Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Chiến lược phát triển viện khoa học thủy lợi việt nam giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VŨ THỊ NGỌC TÚ

CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2015-2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
VŨ THỊ NGỌC TÚ

CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2015-2020
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG VĂN HẢI

XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. HOÀNG VĂN HẢI

PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG

Hà Nội - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Vũ Thị Ngọc Tú, sinh ngày 15 tháng 08 năm 1975. Tôi là học
viên cao học lớp QLKT1 K22, năm (2013-2015), Trƣờng Đại học Kinh tế Hà
Nội – Đại học Quốc gia Hà Nội
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Hoàng Văn Hải, nội dung nghiên cứu trong luận
văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào trƣớc đó.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành, tôi có tham khảo một số bài viết,
chuyên đề, các tài liệu, nguồn trích dẫn, tham khảo đã đƣợc chỉ ra trong danh
mục tài liệu tham khảo…

Hà Nội, ngày

tháng
Tác giả

Vũ Thị Ngọc Tú


năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Chiến lược phát triển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam giai đoạn
2015 -2020” đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, em đã nhận đƣợc rất nhiều
sự giúp đỡ của các cá nhân và tập thể.
Trƣớc hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.Hoàng Văn Hải,
ngƣời đã tận tình chỉ bảo, định hƣớng cho em trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu của mình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa
kinh tế chính trị và các thầy cô giáo đã tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập
cũng nhƣ nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cơ quan, đơn vị, cá nhân đã giúp đỡ em
trong quá trình thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Cuối cùng em xin cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và những ngƣời thân trong gia
đình đã luôn ở bên động viên, góp ý, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng

Vũ Thị Ngọc Tú

năm 2015


MỤC LỤC

Danh mục các bảng .................................................................................................... i
Danh mục các sơ đồ ................................................................................................. ii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2
2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Kết cấu của Luận văn ..............................................................................................3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC PHÁT
TRIỂN CỦA MỘT TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ ....................................4
1.1. Bản chất của chiến lƣợc phát triển .......................................................................4
1.1.1. Khái niệm về chiến lƣợc ............................................................................ 4
1.1.2. Mục đích của chiến lƣợc ............................................................................. 6
1.1.3. Vai trò của chiến lƣợc ................................................................................ 6
1.1.4. Các yêu cầu của chiến lƣợc ......................................................................... 7
1.1.5. Các cấp độ chiến lƣợc ................................................................................ 8
1.2. Hoạch định chiến lƣợc .......................................................................................10
1.2.1. Khái niệm hoạch định chiến lƣợc .............................................................. 10
1.2.2. Vai trò, mục đích của hoạch định chiến lƣợc ............................................. 10
1.2.3. Nội dung và trình tự để hoạch định chiến lƣợc ........................................... 10
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN .................................26
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................26
2.1.1. Quá trình nghiên cứu ............................................................................... 26
2.1.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu ...................................................... 26
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................28
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu................................................................................ 28
2.2.2.Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 28
CHƢƠNG 3. PHÂN TÍCH CĂN CỨ HÌNH THÀNH CHIẾN LƢỢC PHÁT
TRIỂN CỦA VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM.....................................29

3.1. Giới thiệu khái quát về Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam ..............................29


3.1.1. Lịch sử hình thành.................................................................................... 29
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam ................. 31
3.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam ..................... 36
3.1.4. Một số kết quả hoạt động của Viện trong thời gian qua. ............................. 37
3.1.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Viện ....................................................... 44
3.2 Phân tích các yếu tố bên ngoài ............................................................................48
3.2.1. Phân tích môi trƣờng vĩ mô ...................................................................... 48
3.2.2. Đánh giá cơ hội và thách thức đối với Viện Khoa học Thủy lợi .................. 57
3.2.3. Phân tích môi trƣờng ngành ...................................................................... 59
3.2.4. Cơ chế chính sách…………………………………………………........................60

3.3 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của Viện Khoa học Thủy lợi ............................61
3.3.1 Điểm mạnh của Viện ................................................................................. 62
3.3.2. Mặt yếu của Viện .................................................................................... 63
CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM ...........................................................65
4.1. Định hƣớng phát triển của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam .........................65
4.1.1 Mục tiêu phát triển của Viện ..................................................................... 65
4.1.2 Lựa chọn phƣơng án chiến lƣợc ................................................................. 67
4.2. Các giải pháp để thực hiện mục tiêu của phƣơng án chiến lƣợc........................70
4.2.1. Giải pháp về phát triển nhân lực................................................................ 70
4.2.2. Giải pháp phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ nghiên cứu khoa học ....

............................................................................................................... 71
4.2.3 Giải pháp phát triển khoa học công nghệ .................................................... 72
4.2.4. Giải pháp phát triển hợp tác quốc tế .......................................................... 76
4.2.5. Giải pháp phát triển chuyển giao và kinh doanh KHCN ............................. 77

4.2.6. Giải pháp về nguồn tài chính .................................................................... 78
KẾT LUẬN ...............................................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................82


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1

1.1

2

3.1

3

3.2

Diện tích nhà, đất đang đƣợc Viện quản lý và sử dụng

45

4


3.3

Bảng tổng hợp thu chi Viện năm 2014

47

5

4.1

Bảng Ma Trận SWOT

68

Ma trận SWOT để hình thành chiến lƣợc
Bảng tổng hợp số liệu nguồn nhân lực khoa học công
nghệ của Viện

i

Trang
23
34


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ


1

1.1

2

3.1

Nội dung

Trang
9

Chiến lƣợc chức năng
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Viện Khoa học Thuỷ lợi
Việt Nam

ii

32


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thủy lợi là lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt ở nƣớc ta, đảm bảo cấp nƣớc cho
các ngành kinh tế, phòng chống lũ lụt, giảm nhẹ thiên tai và bảo vệ môi trƣờng. Trong
hơn 50 năm qua đƣợc sự đầu tƣ rất lớn của Nhà nƣớc, đóng góp của toàn dân và hỗ trợ
quốc tế, công tác thuỷ lợi đã đạt đƣợc thành tựu to lớn góp phần quan trọng vào sự
phát triển các ngành kinh tế, xã hội, dân sinh, cải thiện môi trƣờng sinh thái, đặc biệt là
góp phần vào sự phát triển nông nghiệp, không những đảm bảo an ninh lƣơng thực

quốc gia mà đƣa nƣớc ta trở thành nƣớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (Viện KHTLVN) là một Viện đầu ngành, có
chức năng nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học phục vụ dịch vụ công ích,
chuyển giao công nghệ, đào tạo sau đại học, hợp tác quốc tế, tham gia tƣ vấn đầu tƣ và
xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện và môi trƣờng phục vụ yêu cầu quản lý nhà
nƣớc, phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và các ngành kinh tế quốc
dân; Là Viện nghiên cứu đầu ngành, đƣợc xếp hạng đặc biệt trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam đƣợc thành lập trong thời điểm nền kinh tế
nƣớc ta đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế toàn cầu, quá trình phát triển chịu sự
chi phối của các quan hệ quốc tế cũng nhƣ tác động của các biến động về kinh tế, xã
hội và môi trƣờng của thế giới. Chính sách quản lý KHCN của Nhà nƣớc đang có
những thay đổi lớn, đặc biệt là việc triển khai cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa
học - công nghệ theo Nghị định 115 của Chính phủ. Năm 2015 là thời gian triển khai
những bƣớc đi cho chiến lƣợc KHCN đến năm 2020. Bối cảnh đó tạo ra những thuận
lợi và khó khăn nhất định đối với Viện.
Thực tiễn chỉ ra rằng thông qua Chiến lƣợc Phát Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam
Xây dựng Viện thành một tổ chức Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đầu
ngành của cả nƣớc về lĩnh vực thủy lợi, đạt trình độ tiên tiến và hiện đại ngang tầm các

1


nƣớc tiến tiến trong khu vực châu Á, là trung tâm của khu vực về hợp tác quốc tế và
chuyển giao công nghệ tiến bộ về khai thác tài nguyên nƣớc phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của đất nƣớc; có năng lực hội nhập khu vực và
quốc tế; Hoàn toàn tự chủ về tài chính. Tầm nhìn đến 2030 Viện sẽ trở thành một trung
tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đạt trình độ tiên tiến và hiện đại
ngang tầm các nƣớc trên thế giới. Vì vậy, Chiến lƣợc phát triển trong kế hoạch trong
những năm tới đóng vai trò quan trọng, quyết định thành công và tạo tiền đề phát triển

bền vững của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam…
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, là học viên cao học chuyên nghành
Quản lý kinh tế, tôi đã chọn đề tài: “Chiến lƣợc phát triển Viện Khoa học Thủy lợi Việt
Nam giai đoạn 2015 -2020” cho luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích chính của Luận văn là lựa chọn đƣợc chiến lƣợc phát triển cho Viện
Khoa học Thủy lợi Việt Nam, giai đoạn từ 2015 đến năm 2020
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp có hệ thống những cơ sở lý luận cơ bản về Chiến lƣợc Phát triển của
tổ chức khoa học công nghệ.
- Phân tích các căn cứ hình thành Chiến lƣợc Phát triển Viện khoa học Thủy lợi
Việt Nam.
- Đề xuất và lựa chọn Chiến lƣợc Phát triển Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam,
giai đoạn 2015-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là chiến lƣợc phát triển của tổ chức khoa học công
nghệ.
- Phạm vi nghiên cứu là Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.

2


4. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đƣợc kết
cấu theo bốn chƣơng, bao gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan và Cơ sở lý luận về chiến lƣợc phát triển của tổ chức khoa
học công nghê.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3: Phân tích căn cứ hình thành chiến lƣợc phát triển của Viện Khoa học

Thủy lợi Việt Nam.
Chƣơng 4: Đề xuất và lựa chọn chiến lƣợc phát triển Viện Khoa học Thủy lợi
Việt Nam.

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƢỢC PHÁT
TRIỂN CỦA MỘT TỔ CHỨC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

1.1.

Bản chất của chiến lƣợc phát triển

1.1.1. Khái niệm về chiến lược
Khái niệm chiến lƣợc có từ thời Hy Lạp cổ đại. Thuật ngữ này vốn có nguồn
gốc sâu xa từ quân sự, xuất phát từ “strategos” (quân đội, bầy đoàn) và “agos” (lãnh
đạo, điều kiển) do vậy, chiến lƣợc đƣợc hiểu là một thuật ngữ quân sự đƣợc dùng để
chỉ kế hoạch dàn trận và phân bổ lực lƣợng với mục đích đánh thắng kẻ thù. Chính vì
vậy, trong quân sự chiến lƣợc đƣợc hiểu là “nghệ thuật phối hợp các lực lƣợng quân
sự, chính trị, tinh thần, kinh tế đƣợc huy động vào chiến tranh nhằm thắng kẻ thù”.
Những gì mà các nhà chiến lƣợc quân sự trải nghiệm và tích lũy đƣợc đã giúp
ích rất nhiều cho các nhà chiến lƣợc kinh tế. Các lý thuyết chiến lƣợc quân sự đã trở
nên quen thuộc và là tài liệu tham khảo quý báu cho các nhà chiến lƣợc kinh tế. Các
công trình nghiên cứu về chiến lƣợc trên thế giới:
Theo Alfred Chandler “Chiến lƣợc bao gồm các mục tiêu cơ bản dài hạn của tổ
chức, cách thức hoặc phƣơng hƣớng hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để
thực hiện các mục tiêu đó”
Theo Mintzberg, Henry and, Quinn, James Brian (1996) “Chiến lƣợc là một
dạng thức hoặc một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và các

trình tự hành động thành một tổng thể thống nhất”.
Theo quan niệm truyền thống “Chiến lƣợc đƣợc xem nhƣ là một kế hoạch tổng
thể, dài hạn của một tổ chức nhằm đạt tới các mục tiêu lâu dài”.
Chiến lƣợc bao gồm các động thái cạnh tranh và các phƣơng pháp hoạt động
(kinh doanh) do nhóm lãnh đạo sử dụng để vận hành Tổ chức.
Chiến lƣợc giúp tổ chức đạt đƣợc mục tiêu trƣớc mắt và lâu dài, tổng thể và bộ
phận, là một điều hết sức quan trọng và cần thiết. Mục đích của việc hoạch định chiến
lƣợc là dự kiến tƣơng lai trong hiện tại. Tuy nhiên, quá trình đó phải có sự kiểm soát
chặt chẽ, hiệu chỉnh trong từng bƣớc đi. Một chiến lƣợc vững mạnh luôn cần đến khả

4


năng điều hành linh hoạt, sử dụng đƣợc các nguồn lực vật chất, tài chính và con ngƣời
thích ứng.
Và có rất nhiều định nghĩa nữa dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến
lƣợc vẫn là phác thảo hình ảnh tƣơng lai của tổ chức trong lĩnh vực hoạt động và khả
năng khai thác. Theo Hoàng Văn Hải (2015), chiến lƣợc phát triển là chuỗi các quyết
định nhằm định hƣớng tƣơng lai và tạo ra sự thay đổi về chất bên trong tổ chức. Theo
cách tiếp cận này, thuật ngữ chiến lƣợc phát triển đƣợc dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến
nhất:
- Xác lập mục tiêu dài hạn của tổ chức.
- Đƣa ra các chƣơng trình hành động tổng quát.
- Lựa chọn các phƣơng án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực hiện
mục tiêu đó.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có xu hƣớng toàn cầu hóa, hội nhập
kinh tế thì nhà quản trị phải hiểu rõ hơn những mặt tích cực và mặt trái của hội nhập
để tìm ra các bƣớc đi thông qua chiến lƣợc.
Ngày nay, hệ thống chiến lƣợc đang đƣợc nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay bao
gồm: chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, chiến lƣợc phát triển các

ngành và lĩnh vực, chiến lƣợc phát triển các lãnh thổ (vùng lớn, vùng kinh tế trọng
điểm, tỉnh, thành phố), chiến lƣợc của tổ chức/tổ chức. Giữa các chiến lƣợc đó có mối
quan hệ hữu cơ, chặt chẽ với nhau.
Mỗi một tổ chức trong nƣớc hiện nay cũng đều xây dựng cho mình một chiến
lƣợc phát triển trong khoảng thời gian nhất định: một năm, năm năm hay dài hạn
Chiến lƣợc là sợi chỉ xuyên suốt quá trình, nó dẫn đến sự phát triển và thực hiện các
quyết định, hoạt động của tổ chức.
Chiến lƣợc của mỗi tổ chức cũng đã tập trung vào việc định hƣớng phát triển
của mình nhƣng trong thực tế còn nhiều tổ chức vẫn còn chƣa thực hiện đƣợc chiến
lƣợc đề ra. Vì vậy, với đề tài này, tôi mong muốn rằng sẽ đóng góp tích cực vào việc
xây dựng chiến lƣợc của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam giai đoạn 2015-2020.

5


1.1.2. Mục đích của chiến lƣợc
Thông thƣờng trong chiến lƣợc bao giờ cũng có hai nội dung chính là: mục tiêu
chiến lƣợc và giải pháp chiến lƣợc. Nhƣng cái cốt lõi của chiến lƣợc là các giải pháp
chiến lƣợc, đó là phƣơng án tối ƣu để thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc. Chiến lƣợc
đƣợc coi nhƣ là bánh lái của con thuyền, còn mục tiêu là cái đích mà con thuyền phải
đến.
Mục đích của chiến lƣợc đó là thông qua hệ thống các mục tiêu, các biện pháp
chủ yếu và các chính sách, chiến lƣợc sẽ vẽ ra một bức tranh toàn cảnh của tổ chức, tổ
chức muốn có trong tƣơng lai, chiến lƣợc còn phác họa ra những triển vọng, quy mô,
vị thế, hình ảnh của tổ chức, tổ chức trong tƣơng lai. Chiến lƣợc còn vạch một khuôn
khổ để hƣớng dẫn cho các nhà quản trị tƣ duy và hành động.
1.1.3. Vai trò của chiến lƣợc
Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay luôn cạnh tranh gay gắt, xã hội luôn luôn
biến đổi và phát triển. Để ứng phó với những thay đổi đó cũng nhƣ để tồn tại và phát
triển, mỗi tổ chức, mỗi tổ chức hay công ty cần xây dựng cho mình một chiến lƣợc

đúng đắn.
Chiến lƣợc phát triển giúp cho tổ chức nhận rõ đƣợc mục đích, hƣớng đi của
mình trong tƣơng lai, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tổ chức. Chiến lƣợc
đóng vai trò định hƣớng hoạt động trong dài hạn của tổ chức, nó là cơ sở vững chắc
cho việc triển khai các hoạt động tác nghiệp. Sự thiếu vắng chiến lƣợc hoặc chiến lƣợc
đƣợc thiết lập không rõ ràng không có luận cứ vững chắc sẽ làm cho hoạt động của tổ
chức mất phƣơng hƣớng, có nhiều vấn đề nảy sinh chỉ thấy trƣớc mắt mà không gắn
đƣợc với dài hạn hoặc chỉ thấy cục bộ mà không thấy đƣợc vai trò của cục bộ trong
toàn bộ hoạt động của tổ chức.
Chiến lƣợc tạo ra các căn cứ vững chắc cho tổ chức đề ra các quyết định phù
hợp với sự biến động của môi trƣờng. Nó tạo ra cơ sở vững chắc cho các hoạt động
nghiên cứu và triển khai, đầu tƣ phát triển, đào tạo bồi dƣỡng nhân sự, hoạt động mở
rộng hoạt động. Trong thực tế phần lớn các sai lầm trong đầu tƣ, công nghệ,… đều

6


xuất phát từ chỗ xây dựng chiến lƣợc hoặc có sự sai lệch trong xác định mục tiêu chiến
lƣợc.
Theo Mintzberg (1987) đã giải thích bốn lý do cơ bản giúp các nhà quản lý và
các nhà khoa học hiểu rõ hơn vai trò của chiến lƣợc đối với mỗi tổ chức nói chung và
đối với một tổ chức nói riêng. Tổ chức cần có chiến lƣợc bởi vì chiến lƣợc cho phép:
- Xác lập định hƣớng dài hạn cho tổ chức, đây là vai trò cơ bản của chiến
lƣợc, là xác định một hƣớng đi, một con đƣờng để hƣớng tới mục tiêu đã định.
Theo quan điểm này, nếu chiến lƣợc tốt, tổ chức có thể điểm xuất phát ở một vị
thế yếu vẫn có thể đạt đƣợc mục tiêu đã định. Chandler (1962) đã khẳng định:
“...nếu chiến lƣợc cơ bản là đúng đắn thì ngay cả với một số sai sót về mặt chiến
thuật tổ chức vẫn đạt đƣợc các mục tiêu đã định”. Nhƣ vậy, tổ chức nào có chiến
lƣợc tốt hơn sẽ là tổ chức thành công và vƣợt trội hơn tổ chức không có chiến
lƣợc.

- Tập trung các nỗ lực của tổ chức vào việc thực hiện các nhiệm vụ để đạt đƣợc
mục tiêu mong muốn. Trên cơ sở định hƣớng đề ra một chính sách hợp lý đối với mỗi
tổ chức là xác định đƣợc cái mà mỗi thành viên trong tổ chức cần làm và cách thức là
việc kết hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
- Xác định đƣợc phƣơng thức tổ chức và hành động định hƣớng các mục tiêu đề
ra. Hoạt động của tổ chức mang tính tập thể, do vậy chiến lƣợc là cần thiết để xác định
cách thức tổ chức liên kết các hoạt động. Chiến lƣợc là cần thiết để xác định đặc điểm,
chỉ rõ tính chất về sự tồn tại cũng nhƣ tiền đồ của tổ chức; giúp các thành viên hiểu rõ
vai trò, ý nghĩa của tổ chức và sự khác biệt với các tổ chức khác.
- Xây dựng tính vững chắc và hài hòa của tổ chức, một chiến lƣợc tối ƣu sẽ
giúp cho tổ chức hạn chế bớt rủi ro, bất trắc đến mức thấp nhất, tạo điều kiện cho tổ
chức ổn định lâu dài và phát triển không ngừng.
1.1.4. Các yêu cầu của chiến lƣợc
- Chiến lƣợc phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải đạt đƣợc trong
từng thời kỳ và cần quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động trong tổ chức hoặc
trong cơ quan.

7


- Chiến lƣợc phải bảo đảm huy động tối đa và kết hợp một cách tối ƣu việc khai
thác và sử dụng các nguồn lực, nhằm phát huy đƣợc những lợi thế, nắm bắt những cơ
hội để giành ƣu thế trong cạnh tranh.
- Chiến lƣợc của tổ chức hay cơ quan đƣợc phản ánh trong một quá trình liên
tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá, kiểm tra, điều chỉnh chiến lƣợc.
- Chiến lƣợc đƣợc lập ra cho một khoảng thời gian tƣơng đối dài thƣờng là 3
năm, 5 năm hay 10 năm.
1.1.5. Các cấp độ chiến lƣợc
Có 3 cấp độ chiến lƣợc: Chiến lƣợc tổng thể của tổ chức; chiến lƣợc cấp đơn vị
tác nghiệp và chiến lƣợc chức năng.

- Chiến lƣợc tổng thể của tổ chức: Nó liên quan đến mục tiêu và quy mô tổng
thể của của tổ chức, đáp ứng kỳ vọng của nhà chủ quản. Đây là cấp độ quan trọng, nó
chịu ảnh hƣởng lớn từ nhà chủ quản của tổ chức và đồng thời nó hƣớng dẫn quá trình
ra quyết định chiến lƣợc trong toàn bộ tổ chức.
- Chiến lƣợc cấp đơn vị, bộ phận: Mỗi tổ chức bao gồm nhiều đơn vị, bộ phận
có liên quan với nhau để thực hiện đƣợc phƣơng hƣớng chiến lƣợc ở cấp độ
chung của tổ chức. Mỗi đơn vị, bộ phận liên quan phải làm thế nào để đơn vị có thể
thành công trên một lĩnh vực cụ thể, và góp phần hoàn thành đƣợc mục tiêu chung của
tổ chức.
- Chiến lƣợc chức năng: là chiến lƣợc tập trung vào các chức năng của
quản lý nhƣ: chiến lƣợc marketing, chiến lƣợc nhân sự và tổ chức, chiến lƣợc
công nghệ, chiến lƣợc tài chính.

8


Chiến lƣợc
thƣơng mại
Chiến lƣợc
xã hội

Chiến lƣợc
tài chính

Chiến lƣợc
đổi mới
công nghệ

Chiến lƣợc sản
xuất

Chiến lƣợc mua
sắm hậu cần
Sơ đồ 1.1: Chiến lược chức năng

+ Chiến lƣợc thƣơng mại: Là tập hợp các chính sách dài hạn nhằm xác định vị
trí của công ty trên thị trƣờng.
+ Chiến lƣợc xã hội: Là tập hợp các chính sách xác lập hành vi của công ty đối
với thị trƣờng lao động, nói rộng hơn là đối với môi trƣờng kinh tế văn hoá và xã hội.
+ Chiến lƣợc đổi mới công nghệ: Là tập hợp các chính sách nhằm nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, công nghệ mới và hoàn thiện các sản phẩm hiện hành cũng
nhƣ phƣơng pháp công nghệ đang sử dụng hiện nay.
+ Chiến lƣợc tài chính: Là tập hợp các chính sách nhằm đảm bảo sự phù hợp
giữa nhu cầu tài chính để theo đuổi các mục tiêu thƣơng mại với những điều kiện đặt
ra bởi thị trƣờng vốn.
+ Chiến lƣợc sản xuất: Là tập hợp các chính sách nhằm xác định loại sản
phẩm cần sản xuất, số lƣợng sản phẩm từng loại và phân bổ phƣơng tiện hay các
nguồn sản xuất để sản xuất có hiệu quả sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng.
+ Chiến lƣợc mua sắm và hậu cần: Là tập hợp các chính sách nhằm đảm bảo
cho tổ chức “mua tốt” và sử dụng hợp lý các nguồn vật chất từ khâu mua sắm đến sản

9


xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu chiến lƣợc thƣơng mại nhằm “bán tốt” thì chiến lƣợc
mua sắm nhằm “mua tốt” và “mua tốt” cũng cần nhƣ “bán tốt”.
Chiến lƣợc tổng thể cấp công ty, chiến lƣợc cấp đơn vị bộ phận và chiến lƣợc
tác nghiệp liên kết với nhau thành một chiến lƣợc kinh doanh hoàn chỉnh của một công
ty. Các chiến lƣợc này tác động qua lại với nhau, là tiền đề để xây dựng chiến lƣợc và
thực hiện một chiến lƣợc sẽ ảnh hƣởng đến việc thực hiện các chiến lƣợc còn lại.
1.2. Hoạch định chiến lƣợc

1.2.1. Khái niệm hoạch định chiến lƣợc
Hoạch định chiến lƣợc là một quy trình có hệ thống nhằm đi đến xác định các
chiến lƣợc đƣợc sử dụng để tăng cƣờng vị thế cạnh tranh của tổ chức. Nó bao gồm từ
việc phân tích môi trƣờng để xây dựng các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ,
xác định các mục tiêu dài hạn và xây dựng, triển khai thực hiện các chiến lƣợc trên cơ
sở phát huy đầy đủ những điểm mạnh, khắc phục tối đa những điểm yếu, tận dụng
nhiều nhất những cơ hội và giảm thiểu những nguy cơ.
1.2.2. Vai trò, mục đích của hoạch định chiến lƣợc
Mục đích của hoạch định chiến lƣợc bao gồm hàng loạt các bƣớc đi mà tổ chức
phải theo, cùng nhau cố gắng nhất trí đạt đƣợc điều gì - tầm nhìn và cách mà tổ chức
sẽ đạt đến đó - chiến lƣợc. Đây là hai mục đích của hoạch định chiến lƣợc. Tuy nhiên
còn một mục đích khác là phát triển năng lực cốt lõi và lợi thế bền vững của tổ chức.
1.2.3. Nội dung và trình tự để hoạch định chiến lƣợc
Trình tự các bƣớc hoạch định chiến lƣợc của một tổ chức đƣợc thực hiện theo 4
bƣớc sau:
Bƣớc 1: Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lƣợc.
Bƣớc 2: Phân tích môi trƣờng hoạt động của tổ chức.
- Phân tích môi trƣờng bên trong của tổ chức.
- Phân tích môi trƣờng bên ngoài của tổ chức.
Bƣớc 3: Phân tích và lựa chọn phƣơng án chiến lƣợc.
Bƣớc 4: Xây dựng các giải pháp (nguồn lực) để thực hiện chiến lƣợc.
- Đƣa ra các giải pháp thực hiện.

10


- Đƣa ra các biện pháp cụ thể.
- Tính hiệu quả của biện pháp kinh tế.
- Quyết định áp dụng biện pháp.
1.2.3.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của tổ chức

a. Sứ mệnh
Sứ mệnh chiến lƣợc chỉ ra những vấn đề tổng quát, từ đó xác định đƣợc phạm
vi hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực sản phẩm và thị trƣờng. Khi đề ra sứ mệnh
chiến lƣợc cần chú ý đến những yếu tố nhƣ: lịch sử hình thành, mong muốn của Ban
lãnh đạo, các điều kiện môi trƣờng kinh doanh, nguồn lực hiện có và các khả năng của
tổ chức. Sứ mệnh chiến lƣợc giúp Ban lãnh đạo xác định mục tiêu dễ dàng hơn, cụ thể
hơn, nó xác định mức độ ƣu tiên của tổ chức nhằm đánh giá tiềm năng của từng đơn vị
kinh doanh và vạch ra hƣớng đi tƣơng lai cho tổ chức.
b. Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chiến lƣợc là để chỉ cụ thể mà tổ chức muốn đạt đƣợc, chức năng
nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng hơn thƣờng có hai loại mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.
- Mục tiêu dài hạn: là toàn bộ kết quả mong muốn cuối cùng mà tổ chức muốn
đạt đƣợc trong khoảng thời gian dài hơn một năm, với các nội dung cụ thể: vị thế cạnh
tranh, phát triển việc làm, quan hệ cộng đồng, vị trí công nghệ, trách nhiệm xã hội.
- Mục tiêu ngắn hạn: là các kết quả cụ thể mà tổ chức kỳ vọng đạt đƣợc trong
một chu kỳ.
1.2.3.2. Phân tích môi trường hoạt động của tổ chức
Môi trƣờng hoạt động của tổ chức bao gồm: môi trƣờng bên ngoài tổ chức
và môi trƣờng bên trong của tổ chức. Môi trƣờng bên ngoài tổ chức bao gồ m
môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng ngành. Môi trƣờng bên trong của tổ chức chỉ
bao gồm các yếu tố nội bộ của tổ chức, cụ thể nhƣ hình sau:
a) Phân tích môi trường vĩ mô
Phân tích môi trƣờng vĩ mô sẽ chỉ rõ cho tổ chức thấy đƣợc tổ chức hiện nay
đang đối diện với những vấn đề gì? Giúp tổ chức nhận đƣợc đâu sẽ là cơ hội hay đe
dọa cho công việc của tổ chức trong tƣơng lai.

11


Các yếu tố thuộc môi trƣờng vĩ mô bao gồm: môi trƣờng kinh tế, chính trị pháp luật, văn hoá – xã hội, tự nhiên và công nghệ. Các yếu tố này có mối liên hệ mật

thiết và đan xen lẫn nhau. Đó là các yếu tố bên ngoài có phạm vi rất rộng tác động
gián tiếp đến hoạt động của tổ chức và nhằm xác định cơ hội (hay sự thuận lợi), mối đe
dọa (hay nguy cơ) hoặc khó khăn mà những thay đổi của môi trƣờng ảnh hƣởng đến tổ
chức trong hoạch định chiến lƣợc cho tƣơng lai và ảnh hƣởng đến chiến lƣợc tổ chức đang
thực hiện và phải chịu tác động của nó đem lại nhƣ thế nào.
b) Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hƣởng lớn đến các tổ chức trên mọi mặt hoạt động,
bao gồm các yếu tố chính nhƣ: lãi suất, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, cán cân
thanh toán, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp, thu nhập quốc dân, … Mỗi yếu
tố trên đều có thể là cơ hội cho tổ chức, cũng có thể là mối đe doạ đối với sự phát
triển của tổ chức.
Việc phân tích các yếu tố của môi trƣờng kinh tế giúp cho các nhà quản lý
tiến hành các dự báo và đƣa ra kết luận về những xu thế chính của sự biến đổi môi
trƣờng tƣơng lai, là cơ sở cho các dự báo ngành và dự báo thƣơng mại.
Đối với các tổ chức về Khoa học công nghệ thì ngoài các yếu tố về chất lƣợng
thì yếu tố về kinh tế cũng là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra các cơ hôi và nguy cơ
trong sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Tuy nhiên bên cạnh đó không ít những thách thức đem lại vì với xu thế hội
nhập nền kinh tế đã tạo điều kiện để cho các tổ chức chơi chung trên một sân chơi. Vì
vậy, phải duy trì và phát triển sức mạnh của mình để đảm bảo tồn tại và chiến thắng
trƣớc các đối thủ cạnh tranh.
Môi trường chính trị và pháp lý
Các thể chế kinh tế xã hội nhƣ các chính sách Nhà nƣớc về phát triển kinh tế,
quy chế, định chế, luật lệ, chế độ tiền lƣơng, thủ tục hành chính, … do Chính phủ
đề ra cũng nhƣ mức độ ổn định về chính trị, tính bền vững của Chính phủ đều là
những môi trƣờng có thể tạo ra những cơ hội hay nguy cơ đối với kinh doanh càng
nhiều khi quyết định sự tồn tại và phát triển của một tổ chức.

12



Thể chế chính trị ổn định, một hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh nó là
tiền đề và khuyến khích các hoạt động cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức.
Trong một môi trƣờng càng ổn định bao nhiêu thì khả năng xây dựng và triển khai
thực hiện các chiến lƣợc của tổ chức càng có nhiều thuận lợi bấy nhiêu. Bên cạnh
đó sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, các chính sách, cơ chế đồng bộ sẽ đảm bảo
quyền tự chủ cho các tổ chức và để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, phù
hợp với xu hƣớng hội nhập của nền kinh tế thế giới.
Môi trường xã hội
Các yếu tố xã hội nhƣ dân số, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cƣ, tôn giáo,
chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, quan điểm, thị hiếu, trình độ dân trí, …
Tất cả những yếu tố này đều có thể tạo ra những nguy cơ và cơ hội tác động đến
hoạt động của tổ chức.
Khi trình độ dân trí đã tăng cao hơn thì có tác động tích cực đến một loạt vấn đề
thị trƣờng, về sự phát triển của các ngành nghề do nhu cầu, dịch vụ đã tăng và khả
năng đáp ứng nhu cầu cũng tốt hơn. Xuất hiện nhiều sản phẩm mới có chất lƣợng tốt
hơn và đƣợc tạo bởi các công nghệ hiện đại tiên tiến. Nhƣ vậy, rõ ràng yếu tố xã hội có
tác động lớn đến sự phát triển của tổ chức nói chung và của các Viện khoa học nói
riêng.
Môi trường tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên nhƣ khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn năng lƣợng, môi
trƣờng tự nhiên đƣợc coi là những yếu tố quan trọng đối với sự phát triển nhiều ngành
công nghiệp và các tổ chức. Sự khai thác tài nguyên bừa bãi, nạn ô nhiễm môi trƣờng
nƣớc, môi trƣờng đất, môi trƣờng không khí đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết ở
cấp quốc gia và quốc tế nên không coi là ngoài cuộc đối với các tổ chức.
Luật lệ và dƣ luận xã hội đòi hỏi các tổ chức tuân thủ ngày càng nghiêm ngặt
các chuẩn mực môi trƣờng, đảm bảo sự phát triển của tổ chức với sự phát triển bền
vững của môi trƣờng.

13



Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt cũng đặt ra cho các tổ chức tuân thủ những
định hƣớng nhƣ thay thế nguồn nguyên liệu, tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả cao
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Môi trường công nghệ
Các yếu tố công nghệ có tầm quan trọng rất đặc biệt trong sự phát triển của sự
nghiệp Viện Khoa học. Bởi vì môi trƣờng trong Viện là nơi đào tạo nên những ngƣời
cán bộ Khoa học hàng đầu của Viện khoa học và công nghệ hiện đại nhằm phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Ngày càng có nhiều công nghệ mới, tiên tiến ra đời tạo ra các cơ hội cũng nhƣ
nguy cơ đối với tổ chức. Công nghệ mới ra đời là cơ hội để tổ chức nắm bắt ra sản
phẩm mới có sức cạnh tranh cao và sẽ là nguy cơ nếu tổ chức khác đã vận dụng trƣớc.
Hiện nay đối với nƣớc ta nền công nghệ còn chậm phát triển so với các nƣớc trong khu
vực cũng nhƣ trên thế giới. Giai đoạn hiện nay, công nghệ mới trong quá trình nghiên
cứu Khoa học đã đƣợc các Bộ: Khoa học công nghệ và Đào tạo, quan tâm đầu tƣ và
phát triển đúng mức. Đây là nền tảng của qúa trình đổi mới công nghệ toàn diện đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc quan tâm.
b) Phân tích môi trường ngành
Phân tích môi trƣờng ngành là xem xét các yếu tố xuất hiện trong ngành của tổ
chức quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành đó. Nhiệm vụ của các nhà
quản lý chiến lƣợc là nhận dạng và phân tích các yếu tố của môi trƣờng đó xem chúng
tác động đến chiến lƣợc phát triển của tổ chức nhƣ thế nào từ đó là nhận dạng các cơ
hội cũng nhƣ những nguy cơ tiềm ẩn đối với chiến lƣợc của tổ chức. Đây còn gọi là
môi trƣờng cạnh tranh vì nó gắn bó trực tiếp với từng tổ chức và phần lớn các hoạt
động cạnh tranh của tổ chức xảy ra tại môi trƣờng này.
Đối thủ cạnh tranh là các tổ chức đang cùng hoạt động cùng ngành với tổ chức.
Vì vậy tổ chức phải xác định đƣợc những đối thủ nào sẽ xuất hiện, nó có bị cản trở
xâm nhập thị trƣờng từ phía các đối thủ khác không? Có thể làm gì để cản trở các đối
thủ này? Vì dung lƣợng thị trƣờng có hạn, các tổ chức cạnh trạnh giành nhau thị phần


14


bằng các biện pháp nhƣ quản cáo, thuyết phục khách hàng, cải tiến nâng cao chất
lƣợng, tạo ra những nét khác biệt và giá trị cho khách hàng.
Mức độ cạnh tranh trong một ngành thể hiện qua 3 yếu tố cơ bản sau:
- Cơ cấu cạnh tranh: Đó là sự phân bổ số lƣợng các tổ chức tầm cỡ trong ngành
đó theo qui mô, tiềm lực cạnh tranh, khu vực thị trƣờng, thị trƣờng mục tiêu và thị
phần nắm giữ. Một ngành bao gồm nhiều nhà cạnh tranh có tiềm lực ngang nhau
thƣờng cạnh tranh khốc liệt.
- Nhu cầu thị trƣờng và chu kỳ sống sản phẩm: Sự tăng trƣởng, giảm nhu cầu
đƣợc coi là nhân tố kích thích sự cạnh tranh trong ngành mạnh nhất. Nếu sản phẩm
đang trong giai đoạn phát triển của chu kỳ sống thì mức độ cạnh tranh sẽ không gay
gắt, nhƣng nếu nhu cầu chững lại hoặc có chiều hƣớng suy giảm sản lƣợng thì cƣờng
độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
- Rào chắn ra khỏi ngành: Mỗi ngành có các yếu tố tạo nên rào chắn nhập ngành
thì cũng có các yếu tố tạo ra rào chắn ngăn cản không cho tổ chức ra khỏi ngành. Rào
chắn ra càng cao mật độ cạnh tranh càng lớn và ngƣợc lại. Rào chắn có thể là kỹ thuật,
tâm lý, xã hội, pháp lý hoặc chiến lƣợc.
Quyền lực của khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong quá trình cạnh tranh, là
nhân tố quan trọng hoạt động của tổ chức. Phải đảm bảo lợi ích cho khách hàng và tìm
mọi biện pháp để thoả mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng
cũng thƣờng sử dụng quyền lực của mình để đƣa ra những đòi hỏi bất lợi cho tổ chức.
Vì vậy, tổ chức phải phân tích để nhận ra khách hàng nào quan trọng nhất nếu
khách hàng này từ bỏ tổ chức thì sẽ gây thiệt hại cho tổ chức nhƣ thế nào? Tổ chức
phải làm gì để giữ đƣợc khách hàng hiện có và phát triển thêm.
Nhƣ vậy, khách hàng vừa là thƣợng đế vừa là đối thủ cạnh tranh của tổ chức.
Khách hàng đem đến cơ hội nhƣng cũng có thể lấy đi cơ hội. Do đó, khi xây dựng

chiến lƣợc tổ chức cần phải nhận biết đƣợc các cơ hội và rủi ro có thể xảy ra cho tổ
chức do khách hàng mang lại để có những kế hoạch cụ thể tận dụng những cơ hội và
giảm thiểu rủi ro này.

15


Còn đối với khả năng sử dụng lao động chính là sự tín nhiệm cung cấp nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu. Sự đòi hỏi của khách hàng ngày càng cao về chất lƣợng sản
phẩm Khoa học đầu ra của Viện cũng tạo nhiều áp lực cạnh tranh, khiến cho chi phí
hoạt động Nghiên cứu tăng lên, điều này đã tạo nên nguy cơ cạnh tranh về chất lƣợng.
Nhƣng thực tế ngƣời sử dụng lao động có nhiều thế mạnh và quyền lực vì họ có các
điều kiện sau:
- Nhu cầu chiếm tỷ lệ nhỏ.
- Khách hàng có nhiều lợi thế trong chiến lƣợc hội nhập dọc ngƣợc chiều, nghĩa
là có thể tự lo liệu công tác nghiên cứu với chi phí thấp.
- Sản phẩm Khoa học của Viện có ảnh hƣởng rất lớn đến quá trình đào tạo
nguồn nhân lực .

16


Quyền lực của nhà cung cấp
Nhà cung cấp không chỉ cung cấp nguồn nhân lực, mà cung cấp cả những dịch
vụ tƣ vấn, dịch vụ quảng cáo, … Những nhà cung cấp cũng là một lực lƣợng đáng kể
có ảnh hƣởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của tổ chức. Đối với các Viện Khoa học
thì thƣờng là do cơ chế và do rất nhiều nguyên nhân nên hầu nhƣ các Viện đều rơi vào
thế bị động. Ví dụ nhƣ Viện cần mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho Khoa học
công nghệ thì việc tổ chức đấu thầu rộng rãi hay đấu thầu cạnh tranh xuất xứ hàng hoá
hàng hoá không đƣợc rõ ràng và đa số các Viện cần mua đƣợc nhiều trang thiết bị

phục vụ cho việc đề tài (Viện yêu cầu xuất xứ là Mỹ, là Châu Âu..... nhƣng cũng có
trƣờng hợp hàng hoá đúng chủng loại nhƣng cũng có hàng hoá xuất xứ là tƣơng
đƣơng...). Vì thế, nếu đƣợc trang thiết bị đƣợc cung cấp không tốt nó sẽ ảnh hƣởng rất
lớn đến kết quả Khoa học công nghệ. Đây chính là những nguy cơ cũng nhƣ cơ hội
cho Viện.
Các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm từ các ngành khác có cùng chức năng
đáp ứng những nhu cầu sử dụng giống nhau. Nguy cơ của sự thay thế xuất hiện
khi nhu cầu về một sản phẩm bị tác động bởi những thay đổi ngày càng đa dạng
tạo thành nguy cơ cạnh tranh về giá, về chất lƣợng của sản phẩm thay thế, sự thay
thế càng đơn giản thì nhu cầu càng trở nên co giãn vì khách hàng càng có nhiều
sự lựa chọn hơn, vì thế làm giảm đi thị phần của tổ chức.
Nhƣ vậy có thể thấy sản phẩm thay thế vừa mang lại cơ hội cho tổ chức trong
việc mở rộng danh mục tìm kiếm thị trƣờng mới nhƣng cũng mang lại những thách
thức không nhỏ cho tổ chức nếu các sản phẩmt của tổ chức không đủ sức cạnh tranh.
Vì vậy khi xây dựng chiến lƣợc tổ chức cần phải lƣu tâm đến vấn đề này.
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đây là áp lực thƣờng xuyên đe dọa trực tiếp các tổ chức, khi áp lực cạnh tranh
giữa các tổ chức ngày càng tăng lên thì càng đe dọa về vị trí và sự tồn tại của các tổ
chức càng lớn.

17


×