Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu nhận thức của người dân về thích ứng với biến đổi khí hậu trong canh tác lúa bằng phương pháp cải tiến SRI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN THU LỆ

NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN
VỀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG CANH TÁC
LÚA BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN SRI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 60 44 03 01

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN THU LỆ

NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN
VỀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG CANH TÁC
LÚA BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN SRI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 60 44 03 01
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN



Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

NGUYỄN THU LỆ

NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN
VỀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG CANH TÁC
LÚA BẰNG PHƯƠNG PHÁP CẢI TIẾN SRI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Mã số: 60 44 03 01
Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. ĐỖ THỊ LAN

Thái Nguyên - 2015


ii
LƠI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo
sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đỗ Thị Lan.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này đều là số liệu chính xác. Các kết quả phân tích là hoàn toàn chính xác
và đều được thu thập tại thực địa xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ và xã Xuân Phương,

huyện Phú Bình. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Thu Lệ

năm 2015


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i
LƠI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết ...........................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài. .................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................................3
4. Yêu cầu nghiên cứu ............................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................4
1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu ............................................................................4
1.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................4
1.1.2. Nguyên nhân Biến đổi khí hậu ..........................................................................4
1.2 Tình hình Biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam..........................................5

1.2.1 Tình hình Biến đổi khí hậu trên thế giới ............................................................6
1.3 Ảnh hưởng Biến đổi khí hậu tới đời sống con người và sản xuất nông nghiệp ..........8
1.3.1. Ảnh hưởng của BĐKH lên môi trường và sức khỏe con người. ......................8
1.3.2 Ảnh hưởng của BĐKH đến tình hình sản xuất nông nghiệp trên thế giới .......10
1.3.3 Ảnh hưởng của BĐKH đến tình hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam ...10
1.4. Mối quan hệ giữa hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) với ô nhiễm môi trường
và BĐKH. ..................................................................................................................11
1.5. Biện pháp canh tác lúa cải tiến SRI ...................................................................13
1.5.1 Khái niệm về hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI)...........................................13
1.5.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn. ...................................13
1.5.3 Cơ sở khoa học của kỹ thuật SRI. ....................................................................14
1.5.4 Quy trình thực hiện hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) .............................15
1.6. Tình hình ngiên cứu trong và ngoài nước ..........................................................15


iv
1.6.1 Tình hình áp dụng kĩ thuật thâm canh lúa cải tiến (SRI) trên thế giới.............15
1.6.2 Tình hình áp dụng kĩ thuật SRI trong nước. ....................................................19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. .....................................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu. ........................................................................................25
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................25
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................25
2.4.1. Phương pháp chọn mẫu. ..................................................................................25
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu. .........................................................................26
2.4.3 Phương pháp sử lý số liệu. ...............................................................................27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................28
3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội ..................................................................28

3.2 Thực trạng canh tác lúa và môi trường tại địa phương...........................................29
3.2.1 Điều kiện canh tác lúa tại địa phương ..............................................................29
3.2.2 Thực trạng về vệ sinh môi trường: .................................................................33
3.3. Nhận thức của người dân tại xã Khe Mo, Đồng Hỷ và Xuân Phương Phú Bình
trong sản xuất lúa khi áp dụng biện pháp canh tác lúa thông thường và SRI. ............36
3.3.1 Kỹ thuật canh tác .............................................................................................37
3.3.2 Đánh giá hiệu quả sản xuất trong quá trình sản xuất lúa của các nông hộ .....53
3.3.3 Nhận thức trong bảo vệ môi trường .................................................................56
3.3.4. Xử lý thuốc trừ sâu, thuốc BVTV sau khi phun. ............................................61
3.3.5. Sử dụng phân chuồng trong canh tác lúa. .......................................................63
3.3.6. Sự thay đổi ý thức trong việc tham gia cộng đồng để bảo vệ môi trường. .....64
3.4. Hiểu biết của người dân về BĐKH. ..................................................................68
3.4.1 Nhận thức của người dân về BĐKH. ..............................................................68
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện hệ thống canh tác lúa cải
tiến (SRI) để bảo vệ môi trường. ...............................................................................72
3.4.1. Thuận lợi .........................................................................................................72


v
3.4.2. Khó khăn. ........................................................................................................72
3.5. Một số giải pháp nhằm khuyến khích người dân mở rộng diện tích sản xuất lúa
theo phương pháp SRI nhằm bảo vệ môi trường. .....................................................73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................75
4.1. Kết luận. .............................................................................................................75
4.2. Khuyến nghị. ......................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................78


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 3.1 Đặc điểm tự nhiên – kinh tế - xã hội của xã Xuân Phương, Phú Bình và xã
Khe Mo, Đồng Hỷ. ................................................................................... 28
Bảng 3.2 Lịch thời vụ ................................................................................................ 31
Bảng 3.3 Kinh nghiệm sản xuất của nông hộ............................................................ 31
Bảng 3.4 Tổng hợp các hộ tham gia học lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất.................. 32
Bảng 3.5 Tổng hợp số hộ dân áp dụng SRI và không áp dụng SRI trong canh tác lúa . 33
Bảng 3.6. Kết quả sử dụng phân bón của các hộ gia đình. ....................................... 34
Bảng 3.7. Kết quả điều tra về vấn đế xử lý vỏ thuốc trừ sâu, BVTV của người dân. ... 35
Bảng 3.8. So sánh việc sử dụng phân bón................................................................. 45
Bảng 3.9 Sự điều tiết nước trước và sau khi thực hiện SRI. ..................................... 52
Bảng 3.10 Sự thay đổi về việc sử lý rác thải khi thực hiện biện pháp thông thường
và thực hiện SRI. ...................................................................................... 59
Bảng 3.11. các loại rác thải và nguyên nhân gây bẩn đường làng ngõ xóm ............ 65


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, khoa Sau đại học và giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS. Đỗ Thị Lan,
tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nhận thức của người dân về thích
ứng với biến đổi khí hậu trong cách tác lúa bằng phương pháp cải tiến SRI” .
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đỗ Thị Lan – giáo viên hướng
dẫn khoa học cùng toàn thể các thầy cô, cán bộ khoa Tài Nguyên và Môi
trường,trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công chức tại phòng Nông nghiệp,
phòng Tài nguyên & Môi trường UBND huyện Đồng Hỷ, Phú Bình và cán bộ phụ
trách Nông nghiệp tại UBND xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ và xã Xuân Phương
huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên; các bạn bè đồng nghiệp và những người thân
trong gia đình đã động viên khuyến khích và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập

cũng như hoàn thành luận văn.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bản luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Nguyễn Thu Lệ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường đang là vấn đề rất nóng hổi và bức xúc
có phạm vi toàn cầu và Việt Nam cũng là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng
nề của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường. Trong một vài năm gần đây, vấn đề
môi trường ở nước ta mới được đề cập trên các văn bản pháp luật, thiếu các biện pháp
tuyên truyền hợp lý để người dân hiểu. Các phương pháp tuyên truyền chủ yếu được
thực hiện theo phương pháp truyền thống như báo, đài, truyền hình, pano, áp
phích…Các hình thức tuyên truyền này khó đến được với người dân và sức thuyết
phục không cao bởi đối với họ đây là cách tuyên truyền “thụ động”, ít thực tế và thiếu
minh chứng.
Việt nam là nước có truyền thống làm nghề nông nghiệp, số dân của Việt Nam

sống chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn. Do vậy để tuyên truyền nâng cao nhận thức
của người dân về bảo vệ môi trường thì chúng ta cần phải có việc làm cụ thể, thiết
thực tại nơi họ sinh sống và ngay nơi họ sản xuất.
Từ cuối năm 2003 hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) được đưa vào Việt Nam
nhưng chủ yếu dưới hình thức thí nghiệm, mô hình nhỏ. Cuối năm 2006, Oxfam Mỹ
tài trợ chính phối hợp cùng Cục Bảo vệ Thực vật (Bộ NN&PTNT), Trung tâm Phát
triển Nông thôn Bền vững (SRD) và Oxfam Québec triển khai Chương trình Hệ thống
canh tác lúa cải tiến (SRI) – Nâng cao năng lực cho người dân trồng lúa quy mô nhỏ ở
miền Bắc Việt Nam (chương trình SRI) tập trung vào 6 tỉnh điểm là Hà Nội, Phú Thọ,
Yên Bái, Thái Nguyên, Nghệ An và Hà Tĩnh [9].
Hệ thống canh tác lúa cải tiến mang lại nhiều lợi ích cho người nông dân, giảm
được 70% lượng thóc giống, 30% lượng đạm, giảm thuốc trừ sâu từ 33,3 – 83%, giảm
thủy lợi phí từ 11 – 50%. Tuy nhiên lại tăng năng suất 5,8 – 14,4% và lợi nhuận tăng
từ 21,3 – 50%. Đây là cách tuyên truyền hợp lý đối với người nông dân. Họ làm để
tăng lợi nhuận, tăng thu nhập cho chính gia đình họ nhưng vẫn tuyên truyền được cho
người dân về bảo vệ môi trường vì SRI hầu như không cần dùng thuốc bảo vệ thực
vật, giảm lượng phân bón xuống đáng kể (30%) làm giảm ô nhiễm môi trường đất,
nước, không khí… trong khu vực nông thôn [2].


2

Thái Nguyên là một tỉnh thuộc trung du miền núi phía bắc với gần 80% dân số
sống chủ yếu bằng nghề sản xuất nông nghiệp và là một trong 6 tỉnh được triển khai
thí điểm mô hình canh tác lúa cải tiến. Từ năm 2003 đến năm 2013 toàn tỉnh thực hiện
được 870 ha lúa với 1.707 nông dân tham gia thực hiện cấy theo mô hình canh tác lúa
cải tiến giúp tăng năng suất từ 9 – 22% và lãi suất tăng trung bình trên 2 triệu đồng/
ha. Giảm lượng phân bón hóa học và thuốc trừ sâu. Do vậy không tác động xấu đến
môi trường đất cũng như sức khỏe con người [14].
Nhận thấy được lợi ích từ việc canh tác lúa và bảo vệ được môi trường tỉnh

Thái Nguyên đã và đang nhân rộng mô hình ra toàn tỉnh giúp cải thiện được đời sống
cho bà con nông dân. Tại huyện Phổ Yên đã có 13 xã và thị trấn trên toàn huyện tham
gia mô hình SRI với tổng diện tích 477ha (2009) và đang được nhân rộng ra các huyện
khác của tỉnh như: Đại Từ, Võ Nhai, Phú Lương, Phổ Yên và Phú Bình [8].
Tỉnh Thái Nguyên là xã có kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Trong đó sản xuất lúa là chính, các biện pháp canh tác lúa được thực hiện theo “nông
nghiệp hiện đại”, nghĩa là độc canh cây lúa, mật độ cấy cao, sử dụng nước lãng phí,
thâm canh cao, áp dụng nhiều phân bón vô cơ và thuốc trừ sâu. Về môi trường còn
nhiều vấn đề bức xúc cần giải quyết, trong khi nhận thức của nhân dân về môi trường
và biến đổi khí hậu còn thấp. Công tác chỉ đạo của chính quyền địa phương về vấn đề
môi trường còn chưa được quan tâm đúng mức.
Do vậy việc chọn đề tài “Nghiên cứu nhận thức của người dân về thích ứng với
biến đổi khí hậu trong canh tác lúa bằng phương pháp cải tiến SRI” là rất cần thiết.
Một mặt để phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng đời sống của bà con tại địa phương,
mặt khác nâng cao nhận thức của bà con về bảo vệ môi trường thông qua hệ thống canh
tác lúa cải tiến (SRI), thiết thực và phát triển nông nghiệp một cách bền vững.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Thông qua việc triển khai ứng dụng Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI), nhận
thức về bảo vệ môi trường của người dân địa phương được nâng lên qua đó làm giảm
thiểu biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường cho phát triển nông nghiệp bền vững.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Nghiên cứu thực trạng canh tác lúa và môi trường tại địa phương.
+ Nghiên cứu sự hiểu biết của người dân về biến đổi khí hậu.
+ Tìm hiểu nhận thức của người dân và lãnh đạo địa phương về môi trường sau
khi thực hiện hệ thống canh tác lúa cải tiến.

+ Một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về biến đổi khí hậu
(BĐKH) thông qua hoạt động sản xuất lúa tại địa phương
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong khoa học: Giúp nâng cao nhận thức về môi trường cho người
dân thông qua canh tác lúa cải tiến, làm cơ sở cho việc phát triển nông nghiệp bền
vững, bảo vệ môi trường và giảm thiểu BĐKH.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Thông qua việc nghiên cứu hệ thống canh tác lúa cải
tiến (SRI) đưa ra được những ưu điểm về mặt kinh tế cũng như về môi trường làm cơ
sở cho việc mở rộng và tăng diện tích trồng lúa tại các xã của huyện Phú Bình cũng
như của toàn tỉnh Thái Nguyên và trên cả nước.


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu
1.1.1 . Các khái niệm
Khái niệm về biến đổi khí hậu
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia. Biến đổi khí hậu Trái Đất là sự thay
đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại
và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo trong một giai đoạn nhất
định từ tính bằng thập kỷ hay hàng triệu năm. Sự biển đổi có thế là thay đổi thời tiết
bình quân hay thay đổi sự phân bố các sự kiện thời tiết quanh một mức trung bình. Sự
biến đổi khí hậu có thể giới hạn trong một vùng nhất định hay có thế xuất hiện trên
toàn Địa Cầu.
Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người,
có ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật
(khoản 1 điều 3 luật BVMT của Việt Nam ngày 29 tháng 11 năm 2005).

Theo định nghĩa về môi trường của Chương trình môi trường Liên Hiệp quốc
(United Nation Enviroment Program (UNEP)): "Môi trường là tập hợp các yếu tố vật
lý, hóa học, sinh học, kinh tế xã hội, tác động lên từng cá thể hay cả cộng đồng".
Theo Tổ chức Y tế thế giới: “Ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển
các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức
khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường.
Theo khoản 6 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường năm 2005: “Ô nhiễm môi trường
là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi
trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”.
1.1.2 . Nguyên nhân Biến đổi khí hậu
- Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các hoạt
động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ


5

khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác. Nhằm
hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại
khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6.
- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn
khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các
hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
- CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ
thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
- HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản
phẩm phụ của quá tŕnh sản xuất HCFC-22.
- PFCs sinh ra từ quá tŕnh sản xuất nhôm.
- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.

1.2 Tình hình Biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam
Trong lịch sử địa chất của trái đất chúng ta, sự biến đổi khí hậu đã từng nhiều
lần xẩy ra với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm mà chúng ta gọi là
thời kỳ băng hà hay thời kỳ gian băng. Thời kỳ băng hà cuối cùng đã xãy ra cách đây
10.000 năm và hiện nay là giai đoạn ấm lên của thời kỳ gian băng. Xét về nguyên nhân
gây nên sự thay đổi khí hậu này, chúng ta có thể thấy đó là do sự tiến động và thay đổi
độ nghiêng trục quay trái đất, sự thay đổi quỹ đạo quay của trái đất quanh mặt trời, vị
trí các lục địa và đại dương và đặc biệt là sự thay đổi trong thành phần khí quyển.
Trong khi những nguyên nhân đầu tiên là những nguyên nhân hành tinh, thì
nguyên nhân cuối cùng lại có sự tác động rất lớn của con người mà chúng ta gọi đó
là sự làm nóng bầu khí quyển hay hiệu ứng nhà kính.Có thể hiểu sơ lược là: nhiệt độ
trung bình của bề mặt trái đất được quyết định bởi sự cân bằng giữa hấp thụ năng
lượng mặt trời và lượng nhiệt trả vào vũ trụ. Khi lượng nhiệt bị giữ lại nhiều trong
bầu khí quyển thì sẽ làm nhiệt độ trái đất tăng lên. Chính lượng khí CO2 chứa nhiều
trong khí quyển sẽ tác dụng như một lớp kính giữ nhiệt lượng tỏa ngược vào vũ trụ
của trái đất.


6

Năm 2008

Năm 2012

Hình 1: Nồng độ C02 trong khí quyển [3].
Bức ảnh bên trái ghi lại nồng độ CO2 trong khí quyển trên Trái đất vào năm
2008. Khu vực màu đỏ cho thấy nồng độ khí CO2 ở mức 380ppm (đơn vị đo lường để
diễn đạt nồng độ theo khối lượng, tính theo phần triệu).
Bức ảnh bên phải chụp lại vào năm 2012 cho thấy, nồng độ khí quyển trên Trái
đất đang tăng lên. Mật độ khu vực màu đỏ gia tăng mạnh mẽ, thể hiện nhiều vùng trên

Trái đất đang thải ra nhiều khí CO2 - kết quả của việc đốt cháy nhiên liệu và đốt rừng.
CO2 là khí nhà kính, làm tăng tính hiệu ứng nhà kính của khí quyển và do đó dẫn đến
sự nóng lên của Trái đất.
1.2.1 Tình hình Biến đổi khí hậu trên thế giới
Có thể thấy tác hại theo hướng nóng lên toàn cầu thể hiện ở 10 điều tồi tệ sau
đây: gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt nóng, bão tố và lũ lụt,
khô hạn, tai biến, suy thoái kinh tế, xung đột và chiến tranh, mất đi sự đa dạng sinh
học và phá huỷ hệ sinh thái. Những minh chứng cho các vấn đề này được biểu hiện
qua hàng loạt tác động cực đoan của khí hậu trong thời gian gần đây như đã có khoảng
250 triệu người bị ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico. Các
nước Nam Âu đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận
cháy rừng, sa mạc hóa, còn các nước Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra những trận lũ
lụt lớn, do mực nước biển dâng cao cũng như những đợt băng giá mùa đông khốc liệt.


7

Những trận bão lớn vừa xẩy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ...có nguyên
nhân từ hiện tượng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những dữ liệu thu được
qua vệ tinh từng năm cho thấy số lượng các trận bão không thay đổi, nhưng số trận
bão, lốc cường độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái
Bình Dương, Ấn Độ Dương, bắc Đại Tây Dương. Một nghiên cứu với xác suất lên tới
90% cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh thiếu lương thực vào năm 2100, do
tình trạng ấm lên của Trái đất [3].
Cùng với đó nước biển dâng cao là do nhiệt độ trên trái đất ngày càng tăng. Nhiệt
độ tăng khiến các tảng băng tan nhanh hơn, làm mực nước biển và đại dương trên toàn
thế giới tăng theo. Nằm ở giữa Australia và quần đảo Hawaii (Mỹ) trên Thái Bình
Dương, phần lớn lãnh thổ Tuvalu (gồm 9 đảo san hô vòng) cách mực nước biển chưa tới
0,9 m. Nơi cao nhất của nước này chỉ cách mực nước biển 4,5 m. Vì thế mà Tuvalu
đang đối mặt với nguy cơ bị nước biển nhấn chìm do tình trạng ấm lên toàn cầu [3].

Sự nóng lên của Trái đất, băng tan đã dẫn đến mực nước biển dâng cao. Nếu
khoảng thời gian 1962 - 2003, lượng nước biển trung bình toàn cầu tăng 1,8mm/năm,
thì từ 1993 - 2003 mức tăng là 3,1mm/năm. Tổng cộng, trong 100 năm qua, mực nước
biển đã tăng 0,31m. Theo quan sát từ vệ tinh, diện tích các lớp băng ở Bắc cực, Nam
cực, băng ở Greenland và một số núi băng ở Trung Quốc đang dần bị thu hẹp. Chính
sự tan chảy của các lớp băng cùng với sự nóng lên của khí hậu các đại dương toàn cầu
(tới độ sâu 3.000m) đã góp phần làm cho mực nước biển dâng cao. Dự báo đến cuối
thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình sẽ tăng lên khoảng từ 2,0 - 4,5oC và mực nước biển
toàn cầu sẽ tăng từ 0,18m - 0,59m [3].
1.2.2 Tình hình Biến đổi khí hậu tại Việt Nam
Việt Nam là 1 trong 4 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của sự BĐKH và
dâng cao của nước biển.
Theo thống kê, số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm rõ rệt
trong vòng 2 thập kỷ qua. Từ 29 đợt mỗi năm (từ 1971 - 1980) xuống còn 15 - 16 đợt
mỗi năm từ 1994 - 2007. Số cơn bão trên biển Đông ảnh hưởng đến nước ta cũng ngày
càng ít đi nhưng ngược lại số cơn bão mạnh có chiều hướng tăng lên, mùa bão kết thúc


8

muộn, quỹ đạo của bão trở nên dị thường và số cơn bão ảnh hưởng đến khu vực Nam
Trung bộ, Nam bộ ngày càng tăng. Bên cạnh đó, số ngày mưa phùn ở miền Bắc giảm
một nửa (từ 30 ngày/năm trong thập kỷ 1961 - 1970 xuống còn 15 ngày/năm trong
thập kỷ 1991 - 2000). Lượng mưa biến đổi không nhất quán giữa các vùng, hạn hán có
xu hướng mở rộng, đặc biệt là ở khu vực Nam Trung bộ (trong đó có Khánh Hòa), dẫn
đến gia tăng hiện tượng hoang mạc hóa [3].
Hiện tượng El Nino và La Nina ảnh hưởng mạnh đến nước ta trong vài thập kỷ
gần đây, gây ra nhiều đợt nắng nóng, rét đậm rét hại kéo dài có tính kỷ lục. Dự đoán
vào cuối thế kỷ XXI, nhiệt độ trung bình nước ta tăng khoảng 30C và sẽ tăng số đợt và
số ngày nắng nóng trong năm; mực nước biển sẽ dâng cao lên 1m. Điều này dẫn đến

nhiều hiện tượng bất thường của thời tiết. Đặc biệt là tình hình bão lũ và hạn hán.
Nước biển dâng dẫn đến sự xâm thực của nước mặn vào nội địa, ảnh hưởng trực tiếp
đến nguồn nước ngầm, nước sinh hoạt cũng như nước và đất sản xuất nông - công
nghiệp. Nếu nước biển dâng lên 1m sẽ làm mất 12,2% diện tích đất là nơi cư trú của
23% dân số (17 triệu người) của nước ta. Trong đó, khu vực ven biển miền Trung sẽ
chịu ảnh hưởng nặng nề của hiện tượng BĐKH và dâng cao của nước biển. Riêng
đồng bằng sông Cửu Long, dự báo vào năm 2030, khoảng 45% diện tích của khu vực
này sẽ bị nhiễm mặn cục độ và gây thiệt hại mùa màng nghiêm trọng do lũ lụt và ngập
úng. Nếu không có kế hoạch đối phó, phần lớn diện tích của đồng bằng sông Cửu
Long sẽ ngập trắng nhiều thời gian trong năm và thiệt hại ước tính sẽ là 17 tỷ USD [3].
BĐKH còn kéo theo sự thay đổi của thời tiết, ảnh hưởng trực tiếp đến cây trồng,
sản xuất nông, lâm, công nghiệp và nuôi trồng, đánh bắt thủy - hải sản. Đặc biệt là sự
xuất hiện của dịch bệnh và khan hiếm về lương thực, nước ngọt. Dự báo, sẽ có khoảng
1,8 tỷ người trên thế giới sẽ khó khăn về nước sạch và 600 triệu người bị suy dinh
dưỡng vì thiếu lương thực do ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu trong những năm tới [3].
1.3 Ảnh hưởng Biến đổi khí hậu tới đời sống con người và sản xuất nông nghiệp
1.3.1 . Ảnh hưởng của BĐKH lên môi trường và sức khỏe con người
Ảnh hưởng của BĐKH lên môi trường.
Môi trường đang trong tình trạng bị ô nhiễm và suy thoái. Các chất thải trong
sản xuất công nghiệp, sinh hoạt và nông nghiệp đang đe dọa lên môi trường của chúng


9

ta, các khí như CH4, CO2, N2O … là nguyên nhân chính dẫn đến BĐKH ảnh hưởng
trực tiếp đến tài nguyên đất, nước, không khí và sinh quyển.
Biến đổi khí hậu làm cho nhiệt độ Trái đất nóng lên. Điều này làm cho các lớp
băng tuyết tan nhanh, nước băng tan mang theo các lớp cặn lắng khiến các dòng chảy
trở nên nông cạn hơn. Hiện tượng triều cường, mực nước biển dâng cao gây nên sạc lở
bờ biển, bờ sông, ngập lụt, nhiễm mặn nguồn nước

Lượng mưa hàng năm biến động bất thường, tập trung vào mùa mưa, vào mùa
khô lượng mưa giảm gây nên hạn hán, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn, và
kéo dài lâu hơn, nhiều cơn bão có chiều hướng di chuyển dị thường làm cho con người
khó lường trước, gây nên các hiện tượng như : Mưa lũ, sạt lở đất, lũ ống, lũ quét, hơn
nữa hiện tượng khô hạn, rửa trôi làm cho đất đai bị bạc màu và hết chất dinh dưỡng.
Tại Việt Nam BĐKH gây nên rát đậm, rét hại trong nhiều ngày làm phát sinh bệnh tật
cho gia súc và ảnh hưởng đến sức khỏe người già, trẻ nhỏ
Mưa acid sẽ rửa trôi hoàn toàn các chất dinh dưỡng và vi sinh vật có trong đất
làm cho đất nhanh bị thoái hóa.
Băng tan, mực nước biển tăng lên có thể nhấn chìm nhiều vùng rộng lớn, nước
sẽ bị xâm nhập mặn gây nên tình trạng thiếu nước ngọt cho sinh hoạt hàng ngày, cuộc
sống của nhiều người dân sẽ bị đe dọa. Việt Nam là một trong năm nước chịu ảnh
hưởng của BĐKH và nước biển dâng. Theo tính toán của các chuyên gia nghiên cứu
BĐKH, đến năm 2100 nhiệt độ trung bình tại Việt Nam có thể tăng lên 3oC và mực
nước biển có thể dâng là 1m. theo đo khoảng 40 nghìn km2 đồng bằng ven biển Việt
Nam sẽ bị ngập sẽ gây thiệt hại khoảng 17 tỉ đồng mỗi năm và khiến 17 triệu người
không có nhà (theo tính toán của Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP)). Tóm
tại khan hiếm và thiếu nước là mối đe dọa rất lớn đối với sự sinh tồn của loài người
cũng như các động thực vật trên trái đất [3].
BĐKH làm cho núi lửa phun trào, phát thải khí nhà kính, cháy rừng, bão lũ…là
nguyên nhân làm cho khí hậu nóng lên, các chất CO2, CH4, tro bụi được phát ra từ núi
lửa và cháy rừng. Là nguyên nhân gây ô nhiễm không khí.


ii
LƠI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo
sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Đỗ Thị Lan.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong

luận văn này đều là số liệu chính xác. Các kết quả phân tích là hoàn toàn chính xác
và đều được thu thập tại thực địa xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ và xã Xuân Phương,
huyện Phú Bình. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Thái Nguyên, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Thu Lệ

năm 2015


11

và sự phát triển bền vững của đất nước. Các lĩnh vực, ngành, địa phương dễ bị tổn
thương và chịu tác động mạnh mẽ nhất của biến đổi khí hậu là: tài nguyên nước,
nông nghiệp và an ninh lương thực, sức khoẻ; các vùng đồng bằng và dải ven biển.
Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn, kể cả các nhiệt độ cực đại
và cực tiểu, cùng với biến động của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm tăng khả
năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến giảm năng suất và sản lượng, tăng nguy
cơ và rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực.
BĐKH có tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất cây trồng, thời vụ gieo trồng, làm
tăng nguy cơ lây lan sâu bệnh hại cây trồng. BĐKH ảnh hưởng đến sinh sản, sinh trưởng
của gia súc, gia cầm, làm tăng khả năng sinh bệnh, truyền dịch của gia súc, gia cầm.
1.4 . Mối quan hệ giữa hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) với ô nhiễm môi
trường và BĐKH
Biến đổi khí hậu (BĐKH) sẽ tác động tới hoạt động sản xuất lúa gạo, vì vậy sẽ
ảnh hưởng đến vấn đề an ninh lương thực. Theo đánh giá của Viện Quản lý Nguồn

nước Quốc tế (IWMI, 2007), nhiệt độ tăng lên 1oC sẽ làm giảm 7% sản lượng lúa gạo.
Theo tính toán của Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế tính đến năm
2050 sản lượng lúa gạo Thế giới sẽ giảm 12 – 14% do những tác động của BĐKH
(Nelson, 2009). Ngoài lợi ích tăng sản lượng, SRI còn đem lại ba lợi ích quan trọng
liên quan đến BĐKH.
- Giảm nhu cầu về nước.
- Giảm lượng phát thải khí mê-tan (CH4).
- Giảm sử dụng phân đạm.
Ngoài ra SRI còn giúp cho cây có bộ rễ chắc khỏe, có khả năng chống chịu với
lũ lụt và mưa bão so với canh tác tập quán. Quan trọng hơn nữa là bộ rễ bám sâu có
thể giúp cây chống chịu hạn tốt hơn.
Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) giảm được 25 – 50% lượng nước do không
cần giữ nước ngập ruộng trong cả vụ. Do vậy việc cắt giảm lượng nước trong sản xuất
lúa gạo có thể tiết kiệm nước cho việc trồng các loại cây lương thực khác, tăng đa
dạng cây trồng và sử dụng cho các lĩnh vực khác như sinh hoạt gia đình, công nghiệp


12

và môi trường. SRI đòi hỏi nhu cầu về nước ít hơn đồng nghĩa với việc người nông
dân có thể tiếp tục trồng lúa tại các khu vực khan hiếm về nguồn nước. Hơn nữa ruộng
cấy SRI sẽ làm giảm phát thải khí mê-tan (CH4) do ruộng canh tác theo SRI không để
ruộng ngập nước trong suốt quá trình canh tác.
Trong ba loại khí phát thải nhà kính (CO2,CH4,N2O), khí các bônic (CO2) được
chú ý nhiều nhất do lượng khí phát thải lớn nhất. Tuy nhiên, xét về góc độ phân tử khí
Mê-tan (CH4) và khí nitơ ôxit (N2O) có tác động lần lượt gấp 25 – 35 lần so với khí
CO2 (theo đánh giá của U.C). Khí CH4 phát thải từ những hoạt động sản xuất nông
nghiệp phần lớn bắt nguồn từ những cánh đồng lúa ngập nước và những loài động vật
nhai lại chiếm gần 1 nửa lượng khí CH4 do con người tạo ra. Khí CH4 được tạo ra do
những sinh vật kị khí trong đất bị mất oxi do ngập úng thường xuyên. Việc tạo cho đất

luôn ở trong điều kiện háo khí sẽ làm giảm một cách đáng kể lượng phát thải khí CH4
(Nguyên và đồng sự 2007). Theo nghiên cứu của Viện Hàn lâm Khoa học Trung Quốc,
hàng năm lượng phát thải khí CH4 sẽ giảm gần 1/3 nếu tất cả các những cánh đồng
ngập nước được tháo cạn ít nhất 1 lần trong suốt mùa vụ và rơm được vùi trong đất
vào cuối vụ (Yan và đồng sự 2009). SRI khuyến khích việc tháo nước khỏi ruộng một
vài lần trong vụ.
Ngoài việc giảm lượng nước tưới sẽ làm giảm khí CH4, hệ thống canh tác lúa
cải tiến (SRI) còn giảm lượng phân đạm trong quá trình canh tác, điều này sẽ làm giảm
được lượng phát thải khí N2O gây ra BĐKH. Việc sử dụng phân đạm đã tăng gần 20
lần trong 50 năm qua (Glass 2003) trở thành một trong những nguyên nhân gây ra phát
thải khí N2O và axit nitric gây ra mưa axit, khoảng một nửa lượng phân đạm được sử
dụng trong trồng ngô, lúa và lúa mì, trong đó trồng lúa chiếm 16%. Chỉ khoảng 30 –
50% lượng phân đạm đem bón được cây lúa hấp thụ, trong điều kiện ngập nước, lượng
phân đạm thoát ra ngoài môi trường có thể lên đến 60 % (Ghosh và Bhat 1998) Các
nguồn nước uống ô nhiễm có chứa hàm lượng đạm cao, tích tụ nitrat có thể đầu độc cá
và hệ sinh thái biển. Nếu xu hướng hiện tại vẫn tiếp diễn, nhu cầu phân đạm được dự
báo có thể tăng 65% tính đến năm 2050, dẫn đến lượng phát thải đạm vào không khí
và nguồn nước tăng gấp đôi (Rashid và đồng sự 2005). Cựu Tổng điều hành Hội đồng


13

Nghiên cứu Môi trường Tự nhiên đã so sánh việc gia tăng sử dụng phân đạm như “một
trong ba nguy cơ lớn nhất đối với hành tinh của chúng ta, chỉ sau mất đa dạng sinh học
và BĐKH” (Giles 2005). Bằng cách áp dụng chất hữu cơ để cải tạo cấu trúc đất, sinh
vật đất và thông qua tăng cường tính hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng (Zhao 2009),
nông dân có thể hạn chế sử dụng phân đạm và cắt giảm chi phí. Trong khi phân đạm
trong các nguyên liệu vô cơ đầu vào có thể gây ra phát thải khí nhà kính, th́ hầu hết
phân đạm được sản xuất có nguồn từ các sản phẩm hóa dầu gián tiếp gây phát thải khí
nhà kính trong quá trình sản xuất và vận chuyển; chúng không có tác dụng lâu dài đối

với việc cải thiện chất lượng đất. Ngược lại, những nguyên liệu đầu vào hữu cơ hầu
như không mất chi phí sản xuất hay vận chuyển và giúp cải tạo độ màu mỡ của đất về
lâu dài [19].
1.5 Biện pháp canh tác lúa cải tiến SRI
1.5.1 Khái niệm về hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI)
Mô hình hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) là một mô hình ứng dụng kỹ thuật
mới để giảm mật độ gieo cấy, giảm nước tưới, giảm phân hóa học và thuốc trừ sâu
nhằm tăng năng suất lúa và hiệu quả kinh tế, hạn chế tác động đến môi trường, suy
thoái đất.
Đây là một phương pháp làm rất hay. So với biện pháp canh tác truyền thống,
thực hiện mô hình SRI giúp nông dân giảm chi phí sản xuất, tăng thu nhập thêm
khoảng 1,8-3,5 triệu đồng trên một hecta mỗi vụ lúa. Ngoài vấn đề nâng cao hiệu quả
kinh tế, mô hình này còn góp phần giảm ô nhiễm môi trường do nông nghiệp gây ra
như bón phân, phun thuốc trừ sâu bừa bãi.
Về kinh tế, SRI tiết kiệm được 80 - 90% giống, giảm được 50% lượng phân
bón, thuốc trừ sâu, 40% nước, giảm phát thải khí mê tan từ đất do phơi ruộng khô nẻ
vài lần trong vụ trồng. Tất cả những lợi ích trên người nông dân trực tiếp hưởng lợi
ngay như lợi ích kinh tế và lợi ích lâu dài về cải thiện môi trường [9].
1.5.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn
Ô nhiêm môi trường nông thôn đang là tình trạng chung ở hầu hết các địa
phương. Đặc biệt, ở những vùng nông thôn có mật độ dân cư đông đúc và tại khu vực
có các làng nghề, khu vực phát triển mạnh về chăn nuôi gia súc, gia cầm, sản xuất về


14

nông nghiệp (trồng lúa và các hoa màu). Theo ước tính, có khoảng hơn 2 triệu hộ chăn
nuôi trong cả nước đang chăn nuôi gia súc, tạo ra lượng chất thải vô cùng lớn, mà ở đó
cũng đang tiềm ẩn vấn đề ô nhiễm môi trường cho chính các vùng chăn nuôi, hơn nữa
vấn đề sản xuất nông nghiệp ( trồng lúa và hoa màu) cũng đang là nguyên nhân gây ô

nhiễm môi trường, hàng năm trung bình sử dụng từ 15.000 – 25.000 tấn thuốc BVTV
gây ra ô nhiễm không khí, nước thải, bụi, rác thải…ở nông thôn thực sự đang là vấn đề
quan tâm. Đã đến lúc chúng ta phải đề cao bảo vệ để cứu lấy môi trường nông thôn
[16].
1.5.3 Cơ sở khoa học của kỹ thuật SRI
Kỹ thuật SRI là một hệ thống các biện pháp canh tác bao gồm cấy mạ non, cầy
ít dảnh, cấy thưa, sử dụng phân chuồng, làm cỏ bằng tay, không dùng thuốc
BVTV…nhằm khai thác tiềm năng của cây lúa để đạt năng suất cao.
Kỹ thuật SRI làm tăng năng suất lúa không theo một cách thông thường là tăng
đầu vào (phân bón, thuốc trừ sâu…) mà nó hạn chế làm tổn hại đến cây lúa, tác động
vào môi trường làm tăng mối quan hệ hài hòa trong môi trường để tạo điều kiện cho vi
sinh vật đất và cây lúa phát triển hết tiềm năng di truyền của chúng, đó là cơ sở cho
năng suất cao. SRI lợi dụng các quá trình sinh học thay cho việc đầu tư phân bón,
thuốc trừ sâu để tăng năng suất mà thay vào đó là việc áp dụng các biện pháp như làm
cỏ bằng tay để tăng cường sự hoạt động của vi sinh vật đất thông qua quá trình chuyển
hóa oxy và nitơ trong không khí giúp cho bộ rễ của cây hoạt động tốt hơn đạt năng
suất cao hơn.
Những kinh ngiệm của Madagasca từ năm 2000 đến nay đã chỉ ra tác dụng của
các biện pháp canh tác khác nhau mà không phụ thuộc vào giống. SRI đưa ra năng
suất tăng gấp đôi mà không cần phải đầu tư thêm phân bón, thuốc trừ sâu, chỉ cần áp
dụng đúng các quy trình kĩ thuật mà SRI đưa ra. Năng suất cao nhất tùy thuộc vào việc
quản lý nước và điều kiện dinh dưỡng.
SRI là một tập hợp những biện pháp được áp dụng dựa trên những kết luận rút
ra từ những quan sát thực tế (theo dõi thực nghiệm) đối với cây lúa để có thể đạt được
năng suất cao.


iii
MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................i
LƠI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết ...........................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài. .................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài. ...................................................................................................3
4. Yêu cầu nghiên cứu ............................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................4
1.1. Tổng quan về Biến đổi khí hậu ............................................................................4
1.1.1. Các khái niệm ....................................................................................................4
1.1.2. Nguyên nhân Biến đổi khí hậu ..........................................................................4
1.2 Tình hình Biến đổi khí hậu trên thế giới và Việt Nam..........................................5
1.2.1 Tình hình Biến đổi khí hậu trên thế giới ............................................................6
1.3 Ảnh hưởng Biến đổi khí hậu tới đời sống con người và sản xuất nông nghiệp ..........8
1.3.1. Ảnh hưởng của BĐKH lên môi trường và sức khỏe con người. ......................8
1.3.2 Ảnh hưởng của BĐKH đến tình hình sản xuất nông nghiệp trên thế giới .......10
1.3.3 Ảnh hưởng của BĐKH đến tình hình sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam ...10
1.4. Mối quan hệ giữa hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) với ô nhiễm môi trường
và BĐKH. ..................................................................................................................11
1.5. Biện pháp canh tác lúa cải tiến SRI ...................................................................13
1.5.1 Khái niệm về hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI)...........................................13
1.5.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở khu vực nông thôn. ...................................13
1.5.3 Cơ sở khoa học của kỹ thuật SRI. ....................................................................14
1.5.4 Quy trình thực hiện hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI) .............................15
1.6. Tình hình ngiên cứu trong và ngoài nước ..........................................................15



16

sinh thái. Việc áp dụng SRI đã mang lại sự an toàn đối với người sản xuất và người
tiêu dùng, cho phép nông dân tiết kiệm được lao động vào các công việc khác.
Ở Đông Nam Á, SRI được chuyển giao và phát triển là nhờ sự ủng hộ tích cực
của tổ chức NGO (non-governmental organization). Thông qua quá trình học tập giũa
nông dân với nông dân mà SRI đã được nông dân một số nước Đông Nam Á biết đến
như nông dân Indonexia, Thái Lan, Philipin thông qua mạng lưới NGO. SRI cũng đã
được thực hiện tại Đại học nông nghiệp Nanjing năm 1999 vã đã đạt được năng suất
9,2- 10,5 tấn/ha, chỉ sử dụng khoảng ½ lượng nước tưới như bình thường. Năm 2000,
cục nghiên cứu và phát triển Indonexia đã đạt được năng suất 9,5 tấn/ha trong những
thử nghiệm SRI vào mùa mưa tại Sukamandi…
Từ đó đến nay việc đánh giá và sử dụng các biện pháp SRI đã và đang được mở
rộng nhanh chóng hiện nay SRI đang được thực hiện ở hơn 20 nước trên thế giới.
Ở Châu Á có 19 nước, Châu Phi có 13 nước, Châu Mỹ có 9 nước. đặc biệt ở
tỉnh Tứ Xuyên (Trung Quốc) có 433.000 ha, ẤN Độ 436.000 ha, Indonexia có 90.429
ha, kết quả năng suất bình quân 3,3 tạ/ha, chi phí sản xuất giảm 20%, lượng phân bón
giảm 50%, lượng nước giảm 50% [18].
SRI ở Campuchia: Cây lúa là cây lương thực quan trọng nhất ở Campuchia.
Trung tâm ngiên cứu và phát triển nông nghiệp Campuchia (CEDAC – Centre Etude
etde Development agricole Cambodgien) đã xúc tiến, đẩy mạnh nông nghiệp bền
vững, ở Campuchia các biện pháp thâm canh lúa, đa dạng sản xuất trên ruộng lúa và
sự hòa hợp của các cây trồng trên hệ thống canh tác.
Chiến lược ban đầu là cải tiến đất và quản lý nước bằng cách sử dụng phân
chuồng và phân xanh, CEDAC bắt đầu triển khai nghiên cứu và úng dụng SRI. Từ đó
về sau những nguyên lý và kỹ thuật của SRI đã được đưa vào chương trình thâm canh
lúa của CEDAC với tên gọi là “Hệ sinh thái thâm canh lúa” hay là “kỹ thuật cấy một
dảnh mạ”.
Trong nhưng năm đầu tiên nông dân rất khó chấp nhận những kinh nghiệm về
SRI, đặc biệt là cấy mạ rất non so với cấy mạ truyền thống.



×