Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 55 trang )

Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của công tác quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của sự sống, là địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh,
kinh tế xã hội, an ninh và quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013 quy định “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan
trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” (Điều 54).
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan
trọng trong công tác quản lý và sử dụng đất đai, nhằm phân bổ quỹ đất đai cho các mục
đích sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả, tránh chồng chéo trong quá trình
sử dụng, hạn chế tới mức thấp nhất những tác động đến môi trường và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
Luật Đất đai năm 2013, quy định nội dung, trách nhiệm, thẩm quyền lập và xét
duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Từ Điều 35 đến Điều 51), trong đó tại Điều 37
quy định: Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.
Theo đó, năm 2014 UBND huyện Long Điền đã triển khai thực hiện lập kế hoạch
sử dụng đất năm 2015 của huyện.
Mục đích của kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền nhằm:
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm
2014 của huyện.
- Cụ thể hoá các chỉ tiêu của quy hoạch sử dụng đến năm 2020, kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của huyện Long Điền đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
quyết định số 588/QĐ-UBND ngày 20/3/2014; bố trí đất đai phù hợp với kế hoạch sử
dụng đất năm 2015 tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và thể hiện nhu cầu sử dụng đất trong năm
kế hoạch của các ngành, các xã, thị trấn trên địa bàn.
- Quản lý chặt chẽ đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
- Làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho


thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất ở trong năm 2015.
2. Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015
2.1 Căn cứ pháp lý:
Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền được xây dựng trên cơ sở
pháp lý và các tài liệu sau:
- Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013;
- Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai;
- Nghị định 42/2012/NĐ-CP ngày 11/05/2012 của Chính phủ Quy định về việc
quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
- Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
Trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

1


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

- Công văn số 5489/UBND-TNMT ngày 01/8/2014 của UBND tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu về việc xây dựng nhu cầu sử dụng đất và lập danh mục các dự án cần thu hồi
đất, chuyển mục đích đất lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trong năm 2015.
- Công văn số 1523/STNMT-CCQLĐĐ ngày 02/7/2014 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu về việc lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp
huyện và danh mục dự án cần thu hồi đất năm 2015

- Công văn số 2089/STNMT-CCQLĐĐ ngày 27/8/2014 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu về việc lập kế hoạch sử dụng đất năm 2015 cấp
huyện.
- Báo cáo số 263/BC-UBND ngày 30/10/2014 của UBND huyện Long Điền về
nhu cầu sử dụng đất và danh mục các dự án cần thu hồi đất, chuyển mục đích đất lúa,
rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trong năm 2015.
2.2. Thông tin số liệu, tài liệu, bản đồ
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ
2006 – 2010, định hướng đến năm 2020.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Công văn số 4880/UBND-VP ngày 16/7/2013 của UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
trên địa bàn các huyện, thành phố;
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Long Điền giai đoạn 20052020;
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu
(2011-2015) huyện Long Điền.
- Quy hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất chi tiết 05
năm kỳ đầu (2011-2015) của 02 thị trấn và 05 xã thuộc huyện Long Điền.
- Quy hoạch các ngành trên địa bàn huyện Long Điền: Quy hoạch phát triển nông
nghiệp – Nông thôn; quy hoạch phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, quy
hoạch giao thông; quy hoạch thủy lợi; quy hoạch xây dựng,…
- Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư trên địa bàn huyện Long Điền: Khu
dân cư phía Bắc thị trấn Long Điền, Khu dân cư phía Tây thị trấn Long Điền, khu dân
cư An Ngãi, Phước Hưng, Phước Tỉnh, …
- Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước 6 tháng đầu năm và phương
hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014 của UBND huyện Long Điền.
- Số liệu thống kê đất đai huyện Long Điền năm 2014.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Long Điền năm 2010.
- Bản đồ quy hoạch sử dụng đất huyện Long Điền đến năm 2020.

- Các tài liệu nghiên cứu về đất đai có liên quan trên địa bàn.
3. Sản phẩm của dự án
- Quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền của
UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long
Điền.
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

2


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

- Bản đồ kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền (tỷ lệ 1/10.000)
I. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
I.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
I.1.1. Điều kiện tự nhiên
1. Vị trí địa lý
Long Điền là huyện ven biển của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, nằm cách thành phố
Vũng Tàu 17 km về phía Đông Bắc, có diện tích 7.754,96 ha, bằng 3,90% diện tích cả
tỉnh và bằng 0,33% diện tích vùng Đông Nam Bộ, với dân số năm 2014 là 134.667
người.
Tọa độ địa lý 107o20’ – 107o26’ kinh độ Đông và 10o37’ – 10o51’ vĩ độ Bắc,
được giới hạn:
- Phía Bắc giáp thành phố Bà Rịa.
- Phía Nam giáp biển Đông.
- Phía Tây giáp thành phố Vũng Tàu và thành phố Bà Rịa.
- Phía Đông giáp huyện Đất Đỏ.

Gồm các đơn vị hành chính sau:
- 2 đô thị loại V là: thị trấn Long Điền (thị trấn huyện lỵ) và Long Hải.
- 5 xã là: Tam Phước, An Nhứt, An Ngãi, Phước Hưng và Phước Tỉnh.
Huyện Long Điền nằm ngay trên trục đường Quốc lộ 55, Hương lộ 5, tỉnh lộ 44,
đường cầu Cửa Lấp... thuận lợi quan hệ kinh tế với các huyện trong tỉnh và các tỉnh bạn.
Huyện có thể giao lưu kinh tế với các trung tâm kinh tế lớn của tỉnh như: thành phố Vũng
Tàu, thành phố Bà Rịa và các khu vực lân cận. Là điều kiện cho phép đẩy nhanh quá
trình khai thác sử dụng đất và mở cửa, hòa nhập với sự phát triển kinh tế bên ngoài.
2. Địa hình, địa mạo
Huyện Long Điền có địa hình tương đối thấp, chỉ có một phần của núi Châu Viên
thuộc thị trấn Long Hải có độ cao 300 - 500m. Địa hình <15 o chiếm 83,44%, điều này
rất thuận lợi cho sử dụng đất. Gồm 3 dạng địa hình chính:
- Địa hình đồng bằng: Địa hình này được tạo thành từ phù sa sông biển bởi quá
trình biển lùi và lấn át của phù sa sông, do sông ngắn, dốc nên đồng bằng được bồi đắp
chưa thật hoàn chỉnh theo các lát cắt phẫu diện đất tạo nên những khu vực đồng bằng
nhỏ hẹp. Có thể chia địa hình đồng bằng thành 2 dạng:
+ Bậc thềm sông: có độ cao từ 5 – 10m, có nơi chỉ cao 2 – 5m, dọc theo các sông
và tạo thành những dãy hẹp có chiều rộng rất thay đổi từ 4 – 5m đến 5 – 10m, đất ở đây
được cấu tạo từ các sản phẩm bồi đắp aluvi hiện đại, đất thường có chất lượng khá tốt vì
vậy hầu hết đã được khai thác đưa vào sử dụng.
+ Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển và đầm mặn: là địa hình thấp nhất
toàn huyện, với cao trình từ 0,3 – 2 m, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch rất
chằng chịt, có rừng ngập mặn che phủ. Địa hình này cấu tạo từ những vật liệu không
thuần thục, bở rời, có nhiều sét và chất hữu cơ.
- Địa hình đồi lượn sóng: Đây là loại địa hình phổ biến và chiếm diện tích lớn
nhất ở huyện Long Điền bao gồm: vùng đất bazan, phù sa cổ và các cồn cát có độ dốc từ
1 - 8o, nơi đây là địa bàn cư dân đến xây cất nhà cửa và lập vườn.
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

3



Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

- Địa hình đồi núi thấp: Là ngọn núi Châu Viên thuộc thị trấn Long Hải với độ
cao khoảng 300–500 m, núi này có độ dốc lớn, cấu trúc đá mácma axít có hạt rất thô,
cùng với khí hậu nhiệt đới gió mùa, mưa lớn và tập trung, thảm thực vật đã cạn kiệt nên
xói mòn rửa trôi mạnh, đất tầng mỏng chủ yếu là trồng rừng kết hợp khai thác du lịch.
Bảng 1: TỔNG HỢP DIỆN TÍCH THEO ĐỘ DỐC ĐỊA HÌNH
STT

Cấp độ dốc-Địa hình

Diện tích
(ha)
(%)

1

Ít dốc (< 3o)

4.467,40

57,61

2

Ít dốc đến dốc nhẹ (3-8o)


1.769,84

22,83

3

Dốc trung bình (8-15o)
Dốc trung bình cao, cao
(>15o)
Sông suối, ao hồ
Tổng diện tích

232,39

3,00

792,84

10,23

491,42
7.753,89

6,34
100

4
5


Định hướng sử dụng đất
nông nghiệp
Rất thích hợp trồng cây lâu năm và
hàng năm
Thích hợp trồng cây lâu năm và các cây
trồng sản xuất nông nghiệp khác
Thích hợp trồng cây lâu năm
Thích hợp trung bình trồng cây lâu
năm, trồng rừng

Nguồn: Bản đồ đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tỷ lệ 1/50.000

3. Khí hậu
Khí hậu Long Điền mang đặc điểm chung của khí hậu vùng ĐNB, nằm trong
vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió
bão, không có mùa đông lạnh, rất ít có các giá trị và hiện tượng thời tiết cực đoan, đây là
những thuận lợi cơ bản cho phát triển các ngành, với các đặc điểm sau:
- Có bức xạ mặt trời cao so với cả nước và phân bố khá đều trong năm, thuận lợi
cho cây trồng phát triển quanh năm: Bức xạ mặt trời trên 130 kcalo/cm2/năm, thời kỳ có
cường độ bức xạ cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 với nhiệt độ bình quân cao đều quanh
năm 26,3 oC, tổng tích ôn lớn 9599oC/năm, tổng số giờ nắng trong năm trung bình 2.610
giờ/năm.
- Lượng mưa bình quân 1300 - 1400mm/năm, được phân hoá thành hai mùa rõ
rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa rất thấp chỉ chiếm
khoảng 8 -10% lượng mưa cả năm. Trong khi đó lượng bốc hơi rất cao, chiếm khoảng
60-70% tổng lượng bốc hơi cả năm và cán cân ẩm rất cao. Do lượng mưa ít và bức xạ
mặt trời cao đã làm tăng quá trình bốc hơi nước một cách mãnh liệt đã đẩy nhanh sự phá
huỷ chất hữu cơ, dung dịch đất hoà tan các Secquioxyt sắt, nhôm ở dưới sâu dịch
chuyển lên tầng đất trên và bị oxy hoá tạo thành kết von và đá ong rất phổ biến trong

lãnh thổ.
Mùa mưa kéo dài trong 06 tháng từ tháng 5 đến tháng 10, mưa rất tập trung,
lượng mưa trong 06 tháng mùa mưa chiếm 82-90% tổng lượng mưa cả năm, chỉ riêng
04 tháng mưa lớn nhất, lượng mưa đã chiếm 62-65% lượng mưa cả năm. Ngược lại,
lượng bốc hơi khoảng 30–40% và khi đó cán cân ẩm rất cao. Lượng mưa lớn và tập
trung đã xảy ra quá trình xói mòn, rửa trôi rất mạnh, lôi cuốn sét mùn từ nơi cao xuống
nơi thấp, làm bất đồng hoá phẫu diện và dẫn tới nhiều biến đổi quan trọng trong phân
hoá vỏ thổ nhưỡng.
- Lượng mưa phân hoá theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp:
Mùa mưa (vụ Hè Thu và vụ Mùa) cây cối phát triển xanh tốt và là mùa sản xuất chính,
ngược lại mùa khô (vụ Đông Xuân), cây cối khô cằn phát triển rất kém. Vì vậy, trong
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

4


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

sản xuất nông nghiệp cần phải chọn và đưa vào sử dụng những loại hình sử dụng đất ít
hoặc không cần nước tưới.
4. Thuỷ văn
Huyện Long Điền chịu ảnh hưởng thủy văn của sông Cửa Lấp.
- Thủy triều: Huyện có đường ranh giới giáp biển dài 14 km, đặc biệt là cửa sông
Cửa Lấp thông ra biển Đông nên chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều;
trong 1 ngày có 2 lần triều lên và 2 lần triều xuống, đỉnh triều, thân triều và biên độ 2
lần triều lên, triều xuống không bằng nhau. Trong 1 tháng có 2 lần triều cường và 2 lần
triều kiệt. Ngày có biên độ triều lớn nhất là 3 – 4m, biên độ ngày triều trung bình 2,2 –
2,3m, ngày triều kiệt từ 1,5 – 2m.

- Xâm thực của biển: dọc theo sông Cửa Lấp bị bồi lắng và xâm thực khá mạnh,
vùng ven biển nước ngầm hầu hết bị nhiễm mặn, không thể sử dụng cho sinh hoạt.
I.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
1. Tài nguyên đất
Kết quả điều tra lập bản đồ đất tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tỷ lệ 1/50.000 cho thấy:
huyện Long Điền tuy diện tích tự nhiên không lớn, nhưng có quỹ đất đa dạng, tạo cho
huyện các loại hình sử dụng đất phong phú.
a) Nhóm đất cát: có diện tích 848,73 ha, chiếm 10,94% tổng diện tích toàn huyện,
phân bố ở các xã (thị trấn): xã Phước Hưng 283,50 ha, An Ngãi 16,48 ha, Phước Tỉnh
194,44 ha, TT Long Điền 76,87 ha, TT Long Hải 277,44 ha.
Đất cát tuy không phải là loại đất tốt, nhưng rất phong phú về các loại hình sử
dụng đất, bao gồm cây ăn trái, cây công nghiệp dài ngày và các cây hoa màu lương thực,
nhưng khi sản xuất yêu cầu phải đầu tư cao.
b) Nhóm đất mặn: có diện tích 70,14 ha, chiếm 0,90% tổng diện tích toàn huyện,
phân bố ở các xã (thị trấn): xã Phước Hưng 13,42 ha, An Ngãi 25,61 ha, TT Long Điền
31,11 ha.
Hiện đất mặn đang được sử dụng chủ yếu cho việc nuôi trồng thủy sản nước lợ.
c) Nhóm đất phèn: có diện tích 1.144,11 ha, chiếm 14,75% tổng diện tích toàn
huyện, phân bố ở các xã (thị trấn): xã Phước Hưng 3,36 ha, An Ngãi 612,65 ha, Phước
Tỉnh 176,85 ha và TT Long Điền 351,25 ha.
Đối với các đất phèn còn chịu ảnh hưởng nặng của nước mặn, nên duy trì bảo vệ
rừng ngập mặn hiện có và tăng cường trồng vào những nơi rừng đã bị tàn phá. Có thể
khai thác một diện tích nhỏ cho việc nuôi trồng thủy sản, tuy vậy khi khai thác đất này
cần khảo sát kỹ hơn và có những biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn chặn việc gây ô nhiễm
môi trường cho các vùng lân cận.
d) Nhóm đất phù sa: có diện tích 1.250,01 ha, chiếm 16,12% tổng diện tích toàn
huyện và phân bố ở các xã (thị trấn): xã Tam Phước 215,72 ha, An Ngãi 129,87 ha, An
Nhứt 518,16 ha và TT Long Điền 392,15 ha.
Đất phù sa thích hợp chính cho việc trồng lúa nước, các khu vực có tưới trong
mùa khô được trồng lúa 2-3 vụ. Tuy vậy còn một diện tích không nhỏ do thiếu nước

tưới trong mùa khô nên chỉ làm được 01 vụ lúa trong mùa mưa. Hướng sử dụng đất phù
sa lâu dài là trồng lúa nước, có thể xen canh với các cây rau màu ở những nơi có địa
hình cao thoát nước. Biện pháp cung cấp nước tưới xây dựng đồng ruộng là những biện
pháp cơ bản trong việc sử dụng đất phù sa có hiệu quả cao.
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

5


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

e) Nhóm đất xám: có diện tích 2.315,79 ha, chiếm 29,86% tổng diện tích toàn
huyện và phân bố ở các xã (thị trấn): xã Phước Hưng 170,29 ha, Tam Phước 705,73 ha,
An Ngãi 599,96 ha, An Nhứt 81,36 ha, TT Long Điền 524,25 ha, TT Long Hải 235,13
ha.
Tuy đất xám có độ phì nhiêu kém hơn các đất khác nhưng rất phong phú các loại
hình sử dụng đất, bao gồm cả những cây công nghiệp dài ngày, cây ngắn ngày và cả
những cây thực phẩm có giá trị cao.
g) Nhóm đất đỏ vàng: có diện tích 1.387,94 ha, chiếm 17,90% DTTN toàn huyện,
phân bố ở xã (thị trấn): xã Phước Hưng 304,09 ha, Tam Phước 411,37 ha, An Ngãi
197,87 ha và TT Long Hải 474,61 ha.
Hiện tại và trong tương lai vẫn sử dụng để trồng rừng và phát triển du lịch sinh
thái rừng.
h) Nhóm đất thung lũng: có diện tích 240,90 ha, chiếm 3,11% DTTN, phân bố ở
xã Phước Hưng 141,53 ha và thị trấn Long Hải 99,37 ha.
Đất có khả năng sử dụng cho việc trồng các cây hàng năm như lúa, hoa màu
lương thực.
i) Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá: có diện tích 5,91 ha, chiếm 0,08% DTTN toàn

huyện, phân bố tập trung tại TT Long Hải. Các đất này không có khả năng cho sản xuất
NN.
2. Tài nguyên nước
Kết quả đề án nghiên cứu điều tra bổ sung, quy hoạch quản lý khai thác, bảo vệ
bền vững tài nguyên nước dưới đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2011-2015 và
định hướng đến 2020 (Sở Tài nguyên và Môi trường), tài nguyên nước mặt và nước
ngầm trên địa bàn huyện như sau:
- Tài nguyên nước mặt: Nguồn nước mặt ở huyện Long Điền có lưu lượng ở mức
trung bình khá, chất lượng tốt, đáp ứng một phần cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
Bao gồm: hệ thống sông Bà Đáp: thượng nguồn là địa hình đồi thấp huyện Châu Đức,
đã xây dựng hồ Đá Bàn cung cấp nước tưới cho 1.300 ha lúa (trong đó có xã An Ngãi,
An Nhứt, thị trấn Long Điền,…); các sông, suối khác: ngành thủy lợi đã xây dựng hồ Bút
Thiền tại xã Tam Phước và xã Long Mỹ (huyện Đất Đỏ), diện tích tưới theo thiết kế khoảng
120 ha.
- Tài nguyên nước ngầm: Theo kết quả nghiên cứu và thành lập bản đồ địa chất
thủy văn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2000 cho thấy, huyện có tài nguyên nước ngầm
khá phong phú với 2 tầng chứa nước ngầm: tầng chứa nước ngầm bị nhiễm mặn: dọc
theo bờ biển từ Long Hải đến Phước Tỉnh (rộng khoảng 2,5 – 6,0 km); tầng chứa nước
ngầm giàu và trung bình: chiếm 2/5 diện tích huyện Long Điền thuộc ranh giới hành
chính các xã An Nhứt, Tam Phước, An Ngãi. Tổng trữ lượng tĩnh thiên nhiên khoảng
5,0 - 6,0 tỷ m3, trữ lượng động thiên nhiên 1,0 - 1,1 triệu m3/ngày đêm. Đây là nguồn
nước rất quan trọng, song việc quản lý khai thác chưa thật tốt nên có nguy cơ cạn kiệt và
ô nhiễm nguồn nước.
3. Tài nguyên rừng
Rừng huyện Long Điền rất đa đạng về họ và loài thực vật, gồm:
- Thực vật tự nhiên: bao gồm cây rừng trên đất cát biển, đất đỏ vàng trên đá
granit, rừng ngập mặn ven sông Cửa Lấp. Cây rừng tự nhiên chủ yếu là dầu, sao, mắm,
đước,.. và rừng trồng là bạch đàn, keo lai, tràm bông vàng, xà cừ; song cả hai loại rừng
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền


6


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

đều có chất lượng chưa cao. Hiện tại rừng ngập mặn có nguy cơ suy giảm do sự phát
triển của hệ thống cảng và hoạt động ngư nghiệp dọc theo sông Cửa Lấp và Cỏ May.
- Động vật rừng: Hầu như ít thấy xuất hiện các loài thú; mà chỉ có động vật nhỏ,
chủ yếu là họ giáp xác và các loài tôm cá nhỏ nước lợ hoặc mặn sống dưới tán rừng
ngập mặn, số lượng cũng không đáng kể. Dưới tán rừng tự nhiên trên đất cát hoặc đá
Granít chỉ có các loại kỳ nhông, rắn, chồn, sóc, hầu như không có động vật quý hiếm.
4. Tài nguyên biển
Với chiều dài bờ biển gần 14 km đi qua các xã Phước Tỉnh, Phước Hưng và thị
trấn Long Hải, huyện Long Điền có nhiều ưu thế trong lĩnh vực nuôi trồng, đánh bắt
thủy sản và khả năng phát triển mạnh ngành du lịch.
Có bãi tắm Long Hải nổi tiếng xưa nay với cảnh quan thiên nhiên từ mũi Kỳ Vân
nhô ra biển và rừng hoa anh đào tuyệt đẹp, kéo dài đến thị trấn Phước Hải là một bãi
tắm với rừng dương thơ mộng bên rừng xanh của dãy núi Minh Đạm
Có vùng thềm lục địa rộng với các ngư trường rất thuận lợi cho việc đánh bắt hải
sản với nhiều nguồn cá quý, hàng năm là một trong những địa phương dẫn đầu tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu về sản lượng khai thác thủy sản. Trong đó cảng cá Phước Hiệp tại xã
Phước Tỉnh được đánh giá là một trong những cảng cá lớn nhất của tỉnh.
5. Tài nguyên khoáng sản và vật liệu xây dựng
Khoáng sản tại huyện Long Điền chủ yếu thuộc loại khoáng sản dùng làm
nguyên vật liệu xây dựng như: đất cát san lấp phân bố tại khu vực Dinh Cố, nằm gần núi
đá Dựng về phía Tây Bắc thuộc giáp ranh giữa hai xã An Ngãi và Tam Phước; dọc các
bờ biển tại thị trấn Long Hải; đá Granit dùng làm vật liệu xây dựng có ở xã Tam Phước
và thị trấn Long Hải.

6. Tài nguyên nhân văn
Bên cạnh những bãi tắm đẹp ven biển, Long Điền còn có một hệ thống các di tích
lịch sử, văn hóa; một số lễ hội văn hóa dân gian đã và đang được khôi phục, phát triển
và được tổ chức hàng năm tại địa phương như lễ hội Dinh Cô, Dinh Cố, lễ Phật Đản,
Cầu Ngư, ...; các loại hình văn hóa dân gian được sưu tầm và gìn giữ; các làng nghề
truyền thống như xóm bún, bánh tráng, bánh bèo, đúc đồng ở thị trấn Long Điền, bánh
hỏi An Nhứt, làng chài Phước Hưng – Phước Tỉnh, ... vẫn được bảo tồn và phát triển. tất
cả tạo nên lợi thế lớn cho việc phát triển ngành du lịch của huyện.
I.1.3. Thực trạng môi trường
1. Môi trường không khí:
Huyện Long Điền có môi trường không khí khá trong lành, thành phần các chất
độc hại trong không khí vẫn nằm trong tiêu chuẩn chất lượng môi trường Việt Nam, tuy
nhiên quanh một số khu vực khai thác vật liệu xây dựng lượng bụi lớn hơn tiêu chuẩn
nhất là về mùa khô và nước thải (đặc biệt là khu vực Cầu Cửa Lấp) chưa được xử lý đạt
chuẩn của các nhà máy chế biến hải sản khu vực xã Phước Tỉnh vẫn đưa ra ngoài môi
trường, lan tỏa mùi hôi rộng khắp đến khu dân cư nằm cách cả cây số.
2. Chất lượng nước biển ven bờ:
Theo kết quả quan trắc từ hoạt động công nghiệp của Trung tâm Quan trắc
thuộc Sở TNMT năm 2008 đối với nước biển ven bờ (quan trắc 10 điểm với tần suất 4
lần/năm) thì tại khu vực cảng cá Phước Tỉnh, có thời điểm ô nhiễm hữu cơ và vi sinh
vượt tiêu chuẩn cho phép. Một trong những “thủ phạm” chính gây ô nhiễm cho môi
trường biển ven bờ đó là hoạt động công nghiệp và nước thải sinh hoạt chưa xử lý đạt
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

7


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014


tiêu chuẩn được thải ra. Khu vực cảng cá Phước Tỉnh là nơi tập trung neo đậu thường
xuyên của hàng trăm tàu thuyền khai thác hải sản. Tại đây, hàng ngày có hàng chục tấn
chất thải các loại từ các tàu thuyền như cặn dầu, rác, nước thải sinh hoạt, xác tôm cá…
được đổ xuống biển. Một nguồn gây ô nhiễm đáng kể khác tác động trực tiếp tới môi
trường nước biển ven bờ đó chính là một phần nước thải sinh hoạt của khu dân cư, các
nhà hàng, khách sạn dọc theo bãi biển khu vực từ Bãi Sau TP.Vũng Tàu đến Long Hải
được thải ra mà chưa xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép. Lượng nước này thấm vào đất,
cát, rồi chảy ra biển cũng là những tác nhân khiến cho các chỉ số chất vô cơ độc hại
tăng lên trên nước mặt ven bờ biển của Bà Rịa –Vũng Tàu nói chung và huyện Long
Điền nói riêng.
3. Chất lượng nước mặt:
Trong canh tác nông nghiệp việc sử dụng thuốc trừ sâu không đúng theo tiêu
chuẩn quy định còn khá phổ biến. Các thuốc bảo vệ thực vật được dùng chủ yếu là
nhóm phốt pho hữu cơ và carbamate, phần phân hủy chưa hết của chúng được thải ra
các dòng sông, suối gây ô nhiễm làm ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn nước cho sinh
hoạt. Mặt khác những sông rạch sát biển đều bị nhiễm mặn chỉ dùng cho mục đích giao
thông thủy và nuôi trồng thủy sản.
I.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
I.2.1 Thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực:
Trong 6 tháng đầu năm 2014, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện đã đạt
được một số kết quả khả quan và theo chiều hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng một số
chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đạt khá tốt so với kế hoạch và so với cùng kỳ như:
doanh thu thương mại dịch vụ tăng 14,7% so cùng kỳ, sản xuất công nghiệp –TTCN tăng
34,1% so cùng kỳ. Các hoạt động văn hóa - xã hội được quan tâm đầu tư, tổ chức nhiều
hoạt động văn nghệ, vui chơi, giải trí, thể dục thể thao,… đảm bảo nhu cầu thụ hưởng
văn hoá của nhân dân. Giải quyết kịp thời chế độ, chính sách của trung ương và địa
phương cho gia đình chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định, đồng thời quan
tâm công tác chăm sóc sức khỏe, y tế, giáo dục, đào tạo nghề và giải quyết việc làm lao
động nông thôn, giải quyết cho hộ nghèo vay vốn để sản xuất, kinh doanh, thoát nghèo,

tăng mức thu nhập cho người dân. Công tác cải cách thủ tục hành chính từ huyện tới xã,
thị trấn luôn được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện; hệ thống làm việc theo cơ chế
một cửa liên thông đáp ứng được yêu cầu của nhân dân. Các cấp, các ngành quan tâm
thực hiện công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm tại cơ quan, đơn vị;
tình hình an ninh - quốc phòng được giữ vững ổn định.
1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Theo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nhà nước 6 tháng đầu năm và phương
hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2014: Tổng giá trị sản xuất nông - lâm nghiệp (giá
cố định 1994) là 25,4 tỷ đồng, đạt 50,5% kế hoạch, tăng 2% so cùng kỳ; giá trị sản xuất
ngư nghiệp là 398 tỷ đồng, đạt 48,4% kế hoạch, tăng 6,8% so cùng kỳ.
- Về trồng trọt: Sản lượng lương thực có hạt 3.675,5 tấn, đạt 32,6% kế hoạch,
bằng 82,8% so cùng kỳ, trong đó: lúa 3.643,5 tấn, đạt 32,4% kế hoạch, bằng 82,6% so
cùng kỳ. Tổ chức kiểm tra, điều tiết nước tưới phục vụ sản xuất nhằm giải quyết tình
trạng thiếu nước cục bộ tại các chân ruộng; kiểm tra tình hình nạo vét, phát hoang các
tuyến mương nội đồng, tổ chức kiểm tra thường xuyên tình hình dịch bệnh trên cây
trồng.
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

8


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

Miễn giảm thủy lợi phí cho 846 hộ/494 ha, với tổng số tiền 408.270.000 đồng; hỗ
trợ kinh phí cho 12 hộ sản xuất lúa theo Nghị định 42 của Chính phủ (đợt 2), với tổng số
tiền 637.627.252,5 đồng.
- Về chăn nuôi: tổng đàn heo 7.812 con, đạt 92,3% kế hoạch, bằng 93,4% so
cùng kỳ; tổng đàn trâu, bò 1.884 con, đạt 127,1% kế hoạch, tăng 8,4% so cùng kỳ; tổng

đàn gia cầm 190.854 con, đạt 125,6% kế hoạch, tăng 25,5% so cùng kỳ; tổ chức phun xịt
tiêu độc sát trùng, tiêm phòng bổ sung gia súc, gia cầm đợt I năm 2014 trên địa bàn
huyện; thành lập đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra việc buôn bán, vận chuyển, giết mổ
gia súc, gia cầm, qua đó phát hiện và lập biên bản xử phạt 04 trường hợp vi phạm về vận
chuyển gia súc, gia cầm, với tổng số tiền 13.000.000 đồng.
- Về lâm nghiệp: Triển khai công tác phòng, chữa cháy rừng mùa khô 20132014; tổ chức tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân trong công tác
bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên rừng; phân bổ
12.600 cây trồng hưởng ứng Lễ Tết trồng cây 19/5 trên địa bàn huyện.
- Về thủy sản: tổng sản lượng thủy sản là 46.882 tấn, đạt 49,8% kế hoạch, bằng
98,8% so cùng kỳ, trong đó sản lượng khai thác 46.630 tấn, đạt 49,8% kế hoạch, sản
lượng nuôi trồng đạt 252 tấn, đạt 49,4% kế hoạch.
- Về diêm nghiệp: Sản lượng muối thu hoạch là 34.860 tấn, đạt 116,2% kế hoạch,
tăng 9,8% so với cùng kỳ.
- Về thực hiện xây dựng nông thôn mới: tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng
nông thôn mới ở các xã: An Ngãi, An Nhứt, Tam Phước. Đến nay xã An Ngãi đã đạt
được 19/19 tiêu chí nông thôn mới, xã An Nhứt đạt 11/19 tiêu chí và xã Tam Phước đạt
10/19 tiêu chí.
2. Khu vực kinh tế Công nghiệp
Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (giá cố định 1994) là 645
tỷ đồng, đạt 50,6% kế hoạch, tăng 34,1% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng một số sản
phẩm chủ yếu gồm: sửa chữa tàu thuyền các loại 1.285 lượt chiếc, đạt 61,5% kế hoạch,
bằng 83,7% so cùng kỳ; sản xuất nước đá 452.000 tấn, đạt 67,2% kế hoạch, tăng 30,3%
so cùng kỳ; may công nghiệp 306.000 sản phẩm, đạt 53,8% kế hoạch, tăng 9,7% so cùng
kỳ; hải sản đông lạnh 9.742 tấn, đạt 59,2% kế hoạch, tăng 30% so cùng kỳ.
Hiện nay, trên địa bàn huyện chỉ còn 01 cụm công nghiệp với quy mô diện tích
khoảng 43 ha. Tổng vốn đầu tư là 90 tỷ đồng, tổng vốn đã thực hiện đến nay là 30 tỷ
đồng, đạt 33,3% so với vốn đăng ký ban đầu.
Ngành điện, nước đáp ứng kịp thời nhu cầu cho sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh.
Trong 6 tháng đầu năm 2014, đã lắp đặt mới 255 công tơ chính, nâng tổng số điện kế
chính toàn huyện lên 26.302 cái, đạt 82,6% tổng số hộ; lắp đặt mới 355 thủy lượng kế,

nâng tổng số thuỷ lượng kế lên 28.022 cái, đạt 88% tổng số hộ. Tỷ lệ dân số sử dụng
điện sinh hoạt và sử dụng nước sạch đạt 100%.
3. Khu vực kinh tế - dịch vụ
Tổng doanh thu thương mại, dịch vụ là 3.087,8 tỷ đồng, đạt 57,5% kế hoạch, tăng
14,7% so cùng kỳ năm trước, trong đó: doanh thu thương mại 2.659 tỷ đồng, đạt 56% kế
hoạch, tăng 10,9% so cùng kỳ; doanh thu dịch vụ 428,8 tỷ đồng, đạt 69% kế hoạch, tăng
45,4% so cùng kỳ, trong đó doanh thu du lịch 146 tỷ đồng, đạt 74,9% kế hoạch, tăng
16,8% so cùng kỳ. Các hoạt động kinh doanh, dịch vụ diễn ra sôi động, lượng hàng hóa

Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

9


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

dồi dào, phong phú đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân, nhất là trong dịp Tết
Nguyên đán Giáp Ngọ 2014.
Đẩy mạnh thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”, trong 6 tháng đầu năm phối hợp Trung tâm Xúc tiến Thương mại tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu tổ chức chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn” 03 lần, tại xã An Nhứt,
Tam Phước và Phước Tỉnh với doanh thu đạt được 326,2 triệu đồng.
Tổng lượng du khách đến địa bàn huyện tham quan, nghỉ dưỡng khoảng 822.592
lượt khách, trong đó có 1.750 lượt khách quốc tế.
Trên địa bàn huyện có 18 dự án đầu tư du lịch với tổng diện tích 211,1 ha; tổng
vốn đăng ký đầu tư 7.993,69 tỷ đồng và 15 triệu USD; tổng vốn thực hiện lũy kế đến nay
722,45 tỷ đồng, đạt 8,71% so vốn đăng ký ban đầu.
I.2.2 Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư:

1. Về dân số
Theo số liệu tổng hợp của Chi cục thống kê Long Điền, năm 2014 dân số của
huyện ước khoảng 134.667 người (đô thị: 62.134 người, nông thôn: 72.533 người) với
32.638 hộ.
Mật độ dân số bình quân toàn huyện 1.725 người/km 2. Dân số của huyện phân bố
không đều: có xã, thị trấn mật độ dân số >3.500 người/km 2 như: TT Long Hải (3.899
người/km2), xã Phước Tỉnh (5.582 người/km2); có xã mật độ dân số <500 người/km2
như: xã An Ngãi (418 người/km2), xã Tam Phước (456 người/km 2).
Tổng số người trong độ tuổi lao động năm 2014 ước khoảng 85.727 người.
Số học sinh đến trường trên địa bàn toàn huyện là 32.074 học sinh, trong đó:
mầm non có 6.849 học sinh, tiểu học 12.750 học sinh, trung học cơ sở 8.300 học sinh,
trung học phổ thông 4.175 học sinh và học sinh khác có 235 học sinh.
Bảng 2: HIỆN TRẠNG DÂN SỐ THEO CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
STT
1
2
3
4
5
6
7

Đơn vị hành chính

Diện tích tự
nhiên (ha)

TOÀN HUYỆN
Thị trấn Long Điền
Thị trấn Long Hải

Xã An Ngãi
Xã An Nhứt
Xã Tam Phước
Xã Phước Hưng
Xã Phước Tỉnh

7.753,89
1.446,72
1.094,11
1.741,40
594,45
1.373,09
959,57
544,55

Dân số (người)
134.667
19.475
42.659
7.286
4.101
6.256
24.493
30.398

Mật độ dân số
(người/km2)
1.737
1.346
3.899

418
690
456
2.552
5.582

Nguồn: Số liệu Chi cục thống kê Long Điền.

2. Phát triển đô thị:
Huyện Long Điền có tỷ lệ đô thị hoá khá cao, dân số đô thị chiếm 46,14% tổng
dân số. Tuy nhiên, nếu tính cả dân số Phước Tỉnh, một xã có hệ thống cơ sở hạ tầng xã
hội và hạ tầng kỹ thuật rất phát triển và hoàn thiện không kém gì đô thị loại V thì tổng
dân số đô thị sẽ là 92.531 người chiếm 68,71% dân số toàn huyện. Trong đó, mỗi một
khu vực trong huyện có vai trò và tiềm năng phát triển khác nhau:
- Thị trấn Long Điền (phía Bắc huyện Long Điền) là trung tâm hành chính, chính
trị văn hoá, TDTT của huyện, có cơ sở vật chất phục vụ đô thị phát triển, với hệ thống
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

10


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

các công trình công cộng rộng khắp, thương mại dịch vụ cũng khá phát triển như: chợ
mới Long Điền, hệ thống các cửa hàng thương mại, dịch vụ dọc các tuyến giao thông
trọng yếu, …
- Thị trấn Long Hải (phía Nam huyện Long Điền) là trung tâm dịch vụ, du lịch và
thương mại. Với ưu thế là địa hình tự nhiên có bờ biển dài và đẹp, có núi Châu Viên

(Minh Đạm) là những yếu tố tự nhiên thuận lợi để phát triển du lịch; trên địa bàn khu
vực hiện đã thu hút khá nhiều dự án đầu tư du lịch. Được sự quan tâm của tỉnh và
huyện, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị tại khu vực này đã và đang đầu tư xây dựng khá
quy mô.
- Khu vực Phước Tỉnh - Phước Hưng (phía Tây Nam huyện Long Điền) là trung
tâm dịch vụ nghề cá phục vụ các cảng cá tại khu vực cửa sông, biển Cửa Lấp – Phước
Tỉnh như: cảng Tân Phước, Phước Hiệp và cảng Lò Vôi. Khu dân cư Phước Tỉnh có
truyền thống làm nghề cá từ lâu đời, kinh tế phát triển, có nếp sống, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật và xã hội như một điểm dân cư đô thị thực thụ.
3. Phát triển khu dân cư nông thôn:
Dân cư nông thôn tập trung mật độ cao tại các vùng lân cận đô thị và dọc các
tuyến đường giao thông chính và trung tâm các xã, đặc biệt là dọc tuyến Quốc lộ 55 và
Tỉnh lộ 44A. Những năm gần đây huyện đã đầu tư xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ
tầng như: đường, điện, y tế, trường học và khu văn hóa thể thao, làm thay đổi diện mạo
các khu dân cư, nâng cáo chất lượng sống của người dân.
I.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng:
1. Giao thông – vận tải
Đường thủy:
- Giao thông đường thuỷ nội địa: Toàn bộ tuyến và công trình đầu mối tập trung
trên sông Cửa Lấp. Tuyến đường thuỷ nội địa được sử dụng chủ yếu trong vận tải hàng
hoá địa phương, đi lại của một bộ phận dân cư sống bằng nghề đánh bắt và nuôi trồng
thuỷ hải sản. Trong khu vực có cảng Lò Vôi, Cảng dịch vụ Hậu cần thủy sản Hưng Thái
phục vụ neo đậu và sửa chữa cho hoạt động giao thông thuỷ nói chung trong khu vực.
- Giao thông đường biển: Hoạt động giao thông đường biển tập trung vào các
dịch vụ, công trình đầu mối cho nghề đánh bắt. Hiện có 2 cảng cá là Phước Hiệp và Tân
Phước tại xã Phước Tỉnh.
Đường bộ: huyện Long Điền có vị trí rất thuận lợi về giao thông, trong đó:
- Đường bộ đối ngoại:
Giao thông đường bộ đối ngoại rất thuận lợi. Giải quyết tốt quan hệ giữa giao
thông của đô thị với hệ thống giao thông của tỉnh và khu vực.

+ Tuyến giao thông chính của tỉnh đi qua huyện Long Điền gồm Quốc Lộ 55,
Tỉnh Lộ 44A và đường kinh tế ven biển của tỉnh.
+ Liên hệ về phía Tây Bắc là trục Quốc Lộ 55 nối với thành phố Bà Rịa và
mạng lưới đường quốc gia cho phép liên hệ thuận lợi với thành phố Biên Hòa (tỉnh
Đồng Nai) và thành phố Hồ Chí Minh.
+ Liên hệ về phía Đông Bắc là trục Quốc Lộ 55, nối với các huyện phía Đông
của tỉnh và nối sang tỉnh Bình Thuận.

Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

11


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

+ Liên hệ về phía Tây Nam: nối kết trực tiếp với thành phố Vũng Tàu, đây là
cửa ngõ rất quan trọng của Long Điền trong phát triển kinh tế ven biển và đặc biệt là
phát triển du lịch, văn hóa.
+ Liên hệ về phía Đông Nam là tỉnh lộ 44A, đây là bộ phận của tuyến kinh tế
ven biển.
+ Quốc lộ 55: dài khoảng 6,71 km, rộng 20m, đường có chất lượng tốt, lưu
lượng xe chạy ở mức cao.
+ TL44A: nối từ trung tâm huyện Long Điền về phía Đông Nam tới thị trấn
Long Hải và nối sang dải ven biển thị trấn Phước Hải của huyện Đất Đỏ, đường có chất
lượng tốt.
- Đường nội bộ:
+ Khu phía Nam: chủ yếu được hình thành từ giai đoạn trước với đặc trưng là
mật độ cao, quy mô mặt cắt nhỏ (trung bình 1,5 – 2,5m) và hình thành mạng lưới đường

quy hoạch theo tiêu chuẩn của đường đô thị tại một số khu vực dân cư mới.
+ Khu phía Bắc: Mạng lưới giao thông nội bộ tập trung chủ yếu tại khu vực
trung tâm, với tổng chiều dài khoảng 8,7 km, quy mô mặt cắt ngang các tuyến từ 12–
18m. Hầu hết các tuyến đường nội bộ là tuyến đường dân sinh được hình thành từ giai
đoạn trước và chưa được quy hoạch.
2. Thủy lợi:
Huyện Long Điền sử dụng nguồn nước từ 2 hồ chứa nước (Đá Bàng và Bút
Thiền) và hệ thống kênh cấp I, II, một số công trình đập dâng và kênh mương nội đồng
phục vụ nhu cầu tưới, thoát nước ở các chân ruộng và nhu cầu sinh hoạt của người dân.
Song do công trình đầu mối bị bồi lấp, chế độ dòng chảy của lưu vực cũng thay đổi nên
khả năng tích nước và dẫn nước tưới bị ảnh hưởng.
Các kênh và suối tiêu nước tuy có được nạo vét song lòng suối, kênh bị bồi lấp
nên khả năng tiêu nước bị hạn chế, khi gặp các trận mưa với cường độ lớn dễ xảy ra
ngập úng cục bộ.
3. Năng lượng:
Hiện tại huyện Long Điền được cấp điện từ trạm 110/35KV Bà Rịa, công suất
1x25MVA, thông qua đường dây 35KV dây AC120 từ trạm 110KV Bà Rịa đi huyện
Xuyên Mộc đi qua thị trấn Đất Đỏ, tại thị trấn Đất Đỏ có 1 trạm 35/15KV-2x14MVA.
Hiện nay trạm 35KV này đang cấp điện cho huyện Đất Đỏ và huyện Long Điền. Cấp
điện cho trạm 110KV này là đường dây 110KV xuất phát từ nhà máy điện Bà Rịa đi
Xuyên Mộc.
4. Văn hóa thông tin – thể dục thể thao:
Trong năm đã tổ chức nhiều hoạt động vui chơi với nhiều hình thức phong phú,
đa dạng nhằm chào mừng các ngày lễ lớn của dân tộc, có ý nghĩa thiết thực, đáp ứng nhu
cầu thụ hưởng văn hóa cho nhân dân.
Tổ chức diễn 26 buổi thông tin lưu động, phục vụ khoảng 22.250 lượt người xem;
diễn 83 buổi văn nghệ, phục vụ 73.696 lượt người xem.
Thư viện huyện phục vụ 58.783 lượt người đọc, đạt 48,6% kế hoạch, bổ sung
2.000 bản sách các loại; thư viện các xã, thị trấn phục vụ 23.528 lượt người đọc.


Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

12


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

Toàn huyện có 05 xã, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã văn hóa, đạt 100% kế hoạch; có
58/58 ấp đạt tiêu chuẩn ấp văn hoá, đạt 100% kế hoạch; mức hưởng thụ văn hóa bình
quân đầu người là 19,71 lần/ người, đạt 53% kế hoạch.
Hoạt động thể dục, thể thao: Tổ chức 09 giải hội thao cấp huyện, với 1.038 vận
động viên tham dự, khoảng 50.130 lượt người xem.
5. Y tế:
Tổng số lượt người đến khám chữa bệnh trong 6 tháng đầu năm là 141.611 lượt
người, đạt 51,9% so kế hoạch; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 7,35%; tỷ lệ
sinh con thứ ba trở lên là 7,77%, giảm 1,89% so với cùng kỳ năm 2013; triển khai thực
hiện vận động hiến máu nhân đạo 841 đơn vị máu, đạt 55,5% kế hoạch, tăng 7,3% so
cùng kỳ.
Tổ chức 06 lớp tập huấn chuyên môn phòng, chống dịch bệnh cho cán bộ công
nhân ngành y tế huyện, các cộng tác viên y tế ấp/khu phố, các cơ sở hành nghề y, dược
tư nhân trên địa bàn huyện với 454 người tham dự; 04 lớp tập huấn phòng, chống các
bệnh truyền nhiễm, hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sởi.
Tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh, chế biến thực phẩm, dịch vụ ăn uống
trong dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014 và dịp lễ hội Dinh Cô tại
thị trấn Long Hải; thẩm định và cấp giấy Chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực
phẩm cho 17 cơ sở dịch vụ ăn uống trên địa bàn huyện, đạt 95,12%.
6. Giáo dục:
Tổng số học sinh phổ thông hiện nay là 23.960 em, đạt 96,3% kế hoạch; tỷ lệ huy

động cháu đi nhà trẻ so với nhóm tuổi là 18,7%, đạt 69,3% kế hoạch; tỷ lệ huy động
cháu đi mẫu giáo so với nhóm tuổi là 79,7%, đạt 92,6% kế hoạch; tỷ lệ học sinh tiểu học
đi học đúng độ tuổi đạt 91%, đạt 98,9% kế hoạch, tỷ lệ học sinh THCS đi học đúng độ
tuổi đạt 86,2%, đạt 102% kế hoạch.
Duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi năm 2013 cho trẻ 6 tuổi
vào lớp 1, đạt 100%; tổ chức công nhận lại hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở
năm 2013, tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS của huyện Long Điền năm 2013 đạt
83,2%, so với năm 2012 giảm 0,2%.
Huy động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt tỷ lệ 97,3% (1.949/2.004), toàn huyện được UBND
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi năm
2013 theo Quyết định số 2974/QĐ-UBND ngày 26/12/2013.
Trong 6 tháng đầu năm, trên địa bàn huyện mở 03 lớp phổ cập giáo dục trung học
cơ sở với 47 học viên. Tổng số trường công lập đạt chuẩn quốc gia 21/36 trường (mầm
non: 04, tiểu học: 11, trung học cơ sở: 06), đạt 58,3%.
I.3. Tính hợp lý của việc sử dụng đất
I.3.1. Cơ cấu sử dụng đất năm 2014
Bảng 3: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2014
STT
A
1
1.1
1.2
1.3

LOẠI ĐẤT
TỔNG HỢP DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
Đất đã đưa vào sử dụng
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp

Đất nuôi trồng thủy sản

Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền



NNP
SXN
LNP
NTS

Năm 2014
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
7.753,89
100,00
7.628,63
98,38
5.238,26
67,56
3.332,65
42,98
816,69
10,53
567,94
7,32
13


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

STT
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
2.13
2.14
2.15
2.16
2.17
2.18
2.19
2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26

2.27
2.28
2.29
B
1
2

LOẠI ĐẤT
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất khu chế xuất
Đất cụm công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản
Đất hạ tầng
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
Đất có danh lam thắng cảnh
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Đất cơ sở khoa học và công nghệ
Đất cơ sở dịch vụ xã hội
Đất cơ sở ngoại giao

Đất xây dựng công trình sự nghiệp khác
Đất cơ sở tôn giáo
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất khu vui chơi giải trí công cộng
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây

Năm 2014

LMU
NKH
PNN
CQP
CAN
SKK
SKT
SKN
TMD
SKC
SKS
DHT
DDT
DDL

DRA
ONT
ODT
TSC
DTS
DKH
DXH
DNG
DSK
TON
NTD
SKX
DSH
DKV
TIN
SON
MNC
PNK
CSD
BCS
NCS

Năm 2014
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
517,96
6,68
3,02
0,04
2.390,37

30,83
129,50
1,67
9,88
0,13

14,00
71,86
53,87

0,18
0,93
0,69

817,10
7,52

10,54
0,10

364,55
236,37
13,85
3,97

4,70
3,05
0,18
0,05


2,43

0,03

46,69
56,91
92,79
3,77
2,49
6,00
456,83

0,60
0,73
1,20
0,05
0,03
0,08
5,89

125,26
67,09
58,17

1,62
0,87
0,75

Qua bảng 3 cho thấy: Quỹ đất đã đưa vào sử dụng là 7.628,63 ha, chiếm 98,38%.
Đất chưa sử dụng còn 125,26 ha, chủ yếu là đất bãi bồi ven biển.

- Quỹ đất phần nhiều sử dụng cho ngành nông nghiệp: Trong 7.628,63 ha đất đã
đưa vào sử dụng; đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất 67,56% DTTN, với diện tích
5.238,26 ha.
- Đất phi nông nghiệp 2.390,37 ha, chiếm đến 30,83% DTTN; trong đó: Đất phát
triển hạ tầng chiếm một tỷ trọng khá cao với 817,10 ha, chiếm 10,54% DTTN.
I.3.2. Mức độ thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế-xã
hội
Qua bảng 3 cho thấy:
- Đối với nhóm đất nông nghiệp, trong tổng quy mô 5.238,26 ha, diện tích đất sản
xuất nông nghiệp là 3.332,65 ha (63,62% DT nhóm đất NN), trong đó có đến 1.346,48
ha (25,70% DT nhóm đất NN) là đất trồng lúa nước, diện tích còn lại là đất trồng cây
hàng năm khác: 976,23 ha (18,64% DT nhóm đất NN) và đất trồng cây lâu năm:
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

14


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

1.009,94 ha (19,28% DT nhóm đất NN); đất lâm nghiệp là 816,69 ha (15,59% DT nhóm
đất NN), đất nuôi trồng thủy sản là 567,94 ha (10,84% DT nhóm đất NN), đất làm muối
517,96 ha (9,89% DT nhóm đất NN) và đất nông nghiệp khác là 3,02 ha (0,06% DT
nhóm đất NN)
Trong đất đã đưa vào sử dụng, đất sản xuất nông nghiệp chiếm ưu thế (chiếm
42,98% DTTN). Là nơi có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch nên cơ cấu kinh tế Long
Điền được xác định là ”Dịch vụ - du lịch – công nghiệp, nông nghiệp” vì vậy việc duy
trì tỷ lệ cao diện tích đất cây lâu năm và đất có rừng là rất phù hợp. Song trong tương
lai, để đáp ứng nhu cầu phát triển mở rộng các công trình cơ sở hạ tầng thì cần dành một

phần đất nông nghiệp, kể cả đất sản xuất nông nghiệp. Đối với đất sản xuất nông nghiệp
còn lại cần xây dựng một số vùng chuyên canh cây trồng, phát triển sản xuất nông
nghiệp gắn liền với thị trường tiêu thụ và công nghiệp chế biến, hỗ trợ đắc lực cho kinh
tế dịch vụ nhất là du lịch sinh thái, tạo bước vững chắc trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của huyện.
- Đất phi nông nghiệp có tỷ trọng cao chiếm 30,83% DTTN với 2.390,37 ha; hiệu
quả sử dụng đất của nhóm đất này khá cao, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy
kinh tế - xã hội đặc biệt là ngành Du lịch - Dịch vụ huyện. Tuy nhiên, một số loại đất
cần phải được chú trọng đầu tư nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng như: giáo dục,
y tế, đất thể thao văn hóa,…
Diện tích đất ở của huyện năm 2014 là 600,92 ha. Nhìn chung nhà ở tại các điểm
dân cư đô thị và tại Phước Tỉnh được xây dựng theo dạng nhà liên kế bám sát theo các
trục đường QL55, tỉnh lộ 52 và các trục phố chính.
Hầu hết hệ thống giao thông trên địa bàn huyện đều được bê tông và nhựa hóa tạo
điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư và giao lưu kinh tế với các khu vực lân cận.
I.3.3. Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất
- Về tình hình đầu tư vốn, vật tư: Tổng thu ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm
2014 ước thực hiện 266,189 tỷ đồng, đạt 52,2% kế hoạch, trong đó thu ngân sách trên
địa bàn ước thực hiện 85,372 tỷ đồng, đạt 48,3% kế hoạch. Tổng chi ngân sách địa
phương ước thực hiện 222,079 tỷ đồng, đạt 52,3% kế hoạch.
Phòng giao dịch ngân hàng chính sách huyện thực hiện tốt chức năng cho vay
vốn sản xuất đối với các hộ nghèo trong huyện và chương trình tín dụng đối với học
sinh, sinh viên.
- Về khoa học – công nghệ: Trong năm qua, hoạt động ứng dụng và chuyển giao
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất và đời sống, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn luôn được chú trọng đẩy mạnh. Các ngành chức năng đã tổ chức nhiều
lớp tập huấn chuyển giao ứng dụng khoa học - kỹ thuật cho nông dân và xây dựng các
mô hình sản xuất. Nhờ ứng dụng tiến bộ khoa học – kĩ thuật, đổi mới phương thức canh
tác, tổ chức sản xuất, kinh doanh nên đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
cây trồng, vật nuôi, nâng cao sản lượng, năng suất, giá trị kinh tế của nông sản hàng hoá,

xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, nhất là ở vùng nông
thôn. Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông, đã lắp đặt và khai thác thông tin
tại trạm thông tin khoa học cộng đồng xã Tam Phước và Phước Tỉnh, hàng năm có
khoảng 220.000 lượt người đến truy cập và khai thác thông tin góp phần thu hẹp khoảng
cách giữa đô thị với nông thôn.

Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

15


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2014
II.1. Đánh giá kết quả đạt thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 5 năm (20112015) huyện Long Điền đã được UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phê duyệt tại Quyết
định số 588/QĐ-UB ngày 20/3/2014. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm
2014 được thể hiện trong bảng:
Bảng 4: KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2014
Diện tích (ha)

Thứ tự

(1)

1
1.1
1.2

1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.9.1
2.9.2
2.9.3
2.9.4
2.9.5
2.9.6
2.9.7
2.9.8
2.9.9
2.10
2.11
2.12
2.13

2.14
2.15
2.16
2.17

Mục đích sử dụng đất

(2)

Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất lúa nước
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất khu công nghiệp
Đất khu chế xuất
Đất cụm công nghiệp
Đất thương mại, dịch vụ
Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản

Đất hạ tầng
Đất giao thông
Đất thủy lợi
Đất công trình năng lượng
Đất công trình bưu chính viễn thông
Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục- đào tạo
Đất cơ sở thể dục- thể thao
Đất chợ
Đất có di tích lịch sử - văn hóa
Đất có danh lam thắng cảnh
Đất bãi thải, xử lý chất thải
Đất ở tại nông thôn
Đất ở tại đô thị
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
Đất cơ sở ngoại giao

So sánh tăng, giảm

QHSDĐ
QHSDĐ Thực hiện
Thực hiện
Hiện trạng năm 2014
được
năm 2014/
đến năm
năm 2013 được duyệt
duyệt/năm /HT năm

2014
(ha)
2013 (ha) 2013 (ha)
(4)

(5)

7.753,89
5.247,67
1.351,87
1.120,53
976,85
1.011,16
816,69

(3)

7.754,96
4.739,93
1.328,63
1.108,50
821,41
829,44
737,29

7.753,89
5.238,26
1.351,87
1.120,53
970,84

1.009,94
816,69

1,07
-507,74
-23,24
-12,03
-155,44
-181,72
-79,40

570,12
517,96
3,02
2.380,96
129,50
9,58

545,66
474,48
3,02
2.911,44
219,91
11,06

567,94
517,96
3,02
2.390,37
129,50

9,88

14,00
71,86
53,87

43,00
187,17
62,37

14,00
71,86
53,87

29,00
115,31
8,50

811,59
438,42
120,49
136,60
0,66
24,35
14,39
57,67
12,97
6,04
7,52


934,10
495,77
118,31
148,26
0,74
25,99
10,75
110,18
15,97
8,13
7,52

817,10
441,80
120,49
136,60
0,66
24,42
14,39
59,67
12,97
6,10
7,52

122,52
57,35
-2,18
11,66
0,08
1,64

-3,64
52,51
3,00
2,09

363,72
233,49
13,85
3,97

3,00
461,48
263,87
14,24
3,86

364,55
236,37
13,85
3,97

Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

(6)=(4)-(3)

(7)=(5)-(3)

Cơ cấu
(%)


(8)=(7)/(6)*100

-9,41

1,85

-6,01
-1,22

3,87
0,67

-24,46
-43,48

-2,18

8,91

530,48
90,41
1,48

9,41

1,77

0,30

20,27


5,51
3,38

4,50
5,89

0,07

4,27

2,00

3,81

0,06

2,87

0,83
2,88

0,85
9,48

3,00
97,76
30,38
0,39
-0,11


16


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014
Diện tích (ha)

So sánh tăng, giảm

QHSDĐ
QHSDĐ Thực hiện
Thực hiện
Hiện trạng năm 2014
được
năm 2014/
đến năm
năm 2013 được duyệt
duyệt/năm /HT năm
2014
(ha)
2013 (ha) 2013 (ha)

Thứ tự

Mục đích sử dụng đất

2.18
2.19

2.20
2.21
2.22
2.23
2.24
2.25
2.26

Đất cơ sở tôn giáo
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
Đất sinh hoạt cộng đồng
Đất khu vui chơi giải trí công cộng
Đất cơ sở tín ngưỡng
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác

46,58
57,13
92,79
3,77
2,49
6,00
456,83

3

Đất chưa sử dụng


125,26

46,38
79,11
74,95
4,13
2,96
6,00
457,53

46,69
56,91
92,79
3,77
2,49
6,00
456,83

21,59
103,59

-0,20
21,98
-17,84
0,36
0,47

0,11
-0,22


Cơ cấu
(%)

-54,98
-1,00

0,70
21,59

125,26

-21,67

1. Về tổng diện tích đất tự nhiên:
Diện tích đất tự nhiên huyện Long Điền thống kê năm 2014 là 7.753,89 ha, có sự
chênh lệch giảm về diện tích so với kiểm kê đất đai năm 2010 và thống kê đất đai năm
2013 là 1,07 ha. Nguyên nhân do có sự thay đổi về địa giới hành chính giữa thị trấn
Long Điền và phường Long Toàn của thành phố Bà Rịa.
2. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất nông nghiệp quy hoạch đến năm 2014 là 4.739,93 ha, giảm so
với hiện trạng là 507,74 ha. Thực hiện đến năm 2014 là 5.238,26 ha, giảm so với hiện
trạng là 9,41 ha, đạt 1,85% (9,41 ha/507,74 ha) so với quy hoạch được duyệt. Trong đó:
- Đất trồng lúa: chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 1.328,63 ha, giảm so với hiện trạng là
23,24 ha. Thực hiện đến năm 2014 là 1.351,87 ha, giữ nguyên so với hiện trạng.
- Đất trồng cây hàng năm khác: chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 821,41 ha, giảm so với
hiện trạng là 155,44 ha. Thực hiện đến năm 2014 là 970,84 ha, giảm so với hiện trạng là
6,01 ha, đạt 3,87%.
- Đất trồng cây lâu năm: chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 829,44 ha, giảm so với hiện
trạng là 181,72 ha. Thực hiện đến năm 2014 là 1.009,94 ha, giảm so với hiện trạng 1,22
ha, đạt 0,67%.

- Đất rừng phòng hộ: chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 737,29 ha, giảm so với hiện trạng
là 79,40 ha. Thực hiện đến năm 2014 là 816,69 ha, giữ nguyên so với hiện trạng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 545,66 ha, giảm so với hiện
trạng là 24,46 ha. Thực hiện đến năm 2014 là 567,94 ha, giảm so với hiện trạng là 2,18
ha, đạt 8,91%.
- Đất làm muối: chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 474,48 ha, giảm so với hiện trạng là
43,48 ha. Thực hiện đến năm 2014 là 517,96 ha, giữ nguyên so với hiện trạng.
3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
Nhóm đất phi nông nghiệp: tổng diện tích đất phi nông nghiệp quy hoạch đến
năm 2014 là 2.911,44 ha, tăng so với hiện trạng là 530,48 ha. Thực hiện đến năm 2014
là 2.390,37 ha, tăng so với hiện trạng là 9,41 ha, đạt 1,77% (9,41 ha/530,48 ha) so với
quy hoạch được duyệt. Trong đó:
- Đất quốc phòng: Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 219,91 ha, tăng so với hiện trạng là
90,41 ha. Thực hiện đến năm 2014 là 129,50 ha, giữ nguyên so với hiện trạng. Các công
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

17


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

trình quy hoạch trong năm 2014 gồm: Đảm bảo an toàn cho trường bắn quân khu 7: 1,20
ha, Thao trường huấn luyện và khu căn cứ hậu cần kỹ thuật thời chiến 96,35 ha, đến nay
chưa thực hiện. Dự kiến công trình Đảm bảo an toàn trường bắn quân khu 7 tiếp tục
chuyển sang thực hiện trong năm kế hoạch 2015.
- Đất an ninh: Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 11,06 ha, tăng so với hiện trạng là 1,48
ha. Thực hiện đến năm 2014 là 9,88 ha, tăng so với hiện trạng 0,30 ha, đạt 20,27%.
Công trình quy hoạch trong năm 2014 gồm: Trụ sở công an xã Phước Hưng và xã

Phước Tỉnh, các dự án đã triển khai thực hiện đúng kế hoạch.
- Đất cụm công nghiệp: Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 43 ha (Cụm công nghiệp An
Ngãi), giảm so với hiện trạng là 29 ha. Thực hiện đến năm 2014 là 14 ha, giữ nguyên so
với hiện trạng. Đây là phần diện tích do Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Tân
Phước Thịnh thuê để đầu tư xây dựng dự án (đợt 1) theo Quyết định số 423/QĐ-UBND
ngày 05/02/2010 của UBND tỉnh. Trong năm kế hoạch 2015, UBND huyện tiếp tục kêu
gọi đầu tư giai đoạn 2 của dự án.
- Đất thương mại, dịch vụ: chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 187,17 ha, tăng so với hiện
trạng là 115,31 ha. Diện tích thực hiện đến năm 2014 là 71,86 ha, giữ nguyên so với hiện
trạng. Các công trình quy hoạch trong năm 2014 gồm: Khu nghỉ dưỡng số 5 (KDL nghỉ
dưỡng An Minh do Cty TNHH Tân Thịnh Vượng làm chủ đầu tư), Khu du lịch số 4 (Bãi
tắm du lịch công cộng và cơ sở lưu trú du lịch An Bình), Khu du lịch số 10 (Khu nhà
nghỉ du lịch nghỉ dưỡng An Hoa), Khu trưng bày sản phẩm gia đình tại thị trấn Long
Hải; Khu du lịch số 6 (KDL khách sạn cao cấp Sơn Thủy) tại xã Phước Hưng; Trạm dịch
vụ phức hợp An Ngãi, KDL số 8 (Khu du lịch sinh thái Long Vân) tại xã An Ngãi; đến
nay chưa thực hiện.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 62,37 ha, tăng so
với hiện trạng 8,50 ha. Diện tích thực hiện đến năm 2014 là 53,87 ha, giữ nguyên so với
hiện trạng. Các công trình quy hoạch trong năm 2014 gồm: Khu làng nghề tại xã Tam
Phước và cụm CN – TTCN nhẹ tại xã An Ngãi, đến nay chưa thực hiện.
- Đất hạ tầng: chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 934,10 ha, tăng 122,52 ha so với hiện
trạng. Thực hiện đến năm 2014 là 817,10 ha, tăng so với hiện trạng là 5,51 ha, đạt
4,50% (5,51 ha/122,52 ha). Trong đó:
+ Đất giao thông: Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt 495,77 ha, tăng so với hiện trạng là
57,35 ha. Các công trình quy hoạch gồm: tại thị trấn Long Hải: mở mới đường số 7 (giai
đoạn 1+2), đường số 10; tại xã Phước Hưng: mở rộng đường Cảng Lò Vôi, Cảng dịch
vụ Hậu cần thủy sản Hưng Thái (giai đoạn sau), Cảng vụ đường thủy nội địa; mở rộng
tuyến đường ven biển qua 2 xã Phước Hưng và Phước Tỉnh; tại xã Phước Tỉnh: mở mới
Đường số 6; tại xã An Nhứt: mở rộng Đường số 1 và Đường số 2.
Thực hiện đến năm 2014 là 441,80 ha, tăng so với hiện trạng 3,38 ha, đạt 5,89%

(3,38 ha/57,35 ha). Công trình đã thực hiện được trong năm 2014 gồm: đường số 7 (giai
đoạn 1) tại thị trấn Long Hải; Cảng dịch vụ Hậu cần thủy sản Hưng Thái (giai đoạn sau)
tại xã Phước Hưng.
+ Đất thuỷ lợi: Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt 118,31 ha, giảm so với hiện trạng 2,18 ha
do điều chỉnh lại diện tích Hồ Bút Thiền tại xã Tam Phước. Thực hiện đến năm 2014 là
120,49 ha, giữ nguyên so với hiện trạng.
+ Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt đối với đất công trình năng lượng là 148,26 ha (tăng
11,66 ha so với hiện trạng); đất công trình bưu chính viễn thông là 0,74 ha (tăng 0,08 ha
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

18


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

so với hiện trạng). Đến năm 2014 giữ nguyên hiện trạng năm 2013 do chưa triển khai
thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
+ Đất cơ sở văn hoá: Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt 25,99 ha; tăng so với hiện trạng là
1,64 ha, các công trình quy hoạch gồm: mở rộng đền liệt sỹ xã Phước Tỉnh; khu văn hoá
của thị trấn Long Điền. Thực hiện đến năm 2014 là 24,42 ha, tăng so với hiện trạng là
0,07 ha, đạt 4,27% (0,07 ha/1,64 ha). Công trình đã thực hiện đúng kế hoạch là mở rộng
đền liệt sỹ xã Phước Tỉnh.
+ Đất cơ sở y tế: Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt 10,75 ha; giảm so với hiện trạng là 3,64
ha (chuyển diện tích công trình Phòng khám khu vực Long Hải và Công ty cổ phần
dược phẩm TW 25 tại thị trấn Long Hải sang đất phát triển hạ tầng); thực hiện đến năm
2014 là 14,39 ha, giữ nguyên hiện trạng.
+ Đất cơ sở giáo dục – đào tạo: Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt 110,18 ha; tăng so với
hiện trạng là 52,51 ha, các công trình quy hoạch trong năm 2014 gồm: tại thị trấn Long

Điền: MN Long Điền 4, Trường tiểu học LĐ 1 (phía bắc Long Điền); tại thị trấn Long
Hải: MN Long Hải 5 (thuộc Khu TĐC 2), MN Long Hải (lấy đất tiểu học Phạm Ngũ
Lão), Tiểu học Long Hải 3, Trường THCS Long Hải 3 (//MN Hoa phượng); tại xã
Phước Tỉnh: Trường Tiểu học bán trú Phước Tỉnh 1, Mẫu giáo ấp Phước Thuận, Mẫu
giáo bán trú Phước Tỉnh; tại xã An Ngãi: Trường tiểu học An Ngãi.
Thực hiện đến năm 2014 là 59,67 ha, tăng so với hiện trạng là 2 ha, đạt 3,81% (2
ha/52,51 ha). Công trình đã thực hiện đúng kế hoạch là Trường Tiểu học bán trú Phước
Tỉnh 1.
+ Đất cơ sở thể dục – thể thao: Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt 15,97 ha; tăng so với hiện
trạng là 3 ha; thực hiện đến năm 2014 là 12,97 ha, giữ nguyên so với hiện trạng do chưa
triển khai thực hiện theo kế hoạch công trình trung tâm thể thao tại thị trấn Long Hải.
+ Đất chợ: Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt 8,13 ha; tăng so với hiện trạng là 2,09 ha;
công trình quy hoạch trong năm 2014 gồm: mở rộng chợ Hải Sơn (thị trấn Long Hải),
mở mới chợ Phước Lâm (xã Pước Hưng). Thực hiện đến năm 2014 là 6,1 ha, tăng so với
hiện trạng là 0,06 ha, đạt 2,87% (0,06 ha/2,09 ha) do chỉ mới thực hiện mở rộng chợ Hải
Sơn (thị trấn Long Hải) theo kế hoạch.
- Đất ở: Chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2014 là 725,35 ha, tăng so với hiện trạng là
128,14 ha; thực hiện đến năm 2014 là 600,92 ha, tăng so với hiện trạng là 3,71 ha, đạt
2,90% do một số khu dân cư tập trung quy hoạch chưa được triển khai xây dựng. Để
giải quyết những áp lực về đất ở, các xã, thị trấn đã chủ động mở rộng các khu dân cư
hiện hữu bao gồm: mở rộng khu dân cư trung tâm xã, đất ở dọc các tuyến trục lộ chính
như quốc lộ, tỉnh lộ, hương lộ và các tuyến đường liên xã, ấp. Cụ thể:
+ Đất ở đô thị: chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 263,87 ha; tăng so với hiện trạng là
30,38 ha; thực hiện đến năm 2014 là 236,37 ha, tăng so với hiện trạng là 2,88 ha, đạt
9,48% (2,88 ha/30,38 ha).
+ Đất ở nông thôn: chỉ tiêu tỉnh phê duyệt là 461,48 ha; tăng so với hiện trạng là
97,76 ha; thực hiện đến năm 2014 là 364,55 ha, tăng so với hiện trạng là 0,83 ha, đạt
0,85% (0,83 ha/97,76 ha).
Các dự án nhà ở quy hoạch trong năm 2014: Khu biệt thự ven sông Cửa Lấp tại
xã Phước Tỉnh; Khu tái định cư số 2 tại thị trấn Long Hải; Khu dân cư số 5 tại xã Phước

Hưng và thị trấn Long Hải. Đến năm 2014 chỉ thực hiện đúng theo kế hoạch dự án: Khu
biệt thự ven sông Cửa Lấp. Đồng thời, thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất sang
đất ở phù hợp quy hoạch cho người dân có yêu cầu tại các khu dân cư hiện hữu, đất ở
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

19


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

dọc các tuyến trục lộ chính như quốc lộ, tỉnh lộ, hương lộ và các tuyến đường liên xã,
ấp.
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức nghiệp: Chỉ tiêu đất xây dựng trụ sở của tổ
chức nghiệp tỉnh phê duyệt là 3,86 ha; giảm so với hiện trạng 0,11 ha; thực hiện đến
năm 2014 là 3,97 ha, giữ nguyên so với hiện trạng do chưa giảm diện tích công trình
Văn phòng chi nhánh cấp nước Long Điền và chuyển một phần diện tích Đài truyền
thanh tại thị trấn Long Điền sang các loại đất khác như phương án quy hoạch được
duyệt.
- Đất cơ sở tôn giáo: Chỉ tiêu đất cơ sở tôn giáo tỉnh phê duyệt là 46,38 ha; giảm
so với hiện trạng là 0,2 ha; thực hiện đến năm 2014 là 46,69 ha, tăng so với hiện trạng
0,11 ha do trong năm 2014 đã cập nhật bổ sung công trình Cộng đoàn thánh Giuse lao
động tại xã Phước Hưng.
- Đất nghĩa trang – nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Chỉ tiêu đất nghĩa trang –
nghĩa địa,… tỉnh phê duyệt là 79,11 ha; tăng so với hiện trạng là 21,98 ha; thực hiện đến
năm 2014 là 56,91 ha, giảm so với hiện trạng 0,22 ha, do chuyển sang đất an ninh (trụ
sở công an xã), đất văn hóa (mở rộng đền liệt sỹ) tại xã Phước Tỉnh và chưa triển khai
thực hiện công trình nghĩa địa tập trung của huyện tại xã Tam Phước.
- Chỉ tiêu tỉnh phê duyệt đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan là 14,24 ha (tăng

0,39 ha so với hiện trạng); đất bãi thải, xử lý chất thải là 3 ha (tăng 3 ha so với hiện
trạng); đất phi nông nghiệp khác 21,59 ha (tăng 21,59 ha so với hiện trạng); đất làm
nguyên vật liệu xây dựng, gốm sứ là 74,95 ha (giảm 17,84 ha so với hiện trạng); đất khu
vui chơi giải trí công cộng là 2,96 ha (tăng 0,47 ha so với hiện trạng); đất sinh hoạt cộng
đồng là 4,13 ha (tăng 0,36 ha so với hiện trạng). Đến năm 2014 giữ nguyên hiện trạng
năm 2013 do chưa triển khai thực hiện theo quy hoạch được duyệt.
II.2. Đánh giá những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014
Tình hình sử dụng đất của huyện Long Điền vẫn có một số tồn tại như sau:
- Một số diện tích đất nông nghiệp sử dụng chưa hiệu quả, việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng mang tính tự phát không theo quy hoạch.
- Diện tích đất sử dụng cho các hoạt động thương mại, dịch vụ và sản xuất phi
nông nghiệp còn thấp.
- Việc xử lý nguồn chất thải từ các cơ sở sản xuất, đặc biệt là từ các cơ sở chế
biến thủy hải sản chưa được giải quyết triệt để đã gây ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt
của người dân, gây ô nhiễm môi trường sinh thái,…
- Tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng phân tán, manh mún vẫn
còn phổ biến hạn chế đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như khai thác triệt để
đất đai.
- Việc phân kỳ kế hoạch sử dụng đất còn mang tính chủ quan nên thực tế nhiều
dự án không triển khai đúng kế hoạch.
- Một số dự án triển khai chậm, thậm chí “treo” dẫn đến lãng phí trong sử dụng
đất đai.
II.4. Đánh giá nguyên nhân của tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất
năm trước
- Nguyên nhân chính dẫn đến kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 2011-2014 đạt tỷ lệ thấp là do thiếu vốn đầu tư, thể hiện ở một số khía
cạnh sau:
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

20



Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

+ Đa số các dự án sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp triển khai trên địa bàn
huyện có chi phí đầu tư lớn, trong khi nguồn vốn của chủ đầu tư dự án (sử dụng nguồn
vốn ngoài ngân sách) không đủ đáp ứng phải huy động thêm các nguồn hỗ trợ khác dẫn
đến công tác triển khai đầu tư xây dựng tại địa phương chậm và chất lượng chưa cao.
+ Việc thực hiện phân cấp quản lý quyết định đầu tư xây dựng cơ bản cho huyện
vừa nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, vừa phát huy vai trò
chủ động, linh hoạt của địa phương trong đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, do nhu cầu vốn thực hiện quy
hoạch khá lớn, trong khi đó nguồn lực của địa phương có hạn, các giải pháp huy động
vốn chỉ mang tính chất chung chung, ít có tính khả thi dẫn đến nhiều quy hoạch được
lập nhưng không có khả năng thực hiện.
+ Chính sách thắt chặt đầu tư công của nhà nước trong giai đoạn vừa qua do ảnh
hưởng của suy giảm kinh tế đã dẫn đến một số dự án, đặc biệt là các dự án lớn, dự án
phát triển hạ tầng kỹ thuật, công cộng phải giãn tiến độ đầu tư hoặc chậm triển khai thực
hiện.
+ Một số ngành xây dựng chỉ tiêu sử dụng đất khá lớn chưa sát với thực tế, trong
khi nguồn vốn để đầu tư chưa đảm bảo hoặc chưa được phân bổ thực hiện.
- Chính sách pháp luật về đất đai có nhiều thay đổi, đặc biệt là thay đổi liên quan
đến chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng kịp những
đòi hỏi trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thiếu quy phạm, chế tài cụ thể để xử lý
những phát sinh trong thực tế.
- Bên cạnh đó việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất còn có những khó khăn đặc
thù riêng do các quy hoạch thường mang tính chất mở, định hướng. Các khu vực quy
hoạch được khoanh định trên bản đồ để làm cơ sở kêu gọi đầu tư, còn quy mô đầu tư và

địa điểm đầu tư do nhà đầu tư lựa chọn, nên có sự khác biệt giữa quy hoạch và thực tế.
- Thiếu tính liên kết, đồng bộ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với quy
hoạch xây dựng, quy hoạch ngành.
- Việc thẩm định, đánh giá năng lực tài chính của các chủ đầu tư trước khi chấp
thuận chủ trương đầu tư, để giao đất, cho thuê đất của cơ quan quản lý nhà nước chưa
được quan tâm đúng mức, dẫn đến một số dự án lớn đã được phê duyệt từ nhiều năm
nhưng vẫn chậm triển khai, thậm chí bỏ hoang, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người
dân.
- Công tác quản lý quy hoạch và giám sát thực hiện còn hạn chế, sự tham gia của
người dân còn chưa thể hiện rõ.
- Việc tái đầu tư kinh phí thu được từ đất đối với công tác quản lý đất đai nói chung
chưa được quan tâm thích đáng.
III. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
3.1. Chỉ tiêu sử dụng đất tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phân bổ
Thực hiện Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 27/06/2013 của Chính phủ về quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2020) tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu, Nghị quyết số 17/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu về việc phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cấp huyện trên địa bàn huyện Long Điền kèm
theo công văn 4880/UBND-VP ngày 16 tháng 07 năm 2013 như sau:
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

21


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

Bảng 5: DIỆN TÍCH CÁC LOẠI ĐẤT ĐÃ ĐƯỢC CẤP TRÊN PHÂN BỔ


Ghi chú: (*) Không tổng hợp khi tính diện tích
(**) Được phê duyệt tại quyết định số 588/QĐ-UB ngày 20/03/2014 của UBND tỉnh BRVT

3.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
3.2.1. Chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm trước chuyển
sang năm 2015
Các chỉ tiêu sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất năm trước chưa thực hiện hết
nhưng vẫn phù hợp với kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, tiếp tục đưa vào thực hiện
trong năm kế hoạch 2015 gồm:
- Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp năm 2014 là 4.739,93 ha, đã thực hiện được
5.238,26 ha (cao hơn 498,33 ha so với chỉ tiêu 2014). Để tiếp tục đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, trong năm 2015 tiếp tục thực hiện giảm 109,92
ha để chuyển sang đất phi nông nghiệp. Trong đó:
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

22


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

+ Chuyển đất trồng lúa: 18,33 ha
+ Chuyển đất trồng cây hàng năm khác: 50,29 ha
+ Chuyển đất trồng cây lâu năm: 18,34 ha
+ Chuyển đất rừng phòng hộ: 1,24 ha
+ Chuyển đất nuôi trồng thủy sản: 20,97 ha
+ Chuyển đất làm muối: 0,75 ha
- Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp: trong năm 2015 tiếp tục triển khai thực

hiện gồm:
+ Đất quốc phòng trong kế hoạch năm trước còn 1,24 ha, trong kế hoạch năm
2015 đưa vào thực hiện tiếp;
+ Đất an ninh trong kế hoạch năm trước còn 1,25 ha, trong kế hoạch năm 2015
đưa vào thực hiện tiếp;
+ Đất cụm công nghiệp trong kế hoạch năm trước còn 29 ha chưa thực hiện hết,
trong kế hoạch năm 2015 đưa vào thực hiện tiếp 8 ha;
+ Đất thương mại, dịch vụ trong kế hoạch năm trước còn 29,45 ha chưa thực
hiện, trong kế hoạch năm 2015 đưa vào thực hiện tiếp;
+ Đất phát triển hạ tầng trong kế hoạch năm trước còn 10,01 ha, trong kế hoạch
năm 2015 đưa vào thực hiện tiếp;
+ Đất ở dự án trong kế hoạch năm trước còn 14,93 ha, trong kế hoạch năm 2015
đưa vào thực hiện tiếp;
+ Đất khu vui chơi, giải trí công cộng trong kế hoạch năm trước còn 2,00 ha,
trong kế hoạch năm 2015 đưa vào thực hiện tiếp.
Bảng 6: DANH MỤC DỰ ÁN CHUYỂN TIẾP SANG NĂM 2015
STT

Hạng mục

2
3
4

Khu du lịch số 2 (KDL Bình Minh (Cty TNHH
XD-SXVLXD Bình Minh))
Cụm CN-TTCN An Ngãi (giai đoạn 2)
Khu dân cư Việt Hân 3
Khu dân cư Việt Hân 5


5

Mở rộng Trụ sở công an huyện

6

Mở rộng Cảng Lò Vôi
Hạ tầng kỹ thuật khu dân cư, tái định cư và dịch vụ
hậu cần thủy sản Lò Vôi
Khu nghỉ dưỡng số 5 (KDL nghỉ dưỡng An Minh
(Cty TNHH Tân Thịnh Vượng)
Khu du lịch số 4 (Bãi tắm du lịch công cộng và cơ
sở lưu trú du lịch An Bình)
Khu du lịch số 10 (Khu nhà nghỉ du lịch nghỉ
dưỡng An Hoa)
Khu trưng bày sản phẩm gia đình bằng mây, tre, …
Đảm bảo an toàn cho Trường bắn quân khu 7
Mở mới Chợ Phước Lâm

1

7
8
9
10
11
12
13

Địa điểm


Diện tích
(ha)

TT Long Hải

26,52

Xã An Ngãi
TT Long Hải
Xã Phước Hưng
Xã An Ngãi, TT Long
Điền
Xã Phước Hưng

8,00
9,00
5,18

Xã Phước Hưng

10,00

TT Long Hải

1,46

TT Long Hải

1,23


TT Long Hải

0,08

TT Long Hải
Xã Tam Phước
Xã Phước Hưng

0,16
1,24
1,57

1,25
1,19

3.2.2. Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân
Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân trên bịa bàn huyện
trong năm kế hoạch 2015 gồm:
Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

23


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014

- Nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân: Trong năm kế hoạch 2015, các
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện thực hiện đăng ký nhu cầu chuyển mục đích

sang đất ở (phù hợp quy hoạch được duyệt) như sau:
STT
1

Đơn vị hành chính
Thị trấn Long Hải

2 Thị trấn Long Điền

3 Xã Phước Hưng
4 Xã Phước Tỉnh
5 Xã Tam Phước

6 Xã An Ngãi

7 Xã An Nhứt

Loại đất chuyển
Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây hàng năm

Đất trồng lúa
Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất làm muối
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất trồng lúa

Diện tích (ha)
0,29
0,06
0,31
0,005
0,71
0,095
1,09
3,83
1,43
0,09
0,03
0,19
0,02
1,35
0,14
0,44
0,03
0,08
0,03

- Nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức trong năm kế hoạch 2015:

Diện tích dự án (ha)

I

Dự án đất ở

1

Khu tái định cư số 2 xã Phước Tỉnh

2
3

Địa điểm

Tổng
DT dự
án

xã Phước Tỉnh

3,75

TT Long Điền

4,86

0,78

4,06


TT Long Hải

4,45

2,05

2,40

TT Long Điền, xã An
Ngãi và xã An Nhứt

9,25

9,25

Tên dự án

STT

Khu dân cư phố chợ mới TT.Long Điền (giai
đoạn 2,3) (TL:1/500)
Trung tâm thương mại kết hợp chợ truyền
thống, nhà phố chợ, bến xe

Đã
thực
hiện

Dự kiến

thực hiện
2015

3,75

II

Đất giao thông

1

Đường tránh Quốc lộ 55

2

Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá tại Cửa Lấp.

Xã Phước Tỉnh

47,36

5,00

3

Xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục sản xuất, chế
biến và lưu thông muối trên địa bàn tỉnh
BRVT.

Thị Trấn Long Điền

và xã An Ngãi

14,00

7,00

4

Đường QH số 14

TT Long Hải

1,95

1,95

5

Đường vào trường Tiểu học Phước Tỉnh 1
(đường số 5)

Xã Phước Tỉnh

0,30

0,30

xã An Nhứt

0,66


III
1
IV

Đất thuỷ lợi
Kiên cố hóa kênh Mương Giang

0,63

0,03

Đất cơ sở giáo dục - đào tạo

Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

24


Uỷ ban nhân dân huyện Long Điền

Năm 2014
Diện tích dự án (ha)

1

Nâng cấp, mở rộng trường THPT Long Hải Phước Tỉnh

V


Đất y tế

1

Bệnh viện chuyên khoa Ung Bướu

VI

Trạm biến áp 110kV Long Điền và đường dây
đấu nối

2

Mở rộng trạm xăng dầu Phạm Tính

Đã
thực
hiện

Dự kiến
thực hiện
2015

TT Long Hải

2,09

1,37

0,72


TT Long Điền

3,20

3,20

xã An Ngãi

0,75

0,75

Xã Phước Tỉnh

0,12

0,09

0,03

TT Long Hải

7,07

5,52

1,55

Xã Phước Hưng


5,71

5,71

Đất dịch vụ - thương mại

1

KDL Long Hải beach resort mở rộng

2

Khu du lịch Hải Phương

VIII

Tổng
DT dự
án

Đất công trình năng lượng

1

VII

Địa điểm

Tên dự án


STT

Đất cơ sở tôn giáo

1

Khôi phục Chùa Kim Sơn Tự (Chùa Đá Vàng),
xã Tam Phước, huyện Long Điền

Xã Tam Phước

0,35

0,35

2

Giáo xứ Phước Tỉnh

Xã Phước Tỉnh

0,04

0,04

Xã Tam Phước

26,90


IX

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

1

Khu nghĩa trang tập trung huyện Long Điền

X

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm

1

Điểm mỏ số 69 khai thác cát Cây Cám

Xã Tam Phước

5,90

24,41

15,00

25,88

24,41

3.3. Tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2014; nhu cầu

sử dụng đất của các ngành năm 2015 và các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất huyện Long
Điền năm 2015 được tỉnh phân bổ, UBND huyện tổng hợp và cân đối các chỉ tiêu sử
dụng đất trong năm kế hoạch sử dụng đất của huyện năm 2015 như sau:
Bảng 7: KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2015 HUYỆN LONG ĐIỀN
Thứ tự
(1)

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
2

Chỉ tiêu sử sụng đất



(2)

(3)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN
Đất nông nghiệp
Đất trồng lúa

Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng sản xuất
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp

Báo cáo: Kế hoạch sử dụng đất năm 2015 huyện Long Điền

NNP
LUA
HNK
CLN
RSX
RPH
RDD
NTS
LMU
NKH
PNN

Kế hoạch năm 2015
Tỷ lệ (%)
Diện tích (ha)
so DTTN
(4)


(5)

7.753,89
5.129,81
1.333,54
920,55
993,07

100,00
66,16
17,20
11,87
12,81

815,45

10,52

546,97
517,21
3,02
2.501,28

7,05
6,67
0,04
32,26
25



×