ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
MỎ SẮT HÒA BÌNH XÃ CÂY THỊ,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số:60.44.03.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Lương Văn Hinh
Thái Nguyên – 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc của mình tới PGS.TS. Lương
Văn Hinh, công tác tại bộ môn Khoa học và Công nghệ Khoa Môi trường,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện cho tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô
Khoa Tài nguyên Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
đặc biệt là các thầy cô và các cán bộ giảng dạy, những người đã luôn dạy
bảo hướng dẫn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên
cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Trung tâm quan
trắc tỉnh Thái Nguyên, ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ và các ban ngành
khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần
thiết để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và các bạn bè
đã luôn góp ý, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt những năm qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng vốn đầu tư trong khai thác các kim loại trọng điểm năm 2009 .......13
Bảng 1.2. Quy mô khai thác một số mỏ sắt lộ thiên lớn ...........................................19
Bảng 1.3. Trữ lượng các mỏ sắt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..............................24
Bảng 3.1. Toạ độ các điểm góc ranh giới mỏ ...........................................................38
Bảng 3.2 Tọa độ ranh giới bãi thải ............................................................................39
Bảng 3.3 Tọa độ các điểm góc của khu văn phòng...................................................40
Bảng 3.4. Nhiệt độ không khí trung bình tháng ........................................................43
Bảng 3.5. Đặc trưng nhiệt độ không khí năm 2013 ..................................................43
Bảng 3.6. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm ...................................44
Bảng 3.7. Tổng lượng mưa các tháng trong năm ......................................................45
Bảng 3.8. Tổng giờ nắng trong tháng .......................................................................46
Bảng 3.9. Thống kê tính chất cơ lý toàn thân quặng.................................................51
Bảng 3.10. Chương trình quản lý môi trường của khu mỏ sắt Hòa Bình .................52
Bảng 3.11. Kết quả đo nhanh điều kiện vi khí hậu của môi trường không khí khu
vực dự án năm 2014 ..................................................................................................55
Bảng 3.12. Kết quả đo và phân tích chất lượng môi trường không khí tại khu vực
dự án ..........................................................................................................................56
Bảng 3.13. Chất lượng môi trường nước dưới đất khu vực thực hiện dự án ............58
Bảng 3.14. Kết quả đo đạc và phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án .........60
Bảng 3.15. Kết quả phân tích mẫu đất khu vực thực hiện dự án ..............................62
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tổng quan về chất thải công nghiệp .......................................................... 7
1.2.1. Định nghĩa ............................................................................................... 7
1.2.2. Phân loại chất thải công nghiệp .............................................................. 8
1.2.3. Ảnh hưởng của chất thải công nghiệp đến sức khỏe con người và môi
trường .............................................................................................................. 13
1.2.4. Chiến lược quản lý chất thải công nghiệp............................................. 14
1.3. Hoạt động khai thác và chế biến quặng sắt trong nước và thế giới ......... 14
1.4. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 30
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp ..................... 32
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................ 33
2.4.3. Phương pháp thu thập mẫu nghiên cứu; đo đạc, phân tích mẫu và đánh
giá kết quả ....................................................................................................... 33
2.4.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 38
v
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội về khu mỏ sắt Hòa Bình.................. 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 47
3.1.3. Đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình ................................. 49
3.2. Công tác quản lý và bảo vệ môi trường ................................................... 51
3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực mỏ ........................................... 55
3.3.1. Hiện trạng môi trường không khí.......................................................... 55
3.3.2. Hiện trạng môi trường nước .................................................................. 58
3.3.3. Hiện trạng môi trường đất ..................................................................... 61
3.3.4. Đa dạng sinh học ................................................................................... 63
3.3.5. Dự báo rủi ro, sự cố môi trường trong giai đoạn khai thác mỏ ............ 65
3.4. Đề xuất giải pháp cải tạo môi trường ....................................................... 68
3.4.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động tới môi trường không khí ............. 68
3.4.2. Biện pháp đối với nước thải, tiêu thoát nước mưa chảy tràn ................ 69
3.4.3. Biện pháp giảm thiểu tác động của chất thải rắn .................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 72
1. Kết luận ....................................................................................................... 72
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tiếng Anh
Tiếng Việt
BOD
Biochemical Oxygen Demand
Nhu cầu oxy hóa sinh hóa
BPSi
Bụi phổi Silic
COD
Chemical Oxygen Demand
Nhu cầu oxy hóa hóa học
CV
Coefficient of variation
Hệ số biến động
CTNH
Chất thải nguy hại
DO
Dissolved Oxygen
Oxy hòa tan
LSD
Least significant difference
Sai khác nhỏ nhất
Môi trường lao động
MTLĐ
QCVN
National Technical Regulation
on industrial wastewater
Qui chuẩn Việt Nam
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
TSS
Total Suspended Solids
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
TNMT
Resources - Environment
Tài nguyên - Môi trường
VSMT
Vệ sinh môi trường
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam nằm ở vị trí giao nhau của 2 vành đai sinh khoáng: vành đai
Tây Thái Bình Dương và vành đai Địa Trung Hải, vì vậy tài nguyên khoáng
sản của Việt Nam đa dạng về chủng loại và tương đối phong phú. Theo kết
quả điều tra đánh giá, thăm dò khoáng sản ở nước ta đến nay đã phát hiện
được trên 5.000 mỏ và điểm quặng với trên 60 loại khoáng sản khác nhau [5].
Thái Nguyên là một tỉnh có nhiều mỏ quặng sắt, trên địa bàn tỉnh có
khoảng 27 mỏ sắt với trữ lượng từ vài trăm đến vài chục triệu tấn. Trong đó,
các mỏ có trữ lượng lớn phải đa phần có chủ đầu tư là Công ty CP Gang thép
Thái Nguyên) như mỏ sắt Trại Cau có trữ lượng 13.852.587 tấn, mỏ sắt Tiến
Bộ có trữ lượng 19.218.300 tấn... Các mỏ nhỏ có các chủ đầu tư gồm Công ty
CP gang thép Gia Sàng (chủ đầu tư mỏ Đại Khai), Công ty cổ phần luyện kim
đen Thái Nguyên (mỏ Chỏm Vung Tây)...
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã phát hiện hơn 176 các điểm
mỏ, điểm khoáng sản của 24 loại khoáng sản rắn thuộc 4 nhóm (Nhiên liệu
khoáng; khoáng sản kim loại; khoáng chất công nghiệp và vật liệu xây dựng)
[12].
Có một số mỏ lớn đã đi vào hoạt động khai thác như ở huyện Đồng Hỷ
có: mỏ sắt Trại Cau, mỏ sắt Hóa Trung, mỏ sắt Tương Lai, mỏ sắt Hoan, mỏ
sắt Linh Nham, mỏ sắt San Chi Cóc, mỏ sắt Chỏm Vung Tây; huyện Phú
Lương có: mỏ sắt Phố Giá; huyện Võ Nhai có mỏ sắt Bồ Cu, mỏ sắt đang
hoạt động khai thac với quy mô lớn nhất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên hiện
nay là mỏ sắt Trại Cau. Nhìn chung hoạt động khai thác quặng sắt trên địa
bàn đã được bắt đầu từ khá lâu.
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ
bảo quý báu. Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc của mình tới PGS.TS. Lương
Văn Hinh, công tác tại bộ môn Khoa học và Công nghệ Khoa Môi trường,
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều
kiện cho tôi trong quá trình thực tập và hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô
Khoa Tài nguyên Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
đặc biệt là các thầy cô và các cán bộ giảng dạy, những người đã luôn dạy
bảo hướng dẫn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên
cứu tại trường.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Trung tâm quan
trắc tỉnh Thái Nguyên, ủy ban nhân dân huyện Đồng Hỷ và các ban ngành
khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu, những thông tin cần
thiết để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và các bạn bè
đã luôn góp ý, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt những năm qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
3
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực mỏ sắt Hòa Bình xã Cây Thị,
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đưa ra các giải pháp và công tác
quản lý môi trường do hoạt động khi thác.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng môi trường (môi trường không khí, nước, đất)
mỏ sắt khu vực Hòa Bình xã Cây Thị, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất giải pháp và công tác quản lý nhằm bảo vệ môi trường, an toàn
cho khu vực dân cư và các hoạt động khác diễn ra quanh khu vực mỏ đáp ứng
được các tiêu chuẩn, quy chuẩn.
3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa thực tiễn
+ Tạo cơ sở đề xuất được mô hình quản lý với các biện pháp phù hợp
nhất với điều kiện của đại phương, đem lại hiệu quả cao.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho nhân dân địa phương.
- Ý nghĩa khoa học:
+ Vận dụng nâng cao kiến thức vào đời sống và thực tiễn.
+ Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều
kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác BVMT sau này.
+ Rèn luyện kĩ năng thực tế, đúc rút kinh nghiệm.
+ Kết quả nghiên cứu sẽ là nguồn tư liệu quý, có độ tin cậy cao cho học
tập Cao học và Đại học chuyên ngành Khoa học môi trường.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Luật Bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23 tháng 6 năm
2014, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 định nghĩa như sau:
* Môi trường: Là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo, có
tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
* Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có
trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
* Tiêu chuẩn môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước và các tổ chức
công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
* Ô nhiễm môi trường: Là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường,
gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do các chất khí thải ra từ hoạt
động công nghiệp và sinh học, do các loại hóa chất bảo vệ thực vật và chất
độc hóa học, do các tác nhân phóng xạ, do các chất thải rắn, do tiếng ồn, bụi,
khói, do sinh vật gây bệnh và nhiều nguyên nhân khác....Ngoài ra, ô nhiễm
còn do một số hoạt động của tự nhiên: núi lửa phun nham thạch gây nhiễu bụi
bặm, thiên tai....tạo điều kiện cho nhiều loại vi sinh vật gây bệnh phát triển.
* Chất gây ô nhiễm: Là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học
khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm môi trường bị ô
nhiễm.
5
* Quản lý môi trường: Là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính
sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường
sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao gồm:
Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh
trong hoạt động sống của con người.
Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên tắc của
một xã hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. Các khía cạnh của phát triển
bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế, bảo vệ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và suy thoái chất luợng môi trường sống,
nâng cao sự văn minh và công bằng xã hội.
Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia và
các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành, từng địa
phương và cộng đồng dân cư.
* Công cụ quản lý môi trường: Là các biện pháp hành động thực hiện
công tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất.
Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và
hỗ trợ lẫn nhau.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng gồm:
Công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công cụ
điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công
cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế - xã hội, như các quy định hành
chính, quy định xử phạt, ... và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí
quan trọng nhất của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi trường.
Thuộc về loại này có các công cụ kỹ thuật như: GIS, mô hình hoá, đánh giá
môi trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường. Công cụ quản lý
môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản sau:
6
Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế,
luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi
trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng
tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu
quả trong nền kinh tế thị trường.
- Sức khỏe môi trường: là trạng thái của những yếu tố vật chất tạo thành
môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người.
- Suy thoái môi trường: là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
- Sự cố môi trường: là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con người
hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường
nghiêm trọng.
- Kiểm soát ô nhiễm: là quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và
xử lý ô nhiễm.
- Quan trắc môi trường: là quá trình theo dõi có hệ thống về thành
phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin
đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối
với môi trường
- Đánh giá tác động môi trường: là việc phân tích, dự báo tác động đến
môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi
triển khai dự án đó.
- Khủng hoảng môi trường: là suy thoái chất lượng môi trường sống ở
quy mô toàn cầu, đe dọa cuộc sống loài người trên Trái Đất như sa mạc hóa,
nguồn nước và biển bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Tai biến môi trường: là quá trình gây hại vận hành trong hệ thống môi
trường, phản ánh tính nhiễu loạn và tính bất ổn của hệ thống. Có 3 giai đoạn:
Nguy cơ (hiểm họa): Đã tồn tại các yếu tố gây hại nhưng chưa gây mất
ổn định cho hệ thống.
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng vốn đầu tư trong khai thác các kim loại trọng điểm năm 2009 .......13
Bảng 1.2. Quy mô khai thác một số mỏ sắt lộ thiên lớn ...........................................19
Bảng 1.3. Trữ lượng các mỏ sắt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..............................24
Bảng 3.1. Toạ độ các điểm góc ranh giới mỏ ...........................................................38
Bảng 3.2 Tọa độ ranh giới bãi thải ............................................................................39
Bảng 3.3 Tọa độ các điểm góc của khu văn phòng...................................................40
Bảng 3.4. Nhiệt độ không khí trung bình tháng ........................................................43
Bảng 3.5. Đặc trưng nhiệt độ không khí năm 2013 ..................................................43
Bảng 3.6. Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm ...................................44
Bảng 3.7. Tổng lượng mưa các tháng trong năm ......................................................45
Bảng 3.8. Tổng giờ nắng trong tháng .......................................................................46
Bảng 3.9. Thống kê tính chất cơ lý toàn thân quặng.................................................51
Bảng 3.10. Chương trình quản lý môi trường của khu mỏ sắt Hòa Bình .................52
Bảng 3.11. Kết quả đo nhanh điều kiện vi khí hậu của môi trường không khí khu
vực dự án năm 2014 ..................................................................................................55
Bảng 3.12. Kết quả đo và phân tích chất lượng môi trường không khí tại khu vực
dự án ..........................................................................................................................56
Bảng 3.13. Chất lượng môi trường nước dưới đất khu vực thực hiện dự án ............58
Bảng 3.14. Kết quả đo đạc và phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án .........60
Bảng 3.15. Kết quả phân tích mẫu đất khu vực thực hiện dự án ..............................62
8
* Chất thải công nghiệp: Là các chất thải phát sinh từ các hoạt động
sản xuất các nhà máy, xí nghiệp.
Đây là dạng chất thải cần được đặc biệt quan tâm trong phạm vi đề tài
này.
* Quản lý chất thải: Là quá trình phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát,
phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải.
1.2.2. Phân loại chất thải công nghiệp
Chất thải công nghiệp gồm:
1. Chất thải rắn nguy hại: Dễ cháy nổ, gây ngộ độc cho sức khỏe con
người và dễ ăn mòn nhiều vật chất khác.
2. Chất thải rắn không nguy hại.
a. Chất thải rắn công nghiệp
CTR công nghiệp phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau tùy thuộc quy
mô, dây chuyền, loại hình công nghiệp, đầu vào thường được xác định là
lượng chất thải phát sinh trên một tấn sản phẩm.
b. Chất thải nguy hại
Định nghĩa:
Khái niệm về thuật ngữ “Chất thải nguy hại” (Hazardous Waste) lần
đầu tiên xuất hiện vào thập niên 70 của thế kỷ trước tại các nước Âu – Mỹ,
sau đó mở rộng ra nhiều quốc gia. Sau một thời gian nghiên cứu phát triển,
tùy thuộc vào sự phát triển khoa học kỹ thuật và xã hội cũng như quan điểm
của mỗi nước mà hiện nay trên thế giới có nhiều cách định nghĩa khác nhau
về chất thải nguy hại trong luật và các văn bản dưới luật về môi trường.
Chẳng hạn như sau:
- Định nghĩa của Philipine: Chất thải nguy hại là chất có độc tính, ăn mòn,
gây kích thích, hoạt tính, có thể cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người và
động vật.
9
- Định nghĩa của Canada: Chất thải nguy hại là những chất mà do bản
chất và tính chất của chúng có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người
hoặc môi trường, và những chất này yêu cầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để
loại bỏ hoặc giảm đặc tính nguy hại của nó.
- Định nghĩa theo UNEP (1985): CTNH là các chất thải (không bao
gồm các chất phóng xạ) có khả năng phản ứng hóa học hoặc có khả năng gây
độc, gây cháy, ăn mòn, có khả năng gây nguy hại cho sức khỏe con người hay
môi trường khi tồn tại riêng lẻ, hoặc khi tiếp xúc với các chất khác.
- Trong đạo luật RCRA (Resource Conservation and Recovery Act –
1976: Đạo luật về bảo tồn và phục hồi tài nguyên) của Mỹ: CTNH là chất thải
rắn hoặc tổ hợp các chất thải rắn do lượng hoặc nồng độ hay do đặc tính vật
lý, hóa học hoặc truyền nhiễm mà chúng có thể: (1) Tạo ra hoặc góp phần
đáng kể vào việc tăng khả năng tử vong hay là nguyên nhân dẫn đến tình
trạng nguy kịch không thể cứu chữa; (2) Tạo ra sự nguy hại đến sức khỏe con
người hoặc môi trường trong khi xử lý, bảo quản, vận chuyển [12, tr.767].
Công ước Basel không đưa ra một định nghĩa cụ thể về CTNH mà đưa
ra các phụ lục trong Công ước, trong đó xác định những chất thuộc Phụ lục I
và có ít nhất một thuộc tính trong Phụ lục III, hoặc các chất do nước sở tại
quy định trong luật pháp của nước đó, được coi là CTNH.
Nhìn chung, định nghĩa CTNH ở các nước tuy có khác nhau về cách
diễn đạt nhưng bản chất đều nhấn mạnh đến tính chất độc hại của loại chất
thải này đến môi trường và sức khỏe con người.
Ở Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm CTNH được đề cập đến một cách
chính thức tại quy chế quản lý CTNH ban hành kèm theo quyết định số
155/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tại Khoản 2, Điều 3 Quy chế
quy định: CTNH là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các
đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ
10
lây nhiễm và các đặc tính gây hại khác), hoặc tương tác chất với chất khác
gây nguy hại đến môi trường và sức khoẻ con người [5].
Đến năm 2005, định nghĩa này đã được sửa đổi và hoàn thiện hơn với
cách diễn đạt rất ngắn gọn và xúc tích tại Khoản 11, Điều 3 Luật Bảo vệ môi
trường 2005. Theo đó, CTNH là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại
khác.
Định nghĩa về CTNH trong Luật Bảo vệ môi trường 2005 nhìn chung
là đầy đủ và rất phù hợp trong điều kiện luận án lấy bối cảnh nghiên cứu là
Việt Nam. Vì vậy, ta thống nhất sử dụng định nghĩa này làm định nghĩa
chung cho CTNH trong luận án này. Để cụ thể hóa định nghĩa này, Thông tư
số 12/2011/TT-BTNMT đã đưa ra danh mục các CTNH theo nguồn thải.
Mục 13, điều 3, Luật Bảo vệ môi trường 2014 quy định: “Chất thải
nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ
nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác”. Như vậy là
không có sự thay đổi nhiều so với Luật Bảo vệ môi trường 2005.
Nguồn phát sinh
Trong sản xuât công nghiệp, chất thải nguy hại có thể phát sinh từ
nhiều nguồn khác nhau. Việc phát thải có thể do bản chất của công nghệ, hay
do trình độ dân trí dẫn đến việc thải chất thải có thể là vô tình hay cố ý. Tùy
theo cách nhìn nhận mà có thể phân thành các nguồn thải khác nhau [5]:
Phân loại
* Theo TT 12/2011/BTNMT
- Phân loại theo đặc tính:
+ Dễ nổ (N): Các chất thải ở thể rắn hoặc lỏng mà bản thân chúng có
thể nổ do kết quả của phản ứng hoá học (khi tiếp xúc với ngọn lửa, bị va đập
hoặc ma sát) hoặc tạo ra các loại khí ở nhiệt độ, áp suất và tốc độ gây thiệt hại
cho môi trường xung quanh.
+ Dễ cháy (C):
11
- Chất thải lỏng dễ cháy: Các chất thải ở thể lỏng, hỗn hợp chất lỏng
hoặc chất lỏng chứa chất rắn hoà tan hoặc lơ lửng, có nhiệt độ chớp cháy thấp
theo QCVN 07:2009/BTNMT.
- Chất thải rắn dễ cháy: Các chất thải rắn có khả năng tự bốc cháy hoặc
phát lửa do bị ma sát trong các điều kiện vận chuyển.
- Chất thải có khả năng tự bốc cháy: Các chất thải rắn hoặc lỏng có thể
tự nóng lên trong điều kiện vận chuyển bình thường, hoặc tự nóng lên do tiếp
xúc với không khí và có khả năng bốc cháy.
- Chất thải tạo ra khí dễ cháy: Các chất thải khi tiếp xúc với nước có
khả năng tự cháy hoặc tạo ra khí dễ cháy.
+ Oxy hóa (OH): Các chất thải có khả năng nhanh chóng thực hiện
phản ứng oxy hoá toả nhiệt mạnh khi tiếp xúc với các chất khác, có thể gây ra
hoặc góp phần đốt cháy các chất đó.
+ Ăn mòn (AM): Các chất thải thông qua phản ứng hoá học gây tổn
thương nghiêm trọng các mô sống hoặc phá huỷ các loại vật liệu, hàng hoá và
phương tiện vận chuyển. Thông thường đó là các chất hoặc hỗn hợp các chất
có tính axit mạnh hoặc kiềm mạnh theo QCVN 07:2009/BTNMT.
+ Có độc (Đ):
- Gây kích ứng: Các chất thải không ăn mòn có các thành phần nguy
hại gây sưng hoặc viêm khi tiếp xúc với da hoặc màng nhầy.
- Gây hại: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây các rủi ro sức
khoẻ ở mức độ thấp thông qua đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
- Gây độc cấp tính: Các chất thải có các thành phần nguy hại gây tử
vong, tổn thương nghiêm trọng hoặc tức thời cho sức khoẻ thông qua đường
ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
- Gây độc từ từ hoặc mãn tính: Các chất thải có các thành phần nguy
hại gây ảnh hưởng xấu cho sức khoẻ một cách từ từ hoặc mãn tính thông qua
đường ăn uống, hô hấp hoặc qua da.
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.2. Tổng quan về chất thải công nghiệp .......................................................... 7
1.2.1. Định nghĩa ............................................................................................... 7
1.2.2. Phân loại chất thải công nghiệp .............................................................. 8
1.2.3. Ảnh hưởng của chất thải công nghiệp đến sức khỏe con người và môi
trường .............................................................................................................. 13
1.2.4. Chiến lược quản lý chất thải công nghiệp............................................. 14
1.3. Hoạt động khai thác và chế biến quặng sắt trong nước và thế giới ......... 14
1.4. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 30
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu, thông tin thứ cấp ..................... 32
2.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................ 33
2.4.3. Phương pháp thu thập mẫu nghiên cứu; đo đạc, phân tích mẫu và đánh
giá kết quả ....................................................................................................... 33
2.4.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu ................................................. 37
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 38
13
07. Chất thải từ quá trình xử lý, che phủ bề mặt, gia công kim loại và các
vật liệu khác
08. Chất thải từ quá trình sản xuất, điều chế, cung ứng, sử dụng các sản
phẩm che phủ (sơn, véc ni, men thuỷ tinh), chất kết dính, chất bịt kín và mực
in.
09. Chất thải từ ngành chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm gỗ, giấy và bột
giấy
10. Chất thải từ ngành chế biến da, lông và dệt nhuộm
11. Chất thải xây dựng và phá dỡ (Bao gồm cả đất đào từ các khu vực bị ô
nhiễm)
12. Chất thải từ các cơ sở tái chế, xử lý chất thải, nước thải và xử lý nước
cấp
13. Chất thải từ ngành y tế và thú y (Trừ chất thải sinh hoạt từ ngành này)
14. Chất thải từ ngành nông nghiệp
15. Thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã hết hạn sử dụng và chất
thải từ hoạt động phá dỡ, bảo dưỡng thiết bị, phương tiện giao thông vận tải
16. Chất thải hộ gia đình và chất thải sinh hoạt từ các nguồn khác
17. Dầu thải, chất thải từ nhiên liệu lỏng, chất thải dung môi hữu cơ, môi
chất lạnh và chất đẩy (propellant)
18. Các loại chất thải bao bì, chất hấp thụ, giẻ lau, vật liệu lọc và vải bảo vệ
19. Các loại chất thải khác
1.2.3. Ảnh hưởng của chất thải công nghiệp đến sức khỏe con người và môi
trường
- Gây mùi khó chịu từ quá trình bay hơi, phân huỷ rác thải.
- Quá trình phân huỷ rác thải tạo ra lượng nước rỉ rác
đất, ô nhiễm nước ngầm ảnh hưởng đến đời sống người dân.
- Làm mất mỹ quan.
gây ô nhiễm
14
- Rác thải là nơi tập trung của nhiều côn trùng, động vật
nguy cơ dẫn
đến lan truyền dịch bệnh.
- Rác thải nguy hại có thể chứa các chất độc, các mầm bệnh rất nguy
hiểm đối với những người tiếp xúc. [15]
1.2.4. Chiến lược quản lý chất thải công nghiệp
- Giảm thiểu lượng chất thải rắn và CTNH tại nguồn; giảm thiểu các
chất thải sau phát sinh [5]:
Biện pháp:
+ Áp dụng công nghệ tiến tiến.
+ Thay đổi thói quen tiêu dùng
+ Thay đổi bao bi.
+ Tăng độ bền của các sản phẩm
+ Áp dụng sản xuất sạch hơn
- Lợi ích áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn:
+ Tối ưu hoá các quy trình, thiết bị, nâng cao hiệu xuất của quy trình
+ Tái chế, tái sử dụng
+ Thay đổi nguyên liệu, hoá chất
+ Quản lý nội vi: giảm bớt thất thoát trong vận chuyển, rơi vãi, rò rỉ, …
+ Thay đổi thiết bị công nghệ tiên tiến
1.3. Hoạt động khai thác và chế biến quặng sắt trong nước và thế giới
1.3.1. Hoạt động khai thác và chế biến quặng sắt trên thế giới
a. Thực trạng khai thác quặng sắt trên thế giới
Hoạt động khai thác quặng sắt trên thế giới đã và đang diễn ra với quy
mô và công suất lớn nhất là hiện nay trong giai đoạn mà giá kim loại ngày
càng tăng. Quặng sắt lại đóng vai trò quan trọng làm nguyên liệu cung cấp
chính cho ngành sản xuất thép và các ngành công nghiệp nặng.
15
Quặng sắt đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực khai thác mỏ trên toàn
cầu. Sắt chính là một trong những nguyên liệu chính cung cấp cho ngành sản
xuất thép và các ngành côn nghiệp nặng khác trên thế giới.
Theo thứ tự, quặng sắt, đồng, vàng và niken là những kim loại quan
trọng nhất được các công ty mỏ đầu tư khai thác. Bốn kim loại này chiếm tới
84% trong tổng số vốn của các dự án đầu tư. Xét theo tổng giá trị sản lượng,
bốn kim loại này cũng chiếm ưu thế trong kinh doanh mỏ. Trong năm 2008,
tổng giá trị sản lượng của chúng ước định đạt 280 tỷ USD (76% tổng giá trị
sản lượng khoáng sản phi nhiên liệu). Nhu cầu sử dụng và giá cả tăng cao
khiến cho quặng sắt dần trở thành nguồn kim loại quan trọng nhất. Tổng vốn
đầu tư cho các dự án khai thác quặng sắt trong năm 2010 đạt 162 tỷ USD,
vượt mức đầu tư cho dự án đồng (155 tỷ USD) và cao hơn nhiều so với vàng
(83 tỷ USD) và niken (69 tỷ USD), tiếp theo mới là nhóm urani, chì/kẽm và
nhóm các kim loại chứa platin PGMs (Platinum Group Metals) với mức đầu
tư 15 tỷ USD - 20 tỷ USD. Để tiện so sánh, bảng 1 giới thiệu mức vốn đầu tư
trong khai thác các kim loại trọng điểm trên thế giới vào năm 2009.
Theo số liệu công bố của Raw Materials Group (RMG), trong năm
2010, đã có thêm 105 dự án mới trong khai thác quặng kim loại với tổng vốn
đầu tư lên tới 60 tỷ USD được đăng ký, trong đó có 36 dự án khai thác vàng,
22 dự án khai thác quặng sắt và 12 dự án khai thác đồng. Tổng vốn đầu tư
trung bình cho một dự án khai thác quặng sắt xấp xỉ 1,3 tỷ USD (tăng từ mức
750 triệu USD), còn đối với các dự án khai thác vàng con số này vẫn giữ mức
ổn định 204 triệu USD. Như vậy, trong tổng vốn đầu tư các dự án được công
bố trong năm 2010, ngành khai thác quặng sắt chiếm 47%. Theo dự báo, nhu
cầu tiêu thụ thép tiếp tục tăng cao là nguyên nhân chính khiến cho sản lượng
thép tiếp tục tăng trong vòng 3 đến 5 năm tới [10]
16
Bảng 1.1. Tổng vốn đầu tư trong khai thác các kim loại trọng điểm năm 2009
Tổng vốn đầu tư
(tỷ USD)
Tỷ lệ phần trăm
1. Quặng sắt
127
27 %
2. Đồng
124
27%
3. Vàng
75
16%
4. Niken
65
14%
5. Urani
15
3%
6. Chì/kẽm
14
3%
7. PGMs
13
3%
8
2%
24
5%
465
100%
8. Kim cương
9. Kim loại khác
Tổng cộng
Theo thứ tự, quặng sắt, đồng, vàng và niken là những kim loại quan
trọng nhất được các công ty mỏ đầu tư khai thác. Bốn kim loại này chiếm tới
84% trong tổng số vốn của các dự án đầu tư. Xét theo tổng giá trị sản lượng,
bốn kim loại này cũng chiếm ưu thế trong kinh doanh mỏ. Trong năm 2008,
tổng giá trị sản lượng của chúng ước định đạt 280 tỷ USD (76% tổng giá trị
sản lượng khoáng sản phi nhiên liệu). Nhu cầu sử dụng và giá cả tăng cao
khiến cho quặng sắt dần trở thành nguồn kim loại quan trọng nhất. Tổng vốn
đầu tư cho các dự án khai thác quặng sắt trong năm 2010 đạt 162 tỷ USD,
vượt mức đầu tư cho dự án đồng (155 tỷ USD) và cao hơn nhiều so với vàng
(83 tỷ USD) và niken (69 tỷ USD), tiếp theo mới là nhóm urani, chì/kẽm và
nhóm các kim loại chứa platin PGMs (Platinum Group Metals) với mức đầu
tư 15 tỷ USD - 20 tỷ USD. [6]
v
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội về khu mỏ sắt Hòa Bình.................. 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 47
3.1.3. Đặc điểm địa chất thủy văn - địa chất công trình ................................. 49
3.2. Công tác quản lý và bảo vệ môi trường ................................................... 51
3.3. Đánh giá hiện trạng môi trường khu vực mỏ ........................................... 55
3.3.1. Hiện trạng môi trường không khí.......................................................... 55
3.3.2. Hiện trạng môi trường nước .................................................................. 58
3.3.3. Hiện trạng môi trường đất ..................................................................... 61
3.3.4. Đa dạng sinh học ................................................................................... 63
3.3.5. Dự báo rủi ro, sự cố môi trường trong giai đoạn khai thác mỏ ............ 65
3.4. Đề xuất giải pháp cải tạo môi trường ....................................................... 68
3.4.1. Các biện pháp giảm thiểu tác động tới môi trường không khí ............. 68
3.4.2. Biện pháp đối với nước thải, tiêu thoát nước mưa chảy tràn ................ 69
3.4.3. Biện pháp giảm thiểu tác động của chất thải rắn .................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 72
1. Kết luận ....................................................................................................... 72
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
18
b. Ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác và chế biến quặng sắt trên
thế giới
Hiện nay, khai thác quặng sắt trên thế giới đang áp dụng công nghệ
khai thác lộ thiên là chủ yếu. Ô nhiễm môi trường tại khu vực mỏ sắt đang
là vấn đề lớn cho các nhà chức trách ở nhiều quốc gia đang khai thác và sử
dụng lại tài nguyên này. Tại một số nước như Braxin, Ấn Độ, Trung Quốc
khai thác và chế biến quặng sắt là một trong những nguyên nhân hàng đầu
gây ra ô nhiễm môi trường. Theo tính toán của WHO thì tải lượng sinh ra
trong quá trình khai thác và chế biến khoáng sản là [12]:
- 0,4 kg bụi/tấn trong công đoạn nổ mìn khai thác.
- 0,17 kg bụi/tấn trong công đoạn bốc xúc, vận chuyển.
- 0,123 kg bụi/tấn đất đá thải trong công đoạn vận chuyển khai thác
1.3.2. Khai thác quặng sắt ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay đã phát hiện và khoanh định được trên 216 vị trí có
quặng sắt, có 13 mỏ trữ lượng trên 2 triệu tấn, phân bố không đều, tập trung
chủ yếu ở vùng núi phía Bắc và Trung Bộ.
Điều kiện khai thác của các mỏ quặng sắt nước ta khá khó khăn, hầu hết
các mỏ phải khai thác xuống sâu dưới mức thoát nước tự chảy, điều kiện địa
chất phức tạp. Thiết bị khai thác không đồng bộ, lạc hậu, không phù hợp với
yêu cầu khi mở rộng và khai thác xuống sâu.
Hàng năm, số lượng quặng sắt khai thác và chế biến ở Việt Nam đạt từ
300.000 – 450.000 tấn. Thị trường quặng sắt hiện nay: 80% sử dụng trong
nước, chủ yếu là để luyện thép, còn 20% xuất khẩu [14].
a. Đặc điểm các mỏ quặng sắt ở nước ta
Theo quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khai thác quặng sắt nước
ta đã được Chính phủ phê duyệt, để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế quốc dân
giai đoạn đến năm 2025. Ngoài các mỏ sắt lộ thiên hiện đang khai thác như: