ứng phù hợp với
yêu cầu của các giai đoạn cách mạng mới. Tuy nhiên, ngành giáo dục vẫn còn
trăn trở cùng sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về phương pháp giáo dục
đào tạo nêu trên, tuy có được nghiên cứu, ứng dụng vào thực tiễn học tập cũng
như đời sống hằng ngày nhưng chưa đạt kết quả như mong muốn. Vì sao vậy?

2


Có rất nhiều lí do dẫn đến việc giáo dục nhân cách cho học sinh chưa đạt hiệu
quả cao.
Vấn đề trước hết phải kể đến đó là xã hội, gia đình và bản thân ngành giáo dục
còn
chú trọng các môn khoa học nhằm nâng cao trí tuệ mà chưa chú ý nâng cao

nhân cách cho học sinh, nghĩa là chỉ chú ý rèn tài mà chưa chú ý rèn đức. Biểu
hiện cụ thể
mà ai cũng thấy rõ là môn GDCD chưa bao giờ được Bộ Giáo dục và Đào tạo
xếp vào môn thi tốt nghiệp hay vào cấp III dù chỉ một lần. Điều này không chỉ
làm cho học sinh mà cả giáo viên chủ quan,coi là môn học phụ và chỉ ý thức
được rằng miễn là dạy - học đủ bài, đúng chương trình là đạt yêu cầu.Chính
môn GDCD không được chọn vào các môn thi trong các kì thi quan trọng nên
sách tham khảo,sách bài tập còn ít, đặc biệt là sách viết về phương pháp dạy học
bộ môn này thì càng hạn chế.
Một vấn đề nữa là lượng thời gian dành cho bộ môn này còn ít (1 tiết / tuần ).
Sách mới viết hiện nay nội dung rất phong phú, hợp với trình độ học sinh
nhưng nếu giáo viên dạy bộ môn mà không có sự đầu tư,liên hệ,ứng dụng thực
tiễn thì giờ học sẽ rất nhàm chán,thậm chí học sinh không chú ý lắng nghe.
Thực tế đã cho thấy hầu hết học sinh không hứng thú học bộ môn này.
2. Với đối tượng học sinh ở trường THCS An Tiến:
- Học sinh ở trường THCS Vân hoà hầu hết là con em vùng nông thôn miền núi,thu
nhập chủ yếu bằng nông nghiệp và nghề tự do nên trình độ dân trí thấp.Phụ huynh học
sinh chủ yếu lo miếng cơm manh áo mà chưa chú ý giáo dục con cái toàn diện về mọi
mặt.
- Đa số học sinh chưa tự giác học tập, ít tham khảo sách vở,mải chơi,một số
em thì phải phụ giúp gia đình để có thu nhập. Các em chưa có thói quen chủ
động tìm hiểu, khám phá bài học nếu không được giao nhiệm vụ cụ thể . Các em
ngại đi tìm tư liệu cho bài học, tiếp thu bài một cách thụ động dẫn kết quả bài
học cũng như chất lượng giảng dạy bộ môn không cao.
3


4.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

Trên cơ sở lý luận đã nêu việc thực hiện đề tài này về cơ bản nhằm đạt

dược các mục tiêu sau:
• Tạo được hứng thú cho h/s trong học tập ở lớp cũng như ở nhà đối với môn
học,kích thích hoạt động sáng tạo, xây dựng cơ hội khám phá,ứng dụng tri
thức bằng thúc đẩy hoạt động tìm hiểu thực hành,từ đó các em tích cực tham
gia vào bài học hơn tránh được sự nhàm chán trong phương pháp dạy và học
truyền thống.
• Đảm bảo tính chính xác, khoa học, tính rõ ràng về nội dung bài học .Giáo
viên dễ dàng trong truyền thụ kiến thức và nhận xét đánh giá học sinh. Học
sinh nhanh chóng nắm bắt nội dung bài học,nhận biết và sửa đổi các hành vi
sai trái,có nhiều cơ hội phát huy tính tích cực,nhanh chóng nắm được kiến
thức tại lớp vận dụng vào thực tế cuộc sống hàng ngày.
• Tiết kiệm được thời gian ,công sức và kinh phí trong việc chuẩn bị đồ
dùng,giáo cụ trực quan trước khi lên lớp đồng thời bám sát yêu cầu của PPDH
đổi mới kết hợp phương pháp dạy học truyền thống phù hợp với cả 3 đối
tượng h/s và thực trạng dạy-học của nhà trường.
• Vận dụng ứng dụng CNTT,tạo trực quan sinh động (với các bài có thiết kế
trình chiếu PPT)gắn với nội dung cụ thể của từng bài nhằm xây dựng yếu tố
hấp dẫn lôi cuốn kích thích tư duy để h/sinh nhanh chóng nắm được bài
giảng,nhớ lâu,nhớ sâu nội dung bài học.
• Thuận lợi,dễ dàng trong kiểm tra đánh giá khả năng nhận thức của h/s,dự
báo sớm được kết quả học tập để có biện pháp bồi dưỡng uốn nắn kịp thời đối
với tất cả các đối tượng học sinh.
5. PHẠM VI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:

-Lớp dạy: Lớp 9A +9B
TRƯỜNG THCS AN TIẾN- MỸ ĐỨC- HÀ NỘI

Năm học :2014-2015.

4



PHẦN II:QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
A. ĐẶC ĐIỂM MÔN GDCD TRONG NHÀ TRƯỜNG:
Môn GDCD ở trường THCS là môn học thay thế cho môn Chính trị - Đạo đức
trước đây.Đặc điểm của nó là bao quát các kiến thức về đạo đức học và pháp
luật ...Tất nhiên, các kiến thức của nó không quá phức tạp,đòi hỏi tư duy cao. Nó
cung cấp những tri thức cơ bản về quan hệ xử sự trong gia đình (ông, bà, cha, mẹ,
anh, chị, em...), quan hệ ứng xử với hàng xóm, quan hệ cộng đồng xã hội.Đồng
thời môn học này còn cung cấp những hiểu biết về các qui tắc, quy định của pháp
luật như quyền lao động,quyền công dân... Đặc điểm chương trình là kết cấu đồng
tâm với các lớp của các cấp học cao hơn.
Như vậy, môn GDCD có vị trí rất quan trọng, nó kết hợp với các môn học
khác có nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Song môn học này
giáo dục với tính chất cụ thể nhất. Nội dung các bài học đã trực tiếp xây dựng
nên nền tảng tư tưởng,tình cảm đạo đức, trách nhiệm và nghĩa vụ của công dân
đối với gia đình, học đường và cộng đồng xã hội. Vì thế giáo viên dạy bộ môn
này cần phải thấy rõ và đánh giá đúng được vị trí, tầm quan trọng của môn học.
B. NHỮNG QUAN ĐIỂM VỀ VẤN ĐỀ TẠO HỨNG THÚ TRONG GIỜ DẠY MÔN GDCD
(ở các bài học thuộc chủ đề đạo đức)
I. Vài suy nghĩ về vấn đề tạo hứng thú với môn học cho học sinh:
Tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học là vấn đề mà bất kì giáo viên nào
khi lên lớp cũng đều mong muốn mình có thể làm tốt ,song thực tế không phải ai
cũng thành công. Bằng chứng cho thấy,có những giáo viên khi lên lớp,học sinh
rất thích học,nhưng cũng có những giáo viên khi lên lớp học sinh không có
hứng thú với giờ học,môn học,gây ra mất trật tự.Theo tôi để tạo được hứng
thú trong giờ học GDCD giáo viên phải nắm vững các bước sau:
1/.Giáo viên phải hiểu được yêu cầu và nội dung của công tác giáo dục tư
tưởng, chính trị đạo đức cho học sinh :
Ở đây, giáo dục tư tưởng đạo đức và ý thức chính trị cho học sinh phải trên cơ

sở của chương trình, kiến thức của môn học. Mức độ giáo dục học sinh THCS là
phải phù hợp với trình độ, lứa tuổi. Yêu cầu cụ thể như sau:
5


a. Công tác giáo dục tư tưởng đạo dức, chính trị phải phù hợp với trình độ
kiến thức của chương trình học:
Đặc điểm kiến thức của lớp 6,lớp 7 về đạo đức là rất giản đơn như khái niệm về
khoan dung, lễ độ, trung thực... những kiến thức này thường phải gắn với thực tế
để minh hoạ, giảng giải và mức độ xây dựng tình cảm cho học sinh nhẹ nhàng,tự
nhiên trên cơ sở của việc giảng giải.
b. Công tác giáo dục phải phù hợp với đối tượng lứa tuổi :
Hầu hết học sinh THCS còn nhỏ tuổi.Việc hiểu các khái niệm còn trực
tiếp,cảm tính cho nên đòi hỏi giáo viên phải có phương pháp giáo dục thích
hợp.Việc giáo dục ý thức chính trị cũng như giáo dục tư tưởng đạo đức cho
học sinh phải trên cơ sở ý nghĩa rút ra của mỗi khái niệm và kiến thức
bài giảng. Từ đó để học sinh cảm nhận và tự nâng lên thành nhận thức và ý thức
của bản thân. Tránh những lí thuyết chung chung, tránh những lời hô hào phải
thế này, thế kia.
c. Công tác giáo dục tư tuởng đạo đức cho học sinh phải thiết thực, phù hợp
với yêu cầu thự tiễn của xã hội hiện nay:
- Những yêu cầu về lối sống hiện nay.
- Những ứng xử hằng ngày của học sinh (trong gia đình, nhà trường, xã hội...)
- Những vấn đề an toàn giao thông.
- Những vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái.
- Những vấn đề về kỉ luật trong học tập, lao động.
2/.Các nguyên tắc của công tác giáo dục tư tưởng đạo đức:
Giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh thông qua môn học GDCD đó là việc
làm rất khó nhưng bắt buộc. Ở đây, phải xuất phát từ khái niệm đạo đức học của
pháp luật để hình thành ở các em những tình cảm đạo đức và các hành vi đạo

đức, hành vi pháp luật. Chính vì vậy đòi hỏi các phương pháp sau:
+ Phải cho học sinh hiểu rõ khái niệm rồi mới rút ra ý nghĩa ,cách vận dụng,
hình thành tư tưởng, tình cảm cho học sinh.
+ Tính thực tiễn trong công tác giáo dục tư tưởng phải xuất phát từ thực tiễn
cuộc sống, thực tiễn cách mạng để giáo dục.
6


+ Giáo dục tư tưởng đạo đức đáp ứng với yêu cầu thiết thực của gia đình, học
đường và xã hội ở địa phương nơi có địa bàn trường.
+ Giáo dục tư tưởng đạo đức phải phù hợp với đối tượng,phù hợp với chương trình
học.
Tất cả các nguyên tắc trên là sự kết hợp hài hoà và gắn liền hữu cơ với nhau, không
thể coi nặng cái này mà coi nhẹ cái kia.Một bài giảng gây được hứng thú cho học sinh
trước hết phải là một bài giảng có tính giáo dục tốt và phải biết vận dụng kết hợp các
nguyên tắc trên.
II. Một số biện pháp chính khi thực hiện:
Công tác giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh qua môn học GDCD muốn thực
hiện được tốt,theo tôi cách dạy của giáo viên là quan trọng nhất. Thầy là người gợi
mở, học sinh tự do phát triển. Giáo viên dẫn dắt vấn đề, đưa kiến thức và tình
huống bên ngoài cuộc sống để cho giờ học thêm sinh động. Giờ học, học sinh phải
được “phát ngôn”theo sự hiểu biết của mình gắn với bài học, giúp học sinh say mê
với môn học. Giáo viên như một người bạn, người tâm giao, có vướng mắc là các
em hỏi ngay mà không ngại.
Với SGK, giáo viên dựa vào khung sườn từ đó có cách gợi mở với mỗi bài học
để HS chủ động. Từ kiến thức nền đó, giáo viên “biến hóa” để HS hiểu bài, biết
thế nào là tốt - xấu, nếu nguy hiểm cầu cứu ở đâu...Tuy nhiên, cũng có cái khó
là đồ dùng dạy học còn hạn chế, tranh ảnh minh họa ít, phần lớn giáo viên
phải tự chuẩn bị, tự làm, việc sưu tầm tư liệu có thể mất khá nhiều thời
gian.

Thực tế, nếu dập khuôn theo SGK thì môn GDCD là khô cứng,giáo điều,
HS rất khó hiểu. Chương trình lớp 9 khó, nhiều bài liên quan đến chính trị,tư
tưởng như “Lý tưởng sống của thanh niên”,hay “Tình hữu nghị các dân tộc
trên thế giới”... Kiến thức đưa vào thì giáo viên phải dạy và học sinh đều phải
học, tuy nhiên, để minh họa rõ cho bài học thì khá khó khăn.
Từ thực tế giảng dạy,tôi nhận thấy để tạo hứng thú cho học sinh trong giờ
họcGDCD cần chú ý các biện pháp sau:
7


1. Biện pháp đưa thực tiễn, tư liệu cuộc sống vào bài giảng, làm cho bài
giảng phong phú sinh động, học sinh dễ hiểu và có ấn tượng sâu về bài
học.
Những tư liệu này phải phong phú, cập nhật những vấn đề mang tính thời
sự mà học sinh quan tâm. Muốn vậy, đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên
theo dõi những vấn đề của xã hội đặc biệt khi đọc các thông tin trên báo, mạng
Internet, truyền hình ...giáo viên phải lưu lại những vấn đề có thể phục vụ cho
bài giảng.
2. Biện pháp nêu gương :
Mỗi khái niệm đạo đức, pháp luật mỗi chủ đề cần đưa gương tốt về người
thật, việc thật. Đồng thời cả gương xấu nếu có để học sinh tránh. Những tấm
gương nêu ra phải được nhiều học sinh biết, đặc biệt là những tấm gương ở địa
phương mình.
3. Biện pháp mời báo cáo ngoại khoá
Ví dụ: - Mời báo cáo an toàn giao thông.
- Báo cáo,tọa đàmvề luật lệ đi đường.
- Báo cáo gương tốt trả của rơi cho người bị mất.
- Báo cáo về gương dũng cảm cứu người bị nạn...
Biện pháp này, học sinh phải được chuẩn bị, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm
tư liệu, kiểm tra bài báo cáo trước khi học sinh trình bày trước lớp.

4.Biện pháp tổ chức cho học sinh đi tham quan các chủ đề đạo đức và pháp
luật.
Biện pháp này phải được sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trường, giáo viên nên
liên hệ địa điểm trước khi tham quan thông báo và được sự nhất trí của phụ
huynh học sinh.
5.Biện pháp viết báo tường, hát các bài có chủ đề về đạo đức-người tốt,
việc tốt.
Biện pháp này có thể kết hợp với đoàn đội, giáo viên chủ nhiệm để học sinh
được tập duyệt trong giờ sinh hoạt lớp.
8


Bên cạnh giờ lên lớp của môn GDCD, các nhà trường nên tổ chức giáo dục đạo
đức công dân cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa, qua lễ chào cờ
đầu tuần, giờ sinh hoạt lớp...giúp HS hiểu rõ hơn các “chuyển động” trong
đời sống xã hội.
III. Ứng dụng trong bài dạy cụ thể
Ví dụ:Giáo dục công dân lớp 9 bài 10 - tiết 14: Lí tưởng sống của thanh
niên(Tiết2)
Phần I: Phần chuẩn bị của giáo viên
- Những tấm gương, những ví dụ thực tế.
- Chuẩn bị băng hình chính diện và phản diện về lối sống của thanh niên hiện
nay.
- Các hình ảnh về hoạt động của thanh niên .
Tham khảo Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
Phần II: Chuẩn bị của học sinh
- Tìm hiểu những tấm gương của thanh niên qua các thời kì lịch sử.
- Chuẩn bị diễn đàn thanh niên .
- Chuẩn bị câu hỏi tọa đàm,thảo luận.
- Chuẩn bị phần máy tính phục vụ cho buổi toạ đàm.

PhầnIII: Các biện pháp tiến hành:
Đối với bài này, tôi xác định đây là một bài dạy khó, các kiến thức của bài rất
trừu tượng đối với học sinh. Vậy làm thế nào để học sinh dễ hiểu, bài dạy gây
ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn học sinh. Tôi suy nghĩ và vận dụng các
biện pháp tích hợp để tạo hứng thú trong gìơ dạy. Tuy nhiên yếu tố không thể
thiếu để làm nên thành công trong giờ dạy đó là sử dụng công nghệ thông tin.
1. Biện pháp đưa các tư liệu cuộc sống vào bài dạy để tạo ấn tượng cho học
sinh:
Đối với mục Xác định lí tưởng sống cao đẹp của thanh niên ngày nay,tôi
đưa các tư liệu,hình ảnh trong cuộc sống vào bài giảng. Những tư liệu
nàykhông chỉ giới học sinh qua tâm mà toàn xã hội đang quan tâm đó là tư liệu
9


về hiến máu nhân đạo, hình ảnh thanh niên tình nguyện tham gia vào rất
nhiều hoạt động,chung tay khắc phục lũ lụt …
2. Biện pháp nêu gương
Những tấm gương mà tôi nêu ra rất gần gũi với học sinh đó là những tấm
gương ngay ở trường, địa phương Vân Hoà, học sinh biết rất rõ.
Ví dụ: Hãy nêu tấm gương thanh niên ngày nay ở quê hương em sống có lí
tưởng?
Sau khi học sinh nêu xong tôi giới thiệu thêm một số tấm gương người
tốt,việc tốt được quảng bá trên đài,báo,truyền hình..., để học sinh tấm gương
sáng ngưòi thật,việc thật mà học tập,noi theo.
Cũng có thể là những tấm gương trong thời kì kháng chiến,hoặc trong sử
sách mà gây một làn sóng trong giới thanh niên làm thay đổi cách sống, suy
nghĩ của thanh
niên đó là Nguyễn Văn Thạc, Đặng Thuỳ Trâm...Ví dụ:tôi đã đưa cả hình ảnh
2cuốn nhật kí của hai liệt sĩ này.


10


3. Biện pháp cùng tìm hiểu, cùng làm theo
Cho học sinh nêu các phong trào hoạt động của thanh niên hiện nay?
Có rất nhiều các phong trào hoạt động sôi nổi, đem lại lợi ích thiết thực cho
cộng đồng và xã hội như:
+ Mùa hè xanh.
+ Hành trình viết tiếp tuổi 20, sống đẹp, sống có ích .
+ Hành quân về chiến trường xưa .
+ Chiến dịch Kì nghỉ hồng...
Hướng học sinh đến tìm hiểu và học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Đây cũng là một phong trào hoạt động sâu rộng trong quần chúng nhân dân.
4. Biện pháp toạ đàm :
Học sinh được tổ chức một buổi toạ đàm (ngoại khoácùng Đoàn -Đội:buổi
HĐNGLL)nói về lí tưởng sống của thanh niên ngày nay (thời gian 20-25
phút). Nội dung phải được thầy giáo duyệt trước.Các em tham gia rất nhiệt tình.
Có thể nói qua phần chuẩn bị các em đã nắm được cơ bản nội dung bài học.
* Nội dung toạ đàm gồm hai phần
- Phần 1:Chơi trò chơi ô chữ: Học sinh tìm hiểu về các tấm gương thanh niên
xưa.
11


Mục đích để cho học sinh thấy mình cần phải tiếp nối truyền thống của cha
ông đi trước. Phần này học sinh cũng có những hình ảnh,bài hát tạo không khí
sôi nổi trong buổi toạ đàm.
- Phần 2:Trao đổi toạ đàm về ước mơ của các em, về những sáng kiến đóng góp
cho Đoàn thanh niên và quyết tâm thực hiện lí tưởng sống của mỗi người.
IV. Kết quả

- Với những biện pháp mà tôi vận dụng trong bài dạy của mình,đa số học sinh
hiểu và nắm được bài. Các em biết vận dụng những điều đã học vào thực tế cuộc
sống đặc biệt định hướng được sự thành kĩ năng sống của mỗi học sinh.
- Điều quan trọng hơn đó là học sinh có hứng thú trong giờ học môn
GDCD,các em thấy đây là môn học thực sự bổ ích,giúp các em hình thành tư
tưởng đạo đức đúng đắn, biết sống có lí tưởng, có mục đích, sống là để cống
hiến.
Kết quả có so sánh đối chứng thu được sau bài dạy như sau: ( Đánh giá của
tổ xã hội sau dự giờ )
LỚP

SĨ SỐ

9A

34

HS HIỂU BÀI

H/S HIỂU

H/S KHÔNG HIỂU

TỐT

BÀI

BÀI

25


9

0

So sánh với kết quả lớp 9B: (Lớp không áp dụng đề tài)
LỚP

SĨ SỐ

9B

33

HS HIỂU BÀI
TỐT

10

H/S HIỂU

H/S KHÔNG HIỂU

BÀI

BÀI

10

13


PHẦN III: NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI.
A. Ý NGHĨA RÚT RA TỪ ĐỀ TÀI:

• Thông qua ứng dụng các biện pháp trên sẽ phát huy việc đổi mới PPDH, đáp
ứng được yêu cầu thực hiện cuộc vận động ứng dụng CNTT vào công tác giảng dạy
mà Bộ GD phát động góp phần thúc đẩy phong trào giảng dạy ứng dụng CNTT
trong nhà trường.
12


• Sử dụng triệt để các trang thiết bị đồ dùng dạy học hiện có và thực tế giảng
dạy của nhà trường,phát huy năng lực tư duy,tích cực sáng tạo của học sinh
rất phù hợp và tiện dụng cho việc vận dụng phương pháp dạy học đổi mới
hiện nay và xu hướng phát triển giáo dục nói chung.
• Tạo trực quan rất sinh động cho học sinh,các em có điều kiện phát huy tính
tích cực,chủ
động sáng tạo trong học tập,đồng thời có điều kiện làm quen và học tập ,ứng
dụng CNTT kết hợp học với hành,bám sát thực tế cuộc sống; nhất là với h/s
trong nhà trường thuộc địa bàn miền núi vì các em chưa có điều kiện tiếp
cận ,ứng dụng với máy tính ,với khoa học công nghệ.
B. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

1.Tính giáo dục:
Qua việc thực hiện đề tài trên trong năm học vừa qua,tôi thấy rằng nếu giáo
viên thường xuyên có ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ,chịu khó tìm
tòi sáng tạo tìm cách đổi mới PPDH,đầu tư thời gian nghiên cứu để ứng dụng
công nghệ hiện đại vào giảng dạy một cách phù hợp với bộ môn thì sẽ đem lại
hiệu quả giáo dục rất cao không chỉ đối với học sinh mà các thầy cô giáo cũng

sẽ không ngừng nâng cao nghiệp vụ và sự hiểu biết.
a) Đối với giáo viên:
* Bằng việc chuẩn bị tốt cho giờ dạy(đầu tư tìm tư liệu xây dựng giáo
án)giúp giáo viên khắc sâu kiến thức cần dạy,mở rộng,liên hệ,tích hợp kiến thức
ở các phân môn khác tạo điều kiện để học sinh nhanh chóng tiếp thu và vận
dụng kiến thức đã học vào cuộc sống,đẩy mạnh việc rèn luyện tư tư tưởng đạo
đức cho học sinh.
*Giáo viên đỡ phải vất vả viết bảng chính nhiều như như phương pháp dạy
truyền thống (bảng chính chỉ cần ghi những đề mục lớn và nội dung cơ bản của
bài).
*Tiết kiệm được thời gian ,công sức và kinh phí trong việc chuẩn bị đồ
dùng,giáo cụ trực quan ,bản thân người thực hiện sẽ nhanh chóng nâng cao kỹ
năng về CNTT.
13


*Tạo trực quan rất sinh động cho h/s,giáo viên phát huy được vai trò chủ đạo của
mình trong việc hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức và vận dụng kiến thức đó vào
thực tế.
*Có nhiều điều kiện tạo tình huống có vần đề để kích thích học sinh tư
duy,phát
huy tính tích cực,sáng tạo cho học sinh.
*Thuận lợi,dễ dàng trong kiểm tra đánh giá khả năng nhận thức của h/s,dự
báo sớm được kết quả học tập để có biện pháp bồi dưỡng uốn nắn kịp thời đối
với tất cả các đối tượng học sinh.
b) Đối với học sinh:
*Thay cho việc chỉ sử dụng SGK là duy nhất, nay học sinh được sử dụng những
phương tiện có tác dụng tốt trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh: Các em
được nhìn - nghe - nói - viết một cách trực quan sinh động,được thảo luận trong
nhóm học tập của mình, được đưa ra ý kiến,được rèn luyện các kĩ năng nói và viết

của bản thân. Điều đó giúp các em phát huy tối đa vai trò chủ động của mình trong
giờ học.
*Học sinh có nhiều điều kiện làm quen và học tập ,ứng dụng CNTT; nhất là
với h/s trong nhà trường thuộc địa bàn miền núi chưa có điều kiện tiếp cận
,ứng dụng với máy tính ,với khoa học công nghệ.
2. Tính thực tiễn và giá trị phổ biến:
Như trên tôi đã trình bày,việc tìm kiếm tư liệu và chọn lọc các biện pháp
phù hợp với từng bài dạy kết hợp với các phương pháp dạy học đổi mới khác sẽ
đạt hiệu quả nâng cao chất lượng bài dạy không chỉ đối với môn GDCD mà còn
ở tất cả các môn học khác . Tôi thiết nghĩ điều đó hoàn toàn khả thi trong từng
tiết dạy của các bộ môn bởi lẽ:

- Phương pháp giáo dục "Lấy học sinh làm trung tâm" coi thiết bị dạy học như một
nguồn thông tin dẫn học sinh tự tìm tòi để tiếp cận và vận dụng những tri thức mới vào
thực tiễn.
14


- Việc xây dựng các biện pháp đổi mới để giảng dạy đối với những môn học
không có sẵn thiết bị là điều vô cùng cần thiết và cũng không tốn kém,dễ làm
,dễ sử dụng. Đồng thời dễ chỉnh sửa để giảng dạy phù hợp với nhiều đối tượng
h/s ở các lớp khác nhau,hơn nữa có thể tái sử dụng cho những năm sau và lại dễ
phổ biến rộng rãi nhờ sự phát triển của CNTT như hiện nay .
3. Đề xuất ý kiến:
- Đề nghị Nhà trường và Phòng Giáo dục lưu lại, phổ biến những kinh nghiệm
hay và thiết thực, có tính khả thi cao để triển khai rộng rãi, giúp giáo viên có
điều kiện tham khảo, học tập và vận dụng trong giảng dạy hằng ngày.
- Đề nghị các cấp, các ngành tạo điều kiện trang bị đầy đủ và cập nhật hơn về
các thiết bị CNTT phục vụ công tác dạy và học,đặc biệt là các trường miền núi
vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn.

-Tạo điều kiện về kinh phí và có hình thức khen thưởng,động viên xứng đáng
hơn đối với các thầy cô giáo nhiệt tình học hỏi và có nhiều sáng tạo và vận
dụng PPDH đổi mới góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
PHẦN IV: KẾT LUẬN
Trên đây là những suy nghĩ và việc làm của cá nhân tôi.Đó là những ý
kiến,việc làm rất nhỏ góp phần vào việc đổi mới PPDH cũng như nâng cao chất
lượng dạy học.Theo tôi đây là cách dạy và học tập tốt, học đi đôi với hành, rất
phù hợp với đặc trưng bộ môn.
Việc xây dựng,sử dụng tư liệu,đồ dùng dạy học đúng lúc,đúng chỗ, phù
hợp với nội dung bài dạy sẽ góp phần kích thích hứng thú học tập của học
sinh.Các em sẽ tích cực hơn, thích phát biểu xây dựng bài,theo dõi bài chăm
chú hơn, ghi chép cẩn thận hơn vì có những trực quan sinh động,tích hợp.Các
em sẽ có điều kiện học tập tốt hơn nhanh chóng hiểu sâu,hiểu kỹ nội dung bài
học,tăng cường kỹ năng vận dụng thực hành.Mỗi giáo viên hoàn toàn có khả
năng tự học,tự làm ,tự nâng cao về mọi mặt cho bản thân mà không cần phải đầu
tư kinh phí quá tốn kém.Vấn đề là ở chỗ người thầy cần có kế hoạch học tập,tìm
hiểu,nghiên cứu và ứng dụng sáng tạo,tâm huyết với nghề để ngày càng phát
15


huy hiệu quả CNTT và sự hữu ích của nó trong giảng dạy bộ môn GDCD nói
riêng cũng như các bộ môn khác trong nhà trường nói chung.
Để có những giờ dạy đạt hiệu quả cao,học sinh dễ hiểu,dễ ghi nhớ nội dung là
một
việc làm không quá khó.Trong qúa trình giảng dạy tôi mạnh dạn nêu một vài
kinh nghiệm nhỏ của mình,rất mong được nhận được sự trao đổi,đóng góp
chung của các thầy cô đồng nghiệp cùng chuyên môn để học sinh hào hứng
hơn với môn học này,hướng tới mục đích ngày càng nâng cao chất lượng dạy
học môn GDCD.


MỤC LỤC
NỘI DUNG ĐỀ TÀI................................................................................................1
PHẦN I: ĐẶT VẤNĐỀ............................................................................................

1

1. Tên đề tài:................................................................................................. .1
2. Lý do chọn đề tài:.......................................................................................1
3. Cơ sở lí luận và thực tiễn để giải quyết đề tài............................................ 1
4.Mục tiêu của đề tài.......................................................................................2
5. Phạm vi thực hiện đề tài:.............................................................................3
16


PHẦN II:QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI................................................................3

A. Đặc điểm môn học.........................................................................................3
B. Những quan điểm về vấn đề tạo hứng thú trong giờ dạy môn GDCD .........4
I.Vài suy nghĩ về vấn đề tạo hứng thú với môn học cho học sinh:.............4
II. Một số biện pháp chính khi thực hiện:....................................................6
III. Ứng dụng trong bài dạy cụ thể...............................................................7
IV. Kết quả.................................................................................................10
PHẦN III: NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM SAU KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

...............11

PHẦN IV:KẾTLUẬN...............................................................................................13

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CNTT:


Công nghệ thông tin

CSVC:

Cơ sở vật chất

GD-ĐT:

Giáo dục đào tạo:

PPDH:

Phương pháp dạy học

GDCD:

Giáo dục công dân

G/V:

Giáo viên

H/S:

Học sinh

17




×