Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

đồ án lập kế hoạch cung ứng dự trữ một số vật tư chủ yếu của nhà máy xi măng Công Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.8 KB, 51 trang )

Đồ án quản trị kinh doanh

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đã và đang trải qua những bước tiến nhảy vọt, với sự phát
triển không ngừng của xã hội.Tạo ra bộ mặt mới của xã hội. Cùng với xu hướng đó,
Việt Nam đã chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản
lý của Nhà Nước. Do đó mà các doanh nghiệp kinh doanh trong nước đứng trước rất
nhiều khó khăn, thử thách mới. Đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp để
có được chỗ đứng trên thị trường, song đây cũng là một động lực để các doanh nghiệp
hoàn thiện mình, khẳng định mình, và từng bươc đứng vững trên thị trường hơn.
Trước tình hình đó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại luôn phải đặt ra cho mình 3
câu hỏi: sản xất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Và buộc các doanh
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page1


Đồ án quản trị kinh doanh
nghiệp phải có sự điều chỉnh linh hoạt hợp lý, nếu không sẽ lâm vào tình trạng khó
khăn, có thể dẫn tới phá sản. Thực tế cho thấy có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
không thể đứng vững, bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp kiệp thời điều chỉnh
hướng đi, kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình hợp lý, bắt kịp với xu hướng mới của
thị trường, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài.
Công ty Cổ phần xi măng Công Thanh là một trong những công ty đã thành công
trong bước khắc phục khó khăn do nền kinh tế mang lại. Là một đơn vị chuyên sản
xuất clinker, xi măng , cung ứng dịch vụ vận tải,du lịch,khách sạn...Công ty đã và đang
phấn đấu tăng sản lượng sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm để tiêu thụ, giảm giá
thành, đa dạng hoá thị trường sản phẩm, có thị trường tiêu thụ rộng rãi và đạt hiệu quả
kinh tế cao.


Để đạt được mục tiêu nói trên, Nhà máy phải tổ chức phân công lao động hợp lý,
tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm trên cơ sở đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho
cán bộ công nhân viên.
Qua quá trình thực tập nghiệp vụ tại Nhà máy xi măng Công Thanh, dựa vào
những kiến thức đã được học trên trường cũng như học hỏi trực tiếp tại công ty , em
(tác giả) xin lựa chọn đề tài đồ án Quản trị kinh doanh: " Lập kế hoạch cung ứng, dự
trữ một số vật tư chủ yếu năm 2015 của Nhà máy xi măng Công Thanh"
Sau thời gian thực tập ngắn nhưng nó giúp em nhận thức được nhiều vấn đề
quan trọng, là hành trang quý báu, là kinh nghiệm giúp em nắm vững kiến thức hơn.Có
tương đối đầy đủ số liệu và kiến thức để làm đồ án . Em xin chân thành cảm ơn nhà
trường, ban lãnh đạo nhà máy và giáo viên hướng dẫn T.s Nguyễn Thị Kim Ngân đã
giúp em hoàn thành tốt bài đồ án này.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế nên bài đồ án còn nhiều thiếu sót. Kính mong sự
đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn T.sNguyễn Thị Kim Ngân và các thầy cô
giáo trong bộ môn để bài làm của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nội dung bài Đồ án gồm hai phần chính sau:
Chương 1:.Khái quát tình hình chung và các điều kiện sản xuất kinh doanh chủ yếu
của Nhà máy xi măng Công Thanh.
Chương 2: : Lập kế hoạch cung ứng, dự trữ một số vật tư chủ yếu năm 2015 của
công ty xi măng Công Thanh.
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page2


Đồ án quản trị kinh doanh

Sinh viên thực hiện

Mạc Thị Hà

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page3


Đồ án quản trị kinh doanh
CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH
DOANH CHỦ YẾU CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG CÔNG THANH

1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty CP xi măng Công Thanh
1.1.1 Tổng quan
-

Tên

: CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG CÔNG THANH

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page4


Đồ án quản trị kinh doanh

-

Tên tiếng anh : CONG THANH CEMENT JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt : CONG THANH J.S.C
Trụ sở chính : 52 Đinh Bộ Lĩnh, phường 26, quận Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh
Cơ sở thực tập : Chi nhánh xi măng Công Thanh –Thanh Hóa
Điện thoại : (08) 39151606 - 39151607 - 39151608
Fax : (08) 39151604 – 39151605
Website
:www.congthanhgroup.com
Email
:
Vốn điều lệ :2.000.000.000.000 (hai nghìn tỉ đồng)
Số đăng kí : 4103004281
Ngày thành lập :23/01/2006 , do sở kế hoạch và đầu tư TP.HCM cấp

1.1.2 . Lịch sử hình thành phát triển
Công ty cổ phần xi măng Công Thanh được thành lập và phát triển theo giấy chứng
nhận đăng kí kinh doanh số 4103004281, ngày 23/01/2006 do sở kế hoạch và đầu tư
Tp. Hồ Chí Minh cấp.Trong gần 10 năm thành lập và phát triển công ty đã không
ngừng lớn mạnh.
NHÀ MÁY XI MĂNG CÔNG THANH
( Trực thuộc tổng công ty CP xi măng Công Thanh )
Để có được nhà máy xi măng Công Thanh như hiện nay , ông Nguyễn Công Lý chủ
tịch hội đồng quản trị cung các đơn vị đã từng đi hơn 100 chuyến khảo sát ở các tỉnh
Bắc Giang , Thái Nguyên , Nghệ An , Thanh Hóa … và nhiều nơi khác. Cuối cùng ông

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page5


Đồ án quản trị kinh doanh

đã chọn được địa điểm là thôn Tam Sơn , xã Tân Trường , huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh
Hóa để xây dựng nhà máy .
Ngày 4/7/2006 đánh dấu sự ra đời của nhà máy xi măng Công Thanh.
Tháng 7/ 2007 , dây chuyền số 1 của nhà máy xi măng Công Thanh có công suất 2500
tấn/ngày đã đưa vào vận hành,bước đầu sản xuất xi măng mang lại nguồn thu đáng kể
cho công ty
Tháng 07/2008 Dây chuyền 1 chính thức đi vào vận hành, cho năng suất và chất lượng
ổn định. Đây là nhà máy xi măng tư nhân đầu tiên tại Việt Nam thi công trong thời
gian nhanh nhất, đảm bảo chất lượng công trình cũng như tiến độ đầu tư, chi phí đầu tư
thấp
Tháng 10/2009 Công ty tiếp tục đầu tư Dự án xây dựng dây chuyền 2 với công suất
10.000 tấn/ngày, dự kiến thời gian xây dựng 24 tháng. Tổng vốn đầu tư cho dây
chuyền 2 là 420 triệu USD, sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại nhất hiện nay của
Cộng hòa liên bang Đức.
Ngoài ra tổng công ty xi măng Công Thanh còn đầu tư hoạt động trong một số lĩnh vực
khác như :
Dự án Nhà máy nhiệt điện Công Thanh , có công suất 600 MW , khởi công
ngày 5/3/2011 với tổng vốn đầu tư hơn 13.000 tỉ đồng , giai đoạn 1 là 8.000 tỷ
đồng. Đến nay Nhà máy Nhiệt điện Công Thanh đã được đưa vào vận hành, tổ
máy số 1 vận hành trong quý 1 năm 2014 và tổ máy số 2 đưa vào hoạt động
trong quý 3 năm 2014.

Dự án sân golf Tân Trường, khu du lịch biển Golden resort Công Thanh ( Hải
Hòa) và các dự án khác như dự án Cảng tổng hợp Công Thanh, dự án Nhà máy
phân đạm Công Thanh đang được tiến hành kiểm kê giải phóng mặt bằng và thi
công xây dựng, đã đạt được kết quả bước đầu.

Các dự án mà Công ty CP Xi-măng Công Thanh triển khai, đặc biệt là nhóm
dự án xi-măng - điện - đạm có sự tương hỗ chặt chẽ lẫn nhau, thông qua đó góp
phần sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Cùng với đó, nhằm hướng đến

sự phát triển ổn định, bền vững, tạo sự gắn bó giữa người lao động với công ty,
mới đây, Công ty CP Xi-măng Công Thanh đã khởi công dự án khu nhà ở cho
người lao động với tổng vốn đầu tư 47 tỷ đồng, cung cấp 118 phòng, giải quyết
nhu cầu về nhà ở cho gần 600 cán bộ, công nhân viên.


1.1.3.Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề lĩnh vực đăng ký của công ty khá đa dạng:
- Sản xuất sản phẩm xi măng (không sản xuất tại trụ sở)
Xây dựng dân dụng
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page6


Đồ án quản trị kinh doanh
Mua bán: máy móc thiết bị ngành xây dựng, vật liệu xây dựng, hàng trang trí
nội thất, thiết bị phụ tùng ngành xây dựng;
Dịch vụ giao nhận hàng hóa;
Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng ôtô, đường thủy;
Dịch vụ đại lý vận tải đường biển;
Mua bán xe cơ giới, xe chuyên dùng, xe ôtô, xe tải, xe gắn máy;
Khai thác khoáng sản (đá vôi, đất sét, sắt, không khai thác tại trụ sở).
Tuy nhiên trong giai đoạn đầu thành lập, công ty chỉ tập chung chủ yếu vào những
nhóm sản phẩm chủ lực của Công ty: clinker, xi măng, thạch cao và một vài dịch vụ
liên quan khác.
-

1.2.Điều kiện địa lí , kinh tế nhân văn của Nhà máy xi măng Công Thanh
1.2.1.Điều kiện địa lí

a) Vị trí
Tĩnh Gia là một huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa, đây được coi là cửa ngõ phía nam
của tỉnh, giáp với Hoàng Mai –Nghệ An, phía đông giáp biển, phía bắc giáp huyện
Quảng Xương, phía tây giáp huyện Nông Cống và huyện Như Thanh.Thôn Tam
Sơn –xã Tân Trường nằm ở phí nam của huyện, giáp với khu kinh tế Nghi Sơn và
cảng Nghi Sơn, nằm trên mạng lưới giao thông thuận lợi với tuyến đường sắt BắcNam, quốc lộ 1A chạy qua => tạo nên mối giao thương rộng lớn với các tỉnh rong
vùng và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
b) Địa hình,khí hậu
Thôn Tam Sơn là thôn được bao quanh bởi những dãy núi đá vôi cao ,hệ thống
đập chưa nước lớn Kim Giao. Nhà máy xây dựng giữ thung lũng, gần sát với
nguồn nguyên liệu đá vôi. Rất thuận lợi trong việc cung ứng nguyên vật liệu.Khí
hậu mang đặc trưng bốn mùa của miền Bắc , nhiệt độ trung bình hàng năm là 2324˚C (thấp nhất là 8˚C - cao nhất là 40˚C).Lượng mưa trung bình 1.400mm 1.800mm.Số giờ nắng trong năm khoảng 1.600 - 1.800 giờ.Độ ẩm trung bình vào
khoảng 85-90%.
1.2.2.Điều kiện lao động –dân số
Huyện Tĩnh Gia là huyện đông dân, số dân năm 2015 đạt khoảng 415.018 người.
Cung cấp cho nhà máy nguồn lao động dồi dào, chăm chỉ cần mẫn.Tỉ lệ lao động có
trình độ ngày càng tăng ( số lao động học nghề, cao đẳng ,đại học…ngày càng tăng,
hơn 70% con em được đi học lên cao. tăng gấp 3-4 lần so với 10 năm trước đây)
1.2.3.Điều kiện kinh tế
Huyện Tĩnh Gia nói riêng và cả tỉnh Thanh Hóa nói chung là vùng có điều kiện kinh
tế còn kém phát triển so với cả nước, song trong những năm gần đây,nền kinh tế toàn
tỉnh đã không ngừng đi lên,các dự án đầu tư cũng tăng lên rất nhiều. đời sống người
dân ngày càng được cải thiện.
Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Khu kinh tế Nghi Sơn (KKTNS) , mạng lưới giao
thông thuận lợi
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page7



Đồ án quản trị kinh doanh
Theo thống kê năm 2014 cơ cấu kinh tế của toàn huyện là :công nghiệp-xây dựng
60,1%, thương mại-dịch vụ 26,7% và nông-lâm-ngư nghiệp 13,2%.
- Kinh tế ngoài quốc doanh : phát triển nhanh loại hình phong phú đa dạng , trên
địa bàn huyện có hơn 150 doanh nghiệp, trong đó 100 doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả
Giá trị dịch vụ tăng bình quân hằng năm 20,1% , gấp 3,4 lần so với năm 2010.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2014 ước đạt 490 tỉ đồng,gấp 2,4 lần năm
2010.
Giá trị hàng hóa xuất khẩu năm 2015 ước đạt 26,5 triệu USD, mức huy động
vốn năm 2015 ước đạt 1.789 tỷ đồng, tăng 2,65 lần năm 2010.
Trên địa bàn huyện có nhiều công ty lớn như : lọc hóa dầu Nghi Sơn, xi măng
Nghi Sơn, xi măng Công Thanh, công ty giầy da Amonira….

1.3.Công nghệ sản xuất sản phẩm của Nhà máy xi măng Công Thanh

Đá vôi

Đât sét

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Phối liệu theo tỉ
lệ và nghiền
mịn bột sống

Page8

Lò quay
nung clinker

1450 ˚C


Đồ án quản trị kinh doanh

Quặng sắt, cát,sỉ…

Xi măng

Nghiền clinker với phụ gia
khoáng và thạch cao
Clinker

Kiểm tra lí hóa của xi măng

Đóng bao,nhập kho thành
phẩm và xuất hàng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy xi măng Công Thanh
Quy trình sản xuất của nhà máy là 1 quá trình liên tục kéo dài từ khâu chuẩn bị
nguyên vật liệu(NVL) đến khi sản phẩm hoàn thành. Điều này đã giúp cho quá trình
sản xuất diễn ra liên tục,tuy quá trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn nhưng tập
trung lại là những công đoạn sau:










Chuẩn bị NVL : đá vôi ,đất sét ,quặng sắt ,cát , nước ngọt….nhập vào kho
nguyên liệu bảo quản.
Phối liệu theo tỷ lệ và nghiền mịn bột sống:công đoạn nghiền được thực hiện
trên dây chuyền khép kín và được kiểm tra tra khống chế khối lượng thông qua
hệ thống cân bằng định lượng. NVL được nghiền mịn sau đó qua phân li khống
chế độ mịn nhỏ hơn 15-18%. Nguyên liệu đạt tiêu chuẩn được đưa vào các xi lô
chứa, chuẩn bị cung cấp cho giai đoạn tiếp theo.
Lò quay nung luyện clinker: Bột nguyên liệu được đưa vào máy trộn ẩm với tỉ
lệ độ ẩm đạt 12-14% ,được đưa vào ve viên có kích cỡ đường kính 6mm-10mm
sau đó được đưa vào lò nung ở nhiệt độ 1100-1450 ˚C. Tạo ra bán thành phẩm
clinke.
Clinker: clinker ra lò đảm bảo CaO tự do < 3%. Clinker được đưa qua máy kẹp
hàm nhỏ kích thước <40mm sau đó được đưa qua các xi lô chứa ủ tại chỗ 5-10
ngày . Sau khi ủ , clinker được kiểm tra đạt tiêu chuẩn, đưa sang chuẩn bị cho
giai đoạn tiếp theo.
Nghiền clinker với phụ gia khoáng và thạch cao : thiết bị chính là máy nghiền
công suất 320 tấn/giờ. Nguyên liệu được tổng hợp đưa vào máy nghiền được
định lượng giám sát theo tiêu chuẩn qua cân điện tử. Sau khi nghiền xong tạo
thành xi măng

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page9


Đồ án quản trị kinh doanh
Xi măng : sản phẩm xi măng PCB 30 và PCB 40 được sản xuất theo tiêu chuẩn
Việt Nam 6260:2009 …được đưa qua bộ phận KCS kiểm tra lại tính lý hóa

• Nhập kho thành phẩm và xuất hàng : xi măng đạt chất lượng được đóng bao
theo cân điện tử,trọng lượng đóng bao xong đạt 50+-1kg theo quy định. Sau đó
được nhập kho bảo quản và xuất bán cho khách hàng.


Công ty xi măng Công Thanh có 2 dây chuyền sản xuất xi măng lò quay , phương pháp
khô , chu trình kín có hệ thống cyclo trao đổi nhiệt và buồng đốt canxiner đầu lò . công
suất dây chuyền 1 là 2500 tấn /ngày và dây chuyền 2 là 10.000 tấn/ngày.
Cả hai dây chuyền đều sản xuất xi măng lò quay với công nghệ hiện đại của Cộng hòa
liên bang Đức. Dây chuyền và các công đoạn phụ trợ được cơ khí hóa và tự động hoàn
toàn . Từ phòng điều khiển trung tâm thông qua các máy tính điện tử và hệ thống
Camera quan sát giúp người vận hành phát triển sự cố , xử lý và điều khiển hoạt động
của thiết bị dễ dàng, kịp thời.

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page10


Đồ án quản trị kinh doanh

Hình ảnh lò 2

Phòng điều khiển trung tâm

Các thiết bị công nghệ chính :


Máy nghiền :


+ nghiền xi măng:240 tấn/giờ
+ nghiền liệu

:320 tấn /giờ

+ nghiền than

:30 tấn / giờ

Lò nung : năng suất 4000 tấn /ngày
Thiết bị khoan ,nổ , bốc xúc,vận chuyển công suất lớn…của các hãng: ATLAS
COPCO, CAT, VOLVO,LEBBEHER….
• Các xi lô chứa
• Băng tải xi măng…
• Phương tiện vận tải : chủ yếu là xe bồn cỡ lớn chuyên chở nguyên vật liệu, sản
phẩm...



1.4.Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của Nhà máy xi măng Công
Thanh
1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ở Nhà máy xi măng Công Thanh

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page11


Đồ án quản trị kinh doanh
Sơ đồ 1-2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của nhà máy

TỔNG GIÁM ĐỐC
THƯ KÝ- TRỢ LÝ

KHỐI SẢN XUẤT

NHÀ MÁY
SẢN XUẤT

CÁC ĐƠN VỊ LIÊN
KẾT BAN QUẢN LÍ
DỰ ÁN
VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN

Bộ phận văn phòng

Trạm
nghiền xi
măng Vĩnh

Bộ phận sản xuất

P.hành chính nhân
sự

Xưởng sản xuất

Phòng KCS

P.xây dựng cơ bản


P. kỹ thuật điện

P.kỹ thuật điện

Trạm
nghiền xi
măng Cam

CTCP
Nhiệt điênh
Công
Thanh
CTCP Bao
bì Công
Thanh

CTCP vận
tải An Tôn
P.vật tư

P.kỹ thuật cơ khí

P.kỹ thuật cơ khí

P.tài chính kế toán

P.điều hành trung
ương


P.sửa chữa chế
tạo

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page12

CTCP bê
tông Công
Thanh


Đồ án quản trị kinh doanh

* Nhà máy chịu sự quản lý và điều hành của Tổng công ty với tư cách là đại diện
chủ sở hữu của Nhà máy theo điều 63 luật doanh nghiệp Nhà nước tuân thủ điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tổng công ty mà Nhà máy là một thành viên. Đồng thời chịu sự
quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ vào uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của luật doanh nghiệp
Nhà nước và các quy định khác của pháp luật. Cơ cấu tổ chức quản lý của Nhà máy
gồm:
a. Tổng giám đốc Nhà máy do Tổng công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm có trách
nhiệm và được quyền thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn của Nhà máy đã được quy định
gồm những nhiệm vụ quyền hạn chủ yếu sau:
+ Nhận và sử dụng có hiệu quả vốn tài sản đất đai, tài nguyên và các nguồn lực
khác của Tập đoàn giao hoặc cho vay, cho thuê để phát triển Nhà máy, thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu và các cân đối lớn của Nhà nước và của Tổng công ty bảo toàn phát
triển vốn và các nguồn lực được giao.
+ Xây dựng chiến lược phát triển kế hoạch 5 năm và kế hoạch hàng năm, các dự
án đầu tư phát triển, liên doanh, phương án huy động vốn, điều lệ tổ chức và hoạt động,

đề án tổ chức quản lý và nhân sự của Nhà máy để trình Tổng công ty phê duyệt.
+ Quyết định giao các mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm
cho các đơn vị trực thuộc và chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch đó. Quyết định việc điều chỉnh mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch, vốn
và các nguồn lực khi cần thiết giữa các đơn vị trong Nhà máy.
+ Điều hành hoạt động của nhà máy, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế
hoạch sản xuất kinh doanh, các quyết định của Tổng công ty+ Thực hiện các nghĩa vụ
và trách nhiệm của Giám đốc quy định tại điều 27 luật Nhà nước..
b. Văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của Nhà máy có chức
năng tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc và các phó Giám đốc trong quản lý,
điều hành công việc.
c.Bộ phận sản xuất gồm các xưởng sản xuất, xưởng sửa chữa…trực tiếp sản xuất
sản phẩm, kiểm tra sửa chữa máy móc thiết bị khi cần.
d.Các đơn vị liên kết : Hỗ trợ liên kết với nhà máy trong quá trình sản xuất ,cung
ứng nguyên vật liệu,và tiêu thụ sản phẩm.

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page13


Đồ án quản trị kinh doanh
1.4.2.Tình hình sử dụng lao động của nhà máy
*Để đạt được hiệu quả trong quá trình quản lý, hoạt động kinh doanh thì ngoài yếu
tốt về chuyên môn, tài chính, thì con người chính là một yếu tố cơ bản không thể
không nhắc tới .Nhà máy có một ưu thế là nguồn lao động dồi vào và sẵn có ngay
tại địa phương Cuối năm 2014 , tổng lao động của toàn Nhà máy là 680 người .
Bảng 1-3: cơ cấu lao động của nhà máy qua các năm
2012


2013

2014

Chỉ tiêu

Trong đó

SL

%

SL

%

SL

%

Theo giới
tính

Nam

570

69,5

540


72

530

77,9

Nữ

250

30,5

210

28

150

22,1

Đại học

130

15,85

135

18


130

19,1

Cao đẳng

125

15,2

150

20

150

22

Trung
cấp

135

16,5

145

19,3


150

22

Lao động
phổ thông

430

52,45

310

42,7

250

36,9

Theo chức
năng sản
xuất

Lao động
trực tiếp

670

81,7


600

80

580

85,3

Lao động
gián tiếp

150

18,3

150

20

100

14,7

Theo hợp
đồng lao
động

Lao động
chính
thức

Lao động
thời vụ

620

75,5

590

78,6

610

89,7

200

24,4

160

21,4

70

10,3

820

100


750

100

680

100

Theo
trình độ
chuyên
môn

Tổng số

(Nguồn: P. hành chính nhân sự )
Theo số liệu bao cáo trên, thấy rằng số lượng lao động của nhà máy có xu hướng
giảm, chứng tỏ Nhà máy liên tục đầu tư trang thiết bị hiện đại tự động hóa các khâu
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page14


Đồ án quản trị kinh doanh
sản xuất vừa tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo độ chính xác cao. Số lượng lao động có
trình độ ngày càng tăng,cả số lượng và chất lượng nguồn lao động dần ổn định.


Về thu nhập của lao động, Công ty đã xây dựng bản dự tính về quỹ lương

cho các năm như sau:
Thực hiện về quỹ lương năm 2012 – 2014

Chỉ tiêu
1.Tổng quỹ
lương
2.Tổng số CNV
3.Tiền lương
bình quân
+ trong một năm
+ trong một
tháng

ĐVT
Đ

Năm 2012

Bảng 1-4
Năm 2013
Năm 2014

4.198.400.000

3.975.108.750

3.683.370.280

Người


820

750

680

đ/ng –năm
đ/ng-tháng

61.440.000

63.601.740

65.000.652

5.120.000

5.300.145

5.416.721

Do ảnh hưởng của tình hình khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn
cầu, …làm ảnh hưởng tới hoạt động sảnxuất kinh doanh của nhà máy dẫn đến lợi
nhuận kinh doanh của nhà máy bị giảm đáng kể ,số lượng công nhân viên cũng
giảm dẫn tới quỹ lương trả cho cán bộ công nhân viên ngày càng hạn hẹp.


Chế độ làm việc của Nhà máy

Thời gian làm việc: Nhà máy tổ chức làm việc 8 giờ mỗi ngày, 5 đến 6 ngày

mỗi tuần, nghỉ trưa 01 giờ. Khi có yêu cầu về tiến độ hợp đồng, dự án thì cán bộ
công nhân viên của nhà máy có trách nhiệm và tự nguyện làm thêm giờ. Nhà máy
có chính sách phù ngộ thoả đáng.
Nhân viên được nghỉ lễ và Tết theo quy định của Bộ Luật Lao động, những
nhân viên có thời gian làm việc tại nhà máy từ 12 tháng trở lên được nghỉ phép 12
ngày mỗi năm, những nhân viên có thời gian làm việc tại nhà máy chưa đủ 12 tháng
thì số ngày được nghỉ phép trong năm được tính theo tỷ lệ thời gian làm việc. Ngoài
ra, cứ 05 năm làm việc tại nhà máy nhân viên sẽ được cộng thêm 01 ngày phép.
Nhà máy thanh toán chế độ lương, ốm, thai sản theo quy định, đây là phần BHXH
trả thay lương. Thời gian nghỉ thai sản người lao động được nghỉ 06 tháng đúng
theo quy định về chế độ bảo hiểm đối với người lao động. Ngoài chế độ nghỉ thai
sản, lao động nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng được nghỉ 1 giờ mỗi
ngày, trên 12 tháng dưới 36 tháng được nghỉ 0,5 giờ mỗi ngày.
Nhân viên được làm việc trong điều kiện văn minh, văn phòng, thoáng mát,
sạch sẽ có đầy đủ các điều kiện về ánh sáng, điều hòa được trang bị những phương
tiện làm việc hiện đại. 100% nhân viên văn phòng làm việc bằng máy tính có kết
nối mạng LAN, Internet.....các phân xưởng có môi trường làm việc sạch sẽ, thoáng
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page15


Đồ án quản trị kinh doanh
mát, được chống ồn, chống nóng và lắp đặt đầy đủ các phương tiện về đảm bảo an
toàn sản xuất. Công nhân xưởng được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao
động phù hợp với yêu cầu công việc. Nhà máy cũng áp dụng chế độ khám kiểm tra
sức khỏe định kỳ cho toàn thể cán bộ công nhân viên mỗi năm 1 lần.
1.5.Định hướng phát triển trong tương lai của công ty
• Tập trung khai thác nguồn đá vôi tại nhà máy để sản xuất clinker phục vụ
cho nhu cầu sản xuất xi măng của Công ty và xuất khẩu.

• Xây dựng và phát triển công ty,cũng như các công ty thành viên hoạt động
ngày càng hiệu quả theo định hướng
• Nâng cao năng lực và trình độ quản lý kinh doanh , phát triển nguồn nhân
lực có trình độ chuyên môn cao
• Đẩy mạnh liên kết hợp tác với các đối tác nước ngoài nhằm thúc đẩy sự
phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh ,cách thức quản lý.
• Chuẩn hóa quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn môi trường quốc tế giúp giảm
thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường.

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page16


Đồ án quản trị kinh doanh
NHẬN XÉT CHƯƠNG 1
Qua nghiên cứu tình hình và những điều kiện sản xuất chủ yếu của Nhà máy
xi măng Công thanh.cho thấy được thuận lợi và khó khăn sau:
* Về thuận lợi:
- Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và trực tiếp là Tổng công
tyCP xi măng Công Thanhđã chỉ đạo sâu sát và tạo mọi điều kiện tốt nhất để nhà
máythực hiện tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Cán bộ CNVC từ Lãnh đạo nhà máy đến công nhân các đơn vị sản xuất,
các tổ chức đoàn thể quần chúng, đoàn kết một lòng, thống nhất cao trong mọi hoạt
động, từng bước tháo gỡ khó khăn để thực hiện mọi nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề
ra
-Về các diện sản xuất của nhà máy nhìn chung tương đối ổn định. Với xu
hướng chuyển dịch dần sang chuyên môn hoá, Nhà máy đã đổi mới về cơ cấu tổ
chức nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hoá thi công xây lắp thêm dây chuyền
sản xuất hiện đại ,công suất cao.

* Về khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, về tình hình Sản xuất của Nhà máy
cũng gặp không ít những khó khăn đó là:
- Điều kiện đi lại làm việc và bố trí nơi ăn, ở sinh hoạt cho CBCNV vẫn còn
nhiều hạn chế
- Lực lượng lao động của nhà máy trong năm qua mặc dù đã được bổ sung
thêm một số công nhân kỹ thuật mới từ các trường đào tạo nghề về nhưng vẫn còn
mất cân đối về cơ cấu bậc thợ, thiếu những thợ hàn, thợ cơ điện có tay nghề bậc thợ
cao, đội ngũ cán bộ kỹ thuật còn thiếu kinh nghiệm, công tác điều hành sản xuất
vẫn còn nhiều hạn chế yếu kém.
- Các thiết bị phục vụ sản xuất thi công mặc dù đã được đầu tư nhưng chưa
đồng bộ, chất lượng chưa được cao, vì vậy chưa đáp ứng được hết yêu cầu phục vụ
cho sản xuất.

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page17


Đồ án quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 2.
LẬP KẾ HOẠCH CUNG ỨNG, DỰ TRỮ MỘT SỐ VẬT TƯ CHỦ YẾU NĂM
2015 CỦA NHÀ MÁY XI MĂNG CÔNG THANH

2.1. Căn cứ chọn đề tài
2.1.1. Sự cần thiết của việc lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật chủ yếu
Cung ứng vật tư là quá trình mua sắm và dự trữ các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất như nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, các loại phụ tùng
chi tiết cho dù trữ thay thế và sửa chữa.

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page18


Đồ án quản trị kinh doanh
Cung ứng vật tư gồm ba chức năng chủ yếu là : mua, dự trữ và cung cấp
vật tư. Chất lượng cung ứng là một trong các nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả kinh tế của hoạt động kinh doanh thông qua các tác động tới chi phí sản xuất và
giá thành, cũng như đến khối lượng và chất lượng sản phẩm, để từ đó quyết định
sản lượng tiêu thụ và doanh thu của doanh nghiệp.
Cũng như mọi hoạt động kinh tế khác, quản trị cung ứng gắn liền với những
lùa chọn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Chẳng hạn doanh nghiệp luôn
luôn phải giải đáp các câu hỏi mua gì? mua của ai? Số lượng mỗi đợt là bao nhiêu?
Và bao nhiêu đợt trong kỳ, dự trữ bao nhiêu vật tư ?...
Lập kế hoạch cung ứng vật tư là khâu quan trọng quyết định đến giá thành,
lợi nhuận, cũng như việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không hiệu quả của doanh
nghiệp. Chính vì vậy đối với doanh nghiệp kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật cần
phải được đặt đúng vị trí, quan tâm và xây dựng trên cơ sở thực tiễn nhằm đảm bảo
chất lượng công tác kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhà máy xi măng Công Thanh là một doanh nghiệp sản xuất , nhiệm vụ
chính là sản xuất vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm clinker, xi măng cho các khách
hàng trong và ngoài nước. Vật tư kỹ thuật của công ty sử dụng hàng năm với số
lượng lớn, chiếm tỷ lệ đáng kể trong giá thành sản phẩm từ khâu sản xuất, vận
chuyển... Để tạo cơ sở cho công tác lập kế hoạch giá thành cũng như mong muốn
giảm được chi phí sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Do sự nhận thức về vai
trò và tầm quan trọng của kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật là cần thiết nên tác giả
xin được lựa chọn đề tài: " Lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật chủ yếu năm
2015 của Nhà máy xi măng Công Thanh" .


2.1.2. Mục đích, đối tượng và phương pháp nghiên cứu của chuyên đề
2.1.2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của chuyên đề là xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch về cung ứng vật tư
kỹ thuật một cách hợp lý, có căn cứ khoa học và mang tính thực tiễn nhằm đáp ứng
nhu cầu vật tư cho kinh doanh một cách thường xuyên, liên tục, tránh ứ đọng vốn
và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.1.2.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vật tư kỹ thuật chủ yếu phục vụ cho
nhu cầu kinh doanh của Nhà máy trong năm 2015. Đây là những loại vật tư sử dụng
thường xuyên,liên tục và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị vật tư của Nhà máy.
Bằng phương pháp phân loại và lựa chọn vật tư kết hợp với phân tích tình
hình cung ứng vật tư năm 2015, tác giả đó lựa chọn được các loại vật tư kỹ thuật
chủ yếu được xem xét ở Nhà máy xi măng Công Thanh năm 2015 bao gồm:
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page19


Đồ án quản trị kinh doanh
- Đá vôi.
-Đá dăm.
-Quặng sắt.
- Bô xít.
2.1.2.3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Công tác cung ứng vật tư kĩ thuật chủ yếu trong năm kế hoạch 2015 cho các
đơn vị trực tiếp sản xuất của Nhà máy xi măng Công Thanh .
2.1.2.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Cơ sở lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật là dựa vào kế hoạch sản xuất
kinh doanh năm 2014 và những điều kiện cơ bản liên quan đến cung ứng cũng như

dự trữ vật tư của Công ty. Trên cơ sở đó xác định khối lượng vật tư và kế hoạch
mua vật tư cho năm kế hoạch 2015.
Cơ sở bao gồm:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Nhà máy:
+ Sản lượng clinker sản xuất theo kế hoạch.
+ Sản lượng xi măng sản xuất theo kế hoạch.
+ Mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm.
- Tình trạng thị trường của Nhà máy.
- Điều kiện vận chuyển và đặc điểm của vật tư.
Dựa trên những cơ sở đó mà phương pháp nghiên cứu của chuyên đề là bằng
phương pháp thống kê để có được những đánh giá chính xác về số lượng cung cầu
vật tư.và dự trữ vật tư kỹ thuật trong doanh nghiệp. Sau đó kết hợp với lý luận về tổ
chức quản lý vật tư, tổ chức thu mua, cấp phát và tình hình công tác cung ứng và sử
dụng vật tư trong những năm qua để tiến hành thiết kế phương án cho chuyên đề.
2.1.3. Nội dung của chuyên đề
Chuyên đề thực hiện các nội dung khái quát:
-Cơ sở lý luận chung về lập kế hoạch cung ứng vật tư trong Doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình cung ứng vật tư kỹ thuật chủ yếu năm 2014 của doanh
nghiệp.
- Lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật chủ yếu năm 2015 của Nhà máy gồm:
+ Lập kế hoạch nhu cầu vật tư kỹ thuật chủ yếu cần sử dụng của Nhà máy
trong năm 2015.
+ Lập kế hoạch thu mua vật tư kĩ thuật chủ yếu của Nhà máy năm 2015.
+ Lập kế hoạch dự trữ vật tư kỹ thuật chủ yếu của Nhà máy năm 2015..
2.1.4. Nhiệm vụ của chuyên đề
Trong chuyên đề này, tác giả tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Rà soát lại hệ thống mức vật tư của Nhà máy xi măng Công Thanh.
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page20



Đồ án quản trị kinh doanh
Tập hợp các căn cứ xây dựng kế hoạch vật tư cho năm 2015 của Nhà máy.
- Xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật chủ yếu của Nhà máy xi măng
Công Thanh trong năm 2015:
+ Lập kế hoạch nhu cầu vật tư kỹ thuật chủ yếu dùng trong hoạt động kinh
doanh của Nhà máy năm 2015.
+ Lập kế hoạch dự trữ vật tư kỹ thuật chủ yếu của Nhà máy năm 2015.
+ Xác định số lần cung ứng tối ưu.
+ Lập kế hoạch thu mua vật tư chủ yếu cần dùng của Nhà máy năm 2015.
- Phân tích kế hoạch và đề xuất giải pháp thực hiện kế hoạch.
-

2.2. Cơ sở lý luận của đề tài.
2.2.1 Khái niệm và vai trò của vật tư trong doanh nghiệp
a) Khái niệm
Vật tư là tên gọi chung của nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm mua
ngoài. Nói cách khác, vật tư còn được định nghĩa là những đối tượng sản xuất dùng
để sản xuất ra 1 loại sản phẩm, hàng hoá khác.
Trong doanh nghiệp sản xuất xi măng, có rất nhiều loại vật tư như đá vôi, đá
dăm,cát vàng,quặng sắt,thạch cao, phụ gia, nhiên liệu…
b) Vai trò
Trong giai đoạn hiện nay, mỗi doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều
loại sản phẩm và hàng hoá khác nhau, và theo xu thế chung, những chủng loại hàng
hoá của một doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú.
Để sản xuất ra các sản phẩm hóa đó, người ta phải sử dụng rất nhiều loại vật
tư. Mỗi sản phẩm hàng hoá được cấu thành từ các loại vật tư theo một tỉ lệ nhất
định. Cho dù là một vật tư nhỏ nhưng thiếu nó, sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất hoặc ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Trong doanh nghiệpsản xuất, chi phí

nguyên vật liệu chiếm khoảng 30% chi phí trong giá thành sản phẩm.
Vật tư chính là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới sự tác động của lao động, vật tư
bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật
chất của sản phẩm. Vật tư là yếu tố đầu tiên của quy trình sản xuất, nó ảnh hưởng
và chi phối các hoạt động tiếp theo của quy trình sản xuất trong mỗi doanh nghiệp.
2.2.2 Khái niệm và nội dung của việc lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật
a) Khái niệm lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật
Kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật là một bộ phận hợp thành của kế hoạch
kinh tế - xã hội hàng năm của doanh nghiệp. Đó là phương án cung ứng vật tư kỹ
thuật cho doanh nghiệp trong một thời gian nhất định thường là một năm nhằm đảm
bảo cho sản xuất được liên tục, nhịp nhàng.
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page21


Đồ án quản trị kinh doanh
b) Nội dung cung ứng vật tư kỹ thuật
Nội dung của công tác lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật bao gồm:
+ Lập bảng danh mục vật tư kỹ thuật trong năm kế hoạch.
+ Rà soát lại các mức tiêu hao vật tư để loại trừ các định mức đã lạc hậu
không còn thích hợp.
+ Xác định nhu cầu vật tư kỹ thuật cần sử dụng, cần dự trữ và nhu cầu
vật tư cần cung cấp trong năm kế hoạch.
2.2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch cung ứng, dự trữ vật tư kỹ thuật.
a.Xác định lượng vật tư cần dùng trong năm kế hoạch (Nnc)
Là lượng vật tư được sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm trong năm kế
hoạch để phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp (bao gồm: Sản xuất công
nghiệp, sửa chữa lớn, xây dựng cơ bản và áp dụng các biện pháp tiến bộ kỹ thuật).

 Đối với loại vật tư có định mức
Lượng vật tư có định mức theo nhu cầu được xác định vừa bằng chỉ tiêu hiện
vật vừa bằng chỉ tiêu giá trị.
• Xác định lượng vật tư theo nhu cầu bằng chỉ tiêu hiện vật:
N = Q× M ; đơn vị hiện vật
(2-1)
• Xác định lượng vật tư theo nhu cầu bằng chỉ tiêu giá trị:
N = Q× M× G ; đồng
(2-2)
Trong đó: + Q là khối lượng sản phẩm j được sản xuất trong năm thực hiện, đvsp.
+ M là định mức tiêu hao vật tư i cho một đơn vị sản phẩm, đvvt.
+ G là đơn giá của vật tư i, đồng.
+ N là nhu cầu vật tư i theo đơn vị hiện vật, đvvt.
+ N là nhu cầu vật tư theo đơn vị giá trị, đồng
 Đối với vật tư không định mức
Nvt =BBC. KKH. KTK
Trong đó:
BBC là nhu cầu vật tư thực tế dùng trong năm báo cáo
KKH là hệ số phát triển (thu hẹp) SX năm kế hoạch so với năm báo cáo
KTK là hệ số sử dụng tiết kiệm vật tư năm kế hoạch so với năm báo cáo.
b. Xác định lượng vật tư dự trữ trong năm kế hoạch ( NDT )
Dự trữ vật tư cho sản xuất nhằm bảo đảm cho sản xuất được liên tục, xác
định dự trữ vật tư hợp lý có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Có hai loại dự trữ vật tư, đó là dự trữ thường xuyên và dự trữ bảo hiểm.

Lượng vật tư dự trữ thường xuyên (Dtx): Là lượng vật tư dự trữ cần thiết
nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất bình thường giữa hai kì cung
ứng. Nó được tính toán trên cơ sở cường độ sản xuất, mức tiêu hao vật tư và thời
gian cung ứng.
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57


Page22


Đồ án quản trị kinh doanh


Lượng vật tư dự trữ bảo hiểm (D bh): Là lượng vật tư cần cung cấp để đảm
bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành bình thường khi xảy ra những gián đoạn,
rủi ro như: Tăng cường độ sản xuất so với dự kiến hoặc không đảm bảo về thời
gian, số lượng, chất lượng vật tư cung ứng.
Dữ trữ chung = Dự trữ thường xuyên + Dự trữ bảo hiểm
Ddt = D + D
, đơn vị vật tư
(2-3)
Trong đó: + Ddt là lượng vật tư dự trữ của Công ty, đvvt.
+ D là lượng vật tư dự trữ thường xuyên, đvvt.
+ D là lượng vật tư dự trữ bảo hiểm, đvvt.
• Xác định lượng vật tư dự trữ thường xuyên
D=V× t
;
đơn vị hiện vật
(2-4)
V =
; đơn vị vật tư/ngày đêm
(2-5)
n

∑V
i =1


ni

* t ni

n

∑Vni
ttx=

i =1

;

ngày

(2-6)

Trong đó:
+ V là khối lượng vật tư sử dụng trong một ngày đêm kỳ kế hoạch,
đvvt/ngày đêm.
+ t là thời gian cần thiết cho dự trữ thường xuyên được tính bằng thời
gian giãn cách bình quân giữa các lần cung cấp quy định trong hợp đồng, ngày.
+ là nhu cầu sử dụng vật tư cần dùng trong năm kế hoạch, đvvt/năm.
+ T là số ngày làm việc trong kỳ kế hoạch, ngày.
+ V là lượng vật tư nhận được của lần giao hàng thứ i, đvvt.
+ t là thời gian quãng cách giữa các kỳ giao hàng kế tiếp nhau tính từ lần
i đến ( i +1), ngày.
• Xác định lượng vật tư dự trữ bảo hiểm
D = V× t

;
đơn vị hiện vật
(2-7)
t=
;
ngày
(2-8)
Trong đó:
+ t là thời gian dự trữ bảo hiểm, ngày.
+ t* là thời gian giãn cách giữa hai lần cung cấp, có khoảng cách cao hơn
giữa các lần cung cấp bình quân, ngày.
+ V* là khối lượng vật tư nhận được của hai lần cung cấp ứng với t*, đvvt
+ tbq Thời gian bình quân giữa hai lần cung cấp :
t=
c. Xác định số lượng vật tư cần mua năm kế hoạch.
SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page23


Đồ án quản trị kinh doanh
Nhu cầu mua vật tư được tính theo công thức:
Ntn = Ndm+ Nck -Nđk
(2-9)
Trong đó :
Ntn : Nhu cầu vật tư cần mua năm kế hoạch.
Ndm : Nhu cầu vật tư theo định mức.
Nck : Lượng vật tư tồn cuối năm.
Nđk : Lượng vật tư tồn kho đầu năm KH.
d. Xác định số lần cung ứng tối ưu.

Xác định số lần cung ứng tối ưu là xác định số lần cung ứng sao cho tổng chi
phí mỗi lần mua hàng nhỏ nhất
Với giả định, là giá cả vật tư không biến động trong năm, tổng chi phí mua
hàng sẽ không bị ảnh hưởng của yếu tố giá cả thì số lần mua trong năm sẽ quyết
định vào chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho. Chi phí mỗi lần mua hàng của Công ty
được xác định theo công thức. Trong một mô hình đơn giản có thể coi tổng chi phí
cho cung ứng và dự trữ (Ct) bao gồm hai loại chi phí chủ yếu là: chi phí đặt hàng
(Cđh) và chi phí lưu kho (Clk).
Ct = Cđh + Clk
;đ (2-10)
Mục tiêu của tối ưu hoá quá trình cung ứng là Ct min ⇒ Cđh + Clk⇒ min
D
Q

Cđh = Zđh x N = Zđh x
Clk = Zlk x

Q
2



(2-11)



(2-12)

Trong đó:
N: Số lần đặt hàng trong năm

Q: Khối lượng một lần đặt hàng
D: Nhu cầu vật tư cần mua trong năm
Zlk: Chi phí lưu kho cho một đơn vị sản phẩm trong năm
Zđh: Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng
D
Q

Ct = Cđh + Clk = Zđh x
Tìm Q để Ct nhỏ nhất, ta đặt:
D
Q

F(Q) = Zđh x
+ Zlk x
,
F (Q) min ⇔ f (Q) = 0
f’(Q)= - + 1/ 2Zlk = 0
⇒ Q* =

Q
2

SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

+ Zlk x

→ min

(2-13)
Page24


Q
2




Đồ án quản trị kinh doanh
Q* là lượng đặt hàng tối ưu
N* =
N* là số lần cung ứng tối ưu

(2-14),

2.2.4 Các phương pháp phân loại vật tư kỹ thuật trong doanh nghệp sản xuất.
Các phương pháp phân loại vật tư kỹ thuật
Để lập kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật chủ yếu trước tiên phải xác định
được các loại vật tư kỹ thuật chủ yếu của Nhà máy sử dụng cho năm kế hoạch hay
nói cách khác là phân loại các vật tư kỹ thuật của Nhà máy.
Những loại vật tư chủ yếu là những loại vật tư :
+ Về mặt lý thuyết nó có sự ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Về mặt số lượng và giá trị nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị vật tư của
công ty.
Vật tư kỹ thuật chủ yếu lựa chọn theo các phương pháp khác nhau, song chủ
yếu là ở 3 phương pháp sau:
Phương pháp lựa chọn vật tư kỹ thuật theo mức độ tập trung về cung cấp.
Phương pháp lựa chọn vật tư kỹ thuật theo phương pháp 20/80.
Phương pháp lựa chọn vật tư kỹ thuật theo phương pháp ABC.
- Phân loại vật tư kỹ thuật theo phương pháp tập trung về cung cấp
Về giá trị, các loại vật tư khác nhau có mức độ tập trung cung cấp khác nhau.

Mức độ tập trung về cung cấp của mỗi loại vật tư được đánh giá qua tỷ lệ giá trị của
mỗi loại vật tư đó trong tổng giá trị vật tư tương ứng với tỷ lệ số lượng chủng loại
vật tư.
- Phân loại vật tư kỹ thuật theo phương pháp 20/80
Theo số liệu thống kê, thông thường thay đổi với một DN có khoảng 20% số
mặt hàng dự trữ thường chiếm 80% tổng giá trị dự trữ còn 80% số mặt hàng còn lại
chiếm 20% giá trị dự trữ. Do vậy, đối tượng ưu tiên trong cung cấp là 20% số mặt
hàng chiếm 80% giá trị dự trữ (con số 20 và 80 chỉ mang tính tương đối và nó có
thể là 15/85, 10/90 hay 25/75...). Cách phân loại này thường được áp dụng trong
việc xác định các loại vật tư ưu tiên trong cung cấp và trong dự trữ.
- Phân loại vật tư kỹ thuật theo phương pháp ABC
Theo kinh nghiệm về quản lý vật tư trong các DN, các vật tư kỹ thuật có thể
chia làm 3 loại:
+ Loại A: chiếm 10 - 20% số lượng mặt hàng và chiếm 70 - 80% giá trị dự trữ.
+ Loại B: chiếm 20 - 30% số lượng mặt hàng và chiếm 10 - 20% giá trị dự trữ
+ Loại C: chiếm 50 - 60% số lượng mặt hàng và chiếm 5 - 10% giá trị dự trữ.
Từ đó, người ta có thể xác định được mức độ ưu tiên đối với từng loại vật tư như:


SV : Mạc Thị Hà – Lớp QTKD A_K57

Page25


×