Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Chất lượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.99 KB, 122 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn: “Chất lượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam – Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam” là công trình nghiên cứu độc lập của bản thân với sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn. Các số liệu đưa ra trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Tác giả luận văn
Hoàng Long


2

MỤC LỤC


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU


4

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các bước tiến hành xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của CIC


5



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1

Viết tắt
Basel

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

BIDV

CIC
CSH
DNNN
E&Y
HSKH
Moody’s
NHNN
NHTM
NHTW
S&P
TCTD
TSCĐ
TSĐB
TSTC
TTTD
Vietinbank
XHTD
DN
VN

Viết đầy đủ
Hiệp ước về giám sát hoạt động ngân
hàng.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Trung tâm thông tin tín dụng
Chủ sở hữu
Doanh nghiệp Nhà nước.
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam.
Hồ sơ khách hàng
Moody’s Investors Service.

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung ương
Standard & Poor's.
Tổ chức tín dụng
Tài sản cố định
Tài sản đảm bảo
Tài sản tài chính
Thông tin tín dụng
Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam.
Xếp hạng tín dụng
Doanh nghiệp
Việt Nam


6

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Sự cấp thiết của đề tài.
Ngày nay toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu,
đã tạo ra mối quan hệ giữa các quốc gia, các nền kinh tế và các dân tộc trên thế
giới. Là một nước đang phát triển, Việt Nam nỗ lực cải cách kinh tế nhằm tạo
cho mình một chỗ đứng trên trường quốc tế vốn đã bị chi phối bởi nhiều quốc
gia và tập đoàn kinh tế lớn. Sự đổi mới nhanh chóng và mạnh mẽ của đất nước làm
cho lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trở thành một trong những lĩnh vực năng
động và nhạy cảm nhất của nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động trong môi trường cạnh tranh
quyết liệt nhất và chứa đựng nhiều rủi ro nhất cả về tính đa dạng và mức độ thiệt hại.

Trong thực tế hoạt động tín dụng của các TCTD Việt Nam trong thời gian qua
cho thấy tỷ lệ nợ không đủ tiêu chuẩn còn cao. Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi
ro, một trong những nguyên nhân chính là TCTD thiếu thông tin cần thiết về
khách hàng vay, đặc biệt là thông tin về xếp hạng tín dụng doanh nghiệp. Do đó,
việc có được những thông tin cần thiết về khách hàng vay có vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo an toàn cho hoạt động của các TCTD nói riêng và ngành
Ngân hàng nói chung.
Thông tin về xếp hạng tín dụng (XHTD) doanh nghiệp có vai trò quan
trọng, giúp cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN) trong công tác hoạch định, thực
thi chính sách tiền tệ, giúp cho các TCTD lựa chọn những khách hàng tốt, có khả
năng trả nợ. Mặt khác, thông qua việc xếp hạng các khách hàng của mình, các
TCTD đưa ra những chính sách tín dụng hợp lý như tăng dự phòng rủi ro hoặc
tăng cường giám sát đối với những khoản vay có vấn đề. Đồng thời, kết quả
XHTD doanh nghiệp giúp cho các doanh nghiệp nắm rõ được tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của bạn hàng, của doanh nghiệp mình, hoạch định
phương án sản xuất kinh doanh và đầu tư phù hợp với đặc điểm của doanh
nghiệp. Vì thế, trên thế giới có nhiều cơ quan, tổ chức chuyên cung cấp thông tin
về XHTD doanh nghiệp để phục vụ cho TCTD và các chủ thể khác trong nền
kinh tế.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài :”Chất lượng Xếp hạng tín


7

dụng doanh nghiệp tại Trung tâm thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam –
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam“ làm luận văn thạc sỹ của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu: Đưa ra những vấn đề về cơ sở lý luận và nội dung tập

trung vào việc phân tích thực trạng XHTD doanh nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng XHTD doanh nghiệp tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt
Nam – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cụ thể:
- Khái quát một số vấn đề cơ bản về XHTD doanh nghiệp của các tổ chức
xếp hạng doanh nghiệp trong nước và trên Thế giới.
- Nêu bật vai trò XHTD của CIC đối với đảm bảo an toàn, phát triển bền
vững của hệ thống các TCTD tại Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng XHTD doanh nghiệp tại
Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam – NHNN Việt Nam trong
thời gian qua.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước phát triển về XHTD doanh nghiệp
và rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng XHTD
doanh nghiệp tại Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam – NHNN
Việt Nam trong thời gian tới.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
XHTD doanh nghiệp là một lĩnh vực có phạm vi rất rộng với nhiều chủ thể
và đối tượng nghiên cứu khác nhau. Vì vậy, luận văn này giới hạn:
- Đối tượng XHTD doanh nghiệp là các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế, đang hoạt động tại Việt Nam.
- Chủ thể XHTD doanh nghiệp là Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia
Việt Nam – NHNN Việt Nam.

4.

Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng một số phương pháp trong nghiên cứu khoa học là:



8

Phương pháp duy vật biện chứng; phương pháp duy vật lịch sử; phương pháp
tiếp cận hệ thống; phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp thống kê, so sánh.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, số liệu của các tổ chức xếp
hạng tín nhiệm Quốc tế và của các TCTD để so sánh, phân tích và chứng minh cho
các ý kiến đưa ra.
5.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn đề tài.
- Nêu ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của phương pháp
xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia - Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam (CIC).
- Đề xuất các phương án nâng cao chất lượng các bản xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp tại CIC.
- Luận văn góp phần giúp các doanh nghiệp, cá nhân biết và hiểu hơn về
xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
- Góp phần giới thiệu thêm những kiến thức, hiểu biết về thông tin tín dụng
– một lĩnh vực mà còn rất ít người biết đến.
6.

Tên và Kết cấu luận văn.
Tên luận văn: ”Chất lượng Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Trung tâm
thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam“.
Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo gồm 3 chương:
Chương 1: Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp và chất lượng xếp hạng tín
dụng doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng chất lượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Trung

tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam – Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
CHƯƠNG 1: XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP VÀ CHẤT


9

LƯỢNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP
1.1. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đối với các tổ chức
kinh tế trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm, mục đích, yêu cầu của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Xếp hạng tín dụng hay xếp hạng rủi ro tín dụng là những ý kiến đánh giá về
rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng trả nợ (gốc, lãi hoặc cả
hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và
đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.
Ở nước ta, thuật ngữ "corporate credit rating" được được dịch với nhiều
nghĩa khác nhau như xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp, phân loại tín dụng doanh nghiệp, xếp loại doanh nghiệp, phân loại doanh
nghiệp... Trong đó, sát nghĩa nhất là xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, xếp hạng
tín dụng doanh nghiệp và phân loại tín dụng doanh nghiệp. Cho nên các từ này
sẽ được chọn để sử dụng chủ yếu trong luận văn.
Theo Standards & Poor: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá hiện
tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay
trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.
Theo Moody's: Xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về chất lượng
tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích
tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu từ Aaa cho đến C.

Định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín dụng là đánh giá
hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc, lãi đối với chứng khoán nợ của
một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đó.


10

Như vậy, có thể định nghĩa, xếp hạng tín dụng là những ý kiến đánh giá về
rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ của đối
tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn
thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.
Bản chất của việc XHTD doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng
là việc áp dụng các phương pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán
và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình hoạt động của doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó cũng như đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của
doanh nghiệp đối với khoản vay nhất định như trả lãi và gốc nợ vay khi đến hạn,
nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng. Mức độ rủi ro tín dụng thay
đổi theo từng doanh nghiệp và được xác định thông qua quy trình xếp hạng bằng
thang điểm, tuân thủ theo các nguyên tắc nhất định và phù hợp với thông lệ quốc
tế trên cơ sở dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp đó
tại thời điểm xếp hạng.
1.1.1.2. Mục đích của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Thứ nhất, là đánh giá khả năng tin cậy về tài chính của doanh nghiệp khi
đứng trên giác độ ngân hàng, dựa trên cơ sở số liệu, các báo cáo tài chính và báo
cáo khác của doanh nghiệp để nhận xét đánh giá tình hình hoạt động, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp nhằm
xác định khả năng thu hồi vốn và lãi vay. Nói cách khác, mục đích của việc
XHTD doanh nghiệp là lường trước các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín
dụng để đưa ra các quyết định hợp lý về lãi suất, hạn mức tín dụng, các quyết

định cho vay, không cho vay, hay thu hồi nợ...
Thứ hai, là phục vụ công tác điều hành quản lý của NHNN, giúp NHNN có
thêm thông tin hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách tiền tệ tín dụng hợp lý và
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba, việc XHTD doanh nghiệp còn giúp cho bản thân doanh nghiệp biết


11

được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và của bạn hàng.
1.1.1.3. Yêu cầu của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Việc XHTD doanh nghiệp phải đáp ứng những yêu cầu sau:
Tính đầy đủ: Thông tin đầu vào phải đảm bảo kịp thời, trung thực, tin cậy,
đây là yêu cầu hàng đầu đối với mọi nguồn thông tin nói chung. Tính đầy đủ của
thông tin được hiểu theo nghĩa là thông tin đó phải xác thực, có nguồn cung cấp
rõ ràng, đáng tin cậy và phải thường xuyên được cập nhật. Tính đầy đủ còn thể
hiện qua việc tính toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá đúng đối tượng
cần nghiên cứu.
Tính chính xác: XHTD doanh nghiệp và các chỉ tiêu phân tích phải khoa
học, được áp dụng rộng rãi, được thừa nhận trong khu vực, quốc tế và phù hợp
với hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam, phù hợp với khả năng trình độ và có tính
khả thi cao.
Tính khách quan: Kết quả XHTD doanh nghiệp được công bố rộng rãi và
phải do các tổ chức xếp hạng trung gian đứng ra thực hiện để đảm bảo tính
khách quan trong việc đưa ra kết quả xếp hạng.
Tính trung thực: Trong quá trình phân tích và xếp hạng, các thông tin, dữ
liệu sử dụng để phân tích, cũng như kết quả xếp hạng đối doanh nghiệp phải
được đảm bảo trung thực, giữ nguyên bản chất, không được làm sai lệch thông
tin theo ý muốn chủ quan của bất kỳ đối tượng nào.
1.1.2. Vai trò của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đối với các tổ chức

kinh tế trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Thông tin XHTD doanh nghiệp giúp cho các cơ quan quản lý Nhà nước
đánh giá được đối tượng quản lý của mình, có cơ sở thông tin để so sánh theo
ngành kinh tế, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp, đưa ra những giải pháp
thích hợp nhất để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp trong từng ngành
kinh tế nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, nhằm bảo đảm một môi


12

trường kinh tế hoạt động lành mạnh. Ngoài ra, Thông tin về XHTD doanh
nghiệp còn giúp cho việc định giá doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá.
Đối với NHNN, việc XHTD doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản lý rủi
ro tín dụng, từ đó có chính sách tiền tệ, tín dụng thích hợp lý. Giúp thị trường tài
chính minh bạch hơn, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và tăng cường khả năng
thanh tra, giám sát các TCTD của NHNN.
1.1.2.2. Đối với Tổ chức tín dụng
Hoạt động của TCTD trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt
động kinh tế có nhiều rủi ro. Việc XHTD doanh nghiệp giúp TCTD trong việc ra
quyết định cấp tín dụng, xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện
pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.
Giám sát và đánh giá khách hàng hiện đang còn dư nợ, từ đó lường trước những
dấu hiệu bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp và có những biện pháp khắc
phục kịp thời. Giảm chi phí và tiết kiệm thời gian quyết định một món vay.
XHTD doanh nghiệp còn giúp các TCTD phát triển chiến lược marketing
nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro hơn. Ước lượng mức vốn đã cho vay
sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Các ngân hàng và
các tổ chức tài chính trung gian khác với tư cách là một nhà đầu tư sử dụng
XHTD doanh nghiệp làm một tiêu chuẩn quan trọng khi quyết định cho vay, tài

trợ dự án, thoả thuận swap…
1.1.2.3. Đối với các doanh nghiệp
Giúp các doanh nghiệp xây dựng hình ảnh và độ tín nhiệm của mình trong
quá trình hội nhập quốc tế. Doanh nghiệp sẽ có được những thông tin đánh giá hết
sức độc lập, khách quan về tình hình sản xuất kinh doanh, về năng lực tài chính,
khả năng thanh toán, công nợ của chính doanh nghiệp mình. Mặt khác, doanh
nghiệp còn nhận được những dịch vụ về tư vấn tài chính, quản lý, thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh tín dụng ngân hàng (tín dụng giữa
các ngân hàng với doanh nghiệp), còn xuất hiện và phát triển hình thức tín dụng


13

thương mại. Đây chính là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp với nhau
trong quá trình mua bán hàng hóa. Chính vì thế, thông tin về xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp tìm hiểu rõ hơn đối tác của mình, từ đó
quyết định các giao dịch mua bán chịu hàng hoá (tín dụng thương mại), hợp tác
liên doanh. Ngoài ra, XHTD doanh nghiệp còn góp phần rất lớn trong việc
quảng bá và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường trong nước
và Quốc tế.
1.1.2.4. Đối với các nhà đầu tư và thị trường chứng khoán
XHTD doanh nghiệp cung cấp cho thị trường chứng khoán một hệ thống xếp
hạng các công cụ tài chính, đặc biệt là các chứng khoán nợ, từ đó giúp cho các nhà
đầu tư có cơ sở để tham khảo, so sánh đối chiếu kỹ càng trước khi ra quyết định
đầu tư cuối cùng, đầu tư vào những công cụ nào? Vì thế, XHTD doanh nghiệp
đóng vai trò bảo vệ các nhà đầu tư, giảm bớt rủi ro khi đầu tư vào chứng khoán.
Mặc dù thị trường chứng khoán ở Việt Nam đang trong quá trình hình thành và
phát triển, nhưng tương lai đó là một thị trường tài chính cao cấp trong nền kinh tế
thị trường, nó cũng là công cụ cao cấp nhất của thị trường tài chính.
XHTD doanh nghiệp không chỉ có lợi cho các các nhà đầu tư mà còn mang

lại lợi ích cho các công ty chứng khoán. XHTD doanh nghiệp tạo điều kiện cho
việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán thực hiện được dễ dàng, thuận
lợi hơn. XHTD doanh nghiệp góp phần quan trọng vào việc giảm chi phí sử
dụng vốn cho người phát hành, thúc đẩy nhà phát hành nâng cao hơn uy tín và
trách nhiệm đối với các nhà đầu tư trong việc đảm bảo thanh toán tiền lãi và tiền
vốn vay.
XHTD doanh nghiệp là nhân tố quan trọng khi đánh giá mối quan hệ giữa
rủi ro và lợi nhuận. Nhà đầu tư so sánh đánh giá lợi nhuận - rủi ro giữa các công
cụ đầu tư để tìm ra công cụ có lợi nhất vừa có hiệu quả vừa an toàn.
1.2. Chất lượng xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
1.2.1. Một số nội dung cơ bản của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp


14

1.2.1.1. Phương pháp xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp phân tích thống kê sử dụng
trong XHTD doanh nghiệp là việc phân tích các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế được xây dựng dựa vào các bảng biểu, số
liệu thống kê thu thập trong các kỳ kinh doanh đã qua của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh: dựa trên sự đối chiếu, so sánh các giá trị của doanh
nghiệp này với các doanh nghiệp khác, so sánh các giá trị của cùng một chỉ tiêu
tại các thời kỳ khác nhau, hoặc so với các giá trị trung bình của ngành hay thị
trường. Từ những kết quả thu được cơ quan XHTD sẽ tiến hành đánh giá doanh
nghiệp và rút ra những kết luận hữu ích tùy theo mục tiêu đánh giá. Thực hiện so
sánh giữa những chỉ tiêu cùng bản chất kinh tế như so sánh doanh thu ở kỳ này
so với kỳ trước; so sánh chỉ tiêu chi phí thực tế với chi phí ở kỳ kế hoạch ở một
số trường hợp có thể so sánh giữa các chỉ tiêu khác bản chất kinh tế nhưng giữa
chúng có mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại đến nhau, chẳng hạn như so sánh
giữa lợi nhuận và vốn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, một đồng vốn bỏ ra thu

được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Phương pháp loại trừ (phương pháp thay thế): Phương pháp này xác định
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu bằng cách loại trừ
dần ảnh hưởng của các nhân tố khác. Hoặc có thể dùng cách thay thế liên hoàn,
có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố qua thay thế lần lượt và liên tiếp các
nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.
Phương pháp liên hệ cân đối: Phương pháp này xác định chỉ tiêu kinh tế
thông qua xác định mối quan hệ của chúng với các nhân tố khác, chẳng hạn như
xác định tồn kho cuối kỳ thông qua xác định tồn kho đầu kỳ cộng với lượng mua
trong kỳ trừ đi lượng hàng xuất bán trong kỳ.
Phương pháp chuyên gia: Một cách tổng quát, các tổ chức XHTD sẽ phân
công một nhà phân tích đứng đầu, kết hợp với một đội ngũ chuyên gia để đánh
giá về một nội dung nào đó. Các nhà phân tích sẽ tìm kiếm thông tin trong các


15

báo cáo của doanh nghiệp, thông tin thị trường và cả thông tin từ phỏng vấn hay
thảo luận với ban quản trị của doanh nghiệp đó. Họ sử dụng những thông tin đó
để đánh giá tình trạng tài chính, hoạt động kinh doanh, chính sách và các chiến
lược quản trị rủi ro của toàn doanh nghiệp, từ đó đưa ra hạng mức tín nhiệm cho
doanh nghiệp. Phương pháp chuyên gia có ưu điểm là đánh giá tương đối chính
xác kết quả nghiên cứu nhưng hạn chế rất lớn trong việc điều tra diện rộng ; do
đó thường được áp dụng dưới dạng điều tra chọn mẫu.
Phương pháp chi tiết: Quá trình nghiên cứu phân chia các hiện tượng và kết
quả kinh tế theo những tiêu thức khác nhau như theo yếu tố cấu thành, theo địa
điểm phát sinh và theo thời gian nhằm giúp cho việc đánh giá chúng được chính
xác và cụ thể, qua đó xác định được nguyên nhân cũng như chỉ ra được trọng
điểm của công tác quản lý. Việc phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo
địa điểm phát sinh nhằm phát hiện nguồn gốc hình thành của chúng, đồng thời

xác định được trọng điểm của công tác quản lý.
Phương pháp logic biện chứng: Phương pháp này dựa vào những thực
trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các thời kỳ kinh doanh mà rút
ra quy luật hoạt động của doanh nghiệp, cộng với nghiên cứu các nhân tố tác
động, các dự báo kinh tế mà đưa ra những đánh giá, kết luận về tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp khảo sát thực tế: Phương pháp này dựa trên việc khảo sát
thực tế hoạt động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
tạo cơ sở thực tiễn sát thực giúp cho việc củng cố các đánh giá nhận định về tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Qua nghiên cứu những điểm chung nhất, có tính phổ cập, XHTD doanh
nghiệp được thực hiện và tiến hành theo quy trình gồm 5 bước sau:
Sơ đồ 1.1: Các bước tiến hành xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Thu
thập
thông
tin

Xác định
ngành kinh
tế và quy mô
doanh
nghiệp

Phân tích
các thông
tin thu thập
được và cho
điểm


Đưa ra kết
quả phân tích
và xếp hạng
theo tiêu
chuẩn nhất
định

Phê
chuẩn và
công bố
kết quả
xếp hạng


16

Bước 1: Thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin bao gồm: Nguồn thông tin thu thập, phương pháp
và quy trình thu thập thông tin.
Nguồn thu thập thông tin: Các nguồn thông tin của khách hàng cần phải
được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để đảm bảo có thể có những số liệu
chính xác nhất về khách hàng được phân tích xếp hạng. Đối với cơ quan phân
tích xếp hạng công, có nhiều các mối quan hệ và có khả năng thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau thì có thể cập nhật thông qua việc kết nối và trao đổi thông tin
với các kho thông tin dữ liệu của của các bộ ngành như: Bộ Kế hoạch và đầu tư,
Tổng cục thuế, Tổng cục thống kê, Tổng cục hải quan, Uỷ ban chứng khoán,
Cục đăng ký giao dịch bảo đảm,.. và khai thác trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu về thông tin các doanh nghiệp nước ngoài,
cũng thì các đơn vị thực hiện xếp hạng có thể thường xuyên mở rộng quan hệ

hợp tác quốc tế, trao đổi với các hãng thông tin quốc tế, mua lại thông tin từ các
tổ chức lưu trữ, kinh doanh thông tin quốc tế. Đối với các NHTM để tìm kiếm
thông tin về khách hàng thì có thể kết nối với cổng thông tin của NHNN là kho
dữ liệu về thông tin tín dụng đầy đủ nhất.
Phương pháp thu thập thông tin: Để thu thập được các nguồn thông tin
thì có thể sử dụng một số phương pháp: Sử dụng mạng internet để truyền dữ liệu
giữa các đơn vị cung cấp thông tin như giữa NHNN và các NHTM; mua thông
tin từ các các cơ quan thông tin quốc tế; fax, email hoặc gọi điện thu thập trực
tiếp từ đơn vị xếp hạng hoặc các đơn vị cung cấp thông tin.
Quy trình thu thập thông tin: Đối với các TCTD thì hầu hết các TCTD có
điều kiện tổng hợp thông tin từ chi nhánh sau đó truyền file trực tiếp về NHNN;
các TCTD còn lại truyền file qua chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố sau đó sẽ


17

tổng hợp lại tại NHNN Trung Ương. Các đơn vị thu thập khác sẽ thu thập từ
nhiều nguồn đơn lẻ và cập nhật vào kho dữ liệu.
Bước 2: Xác định ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp
XHTD doanh nghiệp dựa trên tiêu chí xác định doanh nghiệp theo ngành
kinh tế, do mỗi ngành có những đặc điểm khác nhau như cơ cấu chi phí, mức độ
trưởng thành, tính chu kỳ, khả năng sinh lời,...
Quy mô doanh nghiệp được phân thành 3 loại: lớn, vừa và nhỏ. Các doanh
nghiệp có quy mô khác nhau có tình hình về vốn, tài sản, lao động... cũng khác
nhau và có sự cách biệt tương đối rõ nét. Chính vì vậy, phân loại doanh nghiệp
theo quy mô là việc làm không thể thiếu được trước khi tính toán các chỉ tiêu tài
chính để có thể đi đến XHTD doanh nghiệp. Hay nói cách khác, việc XHTD
doanh nghiệp là việc so sánh doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác để đưa ra
sự phân định thứ hạng chúng về tín dụng, việc so sánh đó phải được đặt trong
điều kiện quy mô cùng loại.

Bước 3: Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm
Áp dụng các phương pháp phân tích nêu ở phần trên để phân tích các chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp thu thập được. Trên cơ sở đó,
dựa vào các tiêu chuẩn được định sẵn nhất định nào đó để cho điểm đối với từng
chỉ tiêu đã được phân tích.
Bước 4: Đưa ra kết quả xếp hạng
Trên cơ sở bảng điểm của các chỉ tiêu, tổ chức xếp hạng đưa ra kết quả xếp
hạng đối với doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn được định sẵn nhất định nào đó,
tùy theo mục đích của chủ thể đánh giá.
Bước 5: Phê chuẩn và công bố kết quả xếp hạng
Căn cứ vào kế quả xếp hạng, tổ chức xếp hạng căn cứ vào các tiêu chuẩn
xem xét lần cuối và phê chuẩn kết quả xếp hạng và tổ chức công bố theo quy
định hoặc theo yêu cầu của chủ thể sử dụng kết quả xếp hạng.
1.2.1.3. Nguồn thông tin sử dụng trong quá trình XHTD doanh nghiệp


18

Thông tin sử dụng trong quá trình XHTD doanh nghiệp lấy từ các nguồn:
Thông tin tài chính của doanh nghiệp: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết
quả kinh doanh, Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.
Thông tin phi tài chính của doanh nghiệp: Tình hình quan hệ tín dụng của
khách hàng, thông tin pháp lý (địa chỉ, số điện thoại, fax, email, web, số đăng ký
kinh doanh, quyết định thành lập doanh nghiệp, ngày cấp, nơi cấp, loại hình
doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, thông tin tranh chấp tại tòa án...), thông
tin về trụ sở làm việc (đi thuê hay sở hữu, diện tích, địa thế...), thông tin về ban
lãnh đạo (họ tên, tuổi, năm kinh nghiệm, trình độ...), thông tin trình độ công
nghệ, thông tin sản phẩm, thông tin chi nhánh và công ty con (nếu có), thông tin
sở hữu doanh nghiệp, thông tin lao động (số lượng, trình độ...).
1.2.1.4. Hệ thống chỉ tiêu dùng để XHTD doanh nghiệp

Bao gồm chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính, cụ thể:
Chỉ tiêu tài chính
a. Các tỷ số về khả năng thanh toán
* Khả năng thanh toán hiện hành

Tài sản ngắn hạn thông thường bao gồm tiền các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhượng (tương đương tiền) các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho), còn
nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản vay ngắn hạn tại các NHTM, các TCTD
khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác… Cả
tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn đều có thời gian nhất định tới một năm. Tỷ số
khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ được trang trải bằng các tài sản
có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các
khoản nợ đó.


19

* Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Là tỷ số giữa tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng
nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm: tiền,
chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các tài sản
khó chuyển thành tiền hơn trong tài sản ngắn hạn và dễ bị lỗ nhất nếu được bán. Do
vậy tỷ số khả năng thanh toán cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định bằng cách
lấy tài sản ngắn hạn trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ ngắn hạn.

b. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
* Tỷ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu


Tỷ số này được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh
nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa
quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ
sở hữu công ty để thể hiện mức độ tin tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các
món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng
vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu.
Mặt khác bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ các chủ doanh nghiệp vẫn nắm
quyền kiểm soát và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra nếu doanh nghiệp thu
được lợi nhuận từ tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia
tăng đáng kể.
* Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản


20

Tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản (hệ số nợ) được sử dụng để xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường
các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì
khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong
khi đó các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số cao vì họ muốn lợi nhuận gia
tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song nếu tỷ số nợ quá
cao doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
* Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi
Thể hiện ở tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên lãi vay. Nó cho
biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc
không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp có nguy cơ
bị phá sản.
c. Các tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản

khác nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không
chỉ liên quan tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng
tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số này để xem
xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
* Vòng quay dự trữ (tồn kho)
Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vòng quay dự trữ được xác định bằng tỷ số giữa doanh thu
trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩn dở dang,
thành phẩm) bình quân.


21

* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong một năm.

Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập
báo cáo.
* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó được đo bằng tỷ
số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu.

d. Các tỷ số về khả năng sinh lãi
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng
biệt của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu
quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
* Doanh thu tiêu thụ sản phẩm


Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu.
Nó được phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm triệu đồng doanh thu.
* Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (Doanh lợi vốn chủ sở hữu – ROE)


22

Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu nhập
sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng
nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
e. Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng
* Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận: là một chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh
doanh tốt hay kém một cách rõ nét nhất. Bất kỳ người sử dụng thông tin nào đều
xem xét yếu tố lợi nhuận của một doanh nghiệp và so sánh chúng qua các kỳ
hạch toán.
* Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu: vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là
chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp,
các quỹ của doanh nghiệp và các phần kinh phí. Việc tăng hay giảm nguồn vốn
chủ sở hữu qua các năm là một yếu tố rất quan trọng khi xem xét đánh giá
XHTD doanh nghiệp.
* Tốc độ tăng trưởng doanh thu: doanh thu bán hàng phản ánh toàn bộ
doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Thực hiện so sánh
doanh thu giữa các năm sẽ biết được giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp đã bán,
đã cung cấp cho khách hàng tăng hay giảm.
Chỉ tiêu phi tài chính
Những chỉ tiêu phi tài chính về doanh nghiệp chủ yếu là những chỉ tiêu định
tính, vì vậy việc phân tích chủ yếu là dùng phương pháp chuyên gia để phân tích

đối với từng doanh nghiệp, so sánh giữa các kỳ để thấy được quy luật phát triển.
Tuỳ theo từng mục đích của các nhà XHTD doanh nghiệp mà việc lựa chọn
các chỉ tiêu phi tài chính có thể nhiều hay ít, sau đây là một số chỉ tiêu hay được


23

lựa chọn để phân tích.
Chỉ tiêu người điều hành: Giới tính, độ tuổi, trình độ văn hoá, trình độ
chuyên môn, năng lực tổ chức điều hành, tư cách đạo đức, kinh nghiệm điều
hành, các cương vị đã trải qua của người điều hành doanh nghiệp,... Các chỉ tiêu
này có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt
là với doanh nghiệp tư nhân và cổ phần.
Chỉ tiêu lĩnh vực hoạt động: Doanh nghiệp hoạt động trong ngành gì, vị trí
của ngành đó trong nền kinh tế như thế nào, sự phát triển của các doanh nghiệp
trong ngành có đồng đều không, sự tăng trưởng của ngành đó ra sao, ngành đó
đang trong thời kỳ đi lên, đi xuống hay đã phát triển đến đỉnh điểm, tiềm năng
hoạt động của ngành này trong tương lai như thế nào, có nhiều dự án mới cạnh
tranh không,... Đó đều là những nhân tố tác động đến sự ổn định và phát triển
của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu uy tín và thị phần: Thị trường tiêu thụ sản phẩm, quy mô thị trường
tiềm năng và xu thế phát triển của thị trường là mở rộng hay thu hẹp của doanh
nghiệp. Điều này rất quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có tên tuổi (thương hiệu) hay không, thuộc loại công ty lớn,
trung bình hay nhỏ, là doanh nghiệp hàng đầu hay đứng vị trí nào trên thị trường,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi có sự biến động của thị trường
nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm như thế nào.
Chỉ tiêu sản phẩm: sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng ra sao, đứng vị
trí nào trên thị trường sản phẩm đó, số lượng sản phẩm chiếm bao nhiêu phần trăm

trên thị trường hiện tại và tương lai, khả năng tiêu thụ, sản phẩm hướng tới thị
trường nào, tiêu thụ trong nước hay xuất khẩu, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
đó ở trong nước và ngoài nước, sản phẩm có được hợp đồng bao tiêu không.
Chỉ tiêu công nghệ sản xuất: đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm hữu hình, công nghệ giữ vai trò đặc biệt quan trọng vì công nghệ sẽ quyết


24

định việc sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt và giảm giá thành, nó
ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh, đến khả năng hoàn trả vốn cho các nhà
đầu tư trong đó có ngân hàng.
Chỉ tiêu tổ chức quản lý: đánh giá về tổ chức quản lý của một doanh nghiệp
dựa trên tính hữu hiệu của mô hình tổ chức và bộ máy quản trị mà người ta có
thể áp dụng cho một doanh nghiệp bởi mỗi doanh nghiệp có những đặc trưng đặc
thù về ngành nghề sản phẩm, chiến lược kinh doanh, trình độ nhân viên.
Chỉ tiêu mối quan hệ: doanh nghiệp có là thành viên của Hiệp hội hay tập
đoàn nào không, có được bảo lãnh tài chính, phi tài chính từ công ty mẹ hoặc là
thư giới thiệu của công ty có tên tuổi khác không. Quan hệ với các công ty cung
cấp hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm thế nào, tình hình của các công ty đó có vững
chắc không. Các nhân tố này cũng có ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Chỉ tiêu thời gian hoạt động: số năm hoạt động của doanh nghiệp là một
chỉ tiêu để đánh giá doanh nghiệp, một doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong
một ngành sẽ có nhiều kinh nghiệm và cơ hội thành công trong kinh doanh hơn
là doanh nghiệp mới thành lập.
Chỉ tiêu lịch sử hoạt động: lịch sử hoạt động của doanh nghiệp phản ánh
quá trình hoạt động của doanh nghiệp qua các năm. Đứng trên giác độ của các
nhà quản lý ngân hàng, một doanh nghiệp có lịch sử hoạt động tốt là doanh
nghiệp có lịch sử hoạt động rõ ràng, không có rắc rối gì về pháp luật, vay trả nợ

sòng phẳng.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng XHTD doanh nghiệp
1.2.2.1. Quan niệm về chất lượng XHTD doanh nghiệp
XHTD doanh nghiệp với vai trò hết sức quan trọng đối với các chủ thể kinh
tế trong nền kinh tế thị trường như đã nêu ở phần trên, vì vậy đòi hỏi chất lượng
XHTD doanh nghiệp phải hết sức được coi trọng. Nếu chất lượng XHTD về
doanh nghiệp không tốt thì kết quả đánh giá sẽ không đúng, không khách quan,


25

thậm chí còn sai lệch. Khi đó, việc ứng dụng nó sẽ gây ra những hậu quả rất
nghiêm trọng cho hoạt động của các nhà đầu tư, cho doanh nghiệp và cho toàn
bộ nền kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu về chất lượng XHTD doanh nghiệp cùng
với các phương pháp, tiêu thức để phân tích, xếp hạng đối với hoạt động này là
rất cần thiết làm cơ sở cho luận văn đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng
XHTD doanh nghiệp.
Vậy quá trình XHTD doanh nghiệp có chất lượng tốt là tất cả các khâu
trong quá trình này phải được tổ chức với nội dung phù hợp và khoa học, đó là:
nguồn thông tin đầu vào phải chính xác, đầy đủ; hệ thống chỉ tiêu phân tích phải
phong phú, có tính khả thi; phương pháp phân tích phải khoa học, phù hợp với
thông lệ quốc tế; kết quả phân tích phải đáp ứng được nhu cầu của đối tượng sử
dụng thông tin. Ngoài ra, chi phí bỏ ra cả về thời gian và vật chất trong quá trình
XHTD doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Nếu quá trình XHTD doanh nghiệp được
nhanh chóng, kịp thời sẽ rất có lợi cho đối tượng sử dụng thông tin. Thêm nữa, nếu
chi phí tính trên mỗi sản phẩm XHTD doanh nghiệp được giảm thiểu sẽ giúp giá
thành của mỗi sản phẩm giảm theo, điều này giúp các sản phẩm XHTD doanh
nghiệp tăng tính cạnh tranh và dễ dàng tiếp cận với các đối tượng có nhu cầu.
Chất lượng XHTD là điều đặc biệt được các chủ thể đánh giá rất quan tâm
và coi trọng, đây chính là uy tín và năng lực của chủ thể đánh giá. Chất lượng

XHTD tác động đến tất cả mọi đối tượng từ chủ thể đánh giá, đối tượng xếp
hạng là chính các doanh nghiệp và người sử dụng kết quả xếp hạng. Vì vậy, có
thể coi chất lượng XHTD nói chung là nội hàm của hoạt động XHTD doanh
nghiệp. Nâng cao chất lượng XHTD tức là nâng cao năng lực, uy tín của chủ thể
phân tích; là tìm các giải pháp để hoàn thiện qu y trình XHTD sao cho phù hợp
với mục đích nghiên cứu và yêu cầu đặt ra của chủ thể đánh giá.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng XHTD doanh nghiệp
1 - Chất lượng nguồn thông tin
Nguồn thông tin đầu vào là cơ sở cho quá trình XHTD doanh nghiệp, tuỳ


×