i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và không trùng lặp với các luận văn khác mà tôi được biết.
Hà Nội, tháng 3 năm 2015
Học viên
Nguyễn Thị Thu Thảo
ii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1................................................................................................................7
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHTL
: Cửa hàng tiện lợi
CNH - HĐH
: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CP
: Cổ phần
DVPPBL
: Dịch vụ phân phối bán lẻ
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
TTTM
: Trung tâm thương mại
TP
: Thành phố
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Bảng phân hạng siêu thị theo quy chế siêu thị hiện hành. Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn TP. Việt Trì (%)................Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Tổng hợp một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội TP. Việt Trì.....Error: Reference
source not found
Bảng 2.3. Biến động số lượng siêu thị; CHTL năm 2009 - 2014......Error: Reference
source not found
Bảng 2.4. Diện tích, vốn đầu tư, số lượng tên hàng của siêu thị; CHTL trên địa bàn
thành phố Việt Trì...................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.5. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở siêu thị; CHTL trên địa bàn TP.Việt Trì. .Error:
Reference source not found
Bảng 2.6. Các sản phẩm tiêu thụ chủ đạo tại siêu thị, CHTL trên địa bàn TP. Việt Trì. Error:
Reference source not found
Bảng 2.7. Đánh giá tiêu chí chất lượng hàng hóa tại siêu thị; CHTL trên địa bàn TP.
Việt Trì....................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Bảng so sánh giá một số mặt hàng thời điểm tháng 3/2015...............Error:
Reference source not found
Bảng 2.9. Đánh giá tiêu chí giá cả hàng hóa tại hệ thống bán lẻ hiện đại..........Error:
Reference source not found
TP. Việt Trì..............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.10. Đánh giá một số tiêu chí tại siêu thị; CHTL trên địa bàn TP. Việt Trì...Error:
Reference source not found
Bảng 2.11. Mức độ nảy sinh nhu cầu ngẫu hứng trong khi mua hàng tại siêu thị
.................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.12. Khách hàng đã từng đến siêu thị, CHTL tại Việt Trì......Error: Reference
source not found
v
Bảng 2.13. Khách hàng lựa chọn địa điểm đi mua hàng. Error: Reference source not
found
Bảng 2.14. Vấn đề quan tâm nhất khi đi mua hàngError: Reference source not found
Bảng 2.15: Doanh thu của hệ thống bán lẻ hiện đại TP. Việt Trì.....Error: Reference
source not found
Bảng 2.16: Tỷ trọng doanh thu của hệ thống bán lẻ hiện đại trên tổng mức bán lẻ,
lợi nhuận và nộp ngân sách của hệ thống bán lẻ hiện đại TP. Việt Trì..............Error:
Reference source not found
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Hệ thống bán lẻ trong hệ thống kênh phân phối hàng tiêu dùng.......Error:
Reference source not found
Sơ đồ 1.2: Hệ thống công nghệ bán lẻ kín - truyền thống Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.3: Hệ thống công nghệ bán lẻ mở - tiến bộ........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.4: Quy trình bán hàng theo công nghệ tự phục vụ....Error: Reference source
not found
Sơ đồ 1.5: Quy trình bán hàng theo công nghệ tự chọn. .Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.6: Quy trình công nghệ bán hàng theo mẫu........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 1.7: Quy trình bán hàng theo đơn đặt hàng..Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.8: Hệ thống bán lẻ hiện đại của Thái Lan. Error: Reference source not found
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường nước ta hiện nay, các thành phần kinh tế, các
hình thức kinh doanh, các mặt hàng trở nên đa dạng và phong phú. Khi đời sống
của người dân ngày càng cải thiện thì nhu cầu tiêu dùng hàng hóa ngày càng tăng.
Do đó các hoạt động, các hình thức tổ chức thương mại diễn ra sôi động hơn và
ngày càng mở rộng. Thời gian qua việc nghiên cứu phát triển hệ thống bán lẻ hiện
đại ở Việt Nam được Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương quan tâm và được đề
cập nhiều trong tất cả các dự án quy hoạch phát triển thương mại.
Thành phố Việt Trì là là trung tâm chính trị, hành chính và kinh tế - xã hội của
tỉnh Phú Thọ và trung tâm của liên tỉnh phía bắc. Nằm cách thủ đô Hà Nội 70km về
phía Tây Bắc, Việt Trì được biết đến là thành phố công nghiệp đầu tiên ở miền Bắc,
khá năng động với ngành công nghiệp, thương mại và du lịch. Hệ thống bán lẻ trên địa
bàn đa dạng, tốc độ phát triển mạng lưới bán lẻ khá nhanh nhưng chưa đồng bộ, còn
mang nặng tính tự phát, đa số vẫn là bán lẻ theo phương thức truyền thống. Thói quen
kinh doanh nhỏ chưa thực sự chuyển biến kịp thời trong một bộ phận thương nhân trên
địa bàn, phần lớn các cơ sở bán lẻ hiện nay đều hoạt động với quy mô nhỏ lẻ, thiếu tính
chuyên nghiệp. Hệ thống bán lẻ hiện đại của thành phố Việt Trì tuy đã bước đầu phát
triển song vẫn chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng mức bán lẻ trên địa bàn.
Trước sự phát triển nhanh về kinh tế và tốc độ đô thị hoá, người tiêu dùng
thành phố Việt Trì đang bước đầu thay đổi thói quen mua sắm từ các kênh mua sắm
truyền thống sang các kênh mua sắm hiện đại, đặc biệt là nhóm khách hàng trẻ tuổi,
có thu nhập ổn định. Trong khi đó số lượng các cơ sở bán lẻ hiện đại trên địa bàn
hiện nay không nhiều, chất lượng phục vụ chưa cao, hoạt động thiếu tính liên kết,
chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua sắm của dân cư.
Việc nghiên cứu để có những giải pháp phát triển hệ thống bán lẻ của thành
phố Việt Trì theo hướng văn minh, hiện đại trong xu thế phát triển chung của ngành
thương mại bán lẻ trong nước và trên thế giới là rất cần thiết. Phát triển hệ thống
bán lẻ hiện đại của thành phố Việt Trì với số lượng, quy mô, loại hình và công nghệ
2
phù hợp với đặc điểm thị trường sẽ mang lại lợi ích kinh tế về phía các nhà kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu mua sắm ngày càng cao của dân cư, tăng cường khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ trong nước trước các tập đoàn bán lẻ nước
ngoài, nâng cao tốc độ tăng trưởng ngành thương mại - dịch vụ đồng thời góp phần
hiện đại hoá ngành thương mại bán lẻ trên địa bàn, thể hiện là “bộ mặt” của một
thành phố năng động và văn minh.
Với các lý do trên, trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Kinh
doanh thương mại, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại của
Thành phố Việt Trì” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại
Thời gian qua, việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển hệ thống
bán lẻ hiện đại ở Việt Nam đã được Nhà nước, các Bộ, ngành, địa phương và nhiều
cá nhân quan tâm. Bởi vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động phân phối
bán lẻ, điển hình như:
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Thực trạng và giải pháp phát triển hệ
thống siêu thị ở nước ta trong giai đoạn hiên nay” được thực hiện năm 2006 do TS.
Nguyễn Thị Nhiễu làm chủ nhiệm đề tài;
Công trình nghiên cứu của Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh:
“Hệ thống kênh phân phối bán lẻ hàng hoá tiêu dùng cá nhân trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp” được thực hiện năm 2008 do TS. Đinh
Tiến Sơn làm chủ nhiệm đề tài, có đề cập đến các kênh phân phối bán lẻ hiện đại;
Các đề tài về hoàn thiện công nghệ marketing bán lẻ tại các siêu thị, chuỗi
siêu thị, công ty… như: Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công nghệ marketing bán lẻ
của chuỗi siêu thị Hapro – Mart” của Nguyễn Thị Thanh Nhàn - Trường đại học
Thương mại, thực hiện năm 2009 và một số đề tài nghiên cứu khác tương tự.
Các đề án quy hoạch phát triển thương mại của tất cả các tỉnh, thành phố trên
cả nước cũng đều đề cập đến việc quy hoạch phát triển các kênh phân phối hiện đại,
trong đó có Đề án “Quy hoạch phát triển thương mại tỉnh Phú Thọ đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030”
3
Tuy nhiên, những nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến thực trạng và giải pháp
phát triển hệ thống bán lẻ nói chung hoặc hệ thống siêu thị mà chưa đi sâu vào
nghiên cứu, phân tích hệ thống bán lẻ hiện đại. Do vậy tác giả đã kế thừa các kết
quả nghiên cứu về hệ thống bán lẻ hàng hóa, đồng thời đi sâu tích và làm rõ về
“Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại của thành phố Việt Trì” với ý nghĩa xem xét
toàn diện các đặc trưng của hệ thống bán lẻ hiện đại trên địa bàn thành phố Việt Trì.
Đề tài có sử dụng một số số liệu, lý luận của các nghiên cứu và bài viết khác làm tài
liệu tham khảo.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu chung: Trên cơ sở đánh giá hệ thống bán lẻ hiện đại, đề xuất các giải
pháp phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại của thành phố Việt Trì.
Mục tiêu cụ thể: Đề tài hướng tới các mục tiêu sau:
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống bán lẻ và phát
triển hệ thống bán lẻ hiện đại.
- Đánh giá thực trạng hệ thống bán lẻ hiện đại ở thành phố Việt trì
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống bản lẻ hiện đại ở
thành phố Việt Trì;
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại của thành phố
Việt Trì.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
- Thu thập số liệu về doanh thu tại các địa điểm nghiên cứu cụ thể thông qua
báo cáo tài chính, báo cáo thuế các năm 2012, 2013, 2014;
- Thu thập số liệu về tổng mức bán lẻ hàng hoá trên địa bàn nghiên cứu các
năm 2012, 2013, 2014 thông qua niên giám thống kê, Báo cáo tình hình KTXH tỉnh
Phú Thọ của chi cục thống kê tỉnh Phú Thọ và phòng thống kê thành phố Việt Trì;
Mục đích của việc thu thập các dữ liệu thứ cấp này nhằm đánh giá tình hình
tăng trưởng doanh thu của một số cơ sở bán lẻ, so sánh doanh thu của hệ thống bán
lẻ hiện đại với tổng doanh thu bán lẻ trên địa bàn.
4
* Các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
- Phương pháp điều tra xã hội học đối với người tiêu dùng bằng bảng hỏi
Mục đích: Nhằm tìm hiểu thói quen mua sắm của người tiêu dùng, đánh giá
của họ về chất lượng phục vụ của các cơ sở bán lẻ hiện đại và xu hướng mua sắm
của dân cư trên địa bàn nghiên cứu.
Nội dung: Dự tính Phiếu điều tra gồm 12 câu hỏi trắc nghiệm với các phương
án trả lời cho trước.
Đối tượng điều tra: người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Việt Trì, lấy mẫu
khảo sát là ngẫu nhiên,
Số lượng phiếu điều tra phát ra: Dự kiến 156 phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Tiến hành phỏng vấn chuyên sâu một số cán bộ quản lý các siêu thị, cửa hàng
tiện lợi đang hoạt động trên địa bàn nhằm tìm hiểu về thực trạng hoạt động của các
cơ sở trên, mức đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, dự báo nhu cầu thị trường và kế
hoạch kinh doanh trong thời gian tới.
Người được phỏng vấn có trình độ đại học trở lên, chức vụ trưởng phòng hoặc
giám đốc cơ sở bán lẻ. Dự kiến số người được phỏng vấn là 3 người thuộc siêu thị
Phú Cường, siêu thị Prime, cửa hàng tiện lợi G7 Mart 1108 – Đại Lộ Hùng Vương.
- Phương pháp quan sát
Quan sát thực tế tình hình kinh doanh tại các địa điểm nghiên cứu cụ thể với
vai trò một khách mua hàng nhằm thu được các thông tin như giá cả, chủng loại,
cách sắp xếp trưng bày hàng, phương thức phục vụ, số lượng khách hàng…
Phương pháp tổng hợp số liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các
tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành trên máy
tính bằng các phần mềm Excel và phần mềm tin học của Cục thống kê; Cục Thuế tỉnh.
Phương pháp phân tích dữ liệu
* Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội dựa vào việc mô tả
sự biến động, cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội thông
5
qua số liệu thu thập được. Phương pháp này được dùng để tính, đánh giá các kết
quả nghiên cứu từ các phiếu điều tra ở các siêu thị; CHTL thuộc hệ thống bán lẻ
hiện đại trên địa bàn thành phố Việt Trì.
* Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng để so sánh số lượng, quy mô, thị phần, hiệu
quả hoạt động của các siêu thị; CHTL biến động qua kỳ phân tích.
* Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Dự kiến phỏng vấn trực tiếp các chủ cơ sở bán lẻ theo phương thức hiện đại,
trưởng phòng kinh doanh và một số nhà quản lý liên quan đến phát triển hệ thống bán
lẻ hiện đại trên địa bàn nghiên cứu. Thông qua phương pháp này sẽ thu thập các ý
kiến đánh giá nhận xét của các chuyên gia, những người am hiểu vấn đề nghiên cứu.
5. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bán lẻ hiện đại trên địa bàn thành phố Việt Trì
– Tỉnh Phú Thọ
Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian thực hiện đề tài không nhiều nên tác giả xin được giới hạn phạm
vi nghiên cứu cho đề tài như sau:
- Về không gian: Thành phố Việt Trì thuộc Tỉnh Phú Thọ
- Về thời gian nghiên cứu: từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 4 năm 2015, sử
dụng số liệu về tình hình chung của thành phố Việt Trì tại niên giám thống kê
Phú Thọ năm 2012, 2013 và các số liệu thứ cấp về doanh số, lượng khách hàng
năm 2014, so sánh với năm 2013 tại các địa điểm nghiên cứu cụ thể.
- Về nội dung: Hệ thống bán lẻ hiện đại bao gồm nhiều mô hình kinh doanh bán
lẻ, song luận văn chỉ nghiên cứu những vấn đề tổ chức kinh doanh tại các siêu thị tổng
hợp, cửa hàng tiện lợi thuộc hệ thống bán lẻ hiện đại trên địa bàn nghiên cứu, gồm:
+ Siêu thị Prime
+ Siêu thị Phú Cường
+ Hệ thống các cửa hàng G7 – Mart,
+ Một số cửa hàng tiện dụng khác mới được thành lập tại các khu vực Chợ
trung tâm Việt Trì, Chợ Nông Trang và dọc đường Hùng Vương.
6
Nhóm hàng nghiên cứu chủ yếu là hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt thiết
yếu của người tiêu dùng (hàng thực phẩm, hóa mỹ phẩm, hàng may mặc, đồ gia dụng)
Ngoài ra luận văn nghiên cứu về số lượng, quy mô và sự phân bố của hệ thống
bán lẻ hiện đại của thành phố Việt Trì thời điểm hiện tại.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
-Về mặt lý luận: Đề tài xác lập một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh
doanh bán lẻ, đặc điểm của bán lẻ, các công nghệ bán lẻ hiện đại, hệ thống bán lẻ
hiện đại, các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại.
-Về mặt thực tiễn:
Đối với cơ quan quản lý nhà nước: Phân tích các khía cạnh quản lý như: làm
cơ sở khoa học cho việc quy hoạch, tham mưu các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
phát triển chợ, trung tâm thương mại…, công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt
động bán lẻ nói chung và bán lẻ hiện đại nói riềng trên địa bàn thành phố Việt Trì.
Đối với doanh nghiệp: Đề xuất các giải pháp thiết thực để tư vấn các doanh
nghiệp bán lẻ trong nước hoạt động trên địa bàn thành phố Việt Trì có định hướng
kinh doanh tốt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, nâng
cao hiệu quả kinh doanh và góp phần nâng cao tính văn minh trong ngành bán lẻ;
tạo khả năng cạnh tranh lành mạnh đối với các tập đoàn bán lẻ nước ngoài; đồng
thời đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan chức năng hỗ trợ phát triển hệ thống
bán lẻ hiện đại trên địa bàn.
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành
Kinh doanh thương mại trong quá trình học tập và nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến hệ thống bán lẻ hiện đại.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chương:
Chương 1. Một số lý luận cơ bản về phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại.
Chương 2. Thực trạng hệ thống bán lẻ hiện đại của thành phố Việt Trì.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại của
thành phố Việt trì.
7
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BÁN LẺ HIỆN ĐẠI
1.1. Các vấn đề chung về hoạt động bán lẻ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bán lẻ hàng hóa
1.1.1.1. Khái niệm
Theo thông tư 09/2007/TT-BTM ngày 17/7/2007, bán lẻ là hoạt động bán
hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng. Hiểu một cách cụ thể, bán lẻ là
một hoạt động kinh doanh thương mại, trong đó hàng hoá và dịch vụ được bán trực
tiếp đến người tiêu dùng cuối cùng để thoả mãn một nhu cầu nào đó (về mặt vật
chất hay tinh thần) của họ, chứ không phải để kinh doanh.
Cơ sở bán lẻ là một địa điểm thuần túy hoặc riêng rẽ của doanh nghiệp để thực
hiện một cách cơ bản các chức năng của marketing trong đó việc bán hàng được
tiến hành chủ yếu là bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
1.1.1.2. Đặc điểm của bán lẻ hàng hóa
Đặc điểm lớn nhất của bán lẻ hàng hoá là sau quá trình bán, hàng hóa đi vào
lĩnh vực tiêu dùng. Nhu cầu mua hàng của người tiêu dùng thường đa dạng, phức tạp
và thường xuyên biến động; qui mô giao dịch không lớn, nhưng với tần số cao.
Hàng hóa bán ra với khối lượng nhỏ, lẻ, thường phong phú đa dạng cả về
chủng loại và mẫu mã.
Phạm vi không gian thị trường của các điểm bán lẻ không rộng, song số lượng
các mối quan hệ giao dịch (số lượng khách hàng) lại lớn và tính ổn định không cao.
Tỷ lệ lao động sống tham gia vào hoạt động bán lẻ rất cao, trong đó có lao
động của lực lượng bán hàng và lao động của khách hàng khi mua hàng.
Trong quá trình bán lẻ hàng hóa, đòi hỏi phải giải quyết tối ưu các mối quan
hệ kinh tế, quan hệ giữa con người với con người, quan hệ vật chất trên cơ sở các
quy luật tự nhiên và công nghệ.
Từ những đặc điểm trên có thể thấy, bán lẻ có những ưu điểm sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp thực hiện bán lẻ sẽ không sợ khủng hoảng thừa vì sau
khi bán được hàng hóa tức là xã hội đã thừa nhận thì doanh nghiệp mới bắt đầu chu
kỳ kinh doanh mới.
8
Thứ hai, thông qua bán lẻ, doanh nghiệp bán lẻ có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với
người tiêu dùng nên nắm bắt nhanh nhạy sự thay đổi về nhu cầu, thị hiếu của khách
hàng từ đó có những giải pháp kịp thời, hữu hiệu cho hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ ba, về phía người tiêu dùng, bán lẻ sẽ khiến cho họ dễ dàng mua được
hàng hóa với số lượng phù hợp với nhu cầu tiêu dùng. Hơn nữa, hiện nay việc đi
mua sắm ngoài mục đích mua hàng còn là một thú tiêu khiển của người dân và cũng
từ đó nhu cầu đối với một số mặt hàng có thể xuất hiện tức thời theo cảm hứng của
họ, nhờ vậy mà các nhà bán lẻ có thể bán được nhiều hàng hơn so với nhu cầu thực
tế đã được xác định trước.
Tuy nhiên, do bán với khối lượng nhỏ lẻ nên thời gian thu hồi vốn thường chậm
chạp. Đối với một số mặt hàng có quy định thời gian sử dụng và các mặt hàng mang
tính thời vụ thì nếu không được lập kế hoạch kinh doanh một cách chính xác sẽ rất dễ
dẫn đến tình trạng hàng quá hạn sử dụng hay lỗi mốt, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Hoạt động bán lẻ có thể thực hiện ở khắp mọi nơi có dân cư sinh sống. Nơi
nào càng đông dân, thu nhập của dân cư càng cao thì hoạt động bán lẻ càng phát
triển. Việc lựa chọn địa điểm bán lẻ của mỗi loại mặt hàng đặc trưng là rất quan
trọng, hình thành nên các “phố mua sắm” hay trung tâm mua sắm sầm uất có nơi là
tổng hợp, có nơi là dành riêng cho một số chủng loại hàng nhất định.
Để việc kinh doanh bán lẻ đạt hiệu quả cao, đòi hỏi các nhà bán lẻ phải nghiên
cứu rất kỹ về địa điểm đặt cửa hàng, vị trí đặt cửa hàng cũng như tìm hiểu về đặc điểm
của vùng thị trường như số dân, thu nhập, tập quán, thị hiếu… của dân cư trong vùng.
1.1.2. Vai trò và chức năng của hoạt động bán lẻ
Hoạt động bán lẻ giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của mỗi vùng,
mỗi quốc gia. Mặc dù hoạt động này không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền
kinh tế nhưng nó giúp cho hàng hóa đã được sản xuất ra lưu thông thuận lợi hơn.
Hoạt động bán lẻ có phát triển thì mới kích thích tiêu dùng, làm tăng tổng cầu cho
nền kinh tế từ đó dẫn tới tăng tổng cung, đây là một trong những nhân tố thúc đẩy
phát triển kinh tế. Sự phát triển của hoạt động bán lẻ thể hiện là việc mua sắm diễn
ra thuận tiện hơn, người tiêu dùng dễ dàng mua được những thứ họ cần với giá rẻ
nhất, với các dịch vụ tốt nhất.
9
Bán lẻ là cầu nối hữu hiệu giữa các nhà kinh doanh với nhau, giữa các nhà
kinh doanh với người tiêu dùng, khiến cho các nhà sản xuất hiểu được sự thay đổi
thường xuyên về nhu cầu của người tiêu dùng từ đó có phương án điều chỉnh hoạt
động sản xuất kinh doanh của họ nhằm phục vụ thị trường tốt hơn, mang lại cho các
nhà kinh doanh nhiều giá trị gia tăng hơn.
Bán lẻ có những đóng góp đáng kể trong GDP, thu hút được một lượng lao
động lớn. Theo số liệu của Viện Nghiên cứu Thương mại (Bộ Công Thương), hiện
ngành bán lẻ Việt Nam đã đóng góp trên 15% vào GDP hàng năm và giải quyết
việc làm cho hơn 5,7 triệu lao động.
Để phát huy vai trò của mình, hoạt động bán lẻ thực hiện các chức năng sau:
- Hình thành danh mục mặt hàng phù hợp với đặc tính của tập khách hàng
trọng điểm trên thị trường mục tiêu.
- Hình thành danh mục các dịch vụ bổ sung cung cấp cho khách hàng (dịch vụ
trước, trong và sau quá trình mua hàng).
- Phân chia hàng hoá thành các lô nhỏ phù hợp với qui cách mua và tiêu dùng của
khách hàng, đảm bảo trạng thái sẵn sàng của lô hàng cho việc mua và sử dụng của
khách hàng.
- Tổ chức dự trữ hàng hoá nhằm đảm bảo tính liên tục và ổn định của hoạt
động bán hàng, đảm bảo hàng hoá có đủ ở các vị trí không gian phù hợp với tập
quán mua hàng của khách hàng.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành quá trình bán lẻ
Quá trình bán lẻ hàng hóa là quá trình mà các nhân viên của cửa hàng bán
hàng trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua các thiết bị, công nghệ bán. Cấu thành
của quá trình bán lẻ bao gồm các yếu tố sau:
- Khách hàng, là những người tiêu dùng cuối cùng trực tiếp mua hàng tại các
cơ sở bán lẻ. Có khách hàng thì hoạt động mua bán mới được diễn ra.
- Lực lượng bán hàng: Bao gồm nhân viên phụ trách gian hàng trực tiếp bán
hàng, nhân viên tính tiền và thu tiền, các nhân viên phục vụ khác. Tuỳ theo từng
phương thức bán hàng mà lực lượng bán hàng có thể cần đến số lượng khác nhau.
10
- Hàng hóa và dịch vụ: Tạo thành mặt hàng kinh doanh, là tiền đề vật chất của
quá trình mua và bán, không có hàng hóa cũng đồng nghĩa với việc không tồn tại
hành vi mua bán. Trong kinh doanh bán lẻ thì mặt hàng kinh doanh cần rất phong phú
và đa dạng với nhiều cấp chất lượng khác nhau để bán cho khách hàng.
- Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho bán hàng: Bao gồm diện tích nơi trưng
bày hàng hoá, dự trữ hàng, diện tích nơi giao dịch và các diện tích khác; thiết bị
trưng bày, quảng cáo, bảo quản hàng, thiết bị đo lường, thiết bị thu tính tiền…
- Phương thức bán hàng: là cách thức mà người mua có thể xem hàng, chọn và
mua được loại hàng mà họ cần mua (phương thức bán hàng qua quầy, phương thức bán
hàng tự chọn, phương thức bán hàng tự phục vụ, bán hàng theo mẫu, bán hàng theo
đơn đặt hàng).
1.1.4. Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại
Hiện nay ở Việt Nam tồn tại hai kênh phân phối bán lẻ đó là bán lẻ hiện đại
và bán lẻ truyền thống. Phương thức bán lẻ hiện đại đang thay thế dần phương thức
bán lẻ truyền thống bởi nó hấp dẫn người tiêu dùng hơn nhờ tính tiện dụng và các
lợi ích thiết thực, đặc biệt là tại các vùng đô thị. Theo các chuyên gia thuộc Hiệp hội
các nhà bán lẻ Việt Nam, phương thức bán lẻ hiện đại hiện chiếm tỷ trọng khoảng
20% ngành thương mại bán lẻ và đang tiếp tục tăng trưởng.
Vậy “bán lẻ hiện đại” là gì? Một cơ sở được coi là bán lẻ hiện đại cần thoả
mãn các tiêu chí gì?
* Khái niệm bán lẻ hiện đại
Có thể hiểu, bán lẻ hiện đại là việc áp dụng các công nghệ bán lẻ tiến bộ kết
hợp với các yếu tố về hàng hoá và dịch vụ làm thoả mãn toàn diện nhu cầu của
khách hàng, lấy khách hàng làm trung tâm.
* Tiêu chí đánh giá một cơ sở được coi là bán lẻ hiện đại
Một cơ sở bán lẻ được coi là bán lẻ hiện đại phải thoả mãn các tiêu chí sau:
- Áp dụng công nghệ bán lẻ hiện đại, điển hình của công nghệ bán lẻ hiện đại
hiện nay là công nghệ bán hàng tự chọn, bán hàng tự phục vụ, thương mại điện tử.
- Sử dụng trang thiết bị hiện đại trong bảo quản, trưng bày hàng và tính tiền.
11
- Hàng hoá phải đa dạng, phong phú, đảm bảo chất lượng, có nguồn gốc xuất
sứ rõ ràng, ưu tiên hàng có thương hiệu. Mọi mặt hàng được gắn mã vạch, mã số và
có niêm yết giá.
- Giá bán hợp lý trong quan hệ với chất lượng hàng hoá và giá bán so sánh.
- Trưng bày hàng một cách khoa học, vừa có tính “tự quảng cáo”, vừa thuận
tiện trong quá trình chọn hàng của khách.
- Khu vực đi lại, chọn hàng của khách phải được bố trí hợp lý tạo sự thoải mái
cho khách hàng, có bãi đỗ xe thuận tiện.
- Nhân viên phục vụ phải am hiểu sâu về hàng hoá để có thể tư vấn và giúp
khách chọn hàng, thái độ phục vụ nhiệt tình, cởi mở.
- Quá trình tính tiền và thanh toán tiền hàng nhanh, chính xác.
- Tiến tới thanh toán không dùng tiền mặt.
- Có nhiều dịch vụ đi kèm trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra giá trị gia tăng cho
khách khi đến mua hàng
Hiện nay các trung tâm thương mại, siêu thị, đại siêu thị, cửa hàng tiện dụng ở
Việt Nam được coi là cơ sở bán lẻ hiện đại vì các cơ sở này về cơ bản đã đáp ứng
được các yêu cầu trên.
* Khái niệm hệ thống bán lẻ hiện đại và phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại
Hệ thống bán lẻ hiện đại trên một vùng thị trường dùng để chỉ mạng lưới các
cửa hàng bán lẻ văn minh, hiện đại áp dụng phương thức bán hàng tự phục vụ hay
phương thức bán hàng tự chọn bán các loại hàng tiêu dùng phổ biến cho người dân
trên vùng thị trường đó. Xét ở phạm vi hẹp, hệ thống bán lẻ hiện đại được cấu thành
bởi các siêu thị, cửa hàng tiện dụng, trung tâm thương mại, cửa hàng bách hoá, có
áp dụng phương thức bán hàng tự chọn hoặc tự phục vụ, bán các mặt hàng tiêu
dùng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng.
12
Người sản xuất
Đại lý, môi giới
Người bán buôn
Người bán buôn
Người bán lẻ
CH
tiện
lợi
Siêu thị
Đại
siêu thị
TTTM
CH
chuyên
doanh
CH
bách
hoá
Loại
hình
khác
Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.1. Hệ thống bán lẻ trong hệ thống kênh phân phối hàng tiêu dùng
(Nguồn: Nguyễn Thị Nhiễu (2006)“ Thực trạng và giải pháp phát triển
hệ thống siêu thị ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”)
Phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại trên một vùng thị trường là phát triển về
loại hình, quy mô, số lượng của từng loại, quy hoạch về địa lý một cách hợp lý và
công tác tổ chức hoạt động kinh doanh của các loại hình như thế nào để vừa đáp
ứng yêu cầu phát triển sản xuất, vừa đảm bảo phù hợp các điều kiện kinh tế - xã hội,
thói quen mua sắm, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng trên vùng
thị trường đó.
Việc phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại trên một vùng thị trường cần đảm bảo
một số yêu cầu sau:
Có sự phối hợp giữa các loại hình bán lẻ hiện đại trong toàn hệ thống, sự phân
bố của hệ thống cần đồng đều trên toàn vùng thị trường, tránh chồng chéo hoặc bỏ
trống thị trường;
13
Số lượng, quy mô của từng loại hình phù hợp với dân số, sức mua và thói
quen mua sắm của dân cư;
Địa điểm xây dựng các cơ sở bán lẻ hiện đại được đặt ở các vị trí thuận lợi về
giao thông, về khoảng cách địa lý đối với từng khu vực khách hàng;
Từng cơ sở kinh doanh bán lẻ trong mạng lưới cần tổ chức quản lý và hoạt
động thoả mãn các yêu cầu của kinh doanh bán lẻ hiện đại;
Hoạt động của hệ thống cần đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho các doanh
nghiệp bán lẻ, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường.
Tỷ trọng doanh thu bán lẻ hiện đại liên tục tăng trưởng, tiến tới thay thế dần
bán lẻ truyền thống.
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hệ thống bán lẻ hiện đại
Sự phát triển của hệ thống bán lẻ hiện đại được thể hiện thông qua sự mở rộng
về qui mô, sự nâng cao về hiệu quả hoạt động và chất lượng phục vụ của dịch vụ
bán lẻ theo phương thức hiện đại. Vì vậy, để đánh giá sự phát triển của hệ thống bán
lẻ hiện đại, người ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau:
1.2.1. Số lượng điểm bán lẻ hiện đại
Cho thấy qui mô của hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại trong nền kinh tế,
không gian bao phủ và mật độ bao phủ của hệ thống bán lẻ hiện đại trên thị trường.
Số lượng địa điểm bán lẻ hiện đại càng tăng cao thì qui mô của hệ thống phân phối
bán lẻ hiện đại càng lớn, độ bao phủ thị trường càng rộng, qua đó thể hiện tiềm lực
của doanh nghiệp, nhất là về tài chính, cũng như về khả năng tổ chức, quản lý và vận
hành hệ thống.
1.2.2. Doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu của hệ thống bán lẻ hiện đại
Cho thấy hiệu quả hoạt động của hệ thống phân phối bán lẻ hiện đại. Bên cạnh
đó, để đánh giá được chính xác mức độ phát triển của hệ thống phân phối bán lẻ hiện
đại so với tình hình thực tế của thị trường, người ta còn phải dựa vào tốc độ tăng
trưởng doanh thu hệ thống bán lẻ hiện đại để từ đó có đánh giá xác thực. Trong đó:
Doanh thu bán lẻ qua hệ thống bán lẻ hiện đại là tổng cộng doanh thu bán lẻ
của các cơ sở bán lẻ theo phương thức hiện đại (siêu thị, trung tâm thương mại,
trung tâm mua sắm, cửa hàng tiện lợi…)
14
Tốc độ tăng
Doanh thu hệ thống bán lẻ hiện đại kỳ phân tích x 100
trưởng doanh thu
- Doanh thu hệ thống bán lẻ hiện đại kỳ gốc
=
hệ thống bán lẻ
Doanh thu hệ thống bán lẻ hiện đại kỳ gốc
hiện đại
1.2.3. Tỷ trọng giá trị hàng hóa bán lẻ qua hệ thống phân phối bán lẻ hiện
đại (siêu thị, cửa hàng tiện lợi...) trong tổng doanh thu bán lẻ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hiện đại hóa phương thức bán lẻ, phương thức
phục vụ khách hàng của dịch vụ bán lẻ trong nền kinh tế. Chẳng hạn chỉ tiêu này
của nước ta hiện nay là khoảng 20%, trong khi của Thái Lan là khoảng 60%, phản
ánh trình độ phát triển DVPPBL của Thái Lan cao hơn Việt Nam rất nhiều.
Tỷ trọng giá trị hàng hóa
bán lẻ qua hệ thống bán lẻ
hiện đại trong tổng doanh
thu bán lẻ
=
Tổng doanh thu của hệ thống bán
lẻ hiện đại
x
100
Tổng doanh thu bán lẻ
1.2.4. Lợi nhuận của hệ thống bán lẻ hiện đại
Lợi nhuận được định nghĩa một cách khái quát là phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí. Chỉ tiêu lợi nhuận là một thước đo hiệu quả kinh doanh
của hệ thống bán lẻ hiện đại
Lợi nhuận là mục tiêu cao nhất, là điều kiện để tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường các doanh nghiệp phải bỏ
tiền vốn trong quá trình kinh doanh, họ muốn cho chi phí đầu vào ít nhất và bán
hàng hóa với giá cao nhất để sau khi trừ đi các chi phí còn số dư dôi để không chỉ
kinh doanh giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng, không ngừng tích lũy phát triển
sản xuất kinh doanh, củng cố và tăng cường vị trí của mình trên thị trường để nâng
cao khả năng phát triển của doanh nghiệp
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của hệ thống bán lẻ hiện đại, chỉ
tiêu lợi nhuận là một công cụ khá hiệu quả.
1.2.5 Khả năng phục vụ của nhân viên
Đội ngũ nhân viên phục vụ có thái độ cư xử lịch sự, nhã nhặn; có một số vốn
hiểu biết nhất định về sản phẩm và các dịch vụ cung cấp, có khả năng đáp ứng
nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng: Việc mua sắm của người dân không chỉ
15
vì mục đích tiêu dùng, mà còn là một cách thư giãn. Sự phục vụ tốt của đội ngũ
nhân viên sẽ tạo ấn tượng tốt và tâm lý thoải mái cho khách hàng và họ sẽ là những
khách hàng trung thành của hệ thống bán lẻ hiện đại
1.2.6 Cách thức trưng bày hàng hóa
Hàng hóa được bố trí theo các gian hàng thích hợp tùy chủng loại, gọn gàng
sẽ giúp cho việc mua sắm được tiện lợi hơn và gây được sự chú ý của khách hàng
1.2.7 Thủ tục thanh toán nhanh gọn
Trong quá trình mua sắm, nếu việc thanh toán buộc khách hàng phải chờ quá
lâu gây tâm lý khó chịu, do đó cần phải đủ số lượng quấy thanh toán phục vụ trong
mọi tình huống, đội ngũ nhân viên có trình độ, thao tác phục vụ nhanh chóng sẽ
giúp khách hàng tiết kiệm thời gian
1.2.8. Số lượng, quy mô phát triển các dịch vụ gia tăng cho khách hàng
Thể hiện qua tỷ lệ doanh thu các dịch vụ bổ sung trong quá trình kinh doanh
bán lẻ hiện đại so với doanh thu bán lẻ thuần túy của các cơ sở bán lẻ theo phương
thức hiện đại trong nền kinh tế. Tỷ lệ càng cao thì ý nghĩa kinh tế của dịch vụ bán lẻ
hiện đại và mức độ thỏa mãn khách hàng của các nhà cung ứng dịch vụ bán lẻ theo
phương thức hiện đại càng lớn. Thông thường ở các nền kinh tế có hệ thống bán lẻ
hiện đại phát triển thì tỷ lệ này thường cao hơn ở các nền kinh tế có hệ thống bán lẻ
hiện đại kém phát triển thấp hơn. Các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng hay
các dịch vụ bổ sung trong quá trình kinh doanh bán lẻ hiện đại chủ yếu gồm: dịch
vụ phân loại đóng gói, dán nhãn hàng hóa, chế biến phục vụ khách hàng, dịch vụ
giao hàng, dịch vụ kho hàng, bảo quản lạnh và bãi đỗ xe, trông giữ xe...
1.3. Các công nghệ và mô hình bán lẻ hiện đại
1.3.1. Công nghệ bán lẻ hiện đại
1.3.1.1. Hệ thống công nghệ bán lẻ
Hệ thống công nghệ bán lẻ là tổng hợp các yếu tố về quá trình bán hàng,
phương pháp bán hàng, máy móc thiết bị và tổ chức lao động nhằm tạo ra môi
trường tương tác thuận lợi để cung ứng dịch vụ khách hàng tốt nhất.
Các yếu tố cấu thành hệ thống công nghệ bán lẻ gồm có quy trình công nghệ
bán lẻ, phương pháp bán lẻ, tổ chức lao động bán lẻ và điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ cho bán lẻ.
16
Sự tương tác theo các phương thức khác nhau giữa các yếu tố trên tạo ra các
dạng hệ thống công nghệ bán lẻ khác nhau, gồm có hệ thống công nghệ kín và hệ
thống công nghệ mở.
- Hệ thống công nghệ kín - truyền thống: có đặc điểm là các yếu tố thuộc về
phía người bán có sự tách biệt tương đối với khách hàng (sơ đồ 1.2). Sự tương tác
chủ yếu trong quá trình mua bán là giữa nhân viên bán hàng với khách hàng. Việc
tổ chức hàng hóa, không gian, trang thiết bị chủ yếu hướng về yêu cầu quản lý và
đáp ứng yêu cầu của người bán chứ chưa có sự chú ý đến các nhu cầu toàn diện
trong quá trình mua hàng của khách hàng.
Ứng xử -tâm lý
Trang thiết bị
bán hàng
Cường độ + chi phí
Sức lao
động của
NVBH
Thời gian
Khách
hàng
Hàn
g
hoá
Không gian
Quan hệ tương tác trực tiếp
Quan hệ tương tác gián tiếp
Sơ đồ 1.2: Hệ thống công nghệ bán lẻ kín - truyền thống
Nguồn: An Thị Thanh Nhàn - “Quản trị bán lẻ”
- Hệ thống công nghệ mở với những thay đổi trong kết cấu các yếu tố tham gia
quá trình bán lẻ và sự tương tác của khách hàng với các yếu tố này đã đánh giá đúng
vai trò của khách hàng, lấy khách hàng làm trung tâm, tạo những điều kiện thuận tiện
17
nhất cho quá trình mua hàng của khách hàng (sơ đồ 1.3). Đặc điểm của hệ thống này
là khách hàng được tiếp cận trực tiếp với các yếu tố cấu thành hệ thống công nghệ,
tạo được sự chủ động, thuận tiện cho quá trình mua của họ.Việc tổ chức các yếu tố
cấu thành hệ thống công nghệ mở hướng đến thoả mãn không chỉ nhu cầu về hàng
hoá, mà là nhu cầu toàn diện khi khách hàng đi mua hàng, khách hàng sẽ có cảm giác
được thư giãn khi mua hàng theo phương thức này. Nhu cầu mua thêm hàng của
khách có thể được nảy sinh ngay trong quá trình xem và chọn hàng, ngoài dự định
ban đầu, làm gia tăng doanh thu cho cửa hàng.
Ứng xử -tâm lý
Thời gian
Sức lao
động của
NVBH
Khách
hàng
Trang thiết bị
bán hàng
Hàng hoá
Cường độ + chi phí
Không gian
Quan hệ tương tác trực tiếp
Sơ đồ 1.3: Hệ thống công nghệ bán lẻ mở - tiến bộ
Nguồn: An Thị Thanh Nhàn - “Quản trị bán lẻ”
Hệ thống công nghệ mở được xem là hệ thống công nghệ tiến bộ và đang dần
được phát triển rộng rãi nhằm tạo ra các mô hình bán lẻ hiện đại, thu hút được ngày
càng nhiều khách hàng như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện dụng bởi
các tiện ích thiết thực mà các loại hình bán lẻ này mang đến cho khách hàng.
18
1.3.1.2. Một số công nghệ bán lẻ hiện đại
* Công nghệ bán hàng tự phục vụ
Là công nghệ bán hàng trong đó, người mua tự do tiếp cận hàng hoá để ngỏ
trong gian hàng, tự mình xem xét và lựa chọn hàng hoá mà không cần sự giúp đỡ
của người bán, trả tiền mua hàng ở nơi thu tiền đặt ở lối ra của gian hàng còn người
bán chỉ thực hiện chức năng là tư vấn cho khách hàng, bày hàng, và kiểm tra sự an
toàn của hàng hoá trong gian hàng.
Tiếp và hướng dẫn khách vào cửa hàng
Tư vấn cho khách hàng
Thanh toán tiền, giao hàng cho khách hàng
Kết thúc lần bán
Sơ đồ 1.4: Quy trình bán hàng theo công nghệ tự phục vụ
Điểm khác biệt cơ bản của công nghệ bán hàng tự phục vụ với công nghệ bán
hàng truyền thống (bán hàng qua quầy) là tạo ra không gian mở của gian bán hàng,
không còn sự ngăn cách giữa khu vực hoạt động của người bán với khu vực hoạt
động của khách hàng (trừ khu vực thanh toán - giao hàng); qua đó tạo được sự tự
do, thuận tiện tối đa trong việc tiếp cận với hàng hoá để tìm hiểu về hàng hoá, lựa
chọn và quyết định mua ở khách hàng.
Ngoài ra do việc thanh toán - giao hàng được tiến hành tập trung nên được
thực hiện bởi các máy thu tính tiền hiện đại (máy tính, máy đọc thẻ tín dụng..)
Tính tiên tiến của công nghệ này là ở chỗ:
- Phân định hợp lý nhất chức năng giữa các nhân viên gian hàng và khách
hàng khi thực hiện các thao tác phục vụ.
19
- Sử dụng tối đa khả năng độc lập của khách hàng khi xem xét và lựa chọn
hàng hoá, trên cơ sở đó tăng nhanh quá trình bán hàng, nâng cao trình độ văn minh
và hiệu quả thương mại.
- Tiết kiệm thời gian mua hàng của khách hàng do tăng diện tích trưng bày,
giới thiệu hàng. Khách hàng không bị hạn chế về xem xét và lựa chọn hàng hoá.
- Tăng diện tích trưng bày hàng hoá, cho phép mở rộng mặt hàng kinh doanh,
tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu mua hàng đồng bộ của khách hàng. Do đó giảm
tổng quĩ thời gian mua hàng, giảm tần số mua hàng của khách hàng.
- Công nghệ bán hàng này đem lại hiệu quả kinh tế: tạo tiền đề khách quan
phát triển lưu chuyển hàng hoá, tận dụng diện tích doanh nghiệp, giảm lực lượng
lao động, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí lưu thông, nâng cao lợi nhuận.
Từ những hiệu quả dịch vụ và kinh tế kể trên, phương pháp bán hàng tự phục vụ
làm tăng cường hiệu lực marketing, tạo lợi thế cạnh tranh.
Trong công nghệ bán hàng tự phục vụ cần chuẩn bị tốt hàng hoá để khách
hàng lựa chọn và thanh toán tiền hàng, hàng hoá cần có mã số-mã vạch để tạo điều
kiện cho việc cơ giới hoá, tự động hoá quá trình công nghệ trong cửa hàng, nâng
cao năng suất lao động, công suất thiết bị; đồng thời, tăng dự trữ trong gian hàng và
giảm dự trữ ở phòng bảo quản.
* Công nghệ bán hàng tự chọn
Đây là công nghệ bán hàng mà trong đó khách hàng tự do tiếp cận và tìm hiểu
hàng hoá tại các nơi công tác bán hàng. Người bán hướng dẫn khách, chuẩn bị hàng
hoá mà khách hàng lựa chọn, thanh toán tiền hàng trực tiếp ở nơi bán (đối với cửa
hàng thực phẩm), ở bàn bao gói (đối với cửa hàng công nghệ ), hoặc ở nơi thu tiền
tập trung trong gian hàng.
Công nghệ này có ưu điểm:
- Khách hàng được trực tiếp tìm hiểu hàng hoá tại nơi trưng bày;
- Người bán hàng vẫn phải thực hiện một số thao tác như giới thiệu hàng hoá
và cung cấp các thông tin cho khách hàng về hàng hoá, giúp đỡ khách hàng trong
việc bao gói, vận chuyển;