Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Luận văn thạc sỹ kinh tế Phân tích lợi nhuận tại công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê Hân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.43 KB, 38 trang )

TÓM LƯỢC
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nâng cao lợi
nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của DN trong nền kinh tế thị trường. Phân tích lợi
nhuận giúp cho các nhà quản trị DN nắm được toàn bộ thực trạng sản xuất kinh doanh,
các mặt còn tồn tại cũng như nguyên nhân của nó từ đó tìm ra hướng giải quyết khắc
phục cho DN đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Qua quá trình tìm hiểu và khảo sát thực trạng tại công ty cổ phần thương mại và
xây dựng giao thông Viên Phát em thấy tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận của
công ty chưa được tốt, không tương xứng với tiềm năng của công ty. Công tác phân
tích lợi nhuận chưa đáp ứng được yêu cầu của ban quản trị. Trong hoạt động bên cạnh
những thành quả đạt được vẫn còn một số mặt hạn chế. Dựa trên nhu cầu thực tế và ý
nghĩa của việc phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp ê đã lựa chọn đề tài cho khóa
luận tốt nghiệp là: “Phân tích lợi nhuận tại công ty cổ phần thương mại và du lịch
Lê Hân”.
Khóa luận đã hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết cơ bản về lợi nhuận và phân
tích lợi nhuận làm cơ sở cho việc phân tích và đánh giá thực trạng tình hình thực hiện
lợi nhuận tại công ty Cổ phần thương mại và xây dựng giao thông Viên Phát từ đó
thấy được những nguyên nhân, tồn tại cần giải quyết và đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty.

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Phân tích lợi nhuận tại
công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê Hân ”, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân,
1
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-



em còn nhận được rất nhiều sự ủng hộ, giúp đỡ của các Thầy Cô giáo trường Đại học
Thương Mại và các anh chị trong đơn vị thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Thương Mại nói chung
và các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán nói riêng đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Được sự giới thiệu của khoa Kế toán – Kiểm toán – Trường Đại học Thương
Mại và sụ chấp thuận của Ban Giám Đốc, các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần
thương mại và du lịch Lê Hân. Em đã thực tập tại công ty và được tiếp xúc với tình
hình thực tế về hoạt động kinh doanh của công ty. giúp em có điều kiện gắn vào thực
tiễn công việc.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám Đốc công ty cổ phần thương mại
và du lịch Lê Hân cùng toàn thể các cô chú, các ạnh chị trong phòng kế toán đã nhiệt
tình giúp đỡ, hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, cung cấp đô liệu đẻ em hoàn thành khóa
luận.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy TS Đặng Văn Lương
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế
nên bài khóa luận của em không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong được sự góp ý quý
báu của quý thầy cô và các anh chị trong công ty để bài khóa luận của em được hoàn
chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực tập
Lê Thị Thu Hoài
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
2
Nguyễn Văn Hoán

HK1E1

Tên bảng

Tran
g

Lớp K7-


1
2
3
4
5
6
7
8
9

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty qua 2 năm.
Bảng 2.2. Tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm.
Bảng 2.3: Phân tích tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành
Bảng 2.4: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh
doanh
Bảng 2.5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt

25
29

31
33
35

động kinh doanh
Bảng 2.6: Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động tài chính
Bảng 2.7: Phân tích tình hình lợi nhuận khác
Bảng 2.8: Bảng phân tích tình hình phân phối lợi nhuận
Bảng 2.9: Phân tích một số chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.

36
37

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT
1
2

TÊN SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty của Công ty

Trang

CP TM & XD giao thông Viên Phát
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH & CCDV
CSH
DT

DTT
HĐKD
LN
TNDN
TNHH
TSCĐ
TSLN
TSLN/DTT
SXKD
3
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
: Chủ sở hữu
: Doanh thu
: Doanh thu thuần
: Hoạt động kinh doanh
: Lợi nhuận
: Thu nhập doanh nghiệp
: Trách nhiệm hữu hạn
: Tài sản cố định
: Tỷ suất lợi nhuận
: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
: Sản xuất kinh doanh
Lớp K7-

24



VN

: Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
 Dưới góc độ lỹ thuyết:

Trong điều kiện ngày nay, khi nền kinh tế nước ta đang hội nhập mạnh mẽ với
nền kinh tế thế giới thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt.
Nền kinh tế thế giới thì đang suy thoái một cách trầm trọng, Việt Nam nói chung và
các doanh nghiệp trong nước nói riêng cũng bị ảnh hưởng rất nặng nề. Vậy các doanh
nghiệp phải làm gì để thoát khỏi tình trạng như hiện nay? Các doanh nghiệp không chỉ
dừng lại ở mục tiêu hoạt động để tồn tại và đứng vững trên thị trường mà phải ngày
càng phát triển hơn nữa. Do vậy, họ cần thực hiện tiết kiệm chi phí, đảm bảo chất
lượng sản phẩm, nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để làm được
điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thực hiện công tác phân tích kinh
tế doanh nghiệp đặc biệt là phân tích lợi nhuận từ đó đưa ra các giải pháp kinh doanh
có hiệu quả hơn.
Lợi nhuận luôn luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, tối đa hóa
lợi nhuận là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng muốn hướng tới. Chỉ khi hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, nhà kinh doanh thu được lợi nhuận thì họ mới có cơ hội phát
triển hơn nữa trên thị trường. Các doanh nghiệp luôn đề cập đến các giải pháp nhằm
tăng lợi nhuận trong những chủ trương, chính sách của mình, nhưng để làm được như
4
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-



vậy thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và phân tích tình hình lợi nhuận trong doanh nghiệp nói riêng để thấy
được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua từng thời kỳ và những tồn tại trong
doanh nghiệp rồi từ đó đề ra các giải pháp tối ưu cho việc quản lý kinh doanh của
mình.
 Dưới góc độ thực tiễn:

Tại đơn vị thực tập qua điều tra khảo sát sơ bộ, thực trạng công ty cho thấy 80%
ý kiến của người được điều tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận chưa
tốt không tương xứng với tiềm năng của công ty. Công tác phân tích đặc biệt là phân
tích lợi nhuận chưa đáp ứng yêu cầu của ban quản trị. Năm 2011 lợi nhuận công ty đạt
372.676.344 vnđ tăng 3.82%, doanh nghiệp không hoàn thành chỉ tiêu đề ra. Như vậy
mặc dù số vốn công ty đầu tư vào kinh doanh là rất lớn nhưng tình hình lợi nhuận lại
không khả quan. Công tác phân tích kinh tế đặc biệt là phân tích lợi nhuận chưa đáp
ứng được yêu cầu. Chính vì vậy, tiến hành phân tích lợi nhuận doanh nghiệp nhằm
nhận thức, đánh giá đúng đắn toàn diện khách quan tình hình lãi lỗ. Từ đó thấy được
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế tồn tại, đồng thời tìm ra những
nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra những giải pháp góp phần nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy em chọn đề tài: “ Phân tích lợi nhuận tại công ty cổ
phần thương mại và du lịch Lê Hân ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Em
hy vọng những nghiên cứu, phân tích và các giải pháp em đưa ra sẽ giúp ích cho các
nhà quản trị, đóng góp một phần vào việc tăng lợi nhuận cho công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung khi bắt tay vào làm bài khóa luận tốt nghiệp này chính là phải
dựa trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lợi nhuận và phân tích lợi
nhuận doanh nghiệp để có thể hiểu và nắm rõ một số vấn đề lý thuyết cơ bản từ đó làm
nền tảng để tiếp tục đi phân tích thực trạng hoạt động SXKD, cơ cấu tổ chức, quản lý
và đặc biệt là phân tích lợi nhuận tại Công ty cổ phần thương mại và xây dựng giao
thông Viên Phát, qua đó có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của

hoạt động này hơn nữa. Dưới đây là một số mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận

của công ty.
- Sử dụng các phương pháp phân tích thực trạng lợi nhuận tại công ty.
5
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


- Đánh giá kết quả đạt được, tồn tại và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi

nhuận tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Lợi nhuận của công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê Hân
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Khảo sát số liệu báo cáo tài chính tại công ty Cổ Phần Thương
mại và du lịch Lê Hân
- Về thời gian: Sử dụng và nghiên cứu số liệu, thông tin về tình hình lợi nhuận
của công ty Cổ Phần Thương mại và du lịch Lê Hân trong khoảng thời gian 2 năm
2012 đến 2013
4. Phương pháp phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Phương pháp phiếu điều tra.
Để thu thập dữ liệu sơ cấp tại công ty Cổ Phần Thương mại và du lịch Lê Hân
về vấn đề nghiên cứu, em đã sử dụng phương pháp dung phiếu điều tả với các bước

tiến hành cụ thể như sau:
Bước 1: Thiết kế mẫu phiếu điều tra
Bước 2: Nhân bản mẫu phiếu điều tra và phát phiếu điều tra
Bước 3: Thu lại phiếu điều tra
Bước 4: Tổng hợp kết quả điều tra và tiến hanhf xử lý các số liệu thu thập được
phục vụ cho việc phân tích lợi nhuận
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Các bước tiến hành như sau:
Bước 1:Chuẩn bị các câu hỏi cần phỏng vấn
Bước 2: Xác định đối tượng phỏng vấn đó lag Giám đốc công ty: Ông Lê Thái
Hân
Bước 3: Gọi điện hẹn trước đối tượng phỏng vấn
Bước 4: Tiến hành phỏng vấn: buổi phỏng vấn được diễn ra nào ngày
02/03/2015
Bước 5: Ghi chép, tổng hợp kết quả phỏng vấn
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp sử dụng các tài liệu có sẵn để
tiến hành phân tích. Bao gồm 2 loại tài liệu là: Tài liệu bên trong doanh nghiệp như:
Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, các tài liệu kế hoạch doanh thu, chi
phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, các tài liệu về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động, lĩnh
vực kinh doanh, quá trình thành lập và phát triển của công ty….Và tài liệu bên ngoài

6
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


doanh nghiệp như: các chuẩn mực, thông tu, sách báo, tạp chí, luận văn các khóa

trước…
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.
4.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng hầu hết trong các nội dung phân tích để thấy
được sự biến động, mức độ tăng ( giảm ) lợi nuận giữa các kỳ so sánh, mức độ hoàn
thành các chỉ tiêu lợi nhuận theo kế hoạch, thấy được vị trí, vai trò của các bộ phận
trong tổng lợi nhuận.
4.2.2. Phương pháp cân đối.
Trong phân tích lợi nhuận, phương pháp cân đối được sử dụng để xác định lợi
nhuận trên cơ sở cân đối. Qua đó thấy được sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào trong
công thức cũng ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận. phương pháp này được sử dụng
trong phần phan tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
4.2.3. Phương pháp tỷ suất
Tỷ suất: Trong phần phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tính các tỷ suất: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần. tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận chi phí. Từ đó thấy được
lợi nhuận tạo ra đã thực sự đạt hiệu quả hay chưa.
4.2.4. Phương pháp dung biểu mẫu.
Tất cả các nội dung phân tích đều sử dụng phương pháp này. Biểu mẫu phân
tích được thiết lập theo các dòng, các cột để ghi chwps các chỉ tiêu và số liệu phân
tích. Các dạng biểu phân tích thường được phản ánh mối quan heejj so sánh giữa số
thực hiện với số kế hoạch. So với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá
biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các dòng, cột tùy thuộc vào mục đích yêu cầu, nội
dung phân tích.
5. Kết cấu khóa luận: Gồm 3 chương

Chương I: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
Chương II: Phân tích thực trạng về lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Thương mại
và du lịch Lê Hân.
Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại

công ty Cổ Phần Thương mại và du lịch Lê Hân.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH
7
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


LỢI NHUẬN
1.1 Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận tại công ty
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

Khái niệm lợi nhuận:
- Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu
nhập thu được và các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó
trong một kỳ nhất định. (Giáo trình tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Đinh Văn
Sơn, trường Đại học Thương Mại, xuất bản năm 2006) .
- Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán. (Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp)
Lợi nhuận là phần chênh lệch dôi ra giữa tổng doanh thu với các khoản chi phí
của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ được xác định theo công thức:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Khái niệm Lợi nhuận gộp: là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và
cung cấp dịch vụ với tri giá vốn của hàng hóa và dịch vụ bán ra.
Khái niệm lợi nhuận trước thuế: là lợi nhuận đạt được trong quá trình sản xuất
kinhd oanh.

Khái niêm lợi nhuận sau thuế: là phàn còn lại sau khi nộp thuế TNDN cho
NSNN, lợi nhuận sau thuế dung để trích lập các quỹ đối với doanh nghiệp.
1.1.2. Nguồn hình thành lợi nhuận

Lợi nhuận doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được hình thành từ các nguồn:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo
những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động sau:
 Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ: Lợi nhuận
thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được hình thành từ việc thực hiện
chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này được ghi
trong quyết định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động tài chính
là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh liên kết
8
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


kinh tế; mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho vay thuộc
nguồn vốn kinh doanh…Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm
tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là các khoản lãi thu được từ các hoạt động
riêng biệt khác ngoài những hoạt động sản xuất kinh doanh nói trên. Những khoản lãi
này phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến
nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận khác thường bao gồm: lợi nhuận thu được

từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ; thu hồi các khoản nợ khó đòi đã
được duyệt bỏ; các khoản thu từ bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất
mát, lãi thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; tiền được phạt; được bồi thường;

Tổng Lợi nhuận = LNKD + LN khác
1.1.3. Phương pháp xác định lợi nhuận
 Phương pháp trực tiếp

Theo phương pháp này lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng tổng
hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi
nhuận từng hoạt động là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp
-

đãbỏ ra để đạt được doanh thu đó. Cách xác định như sau:
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, được xác định là khoản chênh lệch giữa doanh
thu thuần hoạt đống sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động kinh doanh:
LN hoạt
động KD

LN gộp
=

BH &
CCDV

+

DT hoạt
động TC


_

CP hoạt
động TC

_

CP bán
hàng

CP
_

quản
lý DN

Trong đó:

LN gộp BH &
CCDV
-

=

Tổng doanh thu BH
& CCDV

-

Các khoản

giảm trừ DT

-

Giá vốn hàng
bán

Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận được xác định là khaonr lợi nhuận
không dự tính trước hặc những khoản thu mang tính chất không thường xuyên. Những
khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách quan mang lại:
9
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


Lợi nhuận từ
hoạt động khác

=

Thu nhập từ hoạt

Chi phí từ
hoạt động khác

động khác
Sau khi đã xác định được lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng hợp lại


được lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh + Lợi nhuận hoạt động kahcs.
Phần còn lại của lợi nhuận sau đó trừ khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp
chính là lợi nhận sau thuế ( Lợi nhuận ròng )
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN – Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ
 Phương pháp gián tiếp

Theo phương pháo này, đẻ xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trước hết ta
phải xác định các chi tiết các hoạt đọng của doanh nghiệp đó. Từ đó lần lượt lấy doanh
thu của tổng hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có doanh thu đó ( như giá vốn, chi phí
bán hnagf, chi phí qunar lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính…) Cuối cùng
tổng hợp lợi nhuận của các hoạt ssoongj ta sẽ tính được lợi nhuận thu được tromng kỳ
của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp
a) Vai trò
- Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp; một trong những
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là lợi nhuận, nếu một doanh nghiệp bị thua lỗ liên
tục, kéo dài thì doanh nghiệp sẽ sớm lâm vào tình trạng bị phá sản.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng
trưởng một cách ổn định, vững chắc, đồng thời cũng là nguồn thu quan trọng của Ngân
sách Nhà nước.
- Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh, việc giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm sẽ
làm cho lợi nhuận tăng lên một cách trực tiếp khi các điều kiện khác không đổi. Do đó,
lợi nhuận là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.
10
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


- Từ vai trò to lớn của lợi nhuận trong doanh nghiệp đó ta thấy được tầm quan
trọng của phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp. Phân tích lợi nhuận trong doanh
nghiệp là một nội dung quan trọng trong pân tích kinh tế doanh nghiệp. Phân tích lợi
nhuận trong doanh nghiệp nhằm đánh giá, nhận thức đúng đắn toàn diện và khách
quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được các kết quả đã đạt được và
những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ
đó phân tích những nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra các biện pháp, chính
sách hợp lý nhằm nâng cao lợi nhuận.
- Phân tích lợi nhuận còn có vai trò quan trọng trong việc xem xét tình hình
thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Doanh nghiệp kinh doanh tốt,
lợi nhuận cao thì góp phần lớn vào việc nộp ngân sách cho nhà nước, thể hiện sự phát
triển của nền kinh tế.
b) Ý nghĩa
Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp nên mục tiêu của mọi quá trình
kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn tối
đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp sẽ không tồn tại nếu như hoạt động sản xuất kinh
doanh không mang lại lợi ích cho họ.
Lợi nhuận được coi là một đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một
chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận thì trước tiên sản phẩm hàng hóa hoặc dịch
vụ của doanh nghiệp đó phải được thị trường chấp nhận. Rõ ràng lợi nhuận là động lực

thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng cải tiến đổi mới hợp lý hóa dây chuyền công
nghệ, sử dụng tốt các nguồn lực của mình, để tăng lợi nhuận doanh nghiệp lại phải
thực hiện tốt các mặt hoạt động kinh doanh và cứ như vậy theo những chu trình mục
tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có lợi nhuận, có
nghĩa là doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn kinh doanh mà còn có một
khoản lợi nhuận bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Có vốn, doanh nghiệp có cơ hội thực
hiện các dự án kinh doanh lớn nâng cao uy tín chất lượng và sự cạnh tranh trên thị

11
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


trường của doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của
mình.
Lợi nhuận là nguồn tích lũy quan trọng giúp doanh nghiệp đầu tư chiều sâu,
mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, là điều kiện để củng cố thêm sức mạnh và uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường. Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện
nghĩa vụ đưối với Nhà nước và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh,…phần còn
lại phân phối vào quỹ đầu tư phát triển kinh doanh và quỹ dự phòng tài chính, các quỹ
này được doanh nghiệp dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Thay đổi trang
thiết bị máy móc, vì doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì luôn phải mở rộng
qui mô kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.
Nội dung phân tích

1.2.


1.2.1. Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành
-

Lơi nhuận của doanh nghiệp thương mại được hình thành từ các nguồn như:
Thứ nhất: từ các hoạt động kinh doanh bao gồm lợi nhuận bán hàng hóa, sản phẩm và

-

cung cấp dịch vụ; Lợi nhuận hoạt động tài chính.
Thứ hai là lợi nhuận khác như lợi nhuận từ các nguồn kahcs ngoài hoạt động kinh
doanh.
Mục đích phân tích lợi nhuận là nhằm nhận thức, đánh giá tổng quát tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận theo từng
nguồn, để qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số chênh lệch tăng giảm. Để phân tích
được lợi nhuận ta căn cứ theo các phương pháp phân tích lợi nhuận cụ thể như sau:
phân tích tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thànhđược thực hiện trên cơ sở áp
dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với kỳ
trước căc cứ vào báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh

 Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
 Mục đích phân tích:

- Đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu hình thành nên lợi nhuận kinh doanh
của doanh nghiệp, qua đó thấy được nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến kết quả lợi
nhuận kinh doanh.
- Đánh giá kết quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả kinh
doanh doanh nghiệp.

12
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


 Phương pháp phân tích:

Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tính các chỉ tiêu tỷ
-

suất và biểu 5 cột.
Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này
Xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu ở trên
bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Công thức:
Lợi nhuận gộp BH &
CCDV
Lợi nhuận
trước thuế

=

Doanh thu thuần

=

-


BH&CCDV

LN gộp

+

DTTC

-

CPTC

Thuế TNDN

=

Lợi nhuận trước thuế x

Lợi nhuận sau
thuế

=

Lợi nhuận trước thuế

-

Giá vốn hàng bán
-


CPBH

-

CPQL

Thuế suất thuế
TNDN
Thuế TNDN

 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh.

Mục đích của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến LN HĐKD là để thấy
được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi nhuận thì DN tiếp tục khai thác, sử
dụng, còn những nhân tố nào ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì DN cần tìm biện pháp
khác phục trong kỳ kinh doanh tới nhằm nâng cao lợi nhuận cho DN.
- Nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tỷ lệ thuận với lợi nhuận,
do đó muốn tăng lợi nhuận thì biện pháp hữu hiệu nhất là tăng DTBH & CCDV.
- Nhân tố thuộc các khoản giảm trừ doanh thu (GGHB, HBBTL, CKTM): Giảm
giá hàng bán và hàng bán bị trả lại là các nhân tố làm giảm doanh thu và lợi nhuận, nó
phản ánh sự yếu kém của DN trong quản lý chất lượng và tổ chức công tác tiêu thụ.
Còn chiết khấu thương mại là biện pháp để khuyến khích tiêu thụ nhằm tăng doanh
thu, tuy nhiên phải đảm bảo CKTM tăng thì doanh thu cũng tăng.
- Giá vốn hàng bán: Là phần chi phí lớn nhất mà DN phải trả, nó tỷ lệ nghịch
với lợi nhuận. Nếu GVHB giảm thì lợi nhuận tăng và ngược lại. Tuy nhiên nó được
đánh giá là tốt khi tỷ lệ tăng của GVHB nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.
Doanh thu tài chính: Là nhân tố tỷ lệ thuận với lợi nhuận, DTTC tăng ảnh
hưởng làm lợi nhuận tăng và ngược lại.
13
Nguyễn Văn Hoán

HK1E1

Lớp K7-


- Chi phí tài chính: CPTC của DN chủ yếu là lãi vay có ảnh hưởng rất lớn tới
lợi nhuận.
- Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ. Khi quy mô hoạt động mở rộng,
doanh thu tăng thì CPBH cũng tăng làm giảm lợi nhuận và ngược lại.
- CPQL DN: Là toàn bộ những chi phí cần thiết liên quan đến việc duy trì hoạt
động kinh doanh của DN. Đây là khoản chi phí gián tiếp, tương đối ổn định, không
phụ thuộc và khối lượng hàng hóa mua vào bán ra và cũng tỷ lệ nghịch với lợi nhuận.
1.2.2.2. Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính
bao gồm:
- Hoạt động đầu tư chứng khoán: đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
và các loại chứng khoán khác.
- Đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết.
- Đầu tư cho vay vốn, bao gồm cả tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn.
- Đầu tư kinh doanh ngoại hối, vàng , đá quý....
Mục đích phân tích: nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo nguồn
hình thành, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, số chênh lệch tăng giảm
và nguyên nhân tăng giảm. Các số liệu phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính là cơ
sở, căn cứ cho việc đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động tài chính.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
số thực hiện kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước để thấy được mức
độ hoàn thành, chênh lệch tăng giảm bằng số tiền và tỷ lệ %. Để giải thích được
nguyên nhân tăng giảm ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt
động đầu tư tài chính.

Phân tích lợi nhuận HĐ ĐTTC ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp
tính chỉ tiêu tỷ suất và biểu mẫu dựa trên các công thức:
LN HĐĐTTC = DTTC - CPTC
Để phân tích ta cần tính toán các chỉ tiêu sau:
- Số tiền tăng (giảm) LNHĐĐTTC
Số tiền tăng (giảm)
LNHĐĐTTC

LNHĐĐT
=

TC
kỳ này

LNHĐĐT
-

TC
kỳ trước

- Tỷ lệ tăng (giảm) LNHĐĐTTC
Tỷ lệ tăng (giảm)
LNHĐĐTTC
14
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

=

Số tiền tăng (giảm)

LNHĐĐTTC

x

100

Lớp K7-


LNHĐĐTTC
kỳ trước
Tỷ suất tăng(giảm) LNHĐĐTTC
Tỷ suất
LNHĐĐTTC
=
x 100
LNHĐĐTTC
Vốn đầu tư tài chính
1.2.2.3. Phân tích lợi nhuận khác.
Lợi nhuận khác là lợi nhuận được hình thành từ những nguồn bất thường khác
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính. Lợi nhuận khác
được xác định bởi hai yếu tố cơ bản: Thu nhập khác và chi phí khác, được thể hiện
dưới dạng công thức sau:
Lợi nhuận

=

Thu nhập hoạt động

-


Chi phí hoạt động

khác
khác
khác
Thu nhập khác (thu nhập bất thường) là những khoản doanh thu mà DN không
dự tính trước hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện và không mang tính
chất thường xuyên như: các khoản thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế, thu những khoản nợ khó đòi đã xử lý
xóa sổ và được đưa vào chi phí kinh doanh của những kỳ trước . . .
Chi phí khác là những chi phí bất thường ngoài các khoản chi phí phục vụ cho
hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư tài chính như: Chi phí nộp phạt do vi phạm hợp
đồng kinh tế, chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ . . . phương pháp phân tích là so sánh
giữa thu nhập khác và chi phí khác để xác định kết quả sau đó so sánh giữa năm báo cáo và
năm kế hoạch để thấy được sự biến động và tình hình tăng giảm qua các năm.
1.2.2.4. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối căn cứ vào các chế độ, chính sách
tài chính của Nhà nước, của ngành (nếu có) và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp.
Tuy nhiên lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối tùy thuộc theo loại hình sở hữu
và đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung phân phối trong doanh
nghiệp có thể bao gồm:
- Nộp thuế thu nhập theo quy định.
- Chia cho các bên liên doanh (nếu là công ty liên doanh) hoặc chia cổ tức (nếu
là công ty cổ phần)
- Phân phối cho cán bộ nhân viên (nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ phân phối
cho người lao động ngoài lương theo kết quả hoạt động kinh doanh)

15
Nguyễn Văn Hoán

HK1E1

Lớp K7-


- Trích lập các quỹ doanh nghiệp bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ quản lý cấp trên
(nếu có).
Phương pháp phân tích: so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số liệu
cùng kỳ năm trước căn cứ vào các chế độ, chính sách phân phối của Nhà nước và kế
hoạch phân phối của doanh nghiệp.
1.2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng các
chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận, tùy theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác
nhau. Dưới đây là một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng:
-

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này được tính bằng cách chia lợi nhuận cho doanh thu tiêu thụ sản
phẩm. Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà nhà quản trị tài chính rất quan tâm là lợi nhuận
trước thuế và lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận thuần túy sau khi đã nộp các khoản cho
ngân sách nhà nước). Do vậy tương ứng sẽ có hai chỉ tiêu TSLN trên doanh thu, công
thức xác định như sau:
Tỷ suất LN trên DTT
BH&CCDV

=

LNTT hoặc sau thuế
DTT BH&CCDV


x 100

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
-

Tỷ suất lợi nhuận chi phí
Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh
doanh trong năm. Công thức xác định như sau:
Tổng lợi nhuận
x
100
Tổng chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao
Tỷ suất LN chi phí

=

nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp DN nắm được tình hình sử dụng chi phí trong
DN tiết kiệm hay lãng phí để từ đó đề ra biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả. Chỉ
tiêu này càng cao càng tốt cho DN.
-

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
16
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1


Lớp K7-


Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận trước thuế và lãi vay
(EBIT) cho giá trị tài sản bình quân theo công thức:
Tỷ suất LN trên tài sản =

LNTT hoặc sau thuế
Tài sản bình quân

x 100

Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài
sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi nhuận
trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
-

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ
nhân, những người chủ sở hữu doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu
đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu được
tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân. Công thức xác
định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu

Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
=

Vốn chủ sở hữu bình quân


*100

Ý nghĩa: Chỉ tiêu TSLN nhuận vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn mà
chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy đồng lợi nhuận sau
thuế. Nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên tổng vốn kinh doanh, điều này chứng tỏ việc doanh nghiệp sử dụng vốn
vay rất có hiệu quả.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CP THƯƠNG
MẠI VÀ DU LỊCH LÊ HÂN
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty và các nhân tố môi trường ảnh hưởng lợi
nhuận của công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê Hân.
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty.
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê Hân.
Tên Công ty: Công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê Hân.
Địa chỉ: Nhà 12, tổ 3 _ Phường Yên Hòa _Quận Cầu Giấy _T.P Hà Nội.
Mã số thuế: 0106059324
Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.
17
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


Lĩnh vực kinh doanh: Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô.
Quy mô: Công ty được thành lập với số vốn điều lệ là 700.000.000 VNĐ
(700tr đồng)
Chức năng nhiệm vụ:

-

Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kinh doanh dịch vụ do Công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê

-

Hân thực hiện.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được giao
và nhu cầu của thị trường, luôn đổi mới hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản

-

lý.
Tuyển dụng, bố trí, đào tạo lao động lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng theo

-

quy định của bộ luật lao động, các quy định khác của doanh nghiệp và của nhà nước.
Thực hiện nghiêm chỉnh trách nhiệm nộp thuế và các nghĩa vụ khác, thực hiện nghĩa
vụ với người lao động và dảm bảo thực hiện quy định chế độ quản lý tài sản.
Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê
Hân :
Công ty cổ phần thương mại và du lich Lê Hân là đơn vị kinh doanh trên các
lĩnh vực: chuyên tổ chức các tua du lịch trong và ngoài nước, cho thuê xe tự lái, có lái,
tổ chức các hợp đồng du lịch…
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại và du
lịch Lê Hân.
Công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê Hân được hình thành năm 2011 khởi
nguồn từ một đại lý chuyên bán vé du lịch tại địa chỉ Nhà 12, tổ 3 _ Phường Yên Hòa

_Quận Cầu Giấy _T.P Hà Nội.
Mặc dù mới chỉ thành lập được hơn 3 năm nhưng đến nay công ty đã có rất
nhiều người biết đến khẳng định chỗ đứng trên thị trường du lịch trong nước.
Trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như hiện nay, cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, Công ty vẫn luôn luôn tìm kiếm
những cơ hội mới, những thị trường mới, khẳng định sự phát triển bền vững của Công
ty.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và du lịch
Lê Hân.
Công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê Hân là công ty dịch vụ chuyên nhận
các hợp đồng du lịch trong và ngoài nước, cho thuê xe…..Công ty có một trụ sở chính
ở Nhà 12, tổ 3 _ Phường Yên Hòa _Quận Cầu Giấy _T.P Hà Nội.
18
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


Công ty nhận vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành ( trừ
vận tải bằng xe buýt ). Bên cạnh đó công ty còn nhận tổ chức và điều hành tua du lịch
cho khách hàng.
Ngoài ra, công ty còn ttoor chức giới thiệu và xúc tiến thương mại, làm đại lý
du lịch cho các công ty du lịch trong nước.

19
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-



2.1.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê
Hân.
1.3.1. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần thương mại và du lịch
Lê Hân
Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phòng nhân sự

Phòng tài chính kế toán

Phòng kinh doanh

( Nguồn: Tài liệu phòng kế toán )
Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê Hân thực hiện
chức năng quản lý các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước và các
cổ đông về kết quả hoạt động của công ty.
Giám đốc: Người trực tiếp điều hành và quản lý công việc của công ty, chịu
toàn bộ trách nhiệm trước các thành viên trong công ty về nội dung và nhiệm vụ hoạt
động của công ty.
Đại diện lãnh đạo: là những người có năng lực và tâm huyết, tham gia điều
hành công ty cùng giám đốc, tham mưu, cố vấn cho giám đốc, giúp công ty đạt được
các mục đích cũng như tôn chỉ kinh doanh của mình.
Giúp việc cho ban giám đốc còn có các phòng ban chức năng nghiệp vụ thực
hiện các chức năng quản lý ngành, định hướng các kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài

hạn đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả theo từng lĩnh vực chuyên môn cho
các đơn vị thành viên của công ty. Các phòng ban của công ty bao gồm:
Phòng nhân sự: có nhiệm vụ quản lí cán bộ, tổ chức biên chế lao động trong
công ty, lập bảng lương, khen thưởng, nhận xét, đánh giá nhân viên hàng năm, thực
hiện các chính sách chế độ có liên quan tới người lao động.
20
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


Phòng tài chính-kế toán: Chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán kế toán
tại công ty, chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính của công ty. Tham mưu cho Tổng
Giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính, dồng thời thông tin cho ban
lãnh đạo những hoạt động tài chính, những thông tin kịp thời để điều chỉnh hoạt động
kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh:có nhiệm vụ khảo sát tìm hiểu thị trường giúp cho Tổng
giám đốc ra các quyết định một cách chính xác, phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh, đôn
đốc các đơn vị thành viên của công ty thực hiện các nhiệm vụ đã vạch ra kết nối giữa
các bạn hàng , đối tác.
2.1.5. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần thương mại
và du lịch Lê Hân năm 2012, 2013.
Bảng 1.1. Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và du lịch Lê Hân
trong 2 năm 2012 và 2013.
ST
T
1

Chỉ tiêu

Doanh thu bán hàng

2012
941.857.000

2013
1.320.878.00

So sánh
ST
TL(%)
379.021.000
40.24

0

2

Giá vốn hàng bán

214.434.568

387.120.472

172.685.904

55.39

3


Lợi nhuận gộp về BH và 727.422.432

933.757.528

206.335.096

28.36

cung cấp DV
Doanh thu tài chính

132.946

132.946

100

Chi phí quản lý doanh nghiệp 724.103.320
Tổng lợi nhuận kế toán trước 3.319.112

923.979.503
9.910.971

199.876.183
6.591.859

27.6
198.6

thuế

Chi phí thuế TNDN hiện 829.778

2.477.743

1.647.965

198.6

hành
Lợi nhuận sau thuế

7.433.228

4.943.894

198.6

4
5
5
6
7

2.489.334

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Phòng kế toán)
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong hai
năm 2012 và năm 2013, ta thấy nhìn chung tình hình kinh doanh năm 2013 tốt hơn
năm 2012. Cụ thể như sau:
21

Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


- Về doanh thu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụnăm 2013 tăng
379.021.000đồng so với năm 2012, tương ứng tăng với tỷ lệ 40,24% so với năm 2012.
Sự tăng lên này là do năm 2013 trải qua 1 năm hoạt động công ty đã mở rộng quy mô
làm việc với các đối tác hơn vì vậy các bạn hàng của công ty cũng lớn mạnh hơn. Điều
đó giúp Công ty có thêm nhiều khách hàng mới và tăng doanh thu bán hàng.
- Về chi phí:
+ Giá vốn hàng bán: năm 2013 là 387.120.472 đồng, tăng 172.685.904 đồng,
tương ứng tăng 55.39 % so với năm 2012. Nguyên nhân là do công ty đã tìm được
nhiều hợp đồng du lịch mới làm cho giá vốn tăng lên.
+ Chi phí quản lý kinh doanh: năm 2013 là 923.979.503đồng,tăng 199.876.183
đồng, tương ứng tăng 27.6 % so với năm 2012. Nguyên nhân của sự tăng này là do
Công ty mở rộng quy mô như đã nói trên đây, do vậy cần đầu tư thêm về mọi nguồn
lực như TSCĐ, trang thiết bị, nhân viên quản lý… làm tăng chi phí quản lý kinh doanh
của Công ty.
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: phát sinh năm 2013 là 2.477.743 đồng,
tăng 1.647.965 đồng, tương ứng tăng 198,6 % so với năm 2012. Điều này thể hiện số
thuế mà doanh nghiệp còn phải nộp vào ngân sách nhà nước. Thuế thu nhập được tính
theo mức thuế suất thông thường là 25%.
- Về lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: năm 2013 đạt 9.910.971 đồng, tăng
6.591.859 đồng, tương ứng tăng 198,6% so với năm 2012. Nguyên nhân của sự tăng
này là do lợi nhuận gộp về BH và cung cấp DV của công ty tăng lớn hơn sự tăng của
các khoản chi phí.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: năm 2012 đạt 7.433.228 đồng,tăng

4.943.894đồng, tăng 198,6% so với năm 2012. Sự tăng này là do những nguyên nhân
đã phân tích trong các chỉ tiêu trên đây.
Nhận xét: Qua phân tích trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần
thương mại và du lịch Lê Hân đang trong quá trình phát triển. Mặc dù năm vừa qua
nền kinh tế gặp nhiều khó khăn song với sự mạnh dạn đầu tư, tình hình kinh doanh của
công ty đã có nhiều khởi sắc
2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến lợi nhuận tại công ty.
Tổ chức các hoạt dộng kinh tế vi mô là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng
lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp. nó bao gồm các khâu từ việc tuyển dụng đào tạo
đội ngũ công nhân viên chức đến việc định hướng chiên lược phát triển của doanh
22
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


nghiệp, xây dựng kế hoạch và phương án kinh doanh, tổ chức thực hiện các hoạt động
sản xuất kinh doanh và kiểm tra đánh giá, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các
khâu này được thực hiện tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm,
tăng vòng quay vốn lưu động và tiết kiệm vốn đó giảm chi phí, hạ giá thành tăng lợi
nhuận.
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a) Nhân tố môi trường kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do
đó các nhân tố thuộc môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinhd oanh
của các doanh nghiệp. Đặc biệt nền kinh tế ngày càng có xu hướng toàn cầu hóa thì sự
ảnh hưởng của tình hình kinh tế trong nước và quôc tế là tất yếu. Khủng hoảng kinh tế,
lạm phát, sự biến động kinh tế trên thế giới và trong nước làm cho nhu ầu thị trường
giảm mạnh kéo theo doanh thu giảm, chi phí đầu vào thì tăng làm cho lợi nhuận giảm

đáng kể. Trong các yếu tố kinh tế thì ảnh hưởng mạnh nhất đến lợi nhuận của công ty
là tỷ giá hối đoái và lạm phát.
Tỷ giá hối đoái: có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty, vì vậy sự thay
đổi của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.Theo quy định của
chính phủ không được niêm yết giá ngoại tệ tại công ty nên có ảnh hưởng sự thanh
toán của khách hàng nươc ngoài, khi có thanh toán bằng ngoại tệ công ty phải yêu cầu
khchs hàng đi đổi ra tiền Việt Nam do đó gây bất tiện trong thanh toán. Vì vậy một
sooskhachs hàng đã ra đi làm mất đi một nguồn thu nhập đáng kể cho công ty.
Lạm phát: lạm phát ảnh hưởng đến tất cả các thành phần kinh tế trong xã hội.
Lạm phát cao đã làm cho nhu cầu tiêu dung giảm, đặc biệt đối với ngành cung cấp
dịch vụ sản phẩm chất lượng cao thì nhu cầu lại càng giảm. Nhu cầu tiêu dung giảm
làm giảm doanh thu và lợi nhuận của công ty.
b) Nhân tố thị trường và sự cạnh tranh.
Mọi hoạt động của doanh nghiệp bắt đầu từ việc mua sắm các yếu tố đầu vào
cho tới việc tiêu thụ sản phẩm đều được thông qua thị trường, hoạt động theo quy định
của thiij trường.
Trước hết lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào quan hệ cung cầu. Sự biến
động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng hóa bán
ravaf giá cả của sản phẩm. Nếu cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị hay nói cách khac
là giá cả bình thường. Cung lớn hơn cầu thì viecj tăng khối lượng bán ra rất khó khăn,
23
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


vì khả năng cung ứng đã lớn hơn nhu cầu, do đó giá sản phẩm thấp, lợi nhuận sẽ giảm.
Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá sản phẩm sẽ cao, vì khả năng cung ứng sản phẩm không
đủ cho nhu cầu. Vì thế doanh nghiệp sẽ gặp thuận lợi trong tiêu thụ và từ đó nếu biết

tận dụng điều này thì doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng.
Tiếp đến lợi nhuận còn chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh
xảy ra giữa các đơn vị kinh doanh cùng ngành nghề. Trong cơ chế thị trường sự cạnh
tranh rất khôc liệt, các quy luật “ Cá lớn nuốt cá bé “ là một tất yếu khách quan bắt
buộc các doanh nghiệp phải tuân theo. Với quy luật này đòi hỏi các doanh nghiệp bằng
nỗ lực chủ quan của mình luôn tìm cách để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản
phẩm của mình áp dụng các giải pháp marketing hữu hiệu trước các đối thủ cạnh
tranh.
c) Môi trường pháp lý.

Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều có sự quản lý của nhà
nước. Ngoài việc tuân thủ các quy luật của thị trường, do0anh nghiệp còn chịu sự quản
lý vĩ mô của nhà nước. Nhà nước là người hướng dẫn kiểm soát và điều tiết các hoạt
động của doanh nghiệp thông qua các biện pháp kinh tế và các chính sách, luật lệ về
kinh tế. Tùy vào chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ, từng ngành, từng vùng mà
nhà nước đưa ra chính sách và biện pháp về tỷ giá và lãi suất chính sách xuất nhập
khẩu, luật chống độc quyền…Và nhà nước kiểm soát giá với một số mặt hàng nhất
định và do đó làm ảnh hưởng nhiều tới lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp, có khi thuận
lợi như giảm, miễn thuế, khuyến khích xuất nhập khẩu…Và ngược lại là bất lợi cho
doanh nghiệp như mức thuế cao, không được nâng giá lên cao hơn.
2.3. Kết quả phân tích lợi nhuận tại công ty Cổ Phần Thương mại và xây dựng
giao thông Viên Phát.
2.3.1. Kết quả phân tích thu thập dữ liệu sơ cấp.
2.3.1.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm.
Để thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ cho đề tài nghiên cứu em đã tiến hành điều
tra, phỏng vấn ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng kế toán, phòng hành chính của
công ty. Tổng số phiếu phát ra là 5, tổng số phiếu thu về là 5 phiếu đã điền đầy đủ
thông tin với tỷ lệ phản hồi là 100%.
Bảng 2.2. Tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm.
ST

24
Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Câu hỏi

Phương án lựa

Kết quả tổng hợp

Lớp K7-


T

chọn
Ông (bà) đánh giá như thế nào về
1

tình hình lợi nhuận của công ty
trong vài năm gần đây?
Theo Ông (bà) công tác phân tích

2

kinh tế DN nói chung và phân tích
lợi nhuận nói riêng có cần thiết cho
công ty hay không?
Theo ông (bà) nhân tố nào dưới đây


Số
phiếu

Tỷ lệ
(%)

- Tốt

0

0

- Bình thường

3

60

- Không tốt

2

40

- Có

5

100


- Không

0

0

4

80

3

60

2

40

3

60

khủng hoảng kinh

3

60

tế
- Sự cạnh tranh

- Giá cả thị trường
- Tăng doanh thu

2
3

40
60

5

100

4

80

2

40

2

40

ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN?
- Nhân tố con

Nhân tố chủ quan


người
- Vốn và cơ sở vật
chất
- Mục tiêu chiến
lược của DN
- Chính sách kinh

3

tế xã hội của Nhà
Nhân tố khách quan

4

Hiện tại DN có những biện pháp gì
để nâng cao lợi nhuận trong những
năm tới:

nước
- Ảnh hưởng của

bán hàng
- Tiết kiệm chi phí
quản lý
- Nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn
- Tổ chức phân
tích lợi nhuận

25

Nguyễn Văn Hoán
HK1E1

Lớp K7-


×