Tải bản đầy đủ (.pdf) (245 trang)

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ (Để đăng ký kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 245 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DỰ THẢO LẦN 2

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
(Để đăng ký kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học)

Hà Nội - 2015


DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ CÁC THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ


(Kèm theo Quyết định số 169/QĐ-HVN ngày 20 tháng 01 năm 2015 của
Giám đốc Học viện Nông nghiệp Việt Nam)
TT

Họ và tên
1.

Chức vụ

Nhiệm vụ

Chữ ký


……

……

……

……..

2.
3.
4.

5.
6.
7.
8.
9.
10. ……

i


MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
1.1. Mục đích tự đánh giá ....................................................................................... 2
1.2. Quy trình Tự đánh giá chất lượng giáo dục của Học viện .............................. 2
1.3. Phạm vi, công cụ và phương pháp tự đánh giá ............................................... 2
PHẦN II. TỔNG QUAN CHUNG .......................................................................... 4
2.1. Tổng quan chung về Học viện ......................................................................... 4
2.2. Tổng quan về kết quả tự đánh giá chất lượng giáo dục Học viện ................... 6
PHẦN III. TỰ ĐÁNH GIÁ .................................................................................... 10
Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trường đại học ...................................... 10
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý ........................................................................ 14
Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo ..................................................................... 30

Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo .......................................................................... 42
Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên ......................... 57
Tiêu chuẩn 6: Người học ...................................................................................... 72
Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học, ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ . 91
Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế ........................................................... 110
Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác ............... 119
Tiêu chuẩ n 10: Tài chính và quản lý tài chính ................................................... 136
PHẦN IV. KẾT LUẬN......................................................................................... 143
PHẦN V. PHỤ LỤC ............................................................................................. 146
CÁC TÀI LIỆU LIÊN QUAN ............................................................................. 176

ii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

NỘI DUNG

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục & Đào tạo

BGĐ


Ban Giám đốc

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CBVC

Cán bộ viên chức




Cao đẳng

CSVCĐT

Cơ sở vật chất đầu tư

CTĐT

Chương trình đào tạo

CTCTCTSV


Công tác chính trị & công tác sinh viên

CTTT

Chương trình tiến tiến

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

ĐH


Đại học

ĐUK

Đảng ủy khối

GDTC&TT

Giáo dục thể chất và thể thao

HĐĐT


Hoạt động đào tạo

HĐGD

Hoạt động giảng dạy

HVNNVN

Học viện Nông nghiệp Việt Nam

KĐCL


Kiểm định chất lượng

KHCTTT

Khoa học cây trồng tiên tiến

LĐLĐ

Liên đoàn lao động

LYK


Lấy ý kiến

QLĐT

Quản lý đào tạo

QTKDTT

Quản trị kinh doanh tiên tiến

SVTN


Sinh viên tốt nghiệp

TCKT

Tài chính kế toán

TĐG

Tự đánh giá

ThS


Thạc sỹ

TS

Tiến sỹ

TTĐBCL

Trung tâm Đảm bảo chất lượng

TTTVVL&HTSV


Trung tâm Tư vấn việc làm và Hỗ trợ sinh viên

VLVH

Vừa làm vừa học

iii


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế với sự phát triển năng

động của kinh tế xã hội, giáo dục đại học (GDĐH) thế giới ngày càng được nhấn
mạnh với vai trò là ngành trực tiếp tạo ra nguồn nhân lực cùng với các sản phẩm
khoa học công nghệ (KHCN) có chất lượng cao cho xã hội. Tuy nhiên, giáo dục ở
các cấp học và trình độ đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức mới
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và cả nước. Thực
hiện Luật Giáo dục Đại học được bổ sung năm 2009, Nghị định số 75/2006/NĐ-CP
ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT)
đã và đang triển khai đổi mới toàn diện giáo dục về mục tiêu, nội dung, phương
pháp giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tăng cường cơ sở vật chất. Đặc
biệt, công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục dựa trên các tiêu chuẩn quốc
tế được đẩy mạnh triển khai trong những năm gần đây ở các cơ sở giáo dục đại học đã
có những tác động tích cực đến chất lượng giáo dục. Công tác này nhằm đảm bảo đạt

được những chuẩn mực nhất định trong đào tạo và không ngừng cải tiến, nâng cao chất
lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng nguồn nhân lực và đảm bảo quyền
lợi cho người học.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam là một trong những cơ sở Giáo dục đào tạo
đại học hàng đầu về lĩnh vực Nông nghiệp, nông thôn của Việt Nam. Để hoàn thành sứ
mạng và nhiệm vụ của mình trong giảng dạy, đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; chuyển giao công nghệ phục vụ xã hội, đóng góp
thiết thực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, Học viện đã và đang nhận thức được tầm quan trọng của đảm bảo chất
lượng nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng, cũng như công khai, cam kết
với xã hội về chất lượng đào tạo.
Trong năm 2015, Học viện đã triển khai kế hoạch Tự đánh giá (TĐG) chất

lượng giáo dục trên cơ sở bộ tiêu chuẩn ban hành của Bộ GD&ĐT. Học viện đã thành
lập Hội đồng TĐG bao gồm Ban giám đốc và các phòng ban chức năng và các tổ chức
đoàn thể trong Học viện.

1


1.1. Mục đích tự đánh giá
Chất lượng đào tạo quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi cơ sở đào
tạo đại học nói chung, Học viện Nông nghiệp Việt Nam nói riêng. Tự đánh giá chất
lượng giáo dục là một hoạt động giúp Học viện tự rà soát, xem xét, đánh giá thực
trạng của mình để từ đó phát huy những mặt mạnh, xây dựng và triển khai các kế

hoạch hành động cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo, điều chỉnh mục tiêu cho
giai đoạn tiếp theo theo hướng cao hơn. Đây cũng là điều kiện cần thiết để Học viện
đăng ký đánh giá ngoài và công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng với một tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục.
Đánh giá chất lượng đào tạo còn thể hiện tính tự chủ và tính tự chịu trách
nhiệm của Học viện trong toàn bộ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ xã
hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Quá trình tự đánh giá cũng là một dịp để
cán bộ viên chức (CBVC) trong toàn Học viện nhìn nhận và hiểu rõ một cách toàn
diện các hoạt động dựa trên bộ tiêu chuẩn áp dụng; từ đó gắn kết CBVC và nâng
cao trách nhiệm trong hoạt động cải tiến, khắc phục các tồn tại, thiếu sót để Học
viện hoàn thành sứ mạng và mục tiêu đã công bố.
1.2. Quy trình Tự đánh giá chất lƣợng giáo dục của Học viện

Căn cứ vào quy trình tự đánh giá trường đại học (công văn số
462/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 09/5/2013), quy trình TĐG chất lượng giáo dục của
Học viện được xây dựng và thực hiện theo kế hoạch số 69/KH-HVN được Giám đốc
Học viện phê duyệt ngày 20 tháng 1 năm 2015 như sau:
- Bước 1. Thành lập Hội đồng TĐG;
- Bước 2: Lập kế hoạch TĐG
- Bước 3: Tập huấn
- Bước 4: Thu thập và xử lý thông tin và minh chứng
- Bước 5: Viết báo cáo TĐG
- Bước 6: Xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động cải tiến, điều chỉnh
sau TĐG .
1.3. Phạm vi, công cụ và phƣơng pháp tự đánh giá

Trong năm 2015, Học viện thực hiện tự đánh giá các hoạt động theo các tiêu
chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trong một chu kỳ kiểm định chất lượng 5 năm, từ

2


2010 - 2015.
Công cụ đánh giá là bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Đại
học được ban hành kèm theo Quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007
của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 37/2012/QĐBGDĐT ngày 30/10/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&DT; Công văn hướng dẫn số
462/KTKĐCLGD-KĐH ngày 09/5/2013 v/v Hướng dẫn tự đánh giá trường đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng

giáp dục; Công văn số 527/KTKĐCLGD-KĐ ĐH ngày 23/5/2013 v/v Hướng dẫn
sử dụng tiêu chí đánh giá chất lượng trường đại học.
Trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục gồm 10 tiêu chuẩn,
61 tiêu chí của Bộ GD&ĐT, Học viện thành lập 6 nhóm công tác với 17 thành viên
và Ban thư ký với 13 thành viên chuyên trách về các tiêu chuẩn, tiêu chí để thu thập
thông tin, minh chứng, viết báo cáo từng tiêu chí trong đó phân tích thực trạng,
đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu để đề xuất các kế hoạch hành động cải tiến. Ban
thư ký hỗ trợ các nhóm công tác trong quá trình thực hiện tự đánh giá.

3



PHẦN II. TỔNG QUAN CHUNG
2.1. Tổng quan chung về Học viện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, tiền thân là Trường Đại học Nông lâm, được
thành lập ngày 12 tháng 10 năm 1956 theo Nghị định số 53NL-CP-NĐ của Bộ Nông
Lâm; là một trong 4 truờng đại học được thành lập đầu tiên của Nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà sau ngày miền Bắc được giải phóng. Kể từ khi thành lập đến nay,
Trường/Học viện đã trải qua nhiều thay đổi về tổ chức, tên gọi để đáp ứng các nhiệm
vụ chính trị của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, đồng thời liên tục san sẻ
sức người, sức của để góp phần hình thành và phát triển mạng luới các trường đại
học, các viện nghiên cứu khối nông lâm ngư trên khắp mọi miền đất nước. Khi mới
được thành lập Trường có tên gọi là Trường Đại học Nông lâm (1956-1958), trải qua
6 lần đổi tên, đến nay theo Quyết định số 441/QĐ-TTg ngày 28/3/ 2014 của Thủ

tướng Chính phủ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Bộ NN&PTNT), được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trường
Đại học Nông nghiệp Hà Nội sau 30 năm trực thuộc Bộ GD&ĐT .
Sứ mạng của Học viện Nông nghiệp Việt Nam “Là một trường trọng điểm
quốc gia, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội không ngừng phấn đấu đạt chất lượng
cao trong đào tạo, khoa học và công nghệ và phục vụ xã hội, đóng góp thiết thực cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam văn minh, giàu đẹp”.
Đội ngũ nguồn nhân lực của Học viện không ngừng tăng lên. Đến năm 2015,
Học viện có 15 khoa; 15 phòng ban chức năng; 15 viện/trung tâm nghiên cứu và 01
công ty; 1.401 cán bộ viên chức, trong đó có 739 cán bộ giảng dạy. Lực lượng cán bộ
giảng dạy đang làm việc có 6 Giáo sư, 86 Phó giáo sư, 166 Tiến sỹ, 348 Thạc sỹ, 133

đại học. Trong số các cán bộ giảng dạy đã có 6 người được phong tặng danh hiệu
Nhà giáo nhân dân, 80 Nhà giáo ưu tú, 1 Anh hùng lao động trong thời kì đổi mới, 2
Nhà giáo được giải thưởng Hồ Chí Minh, 2 nhà khoa học nữ được giải thưởng
Kovalepskaia. Đội ngũ cán bộ do Học viện đào tạo vừa có trình độ chuyên môn, vừa
có phẩm chất chính trị vững vàng, đã và đang là lực lượng nòng cốt trên mặt trận đưa
tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và xây dựng nông thôn mới ở khắp đất nước.
Trong lĩnh vực đào tạo, Học viện đang đào tạo 46 ngành và chuyên ngành

4


đại học, 16 chuyên ngành thạc sĩ, 19 chuyên ngành tiến sĩ. Tính đến tháng 9/2015,

Học viện đã đào tạo cho đất nước 62.839 kỹ sư và cử nhân; 3.370 thạc sĩ và 332 tiến
sĩ, nhiều cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp và kỹ thuật viên. Học viện cũng đào
tạo cho các nước CHDCND Lào, Vương quốc Campuchia, CHDCND Trung Hoa
hàng trăm kỹ sư, Bác sĩ thú y; 11 tiến sĩ, 27 thạc sĩ. Học viện đã liên kết đào tạo với
hơn 40 tỉnh, thành phố, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương.
Trong lĩnh vực Khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế: Các nhà khoa học
của Học viện đã thực hiện hàng trăm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước và
cấp Bộ, cấp Tỉnh…, đề xuất nhiều tiến bộ kỹ thuật, các mô hình sản xuất và quản lý
mới, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Học
viện đã có 30 giống cây trồng, vật nuôi và tiến bộ kỹ thuật được công nhận Quốc
gia. Các sản phẩm khoa học công nghệ tạo ra đều được ứng dụng nhiều trong thực
tiễn. Trong 5 năm qua 2010-2014, Học viện đã ký kết 98 hợp đồng nghiên cứu khoa

học và chuyển giao công nghệ được ký kết với các tỉnh thành trong cả nước. Công
tác phát hành ấn phẩm khoa học, công bố kết quả nghiên cứu khoa học được đẩy
mạnh. Số lượng bài báo đăng trên các tạp chí khoa học quốc tế tăng qua các năm.
Giai đoạn 2010-2014, Học viện là một trong 20 tổ chức có công bố quốc tế nhiều
nhất Việt Nam. Học viện đã có hơn 766 công trình nghiên cứu khoa học của sinh
viên tham dự và đoạt các giải sinh viên nghiên cứu khoa học của Bộ GD&ĐT, giải
VIFOTEX do Hội liên hiệp Khoa học kỹ thuật Việt Nam tổ chức. Trong nhiều năm,
Học viện được Bộ GD&ĐT, Bộ NN&PTNT tặng Bằng khen về thành tích nghiên
cứu khoa học. Học viện xây dựng và có quan hệ hợp tác với hơn 80 trường đại học,
viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế ở các nước trên thế giới. Bên cạnh việc tạo
ra các sản phẩm khoa học phục vụ đời sống và sản xuất, hoạt động nghiên cứu khoa
học còn góp phần tích cực trong công tác đào tạo của Học viện, đặc biệt là đào tạo

cao học và nghiên cứu sinh.
Về cơ sở vật chất và trang thiết bị, Học viện đã đầu tư các phòng thí nghiệm
cho các khoa với trang thiết bị hiện đại theo tiêu chuẩn khu vực và quốc tế bằng các
nguồn vốn thuộc chương trình mục tiêu của Chính phủ, dự án Giáo dục đại học
(TRIG), dự án JICA, qua đó đáp ứng yêu cầu nghiên cứu của các nhà khoa học và
thực hành của sinh viên. Học viện đã đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ

5


tầng: KTX sinh viên, nhà làm việc, vườn thực vật, hệ thống giao thông nội bộ, hệ
thống giảng đường và phòng học, phòng thí nghiệm, tạo điều kiện phục vụ tốt công

tác giảng dạy và học tập của cán bộ và sinh viên.
Bằng sự nỗ lực, cố gắng không ngừng của nhiều thế hệ thầy và trò, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam đã khẳng định vị trí là một trong những trường trọng điểm
quốc gia, một trung tâm khoa học công nghệ có uy tín của đất nước. Học viện đã
được Đảng và Nhà nước ghi nhận và trao tặng nhiều phần thưởng cao quý: Huân
chương lao động hạng nhất, nhì, ba; Huân chương độc lập hạng nhất, nhì, ba; Huân
chương Hồ Chí Minh, Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới và nhiều huân, huy chương
của Nhà nước, bằng khen của các Bộ ngành, các địa phương và nước ngoài trao tặng.
Đảng bộ Học viện, Ban Giám đốc Học viện, tổ chức Công đoàn Học viện,
Đoàn thanh niên Học viện luôn là một khối đoàn kết thống nhất, phối hợp hành
động để xây dựng thành một đơn vị vững mạnh toàn diện, liên tục phát triển.
2.2. Tổng quan về kết quả tự đánh giá chất lƣợng giáo dục Học viện

Học viện xác định rõ sứ mạng và mục tiêu của mình qua từng giai đoạn và
xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn phù
hợp. Tuy nhiên, Học viện vẫn cần tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến
rộng rãi sứ mạng và mục tiêu tới toàn thể CBVC (Tiêu chuẩn 1).
Tổ chức và quản lý của Học viện được thực hiện tốt với cơ cấu tổ chức được
thực hiện theo đúng quy định; các nhiệm vụ, chức năng và trách nhiệm được phân
định rõ ràng tới từng đơn vị và CBVC. Học viện đã xây dựng được bộ quy định đầy
đủ toàn diện cho các lĩnh vực hoạt động, cũng như hoàn thiện quy chế tổ chức và
hoạt động chặt chẽ trong Học viện. Tuy nhiên, một số quy trình liên quan đến đảm
bảo chất lượng (ĐBCL) và hoạt động đào tạo (HDĐT) chưa được đầy đủ; một số
nhiệm vụ, chức năng có sự chồng chéo giữa khoa với các phòng ban và giữa các
phòng ban; hệ thống quản lý và tích hợp cơ sở dữ liệu giữa các đơn vị của Học viện

chưa có (Tiêu chuẩn 2).
Chương trình đào tạo (CTĐT) là một thế mạnh của Học viện với tổng số 89
ngành/chuyên ngành đào tạo ở các bậc và đa dạng trong lĩnh vực đào tạo. CTĐT có
mục tiêu rõ ràng, có tính mềm dẻo, linh hoạt và liên thông tốt, đáp ứng nhu cầu về
nguồn nhân lực của địa phương và đất nước, cũng như đáp ứng nhu cầu học tập của

6


người học thuộc mọi đối tượng trong xã hội. Học viện thực hiện tốt các quy định về
xây dựng CTĐT, cũng như thường xuyên rà soát, điều chỉnh và bổ sung dựa trên
đối sánh với các CTĐT trong nước và quốc tế và ý kiến đóng góp của các bên liên

quan. Học viện cũng đang thực hiện tự đánh giá thí điểm CTĐT tiên tiến theo tiêu
chuẩn mạng lưới các trường ĐH Đông Nam Á (AUN-QA) để làm mô hình cho các
CTĐT khác (Tiêu chuẩn 3).
Hoạt động đào tạo của Học viện đa dạng với nhiều loại hình đào tạo, đáp ứng
nhu cầu của người học. Với chủ trương của Bộ GD&ĐT về đổi mới căn bản và toàn
diện GDĐH, Học viện đã thực hiện chuyển toàn bộ các CTĐT từ phương thức đào
tạo theo niên chế sang tín chỉ cũng như luôn đổi mới các phương pháp dạy và học,
phương pháp đánh giá kết quả học tập để đảm bảo người học đạt được các chuẩn
đầu ra (CĐR) mà Học viện đã cam kết (Tiêu chuẩn 4).
Tuy nhiên, trong xây dựng và rà soát CTĐT và hoạt động đào tạo, Học viện
chỉ mới bắt đầu triển khai công tác lấy ý kiến của sinh viên mới tốt nghiệp và nhà
tuyển dụng nên các kết quả chưa được sử dụng hiệu quả. Học viện vẫn còn thiếu

một số quy định liên quan đến công nhận tín chỉ tương đương khi sinh viên trao đổi
quốc tế và cần mở rộng, tăng cường hơn nữa hợp tác quốc tế trong đào tạo (Tiêu
chuẩn 3, 4).
Để phát triển bền vững, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ CBVC (gồm
đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên) luôn được Học viện coi trọng. Học
viện có tiêu chí, tiêu chuẩn rõ ràng trong công tác tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ
quản lý. Do đó, đa số CBVC đều đánh giá cao về phẩm chất đạo đức và năng lực
chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, tạo sự đoàn kết và đồng thuận lớn trong
Học viện. Hơn nữa, để tạo động lực cho CBVC, Học viện đã có các chính sách, biện
pháp để CBVC tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao năng
lực của mình. Học viện cũng luôn chú trọng đến trẻ hóa đội ngũ CBVC và tạo điều
kiện để cán bộ trẻ đóng góp vào mục tiêu phát triển chung. Mặc dù chất lượng đội

ngũ CBVC của Học viện tốt, hiện nay, số lượng giảng viên của Học viện vẫn còn
thiếu (Tiêu chuẩn 5).
Học viện luôn hướng đến chính sách phục vụ người học theo quan điểm
“người học là trung tâm”. Sinh viên của Học viện được đảm bảo đầy đủ các quyền,

7


các chế độ chính sách xã hội và được chăm sóc, tạo điều kiện để người học học tập,
tham gia các hoạt động và phong trào để tu dưỡng, rèn luyện bằng các chủ trương
và biện pháp thiết thực, hiệu quả. Sinh viên tốt nghiệp từ Học viện nhìn chung có
nền tảng kiến thức vững, chăm chỉ, tự tin và đáp ứng yêu cầu của nhà tuyển dụng

nói riêng và của xã hội nói chung. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận nhỏ người học
chưa ý thức được đầy đủ trách nhiệm và nhiệm vụ của mình trong học tập, rèn
luyện và tu dưỡng bản thân. Người học cũng được tham gia đánh giá chất lượng
giảng dạy từng học phần và CTĐT (Tiêu chuẩn 6).
Hoạt động khoa học công nghệ (KHCN) và hợp tác quốc tế (HTQT) của Học
viện được quản lý và triển khai có hiệu quả. Công tác xây dựng kế hoạch, triển khai
và quản lý khoa học công nghệ được thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ
trên cơ sở định hướng khoa học và công nghệ của Học viện. Hầu hết các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được triển khai theo đúng tiến độ về nội dung nghiên cứu và
thời gian thực hiện. Học viện tiếp tục đẩy mạnh liên kết và hợp tác với các tổ chức,
trường đại học trong và ngoài nước nhằm đa dạng hóa các nguồn kinh phí và nâng
cao chất lượng trong hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ. Tuy nhiên, các

nhóm nghiên cứu cũng như các nghiên cứu liên ngành còn hạn chế; hoạt động
KHCN mới chỉ tập trung ở một số lĩnh vực và cá nhân, chưa chú trong đến các vùng
kinh tế khó khăn, có điều kiện thời tiết đặc thù (Tiêu chuẩn 7). Các hoạt động
HTQT cũng đã góp phần hiệu quả vào phát triển đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và thu
hút thêm sinh viên quốc tế. Tuy nhiên, Học viện vẫn cần đẩy mạnh HTQT hơn nữa
trong xây dựng và phát triển các CTĐT liên kết, đặc biệt với các trường ĐH trong
khu vực và tham gia công nhận tín chỉ tương đương (Tiêu chuẩn 8).
Để thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu, chuyển giao KHCN, Học
viện tập trung đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) theo từng giai đoạn, phù hơp với chiến
lược phát triển và quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt. Học viện đạt chuẩn về
diện tích đất, có đủ phòng học và trang thiết bị cơ sở vật chất cho dạy và học. Thư
viện luôn được cập nhật và đầy đủ tài liệu, giáo trình cho người học và giảng viên

sử dụng. Tuy nhiên, Học viện vẫn cần đầu tư vào nâng cấp và bảo dưỡng các trang
thiết bị cho dạy học và nghiên cứu khoa học để đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu của
người học và CBVC. Hệ thống phòng cháy chữa cháy trong Học viện cần được ưu

8


tiên rà soát và bổ sung. Thư viện cần được đầu tư về cơ sở vật chất và không gian,
đặc biệt tăng thêm cơ sở dữ liệu để người học, CBVC được tra cứu, tham khảo.
Website của Học viện cũng cần được cập nhật liên tục, đặc biệt là thông tin của các
phòng ban và Khoa (Tiêu chuẩn 9).
Học viện luôn chủ động xây dựng phương án tự chủ tài chính, tự chịu trách

nhiệm. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay, Học viện đã có những giải pháp hiệu quả
để đa dạng hóa các nguồn tài chính, đảm bảo cho các hoạt động chi thường xuyên
của Học viện được phân bổ hợp lý và tăng thêm thu nhập cho CBVC. Tuy nhiên,
hàng năm, vẫn còn tồn tại một số hoạt động không thuộc kế hoạch chi, gây khó
khăn tới việc bố trí nguồn kinh phí (Tiêu chuẩn 10).

9


PHẦN III. TỰ ĐÁNH GIÁ

Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của trƣờng đại học

Sứ mạng của Học viện Nông nghiệp Việt Nam được xác định: “Là một
trường trọng điểm quốc gia, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội không ngừng
phấn đấu đạt chất lượng cao trong đào tạo, khoa học và công nghệ và phục vụ xã
hội, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam văn minh, giàu đẹp”.
Sứ mạng của Học viện được xác định dựa chức năng, nhiệm vụ cũng như
nguồn lực và định hướng mà Học viện đã xây dựng, duy trì và phát triển trong gần
60 năm qua (12/10/1959 – 12/10/2015). Đây cũng chính là cơ sở để Học viện xây
dựng các kế hoạch, chiến lược, mục tiêu ngắn hạn, dài hạn và trung hạn nhằm gắn
kết và hoàn thành sứ mệnh của mình trong công cuộc phát triển kinh tế-xã hội của
địa phương và cả nước, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp.
Tiêu chí 1.1. Sứ mạng của trường đại học được xác định phù hợp với chức năng,

nhiệm vụ, các nguồn lực và định hướng phát triển của nhà trường; phù hợp và gắn
kết với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.
1. Mô tả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam được thành lập ngày 12/10/1956 theo Nghị
định số 53/NĐ-NL của Bộ trưởng Bộ Nông Lâm nước Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Từ ngày thành lập đến nay Học viện đã 6 lần đổi tên cho phù hợp với nhiệm vụ
chính trị và yêu cầu phát triển: Đại học Nông Lâm (1956 - 1958), Học viện Nông
Lâm (1958-1963), Đại học Nông nghiệp (1963-1967), Đại học Nông nghiệp I
(1967-2008), Đại học Nông nghiệp Hà Nội (từ 2008), Học viện Nông nghiệp Việt
Nam (từ 2014) [H1.1.1.1].
Trải qua gần 60 năm xây dựng và phát triển, Học viện luôn cố gắng không
ngừng để trở thành một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có uy tín trong nước và

khu vực. Học viện đã xác định sứ mệnh rõ ràng trong đề án “Quy hoạch tổng thể
phát triển Học viện đến năm 2020” năm 2008 [H1.1.1.2]. Gắn với sứ mạng đó, chức
năng nhiệm vụ chính của Học viện là: “Giảng dạy, đào tạo nguồn nhân lực có trình
độ đại học, thạc sĩ, tiễn sĩ và các trình độ khác; nghiên cứu khoa học và phát triển

10


công nghệ; chuyển giao công nghệ phục vụ xã hội…”[H1.1.1.2]. Sứ mạng đã được
công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin và trang web của Học viện
( />Sứ mạng của Học viện được xác định dựa trên nguồn nhân lực gồm đội ngũ
cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm, nguồn kinh phí đầu tư

cơ sở vật chất của nhà nước đầy đủ, hiện đại, đáp ứng được nhu cầu dạy và học,
nghiên cứu khoa học, đã được nêu rõ trong đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển
Học viện đến năm 2020” về hiện trạng cơ cấu tổ chức cán bộ viên chức và cơ sở vật
chất [H1.1.1.2].
Sứ mạng của Học viện đã nêu “phấn đấu đạt chất lượng cao trong đào tạo”
hoàn toàn phù hợp với Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện
giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 [H1.1.1.3].
Sứ mạng của Học viện nêu rõ về mục tiêu của hoạt động khoa học và công
nghệ là đạt chất lượng cao để phục vụ xã hội, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam văn
minh, giàu đẹp. Nội dung này phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của
thành phố Hà Nội [H1.1.1.4]; Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai

đoạn 2011-2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[H1.1.1.5].
2. Điểm mạnh
Sứ mạng của Học viện được xác định rõ ràng, phù hợp gắn kết chắt chẽ với
chức năng và nhiệm vụ và nguồn lực của mình. Sứ mạng đó được công bố rộng rãi.
Sứ mạng của Học viện luôn gắn liền và phù hợp với các chính sách, chiến
lược phát triển của ngành giáo dục & đào tạo; ngành nông nghiệp & phát triển nông
thôn, của địa phương và cả nước.
3. Tồn tại
Mặc dù sứ mạng của Học viện được công bố rộng rãi, vẫn còn một số cán bộ
giảng viên và một phần lớn sinh viên chưa quan tâm; nhà tuyển dụng cũng chưa
nắm được nội dung tuyên bố trong sứ mạng Học viện.
4. Kế hoạch hành động

Hàng năm, Học viện sẽ tiến hành cập nhật và rà soát các chính sách và chiến
lược phát triển của ngành giáo dục & đào tạo, ngành nông nghiệp & phát triển nông

11


thôn, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước để có cơ sở
đánh giá lại mức độ phù hợp của sứ mạng nhằm bổ sung và hoàn thiện sứ mạng cho
phù hợp với tình hình mới.
Từ năm 2016, Học viện tăng cường phổ biến, giới thiệu sứ mạng của Học
viện đến các đối tượng liên quan qua nhiều hình thức: sứ mạng Học viện được treo
ở tòa nhà Hành chính; sứ mạng Học viện được phổ biến cho sinh viên trong các

tuần sinh hoạt công dân sinh viên, các buổi sinh hoạt của Đoàn thanh niên và Hội
sinh viên, các buổi họp lớp định kì với tổ công tác sinh viên; các trưởng đơn vị phổ
biến sứ mạng tới các nhân viên và giảng viên trong đơn vị.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 1.2. Mục tiêu của trường đại học được xác định phù hợp với mục tiêu đào
tạo trình độ đại học quy định tại Luật Giáo dục và sứ mạng đã tuyên bố của nhà
trường; được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện.
1. Mô tả
Mục tiêu của Học viện được xác định trong “Đề án Quy hoạch tổng thể phát
triển Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đến năm 2020” là xây dựng Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh
vực đạt chất lượng hàng đầu trong nước, tiếp cận với trình độ và công nghệ tiên tiến

của thế giới, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước [H1.1.1.2]; trong đó nêu lên:
- Mục tiêu tổng quát: xây dựng trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội trở
thành trung tâm đào tạo nghiên cứu đa ngành, chất lượng hàng đầu trong nước, tiên
tiến trong khu vực về nông nghiệp và phát triển nông thôn, đóng góp thiết thực cho
sự nghiệp công nghiệp hóa đất nước.
- Mục tiêu cụ thể: xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa
học phát triển công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, hợp tác quốc tế...
Một trong các mục tiêu cụ thể của Học viện là “đào tạo người học được phát
triển toàn diện về phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe, tri thức, kỹ năng, đáp ứng
nhu cầu thị trường nguồn nhân lực”. Mục tiêu này phù hợp với 5 mục tiêu trong
Điều 39 Luật Giáo dục năm 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009 [H1.1.2.1]. Trên

cơ sở mục tiêu được đưa ra trong những năm qua, Học viện đã đào tạo và đáp ứng
được phần lớn nhu cầu nhân lực có chất lượng cho xã hội [H1.1.2.2].

12


Hàng năm, trên cơ sở các văn bản tổng kết năm học và phương hướng nhiệm
vụ mới của các đơn vị, căn cứ vào nhiệm vụ được giao, Học viện tổ chức Hội nghị
cán bộ viên chức để báo cáo tổng kết năm học, tiếp thu lắng nghe ý kiến của cán
bộ, giảng viên nhằm rà soát các công tác đã thực hiện và xây dựng phương hướng
nhiệm vụ, mục tiêu cho năm học mới [H1.1.2.3].
Các mục tiêu phát triển của Học viện đồng thời được rà soát, bổ sung điều

chỉnh và triển khai thực hiện định kỳ giữa Đảng ủy, Ban giám đốc và các thủ trưởng
đơn vị trong Học viện [H1.1.2.4]. Hiện tại, mục tiêu được rà soát, điều chỉnh thông
qua việc xây dựng chiến lược phát triển của Học viện đến năm 2030 và tầm nhìn
đến năm 2050 và đang được phê duyệt [H1.1.2.5]. Mục tiêu giáo dục của Học viện
được phổ biến rộng rãi đến toàn thể cán bộ, giảng viên và người học cũng như công
bố với xã hội bằng nhiều biện pháp và các phương tiện như : Website của Học viện,
báo cáo hội nghị cán bộ viên chức hàng năm [H.1.1.2.6].
2. Đánh giá điểm mạnh
Mục tiêu của Học viện được xác định rõ ràng, phù hợp với mục tiêu đào tạo và
sứ mạng của Học viện đã tuyên bố, thường xuyên được rà soát, bổ sung, điều chỉnh.
Mục tiêu của Học viện được phổ biến rộng rãi trong CBVC và người học.
3. Những tồn tại

Một số CBVC vẫn chưa biết và hiểu rõ mục tiêu của Học viện qua từng giai
đoạn, từng năm;
Công tác triển khai và thực hiện mục tiêu đặt ra ở một số đơn vị còn chậm.
4. Kế hoạch hành động
Từ năm 2016, Học viện tiếp tục triển khai có hiệu quả việc công bố mục tiêu
của Học viện trong từng giai đoạn, từng năm học đến toàn thể CBVC và người học;
Trong những năm tới, Học viện sẽ xây dựng và áp dụng quy trình giám sát
việc thực hiện mục tiêu của Học viện và định kỳ cuối mỗi năm học tổ chức hội nghị
rà soát việc thực hiện mục tiêu chung của Học viện để kịp thời điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận tiêu chuẩn 1

Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã xác định rõ ràng sứ mạng và mục tiêu
của Học viên trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được thông qua trong Đề án Quy
hoạch tổng thể phát triển Học viện đến năm 2020 và Chiến lược phát triển của Học

13


viện đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Ngoài ra, sứ mạng và mục tiêu của
Học viện còn được xác định từ việc phân tích, đánh giá các nguồn lực hiện có của
Học viện, từ định hướng phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu về nguồn nhân lực của
địa phương, khu vực và cả nước.
Hàng năm, các mục tiêu của Học viện được bổ sung, điều chỉnh nhằm phù

hợp với yêu cầu của tình hình thực tiễn về phát triển các nguồn lực đáp ứng các yêu
cầu về đào tạo, NCKH. Trong thời gian tới, Học viện tăng cường CSVC và kinh
phí cho đào tạo và NCKH để Học viên xứng tầm là một trường đại học, một cơ sở
đào tạo có uy tín trong nước và trong khu vực.
Tiêu chí

Đạt

1.1

x


1.2

x

Tổng

2

Chƣa đạt

0


Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam là một đơn vị trực thuộc Bộ NN&PTNT, được
cơ cấu tổ chức và hoạt động phù hợp với Điều lệ trường Đại học và quy định của Bộ.
Học viện chú trọng đến việc ổn định cơ cấu, nhân sự và có kế hoạch, biện pháp để thực
hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục và nhiệm vụ được giao. Hệ thống các văn bản về tổ
chức, quản lý với phân định rõ chức năng và trách nhiệm của các đơn vị cũng như cán
bộ nhân viên được xây dựng và cập nhật thường xuyên; mang lại hiệu quả tốt trong
hoạt động quản lý của Học viện. Đồng thời,Học viện luôn chú trọng kiện toàn công tác
tổ chức và quản lý để phù hơp với quy định của Nhà nước và đặc thù của mình.
Quy chế dân chủ được Học viện phát huy tốt, các quy định, quy chế của Học
viện trước ban hành chính thức áp dụng đều được lấy ý kiến của các đơn vị, công
chức, viên chức, người lao động và người học, làm cơ sở thực hiện ổn định lâu dài.

Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược của Học viện gắn kết chặt chẽ với
nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tiêu chí 2.1. Cơ cấu tổ chức của trường đại học được thực hiện theo quy định của
Điều lệ trường đại học và các quy định khác của pháp luật có liên quan, được cụ
thể hoá trong quy chế về tổ chức và hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả
Học viện có cơ cấu tổ chức phù hợp với Điều lệ trường Đại học, Luật Giáo dục,

14


Luật Giáo dục Đại học, Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Học viện và được Bộ trưởng Bộ NN&PTNT ban hành theo Quyết định số
1403/QĐ-BNN-TCCB ngày 23 tháng 6 năm 2014 [H2.2.1.1], [H1.1.1.2], [H2.2.1.2].
Cơ cấu tổ chức và quản lý của Học viện được tổ chức theo 3 cấp: Học viện Khoa/Phòng-Ban/Viện/Trung tâm - Bộ môn (Biểu đồ 1). Thực hiện quy định tại Điều
lệ trường đại học, Học viện đã thành lập Hội đồng Học viện để thực hiện các nhiệm
vụ theo Luật Giáo dục Đại học và Điều lệ trường Đại học [H2.2.1.3].
Dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám đốc Học viện lãnh đạo mọi hoạt
động chung của Học viện và được sự tham mưu trực tiếp từ các phòng ban chức
năng. Các quan hệ quản lý và tư vấn được thể hiện rõ trong Biểu đồ 1. Ngoài ra,
Học viện có các Hội đồng/Các ban tư vấn như: Hội đồng Khoa học và Đào tạo, Hội
đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng Lương, Hội đồng Tuyển dụng viên chức, Hội
đồng Chức danh giáo sư cấp cơ sở, ... với chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt
động rõ ràng [H2.2.1.4], [H2.2.1.5].

CÁC HỘI ĐỒNG
TƢ VẤN

GIÁM ĐỐC

HỘI ĐỒNG HỌC
VIỆN

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

CÁC KHOA


CÁC BỘ
MÔN

CÁC TỔ

CÁC PHÒNG BAN

CÁC TỔ

CÁC
TRUNG
TÂM


CÁC VIỆN, TRUNG
TÂM

CÁC TỔ

Biểu đồ 1. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Ghi chú:
Lãnh đạo

Tƣ vấn


Phối hợp

15


Học viện hiện có các đơn vị trực thuộc gồm: 15 khoa; 15 phòng ban chức
năng; 15 viện/trung tâm nghiên cứu và 01 công ty. Các khoa làm nhiệm vụ trực tiếp
đào tạo, nghiên cứu khoa học và quản lý sinh viên theo học các ngành do khoa đào
tạo. Các khoa được tổ chức thành các bộ môn làm nhiệm vụ quản lý chuyên môn
trong phạm vi được khoa giao. Mỗi khoa đều có Hội đồng Khoa học và Đào tạo của
khoa để tư vấn cho Trưởng khoa trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo Điều lệ
trường đại học [H2.2.1.6]. Các phòng ban đều có Trưởng đơn vị, từ 01 đến 02 Phó

và các chuyên viên, kỹ thuật viên làm nhiệm vụ hỗ trợ cho Trưởng đơn vị trong
thực hiện nhiệm vụ, chức năng cụ thể của đơn vị mà Học viện phân công
[H.2.2.1.7].
Trong giai đoạn 2010 – 2015, cơ cấu tổ chức của Học viện đã có những thay
đổi để các hoạt động quản lý và chức năng được phù hợp hơn, rõ ràng hơn và hiệu
quả hơn: sát nhập giữa Phòng Đào tạo Đại học với Viện Đào tạo sau đại học thành
Ban quản lý đào tạo để thống nhất đầu mối quản lý đào tạo đại học, sau đại học;
tách phòng Quản lý khoa học và Hợp tác quốc tế thành hai Ban: Hợp tác quốc tế và
Quản lý Khoa học; thành lập Nhà xuất bản Đại học Nông nghiệp trên cơ sở nâng
câp Xưởng in;thành lập Văn phòng Học viện trên cơ sở tổ chức lại Phòng Hành
chính - Tổng hợp và Phòng Bảo vệ; thành lập Trung tâm Đảm bảo chất lượng;
thành lập hai khoa mới là Khoa Môi trường và Khoa Thủy sản; và tổ chức lại một

số Bộ môn trực thuộc các Khoa[H.2.2.1.7].
Đồng thời, Học viện thực hiện rà soát, điều chỉnh chức năng nhiệm vụ và
thành lập các Viện, Trung tâm mới (Trung tâm Nghiên cứu thực nghiệm nông
nghiệp sinh thái á nhiệt đới, Viện Đào tạo và Phát triển quốc tế, Trung tâm Tư vấn
việc làm và Hỗ trợ sinh viên, Trung tâm Nghiên cứu cây trồng Việt Nam và Nhật
Bản...) để đáp ứng những yêu cầu thực tiễn của xã hội đang đặt ra [H.2.2.1.7].
Từ chương trình, mục tiêu của từng năm học, Học viện xây dựng kế hoạch
công tác hàng năm, trong đó phân công nhiệm vụ theo chức năng của từng đơn vị.
Kế hoạch công tác được thông qua lãnh đạo Học viện trước khi triển khai
[H2.2.1.8].
Cuối mỗi năm học, các đơn vị trực thuộc và Học viện tổ chức báo cáo tổng kết
năm học nhằm đánh giá những kết quả hoạt động, những mặt còn hạn chế và đề ra


16


phương hướng nhiệm vụ cho năm học tiếp theo [H1.1.2.3].
Nhìn chung, trên 70% cán bộ phòng ban và giảng viên đồng ý Học viện được
quản lý tốt ở các cấp Học viện và đơn vị [H.2.2.1.9].
2. Ðiểm mạnh
Cơ cấu tổ chức của Học viện được sắp xếp và kiện toàn theo đúng quy định của
Điều lệ trường đại học, các quy định khác của pháp luật có liên quan và của Bộ chủ
quản, đồng thời phù hợp với quy mô thực tế và tình hình phát triển của Học viện.
Cơ cấu tổ chức hiện tại của Học viện được xây dựng và vận hành hợp lý, có mối

quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận trong quá trình hoạt động, đáp ứng được sứ mạng và
mục tiêu phát triển của Học viện.
3. Tồn tại
Một vài bộ phận chức năng chưa phát huy hết vai trò tham mưu và thực hiện
các chức năng nhiệm vụ được phân công;
Chưa quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức đối với các khoa.
Một số đơn vị mới thành lập chưa có đủ số lượng nhân sự để đáp ứng yêu cầu
công việc.
4. Kế hoạch hành động
Trong năm 2016, Học viện tiến hành sửa đổi, điều chỉnh và bổ sung chức
năng nhiệm vụ của các đơn vị chức năng; xây dựng quy định về chức năng, nhiệm
vụ và cơ cấu tổ chức của các khoa; điều chuyển và bổ sung thêm nhân sự cho một

số phòng ban, Khoa mới thành lập.
5. Tự đánh giá: Ðạt
Tiêu chí 2.2. Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các
hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả
Để thuận lợi trong việc tổ chức, quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động,
Học viện đã ban hành quy định về phân công công tác đối với lãnh đạo Học viện
[H2.2.2.1]. Trước đó, cơ quan chủ quản là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đã ban hành Quy chế tổ chức và và hoạt động của Học viện và chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Học viện bao gồm các Khoa,
Phòng/ban chuyên môn, các Viện, trung tâm, công ty [H1.1.1.2], [H2.2.1.2].


17


Bên cạnh đó, Học viện đã ban hành 58 quy định trong Bộ quy định về quản lý
các hoạt động của Học viện, trong đó bao gồm: Công tác tổ chức cán bộ; Công tác
đào tạo; Khoa học công nghệ; Hợp tác quốc tế; Công tác sinh viên và sổ tay sinh
viên để hướng dẫn chi tiết cho sinh viên về công tác đào tạo; Các quy định về hoạt
động tài chính, cơ sở vật chất và đầu tư, đảm bảo chất lượng được xây dựng chi tiết
phù hợp với quy định của pháp luật và với đặc điểm của Học viện [H2.2.2.2].
Về công tác tổ chức và quản lý cán bộ, Học viện ban hành các văn bản liên
quan cũng như xây dựng, mô tả vị trí công việc, tiêu chuẩn cán bộ như: quy định về
tuyển dụng viên chức; Quy định về việc Đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ công

chức, viên chức để khuyến khích và nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ viên
chức[H2.2.2.3]; Quy định về công tác và bình xét thi đua, khen thưởng để đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CBVC [H2.2.2.4] và các Quyết định về việc công
nhận danh hiệu thi đua khen thưởng [H2.2.2.5] để kịp thời động viên cho những cán
bộ công nhân viên toàn Học viện có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ và các
công tác trong năm học.
Về công tác tài chính, Học viện đã ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ trong đó
quy định về việc quản lý chi, quản lý nguồn thu của Học viện[H2.2.2.6].
Về công tác đào tạo, Học viện xây dựng hệ thống văn bản về: Quy định về
dạy và học Đại học, Cao đẳng theo tín chỉ; Quy định về đào tạo trình độ thạc sĩ,
Quy định về đào tạo tiến sĩ; Quy định về việc dạy và học đại học, cao đẳng hệ vừa
học vừa làm [H2.2.2.7]. Các CTĐT và kế hoạch giảng dạy đều được lãnh đạo Học

viện phê duyệt trước khi áp dụng.
Về công tác sinh viên, Học viện đã ban hành Quy định về công tác sinh viên
các quy định của Học viện về chương trình học, về quyền lợi, trách nhiệm của sinh
viên được in và phát hành trong cuốn Sổ tay sinh viên[H2.2.2.8].
Về công tác Quản lý khoa học công nghệ và Hợp tác quốc tế, Học viện ban
hành Bộ quy định về quản lý các hoạt động của Trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội [H2.2.2.9]. Các hoạt động quản lý cơ sở vật chất được thực hiện theo các quy
định của Nhà nước về trang bị mới, khấu hao tài sản và quy định riêng của Học viện
[H2.2.2.10]. Về công tác Thanh tra và Đảm bảo chất lượng, Học viện có quy chế về
tổ chức và hoạt động rõ ràng [H2.2.2.11].

18



Ngoài ra, Học viện còn có hệ thống các văn bản để tổ chức, quản lý của tổ
chức Đảng, đoàn thể của Học viện, tổ chức Đảng và Công đoàn có quy chế làm việc
theo từng nhiệm kỳ [H2.2.2.12];
Các văn bản, mẫu văn bản của Học viện được phổ biến rộng rãi đến CBVC
và người học qua đường công văn, gửi thư điện tử và công bố rộng rãi trên website
Học viện. Nhờ đó các đơn vị, CBVC dễ dàng triển khai, tạo sự liên kết và phối hợp
hoạt động nhằm tăng hiệu quả công tác quản lý và kịp thời điều chỉnh phù hợp với
thực tế. [H2.2.2.2]
2. Điểm mạnh
Hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý rõ ràng, cụ thể và toàn diện trên các

lĩnh vực hoạt động của Học viện.
Các văn bản được phổ biến rộng rãi tới CBVC và người học; Công tác kiểm
tra, giám sát, thu nhận các ý kiến phản hồi được thực hiện thường xuyên, kịp thời
nhằm phát hiện các trường hợp thực hiện chưa tốt để kịp thời chấn chỉnh, đồng thời
bổ sung, thay thế, hoàn thiện hệ thống các văn bản theo hướng ngày càng phù hợp.
3. Tồn tại
Việc tiến hành ban hành một số văn bản quy định còn chậm, chưa kịp thời
cập nhật các văn bản pháp luật mới ban hành để sửa đổi các quy định cho phù hợp.
4. Kế hoạch hành động
Trong năm 2016, Học viện tiếp tục giao cho Ban sửa đổi Bộ Quy định cập
nhật các quy định mới để bổ sung, rà soát, sửa đổi các văn bản nội bộ Học viện.
Website của Học viện thường xuyên cập nhật các văn bản pháp quy, văn bản

pháp lý liên quan đến Học viện.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2.3. Chức năng, trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, cán bộ quản
lý, giảng viên và nhân viên được phân định rõ ràng.
1. Mô tả
Căn cứ vào Quy chế tổ chức và hoạt động, Học viện đã xây dựng và ban
hành quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các đơn vị chức năng,
các viện/trung tâm nghiên cứu [H2.2.3.1]. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
của các khoa trong Học viện được thực hiện theo Điều lệ trường đại học.

19



Chức năng, trách nhiệm của từng cá nhân trong Ban Giám đốc Học viện
cũng được phân định rõ ràng trong Quyết định phân công tác tác của Lãnh đạo Học
viện. Việc phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của các lãnh đạo là phù hợp
với vị trí được bổ nhiệm, năng lực và công việc được phân công [H2.2.2.1].
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong Học viện, các đơn vị
chức năng cũng chia thành từng mảng công việc, việc phân công này thực hiện
trong nội bộ đơn vị và do trưởng đơn vị quyết định. Trưởng đơn vị xây dựng bản
mô tả công việc của từng cán bộ quản lý và nhân viên trong đơn vị [H2.2.3.2]. Chức
năng, nhiệm vụ của từng cá nhân được cụ thể hóa trong đề án vị trí việc làm
[H2.2.3.3].
Quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc và quyền lợi của giảng

viên trong công tác giản dạy và nghiên cứu khoa học được thực hiện theo Quy định
về chế độ làm việc đối với giảng viên của Học viện được xây dựng trên cơ sở các
quy định của Nhà nước[H2.2.3.4] .
Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Học viện của các khoa được thành lập và
hoạt động đúng với vai trò đã được quy định trong Điều lệ trường đại học, Quy chế
tổ chức và hoạt động của Học viện, tham mưu và tư vấn cho Giám đốc Học viện
trong việc đề ra những quyết định nhằm cải tiến và nâng cao chất lượng đào tạo và
nghiên cứu khoa học [H2.2.3.5], [H2.2.1.5] .
Việc phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận, các cán bô quản
lý, giảng viên và nhân viên đã có tác dụng hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý, điều
hành công tác của Học viện trong các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Định kì hàng năm, Học viện đều có sự rà soát và đánh giá việc phân công,

thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị và cá nhân trên cơ sở các báo cáo tự đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ của từng đơn vị, cá nhân [H1.1.2.3]; [H2.2.3.6].
Sự phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận và cá nhân có tác
dụng hỗ trợ tích cực cho công tác quản lý, điều hành công tác của Học viện trong
các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học. Kết quả khảo sát cho thấy trên 95%
giảng viên và cán bộ phòng ban nhận thức rõ được trách nhiệm, chức năng và quyền
hạn của đơn vị và cá nhân mình. Đồng thời, chỉ có tỷ lệ nhỏ cán bộ phòng ban cho
rằng có sự chồng chéo trong chức năng nhiệm vụ với các Khoa (26%) và các phòng

20



ban khác (44%) [H2.2.1.9].
2. Điểm mạnh
Học viện đã phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các bộ phận,
cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên, tăng cường tính chủ động, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị và các cá nhân trong lĩnh vực công tác được phân công.
3. Tồn tại
Một số quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của cán bộ quản lý và
nhân viên chưa được cụ thể, chi tiết.
Vẫn còn có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm giữa các
phòng ban với nhau, và giữa các phòng ban với khoa.
4. Kế hoạch hành động
Trong năm 2015 - 2016, rà soát, sửa đổi và bổ sung hoàn chỉnh quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Học viện
để tránh chồng chéo và cập nhật.
Xây dựng và ban hành quy định về chế độ làm việc của Học viện.
Trong năm 2016, Học viện hoàn thiện Đề án vị trí việc làm.
5. Tự đánh giá: Ðạt
Tiêu chí 2.4. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong trường đại học hoạt động
hiệu quả và hằng năm được đánh giá tốt; các hoạt động của tổ chức Đảng và các tổ
chức đoàn thể thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Mô tả
Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể (Công đoàn, Đoàn Thanh niên, Hội
sinh viên) trong Học viện được thành lập theo Quy định của Điều lệ trường Đại học
Điều lệ Đảng và điều lệ của các tổ chức đoàn thể [H2.2.4.1]. Mọi hoạt động của tổ

chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong Học viện đều đảm bảo nguyên tắc tập
trung dân chủ, góp phần cùng Ban Giám đốc lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực
hiện tốt các nhiệm vụ chính trị được giao.
Đảng bộ Học viện trực thuộc Đảng bộ Khối các trường ĐH, CĐ Hà Nội. Qua
mỗi nhiệm kỳ, Đảng bộ đều bầu ra BCH Đảng bộ. Hiện nay, Đảng ủy bao gồm 15
đồng chí trong đó có 1 đồng chí Bí thư, 2 đồng chí Phó bí thư, 7 đồng chí Ban
thường vụ; UBKT Đảng ủy có 5 đồng chí. Đảng bộ Học viện có gần 800 đảng viên

21



×