Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

báo cáo thực tập công ty cp công nghiệp thương mại Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.83 KB, 27 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----o0o-----

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP:

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP THƯƠNG MẠI SÔNG ĐÀ

Giáo viên hướng dẫn: ThS.Trần Nguyễn Bích Hiền
Bộ môn

: Kiểm Toán

Sinh viên

: Trần Thị Ngọc Ánh

Mã SV

: 12D150143

Lớp

: K48D3

Hà Nội - 2016


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

MỤC LỤC

MỤC LỤC........................................................................................................1

SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền
LỜI MỞ ĐẦU

Trong suốt thời gian theo học tại khoa Kế toán - Kiểm toán Trường Đại
học Thương mại, bản thân em đã trang bị cho mình một lượng kiến thức về kinh tế
nói chung và về kế toán - kiểm toán nói riêng, cũng như những việc áp dụng
những kiến thức đó vào trong công tác kế toán, tài chính,…. Và, để tránh tình
trạng sinh viên khi ra trường bỡ ngỡ với thực tế công tác kế toán tại đơn vị mình
làm việc, nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên được đi thực tập tại các doanh
nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS.Trần Nguyễn Bích Hiền – giáo
viên hướng dẫn thực tập tổng hợp, các thành viên Công ty cổ phần công nghiệp
thương mại Sông Đà nói chung và kế toán công ty nói riêng đã tạo điều kiện cho
em tiếp cận với thực tế, được ứng dụng kiến thức được học tại trường vào thực
tiễn.
Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông
Đà, trải qua việc tìm hiểu và viết bài, do thời gian ngắn, do trình độ chuyên môn
còn nhiều hạn chế,kinh nghiệm thực tế chưa có, nên bài báo cáo tổng hợp của em

còn nhiều điều thiếu xót, hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp, hướng dẫn của
các thầy cô trong bộ môn kế toán kiểm toán, các anh chị trong phòng ban kế toán
cũng như các phòng ban khác trong công ty để em có thể hiểu sâu hơn về công ty
cũng như chọn được đề tài khoá luận phù hợp nhất.
Báo cáo thực tập này được chia làm 4 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà.
Phần II: Tổ chức công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty cổ công
nghiệp thương mại Sông Đà.
Phần III: Đánh giá khái quát về công tác kế toán, phân tích kinh tế tại Công ty
cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà.
Phần IV: Định hướng về đề tài khoá luận.

SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền
DANH MỤC VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16

Từ viết tắt
DN
CP
BH
CCDV
VKD
VLĐ
VCSH
VCĐ
TSCP
BCTC
TSCĐ
BTC
NVL
LN
HĐKD
SXKD

SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


Nội dung
Doanh Nghiệp
Cổ phần
Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động
Vốn chủ sở hữu
Vốn cố định
Tỷ suất chi phí
Báo cáo tài chinh
Tài sản cố định
Bộ tài chính
Nguyên vật liệu
Lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh
Sản xuất kinh doanh

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty CP công nghiệp
thương mại Sông Đà trong 2 năm 2013-2014....Error: Reference source not found
Biểu 2.3: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Error: Reference source
not found

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty CP công nghiệp thương mại Sông
Đà.............................................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán............Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán.......................Error: Reference source not found
Hình 2.1: Màn hình giao diện phần mềm kế toán SongDa Accounting System
.................................................................................Error: Reference source not found

SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp
I.

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP THƯƠNG

MẠI SÔNG ĐÀ.
I.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần công nghiệp
thương mại Sông Đà.
 Tên đầy đủ: Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà – thuộc
tập đoàn công nghiệp xây dựng Việt Nam.
+ Tên giao dịch quốc tế: Song Da Industry Trade Joint Stocks Company.
+ Tên viết tắt: STP
+ Trụ sở: Phường Yên Nghĩa, Quận Hà Đông, TP. Hà Nội.
+ Điện thoại: 04.33.822791/04.33.516478, Fax: 04.33.822791
+ Mã số thuế: 0500436570
+ Email: / Web: www.stp.com.vn

 Quy mô: vốn điều lệ là 70.000.000.000 đồng (bảy mươi tỷ đồng chẵn).
 Ngành nghề kinh doanh của đơn vị:
- Sản xuất kinh doanh bao bì: Là một trong những DN bao bì ra đời đầu tiên
tại khu vực phía Bắc nước ta, sản phẩm bao bì của công ty đã nhiều năm liên tục
được khách hàng đánh giá cao. Chính vì thế, trong suốt quá trình hoạt động, công ty
luôn tự hào là nhà cung cấp truyền thống và uy tín về sản phẩm bao bì tới nhiều
công ty xi măng quy mô lớn hàng đầu Việt Nam như: Công ty xi măng Chinfon,
Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty xi măng Hoàng Mai, Công ty xi măng Bỉm
Sơn... Hiện nay, với dây chuyền thiết bị đồng bộ, tiên tiến, hiện đại được nhập từ
các quốc gia nổi tiếng thế giới về công nghệ sản xuất bao bì như: Đài Loan, Ấn Độ,
Nhật Bản, công ty có khả năng cung cấp ra thị trường từ 40 - 60 triệu sản phẩm/năm
với chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh.
- Khai thác và chế biến khoáng sản: đây là một lĩnh vực mới mẻ nhưng hứa
hẹn triển vọng phát triển bứt phá cho công ty trong thời kỳ tới. Chính vì thế, Ban
lãnh đạo công ty xác định đây là lĩnh vực ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư mở
rộng về quy mô, công suất khai thác, nâng cao hiệu quả cho DN.
- Nhập khẩu máy móc thiết bị: Là doanh nghiệp có uy tín trên thị trường nói
chung và trong ngành bao bì nói riêng, Sông Đà được các đối tác tin cậy lựa chọn
làm nhà thầu trong nhiều gói thầu cung cấp máy móc thiết bị cho ngành sản xuất
bao bì và khai thác khoáng sản.
- Kinh doanh vật tư: Bên cạnh các sản phẩm do công ty sản xuất ra, công ty
cũng kinh doanh thêm nhiều sản phẩm khác nhằm đáp ứng các nhu cầu của các
khách hàng trong nước cũng như của khách hàng nước ngoài. Với tiêu chí hợp tác
SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

1

Lớp: K48D3



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

cùng có lợi, công ty luôn chú trọng cung cấp các sản phẩm có chất lượng tốt, phù
hợp với nhu cầu của khách hàng với thời gian ngắn nhất và chi phí hợp lý nhất.
- Ngành nghề khác: kinh doanh bất động sản, bán buôn kim loại và quặng
kim loại,kinh doanh vận tải, bán buôn đồ uống thực phẩm, bán buôn đồ dùng khác
cho gia đình.
 Quá trình hình thành và phát triển:
- Công ty cổ phần Công Nghiệp Thương Mại Sông Đà (Song Da Industry
Trade Joint Stocks Company) là đơn vị thành viên của Tập đoàn công nghiệp xây
dựng Việt Nam - một trong những Tập đoàn hàng đầu trong cả nước về lĩnh vực
xây dựng, đặc biệt là xây dựng các công trình thuỷ điện.
- Công ty được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1996, sau khi công
trình thế kỷ xây dựng nhà máy thuỷ điện Sông Đà trên Sông Đà, công trình lớn nhất
của cả nước cơ bản hoàn thành. Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh, ngoài ngành nghề chính ban đầu là sản xuất và cung ứng
bao bì xi măng hiện tại Công ty đã và đang phát triển theo hướng kinh doanh đa
ngành nghề, trong đó tập trung vào các nhiều lĩnh vực triển vọng mang lại hiệu quả
cao như: đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị, Kinh doanh vật tư thiết bị, Khai thác và
chế biến khoáng sản, ...
- Công ty đang tiếp tục không ngừng nâng cao trình độ quản lý và công
nghệ, nỗ lực vươn lên là một doanh nghiệp mạnh, phát triển bền vững và toàn diện.
- Năm 1996, Công ty cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà được
thành lập theo quyết định số 05/TCT-TCLĐ ngày 22 tháng 11 năm 1996 của Tổng
giám đốc Tổng công ty Xây Dựng Sông Đà (nay là Tập đoàn Công nghiệp xây
dựng Việt Nam).
- Năm 2003, công ty đã tiến hành chuyển đổi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nước theo Quyết định số 383QĐ/BXD ngày 07/04/2003 của Bộ Trưởng Bộ Xây

Dựng. Đây là thời điểm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công ty vì là một
trong hai đơn vị doanh nghiệp tiên phong đi đầu trong Tổng công ty Sông Đà tiến
hành chuyển đổi CP.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003
của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây.
- Tại thời điểm cổ phần hóa, vốn điều lệ của công ty là 4 tỷ đồng theo giấy
đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003. Trong đó vốn Nhà nước
2.180.400.000 đ chiếm tỷ lệ 54,41%, Vốn góp 1.819.600.000 đ chiếm tỷ lệ 45,49%.
SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

2

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

- Ngày 18 tháng 01 năm 2003, Công ty được Trung tâm chứng nhận phù
hợp tiêu chuẩn – Tổng cục đo lường chất lượng cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 : 2000 áp dụng trong toàn hệ thống.
- Ngày 12 tháng 12 năm 2005 Công ty đã tăng vốn lên 5 tỷ đồng theo giấy
đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 2.
- Ngày 07 tháng 08 năm 2006 công ty tăng vốn điều lệ lên 8 tỷ đồng theo
giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần thứ 3.
- Ngày 20 tháng 09 năm 2006, cổ phiếu của công ty (mã chứng khoán STP)
được Trung tâm lưu ký chứng khoán Hà Nội chấp thuận giao dịch cổ phiếu theo
Quyết định số 17/QĐ-TTGDHN và chính thức chào sàn ngày 09 tháng 10 năm
2006.

- Ngày 06 tháng 04 năm 2007 công ty tăng vốn lên 15 tỷ đồng theo giấy
đăng ký kinh doanh số 030300082 sửa đổi lần 4.
- Năm 2007, Công ty đổi tên từ Công ty cổ phần bao bì Sông Đà thành
Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà và tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ
đồng để phù hợp với việc phát triển mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nhiều lĩnh vực ngành nghề.
I.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần công nghiệp
thương mại Sông Đà.
Công ty sản xuất các loại bao bì và kinh doanh một số loại máy móc vật tư
nhưng sản phẩm bao bì là sản phẩm chủ yếu. Công ty sản xuất 3 loại vỏ bao:
• Vỏ bao 2 lớp (KP): nguyên liệu sản xuất gồm 1 lớp giấy kraft ngoài và 1
lớp vải pp tráng bên trong, miệng bao may 2 nẹp giấy có valve, đáy bao may 2 nẹp
giấy, may bằng chỉ PE, in hình theo mẫu mà yêu cầu của khách hàng.
• Vỏ bao 3 lớp (KPK): nguyên liệu sản xuất gồm 1 lớp giấy kraft ngoài, 1
lớp vải pp giữa và 1 lớp giấy kraft trong, miệng bao may 2 nẹp giấy có valve, đáy
bao may 2 nẹp giấy, in hình theo mẫu mà yêu cầu của khách hàng.
• Vỏ bao PP: nguyên liệu sản xuất là 1 lớp vải pp có tráng hoặc không tráng
nhựa, miệng bao thường cắt nhiệt, viền miệng, viền miệng có dây, đáy bao gấp đơn,
gấp đôi, một đường chỉ, in theo mẫu mã yêu cầu của khách hàng.
Khách hàng chủ lực của công ty trong lĩnh vực sản xuất bao bì là các công ty
xi măng, vì vậy chủ yếu là sản phẩm vỏ bao xi măng. Vỏ bao xi măng cung cấp cho
các công ty xi măng có yêu cầu rất cao về đặc tính kỹ thuật vật lý trên các tiêu thức
như: Sức căng, độ nén, độ bền, mềm và dai, có khả năng chịu được va đập và chống
nước…
SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

3

Lớp: K48D3



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

Bên cạnh các tính năng trên vỏ bao xi măng còn phải đáp ứng được các yêu cầu về
tính tiện ích, mẫu mã đẹp và có tính hấp dẫn với người dùng.
I.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần công nghiệp và thương
mại Sông Đà.
Bộ máy quản lý của công ty CP công nghiệp thương mại Sông Đà được tổ
chức chặt chẽ. Các nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các bộ phận theo chức
năng, mỗi người lãnh đạo chỉ đảm nhận một chức năng nhất định.Do đó những
người thừa hành ở các bộ phận sản xuất không chỉ nhận mệnh lệnh từ ngừơi quản
lý chung mà còn nhận từ những người lãnh đạo những chức năng khác.

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty CP công nghiệp thương mại
Sông Đà.

SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

4

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả cổ đông có quyền dự họp và biểu

quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông..
Tổng giám đốc: Là người được Hội đồng quản trị ký hợp đồng thuê với thời
hạn nhất định, là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh
được toàn quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình đối với hoạt động
SXKD của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp
luật Nhà nước về mọi sự quản lý, điều hành của mình đối với công ty.

SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

5

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

Phó tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị của giám đốc, là người giúp giám đốc điều hành công việc hoạt động của công
ty theo nhiệm vụ đã được giao.
Ban kiểm soát: Là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh quản trị và điều hành của công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội
đồng cổ đông bầu và bãi nhiệm với đa số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức
trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Phòng tổ chức hành chính: Là phòng tham mưu giúp giám đốc công ty để
thực hiện các phương án sắp xếp cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi

dưỡng tuyển dụng quản lý, xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, là đầu
mối giải quyết công việc văn phòng. Phòng hành chính giúp Giám đốc công ty điều
hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động SXKD.
Phòng tài chính kế toán: Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng tham
mưu giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ tài chính kế toán.
Phòng vật tư thị trường: Phòng vật tư thị trường công ty là phòng chức năng
tham mưu giúp Giám đốc công ty chỉ đạo kiểm tra thực hiện công tác quản lý vật tư
trong công ty. Giúp giám đốc công ty trong công tác kinh doanh vật liệu xây dựng
và các mặt hàng khác mà pháp luật cho phép, công tác sản xuất và quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản của công ty
Xưởng: Công ty có 2 xưởng sản xuất và mỗi phân xưởng thực hiện chỉ một số
công đoạn nhất định trong quy trình sản xuất sản phẩm.
Xưởng 1 thực hiện công đoạn kéo sợi và công đoạn dệt.
Xưởng 2 thực hiện công đoạn phức, dựng bao và may.

SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

6

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

I.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty CP công nghiệp
thương mại Sông Đà qua 2 năm 2013 – 2014.
Bảng 1.2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh công ty CP công nghiệp
thương mại Sông Đà trong 2 năm 2013-2014.

So sánh năm 2013 với năm
Chỉ tiêu
1. Doanh thu BH và
CCDV
2. Các khoản giảm trừ DT
3. Doanh thu thuần về BH
và CCDV
4. Giá vốn hàng bán
5. LN gộp về BH và
CCDV
6. Doanh thu HĐTC
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý DN
10.LN thuần từ HĐKD
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.Lợi nhuận khác
14.Tổng LN kế toán trước
thuế

Năm 2013

Năm 2014

2014
Số tiền (VNĐ)

Tỷ lệ %


287,083,752,992

313,136,008,354

26,052,255,362

9.07

652,821,215

657,637,289

4,816,074

0.74

286,430,931,777

312,478,371,065

26,047,439,288

9.09

261,417,897,648

281,828,825,491

20,410,927,843


7.81

25,013,034,129

30,649,545,574

5,636,511,445

22.53

3,095,913,839
5,467,303,409
5,091,845,340
8,175,113,915
9,374,685,304
365,895,322
681,402,924
(315,507,602)

1,082,193,221
8,447,361,026
12,339,575,798
13,002,900,522
(2,058,098,551)
2,436,105,213
2,027,970,413
408,134,800

-65.04
54.51

142.34
59.05
-121.95
565.79
197.62
-229.36

9,059,177,702

(1,649,963,751)

(2,013,720,618)
2,980,057,617
7,247,730,458
4,827,786,607
(11,432,783,855)
2,070,209,891
1,346,567,489
723,642,402
(10,709,141,453
)

-118.21

(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Qua bảng 1.2 ta thấy, doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014
là 312,478,371,065 VNĐ còn năm 2013 là 286,430,931,777 VNĐ tăng
26,047,439,288 VNĐ tương đương với tỷ lệ tăng 9.09 % với năm 2013. Giá vốn
hàng bán năm 2014 tăng so với năm 2013 là 20,410,927,843 VNĐ tương ứng với tỷ
lệ tăng là 7.81 %

Mặc dù doanh thu thuần tăng, doanh thu tài chính năm 2014 so với năm 2013
lại giảm 2,013,720,618 VNĐ , tương ứng với tỷ lệ giảm 65.04%. Chi phí tài chính
năm 2014 so với năm 2013 tăng 2,980,057,617 VNĐ tương ứng tỷ lệ 54.51%.
Chi phí bán hàng năm 2014 tăng 7,247,730,458 VNĐ so với năm 2013, tương
ứng với tỷ lệ 142.34%. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 tăng 4,827,786,607
VNĐ so với năm 2013, tương ứng tỷ lệ 59.05%.
SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

7

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

Mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng lợi nhuận kế toán trước thuế của năm
2014 lại âm và thấp hơn năm 2013 là 10,709,141,453 VNĐ tương ứng với giảm
118.21% Nguyên nhân là do năm 2014 tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ
tăng chi phí.
II.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP THƯƠNG MẠI SÔNG ĐÀ.
II.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty CP công nghiệp thương mại Sông
Đà.
II.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
 Tổ chức bộ máy kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty có phòng kế toán tài chính riêng nằm ở tầng 2 của dãy nhà hành
chính. Hiện nay công ty đang tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán


( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
Kế toán trưởng: Giúp giám đốc công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán của
Công ty. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán hạch toán kế toán trong
đơn vị theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước và quy chế tài
chính của công ty cổ phần, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về chất lượng
báo cáo tài chính của đơn vị. Giúp giám đốc công ty kiểm tra kiểm soát công tác tài
chính kế toán, công tác phân tích hoạt động kinh tế của công ty.
Kế toán tiền lương, thuế: Tính toán và lập bản thanh toán tiền lương cho cán
bộ công nhân viên theo đúng chế độ quy định trong điều lệ và quy chế trả lương của
đơn vị, theo dõi tính toán chi trả chế độ cho người lao động lập các báo cáo. Kế toán
theo dõi các khoản thu, chi BHXH, BHYT, KPCĐ. Chịu trách nhiệm về tính chính
SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

8

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

xác của các khoản phải thu, phải trích, các khoản đã trích, các số đã thu, số dư cần
phải trích, cần phải thu của các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ kết hợp cùng các phòng
ban liên quan đối chiếu lập các báo cáo quyết toán BHXH, BHYT, với cơ quan bảo
hiểm. Theo dõi và quyết toán ốm đau, thai sản phát sinh quyết toán với cơ quan bảo
hiểm.
Kế toán ngân hàng: Theo dõi tiền gửi, tiền vay (hạn mức vay của từng ngân
hàng phải cụ thể chi tiết từng món vay) tại Ngân hàng. Cuối mỗi ngày phải cập nhật số

dư của tài khoản tiền gửi, tiền vay các ngân hàng và lấy chứng từ giao lại cho Kế toán
trưởng để vào Nhật ký chung.Theo dõi các khoản vay dài hạn, các khoản hỗ trợ lãi
suất.
Kế toán vật tư: Phản ánh tình hình nhập xuất NVL sử dụng ở các phân
xưởng, tổ đội sản xuất. Kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất cho doanh nghiệp. Đồng
thời phản ánh kịp thời tình hình nhập xuất kho thành phẩm.
Thủ quỹ: Thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi quản lý tiền mặt kịp thời, báo cáo
tình hình thu chi và xác định số tiền còn tồn quỹ cuối ngày. Đồng thời, kiêm việc
thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên.
 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty.
Hiện nay, Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành
theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính.
- Sử dụng phần mềm kế toán: KT SAS (song da accounting system), hình thức
sổ kế toán áp dụng là hình thức nhật ký chung.
- Niên độ kế toán ( bắt đầu từ ngày 1/1 của năm dương lịch và kết thúc vào
ngày 31/12 cùng năm).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính toán hàng tồn kho : theo phương pháp bình quân gia
quyền.
- Phương pháp trích khấu hao TSCĐ :theo phương pháp đường thẳng trên cơ
sở thời gian ước tính của TSCĐ.
- Phương pháp tính thuế GTGT : theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ: VNĐ
II.1.2. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán.
 Tổ chức hạch toán ban đầu.
* Các loại chứng từ mà DN sử dụng:
SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

9


Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

- Công ty đã đăng ký sử dụng chứng từ trong hệ thống chứng từ kế toán thống
nhất do BTC ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
- Chứng từ kế toán : Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh
toán BHXH, bảng xác nhận công việc hoàn thành, bảng làm thêm giờ.
- Chứng từ thanh toán : Phiếu thu, phiếu chi, giầy đề nghị tạm ứng, giấy đề
nghị thanh toán,ủy nhiệm chi, séc rút tiền ngân hàng.
- Chứng từ về TSCĐ : Thẻ TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý
TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Chứng từ về vật tư hàng hóa : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê phiếu
nhập, bảng kê phiếu xuất, biên bản kiểm nhiệm, thẻ kho, phiếu báo vật tư còn lại
cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa.
* Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty CP công nghiệp thương
mại Sông Đà gồm các bước sau:
+ Lập chứng từ kế toán, tiếp nhận xử lý và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
vào chứng từ.
+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán.
+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
* Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán: việc kiểm tra chứng từ được công ty tiến
hành nghiêm túc và hiệu quả, tuân thủ theo các quy định kế toán về trình tự kiểm tra
chứng từ kế toán.
+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán.

+ Kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
chép trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên
quan.
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
- Hệ thống tài khoản kế toán : Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC.
- Công ty vận dụng một cách linh hoạt hệ thống tài khoản kế toán cả cấp 1 và
cấp 2 cho các đối tượng kế toán liên quan. Một số tài khoản chính áp dụng trong
SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

10

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

công ty như: 1111, 1121- Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Hà
Tây, 121, 131, 133, 138, 141, 151, 152, 153,154, 155, 156, 157, 211, 213, 214, 229,
241, 242, 331, 333, 334, 335, 338, 341, 347, 352, 353, 411, 413, 418, 421, 511, 515,
521, 621, 622, 623, 627, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911.
Các tài khoản cấp 2:
TK 131- Phải thu của khách hàng, công ty mở chi tiết 2 TK cấp 2
TK 1311- Phải thu của người mua và người giao thầu
TK 1311HTTK 1311CFTK 1311KYBTK 1311YBTK 1311HLTK 1311ĐBTK 1311APTK 1311HPTK 1311MSTK 1311LSTK 1311VTTK 1311KKTK 1311NiTK 1311DHTK 1311HN-

Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hoàng Thạch

Công ty Xi măng CHINFON
Công ty CP Xi măng và Khoáng sản Yên Bái
Công ty CP Xi măng Yên Bình
Công ty TNHH MTV Xi măng Hạ Long
Công ty CP Xi măng Đồng Bành
Công ty TNHH SX Kinh doanh Thương mại An Phú
Công ty CP Vật liệu Xây dựng Hà Nội HP
Công ty CP Xi măng Mai Sơn
Công ty CP Lam Sơn
Xí nghiệp bao bì Vĩnh Tuy
Kota Kinbalu (Bentahara)
Nikko
Công ty TNHH Dương Hồng
Công ty CP Đầu tư và Thương mại vận tải HN

TK 1312- ứng trước của người mua
TK 331- Phải trả người bán
TK 331HVTTK 331VTTK 331MHTK 331ĐHĐTK 331TPCTK 331HPTK 331NHTK 331THTK 331BSTK 331HL-

Công ty CP Giấy Hoàng Văn Thụ
Công ty CP Giấy Việt Trì
Công ty TNHH Giấy Mỹ Hương
Công ty Điện lực Hà Đông
Công ty Tân Phú Chung
Công ty CP Hóa chất HP
Công ty CP Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh
Công ty TNHH Chỉ may Tuấn Hồng
Công ty CP VICEM Bao bì Bút Sơn
Công ty CP Xi măng Hạ Long


SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

11

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp
TK 331CATK 331LATK 331TTTK 331STTK 331HTTK 331ITTK 331Y&MTK 331MATK 3312-

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

Công ty CP nhựa Châu Âu
Công ty CP Thương mại dịch vụ Lâm Anh
Công ty TNHH MTV thương mại Tuấn Tài
Công ty TNHH Xây dựng Thương mại Sơn Tùng
Công ty TNHH sản xuất thương mại tổng hợp Hưng Thành
ITOCHU
Công ty Y&M
Công ty MARUBENI
Phải trả nhà cung cấp khác

TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
TK 62101 - Tổ kéo sợi

TK 62105 - Tổ may

TK 62102 - Tổ dệt

TK 62106 - Tổ xẻ nẹp


TK 62103 - Tổ phức

TK 62107 - Tổ bốc xếp

TK 62104 - Tổ dựng bao

TK 62108 - Tổ sửa chữa

TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 62201 - Tiền lương công nhân trực tiếp
TK 62202 - 18% tiền BHXH
TK 62203 - 3% tiền BHYT
TK 62204 - 1% tiền BHTN
TK 62205 - 2% tiền KPCĐ
 Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán Công ty
sử dụng đó là phần mềm SongDa Accounting Software của Tổng công ty Sông
Đà.
Hình 2.1: Màn hình giao diện phần mềm kế toán SongDa Accounting System

SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

12

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

Hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ nhập liệu, xác định tài
khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập vào dữ liệu vào máy vi tính theo các mục đã được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán
tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp và số liệu chi tiết luôn đảm bảo sự trung thực, chính xác theo thông tin đã được
nhập trong kỳ. Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán

Chứng
Chứng từ
từ gốc:
gốc:
Phiếu
Phiếu xuất
xuất kho,
kho, hóa
hóa
đơn,
đơn, bảng
bảng lương,…
lương,…

Phần
Phần mềm
mềm

Kế
Kế toán
toán

Sổ
Sổ kế
kế toán:
toán: sổ
sổ chi
chi tiết
tiết

và sổ
sổ cái
cái TK
TK 621,
621,
622,
623,
627,154
622, 623, 627,154

Máy
Máy vi
vi tính
tính
Bảng
Bảng tổng
tổng hợp
hợp chứng

chứng
từ
từ kế
kế toán
toán cùng
cùng loại
loại

SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

-- Báo
Báo cáo
cáo tài
tài chính
chính
-- Báo
Báo cáo
cáo kế
kế toán
toán quản
quản trị
trị

13

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
 Tổ chức hệ thống BCTC.
- Công ty thực hiện lập báo cáo tài chính hàng năm theo đúng chế độ kế toán
hiện hành, bao gồm các loại báo cáo sau:
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số: B09/DNN)
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01/DNN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số: B02/DNN)
Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01/DNN)
- Các báo cáo trên được lập, kiểm tra, xem xét sẽ được trình lên giám đốc
duyệt, sau đó sẽ được gửi đến các cơ quan: Cục thuế, Sở kế hoạch đầu tư, Ngân
hàng nơi công ty mở tài khoản giao dịch.
- Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay của Công ty được lập phù hợp với biểu
mẫu Nhà nước quy định. Việc gửi và lập báo cáo theo đúng yêu cầu.
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế.
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.
Công ty có cơ cấu tổ chức hết sức chặt chẽ, có chức năng nhiệm vụ cho từng
phòng ban đảm bảo các quy trình thực hiện và công tác quản lý tốt. Các bộ phận,
các phòng ban đều có sự kiểm soát chặt chẽ đặc biệt trong công tác kế toán tại công
ty.Tuy nhiên công ty chưa có tổ chức riêng và sâu về vấn đề phân tích kinh tế, cũng
như phân tích tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong công tác kế
toán.
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty
Công ty thực hiện phân tích một số chỉ tiêu phân tích kinh tế sau:
 Phân tích chỉ tiêu doanh thu:
− Phân tích DT bán hàng và cung cấp dịch vụ theo tổng mức và kết cấu:

Tùy vào mục đích phân tích trong từng giai đoạn và yêu cầu quản lý mà kế
toán sẽ phân tích trên các chỉ tiêu như: theo phương thức bán, phương thức thanh
toán tiền hàng, theo quý…Kế toán trưởng sử dụng phương pháp so sánh kết hợp
dùng mẫu biểu để tính toán và so sánh các chỉ tiêu DT kỳ kế hoạch, báo cáo; từ đó
thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch hoặc tỷ lệ tăng giảm so với kế hoạch; so
sánh bộ phận với tổng thể nhằm đánh giá mức độ đạt được (tỷ trọng) của các bộ
phận trong tổng thể.

− Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến DT bán hàng và cung cấp dịch vụ:
SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

14

Lớp: K48D3


MứcGVHD:
độ tăngThs.
giảmTrần
TSCP
Nguyễn Bích Hiền

Báo cáo thực tập tổng hợp

TSCP kỳ gốc
Công ty sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn kết hợp dùng mẫu biểu để
phân tích ảnh hưởng nhân tố số lượng lao động và năng suất lao động bình quân 1
người trong kỳ tới sự biến động của DT. Dựa trên công thức:
Ảnh hưởng của số lượng lao động (T) đến doanh thu (M):
Số tiền = T1Wo – ToWo = ∆ M(T). Tỷ lệ =


∆M (T )
x 100
M0

Ảnh hưởng của W đến M:
Số tiền = T1W1 – T1Wo = ∆ M(W). Tỷ lệ =

∆M (W )
x 100
M0

Tổng ảnh hưởng:
∑ Số tiền = ∆ M(T) + ∆ M(W). ∑ Tỷ lệ =

∆M (T ) + ∆M (W )
x 100
M0

 Phân tích chỉ tiêu chi phí kinh doanh:

− Phân tích chung chi phí kinh doanh:
Để đánh giá tổng quát tình hình biến động của các chỉ tiêu chi phí kinh doanh
trong mối liên hệ với DT nhằm thấy được việc thực hiện chi phí kinh doanh của
toàn DN từ đó đánh giá tình hình sử dụng và quản lý chi phí kinh doanh có hiệu quả
không, kế toán dùng các công thức sau:
Tổng doanhthu
Tỷ suất chi phí (TSCP)

=

Tổng chi phí

TSCP là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong một thời kỳ nhất định, cho biết với
1 đồng chi phí bỏ ra, DN thu về được bao nhiêu đồng doanh thu.
Mức độ tăng giảm TSCP

= TSCP kỳ nghiên cứu – TSCP kỳ gốc

Chỉ tiêu này đánh giá đơn vị có quản lý tốt chi phí hay không qua việc so sánh
TSCP giữa kỳ báo cáo với kỳ trước.
Tốc độ tăng giảm TSCP

=

Mức tiết kiệm (lãng phí)= mức độ tăng giảm TSCP x doanh thu kỳ nghiên cứu.
 Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận
- Phân tích chung lợi nhuận kinh doanh

SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

15

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần
P Nguyễn Bích Hiền


VKDnên
Nhằm đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành
BQ lợi nhuận kinh
doanh của doanh nghiệp, qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết
quả lợi nhuận kinh doanh; công ty sử dụng phương pháp so sánh kết hợp tính các
chỉ tiêu tỷ suất và mẫu biểu: Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các
chỉ tiêu này. Từ đó, xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các
chỉ tiêu ở trên bảng kết quả kinh doanh.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh:
Công ty sử dụng phương pháp cân đối và áp dụng các công thức:
Lợi nhuận thuần kinh doanh = DT bán hàng và cung cấp dịch vụ – Các khoản
giảm trừ DT – Giá vốn hàng bán + DT tài chính – Chi phí tài chính – Chi phí bán
hàng.
- Chi phí quản lý.
Tỷ lệ ảnh hưởng của từng nhân tố = Số tiền ảnh hưởng của từng nhân tố / Lợi
nhuận kinh doanh kỳ gốc x 100.
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được công ty tính toán thông qua chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân (công ty không tính toán hiệu quả sử
dụng vốn cố định và vốn lưu động). Với VKDBQ = (VKDĐK + VKDCK ) / 2
+ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, công thức: HM = M / VKDBQ
Trong đó: HM: Hệ số DT trên vốn kinh doanh
M: Tổng DT trong kỳ
VKDBQ: Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn
hay một đồng VKD bình quân bỏ ra thì tạo ra được bao nhiêu đồng DT.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh:

PVKD =


Trong đó: PVKD: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận thuần từ kinh doanh đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, một đồng vốn kinh
doanh bình quân tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cả 2 chỉ tiêu trên càng lớn
càng tốt càng chứng tỏ DN sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn của DN.
2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn dựa
trên số liệu của các báo cáo tài chính.
Biểu 2.3: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

16

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền
(Đơn vị: VND)

Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần BH và
CCDV
2. Lợi nhuận thuần kinh doanh
3. Vốn kinh doanh bình quân
4. Vốn lưu động bình quân
5.Vốn cố định bình quân
6.Vốn chủ sở hữu bình quân
7. Hệ số doanh thu trên VKD
8. Hệ số lợi nhuận trên VKD

9. Hệ số doanh thu trên VLĐ
10. Hệ số lợi nhuận trên VLĐ
11.Hệ số doanh thu trên VCSH
12.Hệ số lợi nhuận trên VCSH
13.Hệ số doanh thu trên VCĐ
14.Hệ số lợi nhuận trên VCĐ

So Sánh

Đơn
vị
tính

Năm 2013

Năm 2014

VNĐ

286,430,931,777

312,478,371,065

26,047,439,288

9.09

VNĐ
VNĐ
VNĐ

VNĐ
VNĐ
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần
Lần

9,374,685,304
179,398,289,445
80,344,971,765
99,053,317,680
152,894,279,005
1.60
0.05
3.57
0.12
1.87
0.06
2.89
0.09

-2,058,098,551
163,224,611,707
52,426,243,276
110,798,368,431
142,688,126,116

1.91
-0.01
5.96
-0.04
2.19
-0.01
2.82
-0.02

-11,432,783,855
-16,173,677,738
-27,918,728,489
11,745,050,751
-10,206,152,889
0.31
0.06
2.39
-0.16
0.32
-0.07
-0.07
-0.11

-121.95
-9.02
-34.83
11.86
-6.68
19.38
120

66.95
-133.33
17.11
-116.67
-2.42
-122.22

Số tiền VNĐ

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2014)
Nhận xét: từ những số liệu phân tích ở biểu 2.3 ta thấy hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty năm 2014 tốt hơn so với năm 2013. Cụ thể:
- Vốn kinh doanh.
Hệ số doanh thu trên VKD bình quân năm 2013 là 1.60, tức là cứ 1 đồng VKD bình
quân bỏ ra tạo ra 1.60 đồng doanh thu. Sang năm 2014, hệ số VKD bình quân là 1.91 tức
1 đồng VKD bình quân bỏ ra thu được 1.91 đồng doanh thu. Tăng với tốc độ 0.31 đồng
tương ứng với tỷ lệ giảm 19.38%. Nguyên nhân là do doanh thu năm 2014 tăng so với
năm 2013, nguồn vốn kinh doanh bình quân năm 2014 lại giảm so với năm 2013. Tuy vậy
nhưng lợi nhuận năm 2014 lại giảm so với năm 2013 .
Hệ số lợi nhuận trên VKD năm 2013 là 0.05 , tức là 1 đồng VKD bình quân
bỏ ra thu được 0.05 đồng lợi nhuận. Sang năm 2014 hệ số lợi nhuận trên VKD bình
quân là -0.01 tức là 1 đồng VKD bình quân bỏ ra đã thu được -0.01 đồng lợi nhuận.
Như vậy so với năm 2013 thì năm 2014 khả năng sinh lời giảm 0.01 đồng.
- Vốn lưu động.
Hệ số doanh thu trên VLĐ năm 2013 là 3.57, tức là cứ 1 đồng VLĐ bình quân bỏ ra
tạo ra 3.57 đồng doanh thu. Sang năm 2014, hệ số doanh thu trên VLĐ là 5.96 tức 1 đồng
SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

17


Lớp: K48D3

Tỉ lệ %


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

VLĐ bình quân bỏ ra thu được 5.96 đồng doanh thu. Tăng với tốc độ 2.39 đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 66.95%. Nguyên nhân là do doanh thu năm 2014 tăng so với năm 2013,
nguồn vốn lưu động năm 2014 giảm so với năm 2013.
III.ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ
CỦA CÔNG TY CP CÔNG NGHIỆP THƯƠNG MẠI SÔNG ĐÀ.
3.1 Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty.
3.1.1 Ưu điểm.
Bộ máy kế toán của công ty đã đảm bảo sự tập trung, thống nhất đối với công
tác kế toán, kiểm tra xử lý và cung cấp thông tin một cách kịp thời. Bộ máy kế toán
cũng khá gọn nhẹ, được chia ra thành các phần hành cụ thể và giao trách nhiệm tới
từng nhân viên kế toán. Nhờ đó mà phòng kế toán bao quát được toàn bộ các nghiệp
vụ kế toán phát sinh hàng ngày với số lượng lớn, phức tạp mà vẫn đảm bảo được sự
phân công, phân nhiệm rõ rang giữa các nhân viên kế toán. Các nhân viên kế toán
có sự phối hợp, giúp đỡ nhau giúp cho công tác kế toán thuận lợi hơn.
Công ty hạch toán theo hình thức nhật ký chung. Hình thức này vừa đơn
giản, phổ biến, dễ ghi chép lại hiệu quả phù hợp với doanh nghiệp có quy mô vừa
như công ty. Hệ thống sổ sách chứng từ cũng như báo cáo tài chính của công ty sau
khi được cổ phần hóa đều được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có tiếng như:
VACO, A&C… Ngoài ra công ty đã xử dụng một cách hiệu quả phần mềm kế toán
Song Da accounting system đáp ứng kịp thời yêu cầu của công tác kế toán và có thể
xem các thông tin kế toán vào bất kỳ thời điểm nào.

3.1.2 Hạn chế.
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung nhưng công ty không áp dụng mở sổ
nhật ký đặc biệt như: nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, nhật ký mua hàng, nhật ký
bán hàng. Trong khi số lượng các nghiệp vụ thu mua vật tư, bán thành phẩm diễn ra
rất nhiều. Vì thế làm cho quy mô của nhật ký chung khá lớn.
Hệ thống sổ chi tiết mới được thiết kế theo dõi chung cho toàn công ty chứ
chưa theo dõi từng xí nghiệp. Trong khi công ty có nhiều phân xưởng vì thế việc sử
dụng và quản lý chi phí cho từng phân xưởng chưa được quản lý chặt chẽ, gây lãng
phí trong sản xuất.
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty CP công
nghiệp thương mại Sông Đà.
3.2.1. Ưu điểm
SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

18

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

Công tác phân tích của công ty được phòng kế toán tài chính thực hiện không
có bộ phận phân tích riêng, điều này đã giúp công ty tiết kiệm được một khoản chi
phí. Đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, năng động, nắm bắt kịp thời những chuyển biến
kinh tế. Hoạt động phân tích đã đánh giá được diễn biến và kết quả của quá trình
hoạt động kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiêm năng có thể khai
thác để từ đó có những biện pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của hoạt
động kinh doanh của công ty.

Bên cạnh đó, công tác phân tích được chủ động lên kế hoạch thực hiện theo
định kỳ giúp cung cấp thông tin hữu ích, kịp thời cho Ban giám đốc, giúp Ban giám
đốc có đủ thông tin để đưa ra các quyết định, phương hướng kinh doanh hợp lý cho
công ty.
3.2.2. Hạn chế
Công tác phân tích còn lẻ tẻ, việc đầu tư cơ sở vật chất, thời gian cũng như đội
ngũ nhân sự cho công tác này chưa cao. Các nhà quản lý chưa sử dụng kết quả phân
tích như một công cụ hữu hiệu cho hoạt động của công ty. Và hầu hết công tác phân
tích do phòng kế toán tài chính làm, công ty chưa có một ban phân tích riêng quy
định về quyền hạn, trách nhiệm.
Công ty chưa có bộ phận phân tích kinh tế riêng nên thông tin phân tích chưa
thực sự đáp ứng kịp thời. Công ty nên thực hiện công tác phân tích 6 tháng một lần
hoặc trong những năm có nhiều sự biến động về kinh tế trong và ngoài nước thì cần
thực hiện công tác phân tích nhiều hơn để có thể có những thông tin kịp thời để các
nhà quản trị ra quyết định.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại Công Ty CP công nghiệp thương
mại Sông Đà em xin đề xuất 2 hướng đề tài sau:
Hướng đề tài thứ nhất: “ Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần công
nghiệp thương mại Sông Đà” thuộc học phần: Kế toán tài chính
Lý do chọn đề tài: Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu
chính là đối tượng lao động – một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và
nó có vai trò vô cùng quan trọng để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Vì chi
phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm nên việc làm tốt kế toán nguyên vật liệu sẽ có tác dụng tích cực đến
quá trình sản xuất, giúp quản lý chặt chẽ, tiết kiệm nguyên vật liệu góp phần hạ giá
thành sản phẩm, tăng tích lũy cho doanh nghiệp cũng như thúc đẩy hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Do đó, ngoài việc đầu tư mua sắm đổi mới công nghệ sản xuất
SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh


19

Lớp: K48D3


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Ths. Trần Nguyễn Bích Hiền

hiện đại, doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác quản lý nguyên vật liệu và kế
toán nguyên vật liệu. Vì vậy, em hy vọng bài khóa luận tới sẽ phần nào chỉ rõ được
những nhược điểm cần hoàn thiện trong công tác kế toán của công ty.
Hướng đề tài thứ hai: “ Phân tích Doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công Ty CP công nghiệp thương mại Sông Đà” thuộc học phần: Phân tích
kinh tế
Lý do chọn đề tài: Bất cứ một doanh nghiệp nào, kinh doanh về bất kỳ một mặt
hàng nào thì đều quan tâm tới yếu tố lợi nhuận. Để có thể mang lại lợi nhuận cao
nhất thì yếu tố không thể thiếu đó là doanh thu. Do vậy, em đưa ra hướng đề tài này
để chỉ ra được những tồn tại trong công tác phân tích doanh thu và có biện pháp
khắc phục thích hợp, giúp hoàn thiện công tác phân tích kinh tế trong công ty.
KẾT LUẬN
Báo cáo thực tập tổng hợp đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích
kinh tế, tài chính tại công ty CP công nghiệp thương mại Sông Đà là kết quả của
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu về thực trạng hoạt động kinh doanh tại công ty. Qua
quá trình tìm hiểu này em nhận thấy rằng chỉ dựa vào kiến thức đã học ở trường là
chưa đủ và thực tập cuối khóa chính là bước đầu của sự vận dụng các kiến thức vào
công việc chuyên ngành, vào thực tế tại các doanh nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng tìm tòi nhưng do trình độ hiểu biết còn hạn chế,
thời gian thực tập ngắn cũng như tính chất phức tạp của hoạt động kinh doanh nên
em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình trình bày. Vì vậy em kính

mong nhận được những góp ý của thầy, cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo trường Đại
Học Thương Mại đã giảng dạy và cung cấp cho em những kiến thức vô cùng bổ ích
để em có thể vận dụng vào thực tế.
Em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô ThS. Trần
Nguyễn Bích Hiền cùng với sự giúp đỡ của các thành viên trong phòng Tài chính Kế toán của Công ty CP công nghiệp thương mại Sông Đà đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành bài báo cáo này.

SVTH: Trần Thị Ngọc Ánh

20

Lớp: K48D3


×