Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả tại các công ty cổ phần dược trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.6 KB, 98 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai sử dụng
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả
Phạm Thị Loan


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả tại
các công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội”, tác giả đã gặp rất nhiều khó khăn.
Song do nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, của ban lãnh đạo, của các
phòng ban trong các công ty khảo sát, tác giả đã hoàn thành được đề tài theo đúng
kế hoạch.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giáo viên
hướng dẫn khoa học PGS.TS Đỗ Minh Thành, trường Đại học Thương Mại, đã tận
tình hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời, tác giả xin gửi lời
cảm ơn đến các thầy cô khoa Kế toán – Kiểm toán và sau đại học của trường Đại
học Thương Mại đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình viết luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo tại các công ty cổ phần dược
trên địa bàn Hà Nội đã tạo điều kiện cho tác giả tìm hiểu, nghiên cứu tại quý Công
ty. Lời cảm ơn của tác giả xin gửi đến các anh chị phòng kế toán đã giúp đỡ, hướng
dẫn và cung cấp các tài liệu nghiên cứu, trao đổi và giải đáp những vướng mắc
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ hạn chế, đề tài không tránh khỏi một số sai


sót. Tác giả mong muốn sẽ nhận được nhiều đóng góp quý báu từ các thầy cô và bạn
đọc để đề tài hoàn thiện hơn nữa và có ý nghĩa thiết thực trong thực tiễn áp dụng.
Tác giả đề tài
Phạm Thị Loan


iii

MỤC LỤC
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề chung nhất về kế
toán doanh thu, chi phí và kết qủa kinh doanh tại các doanh nghiệp................................................7
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí tại các công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội.......................61
2.2.2.1 Xác định và phân loại chi phí...............................................................................................61
* Chi phí giá vốn hàng bán...............................................................................................................61


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề chung nhất về kế
toán doanh thu, chi phí và kết qủa kinh doanh tại các doanh nghiệp................................................7
2.2.2. Thực trạng kế toán chi phí tại các công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội.......................61
2.2.2.1 Xác định và phân loại chi phí...............................................................................................61
* Chi phí giá vốn hàng bán...............................................................................................................61


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.

Tên viết tắt
CP
BHXH
BHYT
BHTN
GTGT
Thuế TTĐB
Thuế XNK
TK
KQKD
HTK
Thuế TNDN
TSCĐ
BTC

Tên đầy đủ

Cổ phần
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Giá trị gia tăng
Thuế Tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất nhập khẩu
Tài khoản
Kết quả kinh doanh
Hàng tồn kho
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Bộ Tài chính


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế thị trường cạnh tranh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có phương
thức quản lí tài chính hiệu quả. Trong quá trình sản xuất kinh doanh kế toán được coi là
một công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất.Vì thế, mọi doanh nghiệp đều phải quân tâm
đến việc tổ chức công tác kế toán hợp lý và khoa học ở tất cả các phần hành: kế toán
nguyên vật liệu, kế toán tài sản cố định, kế toán tiền lương, kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm,... Trong đó, kế toán doanh thu, chi phí và KQKD luôn là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý. Để làm được điều này, đối với tất cả các doanh
nghiệp thuộc tất cả các ngành nghề thì mục đích chung là tối đa hóa lợi nhuận, để tối
đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp phải thực hiện quản lý một cách hiệu quả nhất chỉ tiêu
doanh thu và chi phí. Không những vậy, các thông tin tài chính, kế toán về doanh thu,
chi phí giúp các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động, tình

hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định hợp lý và kịp thời nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đem lại lợi nhuận cao nhất
và bảo toàn phát triển vốn.
Trong những năm qua, ngành dược trong nước đã có những bước tiến đáng
kể. Tuy nhiên, trên thực tế ngành dược phẩm Việt Nam vẫn còn đứng trước nhiều
thử thách gay gắt. Thị trường trong nước bị thuốc ngoại chiếm giữ (chiếm tới 60%
thị phần). Các doanh nghiệp trong nước chưa có khả năng sản xuất ra các loại thuốc
đặc trị, chủ yếu vẫn là thuốc thông thường chủng loại chưa phong phú. Nhiều loại
thuốc trong nước có chất lượng tương đương với thuốc ngoại nhập nhưng vẫn chưa
xây dựng được thương hiệu do đó khả năng cạnh tranh là chưa cao. Trong điều kiện
hiện nay khi nền kinh tế đang ngày càng mở rộng, mối quan hệ nước ngoài ngày
càng tăng đặc biệt là khi Việt Nam thực hiện lộ trình mở cửa thị trường dược phẩm
theo cam kết ra nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO thì số lượng các tập đoàn
dược phẩm lớn trên thế giới vào Việt Nam sẽ ngày càng nhiều. Chính vì thế để có
thể phát triển, chiếm lĩnh được thị trường trong nước thì việc ngành dược phẩm Việt
Nam đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh thay thế hàng nhập khẩu là điều tất yếu.


2

Vì vậy, việc hoàn thiện hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và KQKD các công ty
CP dược nói chung và tại công ty CP dược trên địa bàn Hà Nội nói riêng là một vấn
đề có tính cấp thiết cả về lý thuyết lẫn thực tiễn ứng dụng.
Xuất phát từ những yêu cầu, lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các Công ty
cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Dù kinh doanh trong lĩnh vực nào, KQKD tốt luôn là mục tiêu mà các doanh
nghiệp theo đuổi. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải có sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các khâu từ tổ chức quản lý đến sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản

phẩm,… Nhu cầu nắm bắt chính xác tình hình hoạt động thực tế tại đơn vị thông qua
các thông tin kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh thực sự rất cần thiết đối
với người sử dụng thông tin cũng như các nhà quản trị doanh nghiệp.
Hàng năm tại các trường đại học số lượng báo cáo tốt nghiệp, khóa luận, luận
văn viết về đề tài này cũng không ít, cụ thể như một số đề tài sau:
Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí – doanh thu – kết quả hoạt động dịch vụ
khách sạn tại các Công ty kinh doanh dịch vụ khách sạn trên địa bàn Hà Nội” của
tác giả Hoàng Bảo Trung trường Đại học Thương mại năm 2009. Bài viết với bố
cục logic, rõ ràng, dễ hiểu đã làm rõ được đặc điểm của loại hình kinh doanh dịch
vụ khách sạn, nguyên tắc hạch toán và phương pháp hạch toán tại hai khách sạn lớn
tiêu biểu và có nhiều hoạt động dịch vụ khách sạn hỗ trợ trên địa bàn Hà Nội: khách
sạn Hà Nội Daewoo và khách sạn Bảo Sơn. Đề tài sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng và các phương pháp cụ thể như: thống kê, phân tích, so sánh và phương
pháp khảo sát thực tiễn với kết cấu cũ, chưa kết hợp với phương pháp điều tra nhằm
thu thập số liệu sơ cấp (sử dụng bảng hỏi hay điều tra phỏng vấn, …) cho nên kết
quả thu thập được chỉ mang tính định tính, chưa có sự khảo sát chuyên sâu, làm
giảm độ tin cậy của các phân tích đánh giá từ đó các giải pháp tác giả đưa ra có tính
khái quát không cao.


3

Luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các
siêu thị điện máy trên địa bàn Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Kim Hướng – trường
Đại học Thương Mại năm 2012. Về mặt lý luận, Tác giả đã khái quát những vấn đề cơ
bản nhất về kế toán doanh thu, chi phí và KQKD trong các doanh nghiệp. Về mặt thực
tiễn, tác giả tìm hiểu, phân tích thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại ba siêu thị điện máy trên địa bàn Hà Nội. Tại các siêu thị này, khi phát sinh
các khoản về chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại kế toán các
doanh nghiệp không hạch toán vào TK 521 mà hạch toán hết vào TK 641, điều này gây

nhầm lẫn trong việc tính toán doanh thu thuần và tập hợp chi phí bán hàng, xác định
kết quả kinh doanh và theo dõi thuế GTGT đầu ra… Từ những hạn chế tác giả đưa ra
các giải pháp để hoàn thiện việc ghi nhận các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại,… Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên tác
giả mới chỉ dừng lại ở nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả trên
góc độ kế toán tài chính mà chưa tìm hiểu về kế toán quản trị, đây chính là điểm hạn
chế lớn nhất của đề tài.
Luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả tại công ty Cổ
phần các hệ thống viễn thông VNPT – FUJITSU” của tác giả Bùi Thị Thanh Hòa –
trường Đại học Thương Mại năm 2013. Về mặt lý luận, tác giả cũng đã nêu được
những vấn đề cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và KQKD trong các doanh
nghiệp. Về mặt thực tiễn, tác giả cũng đã phân tích thực trạng kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn
thông và công nghệ thông tin như: các TK doanh thu, chi phí chưa được theo dõi
chi tiết theo từng khoản mục, thời gian ghi nhận chi phí không tuân theo nguyên tắc
cơ sở dồn tích, chi phí tại doanh nghiệp được ghi nhận tại thời điểm nhận chứng từ
chứ không phải thời điểm phát sinh nghiệp vụ và doanh nghiệp chưa xác định kết
quả kinh doanh cho từng hoạt động…. Từ những tồn tại tác giả đưa ra những giải
pháp khắc phục, tuy nhiên những giải pháp này vẫn chỉ mang tính lý thuyết, tác giả
không chỉ rõ cách thực hiện các giải pháp tại doanh nghiệp, doanh nghiệp cần thực


4

hiện những công việc gì, kế toán phải tiến hành hoàn thiện như thế nào, chính vì
vậy giải pháp đưa ra không có tính ứng dụng cao.
Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí trong các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách theo tuyến cố định liên tỉnh bằng ô tô
tại Việt Nam” của tác giả Trương Thanh Hằng – trường Học viện Tài chính năm
2014. Luận án đã nghiên cứu chỉ rõ đặc thù kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách

bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh tại Việt Nam và những ảnh hưởng tới kế toán
doanh thu, chi phí. Trên cơ sở đánh giá, phân tích sâu thực trạng, luận án đã luận
giải và phân tích rõ những ưu điểm và hạn chế trong kế toán doanh thu, chi phí theo
mô hình giao khoán – khoán gọn và khoán quản các khoản mục chi phí trong các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định liên tỉnh
tại Việt Nam, hạn chế trong việc xác định doanh thu do khó kiểm soát được số
lượng vé thực tế bán ra tại các điểm bán vé, xác định chi phí giá vốn do đặc thù
ngành nghề kinh doanh từ đó đưa ra các giải pháp trên cả hai góc độ kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên điểm, hạn chế của đề tài là phạm vi nghiên
cứu, tác giả mới chỉ tiến hành nghiên cứu một số doanh nghiệp vận tải theo tuyến cố
định liên tỉnh chủ yếu là hai chiều từ Hà Nội tới các tỉnh miền núi phía Bắc như
Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái,… từ đó đưa ra khái quát chung cho toàn bộ các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải theo tuyến cố định bằng ô tô tại Việt Nam mà
chưa có sự nghiên cứu các doanh nghiệp vận tải ở hai miền Nam và miền Trung.
Nếu mở rộng phạm vi nghiên cứu thì công trình của tác giả chắc chắn sẽ có sức
thuyết phục cao hơn và hoàn thiện hơn.
Các nghiên cứu trên đã chủ yếu tập trung hệ thống những vấn đề lý luận cơ
bản về công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. Luận văn : “Kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội” mong muốn
được tiếp cận các công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội để làm rõ những điểm
mạnh điểm yếu trong công tác kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nêu trên. Tác giả hi


5

vọng đề tài có thể đóng góp nhiều thông tin hữu ích đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp dược nói riêng và nhà quản trị các doanh nghiệp nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu.

Mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu là:
Về mặt lý luận, hệ thống hóa phân tích làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn, thông qua nghiên cứu thực tế phân tích đánh giá kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty cổ phần dược trên địa bàn
Hà Nội. Từ đó, đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và
kết qủa kinh doanh trong doanh nghiệp. Từ đó, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội .
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Luận văn tập trung chủ yếu nghiên cứu công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh của 3 công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội mà tác giả khảo sát là:
công ty cổ phần dược phẩm Trung ương 2, công ty cổ phần dược phẩm Vinacare, công
ty cổ phần dược phẩm Hà Nội, dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, trên cơ
sở số liệu 3 năm từ năm 2012 đến năm 2014.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp quan sát:
Quan sát việc xuất hóa đơn, chứng từ, xuất kho hàng hóa, Giấy báo Nợ, Giấy
báo Có của ngân hàng, cách ghi nhận giá vốn, chi phí và cách phân bổ các loại chi
phí, cách sắp xếp, phân loại chứng từ, lên sổ sách kế toán, cách ghi nhận doanh thu,
tính toán kết quả kinh doanh của các công ty. Qua đó, có thể tìm hiểu về quy trình


6

kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra như

thế nào, tìm ra được những mặt hạn chế để đưa ra những phướng hướng phù hợp.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tác giả nghiên cứu các tài liệu về Luật kế toán, chế độ và chuẩn mực kế toán
liên quan đến đề tài nghiên cứu, các tài liệu trên Tạp chí kế toán và các sổ, báo cáo
tài chính, cũng như các bài luận văn, chuyên đề cùng với đề tài nghiên cứu của
những năm trước.
- Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp là phương pháp mà nhân viên điều tra gặp trực
tiếp đối tượng được điều tra để phỏng vấn theo một bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Hoặc
phỏng vấn gián tiếp qua điện thoại các nhân viên phòng kế toán, qua đó nhận thấy
những tồn tại để đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Bảng câu hỏi phỏng vấn được xây dựng dựa trên nội dung được nghiên cứu,
bảng câu hỏi bao gồm cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
5.2 Phương pháp thống kê, xử lý dữ liệu
- Phương pháp so sánh:
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội, tác giả tiến hành so
sánh giữa lý luận với thực tế kế toán tại các doanh nghiệp. Cụ thể: so sánh kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp này với nhau, đối
chiếu số liệu trên chứng từ gốc với số liệu trên sổ, so sánh số liệu trên sổ chi tiết với
sổ tổng hợp, đối chiếu số liệu chứng từ gốc và bảng phân bổ với các sổ kế toán có
liên quan.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp dữ liệu:
Phương pháp thống kê, tổng hợp dữ liệu được sử dụng để tổng hợp kết quả
của các phiếu điều tra, các cuộc phỏng vấn theo từng nội dung cụ thể đã đưa ra, từ
đó đánh giá về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp.


7


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã khái quát, hệ thống hóa và làm rõ những vấn
đề chung nhất về kế toán doanh thu, chi phí và kết qủa kinh doanh tại các doanh
nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng luận văn nêu rõ
các ưu điểm cũng như những mặt tồn tại trong công tác kế toán cũng như quản lý doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các Công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội.
Luận văn cũng đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các Công ty cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội nhằm nâng cao sự phát
triển của các doanh nghiệp dược và thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
các Công ty Cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại các Công ty Cổ phần dược trên địa bàn Hà Nội.


8

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1

Khái niệm, ý nghĩa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong


doanh nghiệp.
1.1.1.1 Khái niệm doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
a/ Khái niệm doanh thu
Theo hiệp hội kế toán viên công chứng của Mỹ (AICPA) thì “Doanh thu là
tổng số gia tăng tài sản hay là sự giảm gộp các khoản nợ được công nhận và được
định lượng theo đúng các nguyên tắc kế toán được chấp thuận, là kết quả của các
hoạt động có lợi nhuận của doanh nghiệp và có thể làm thay đổi vốn chủ sở hữu”.
Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế số 18 định nghĩa: “Doanh thu là luồng thu
gộp của các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông
thường, làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những
người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho
bên thứ ba”.
Như vậy, có rất nhiều khái niệm về doanh thu, có thể xem xét và ghi nhận
những khoản được coi là doanh thu của doanh nghiệp dưới dạng sự gia tăng của tài sản
hay vốn, nghĩa là doanh thu là tổng giá trị thu được từ hàng hóa hoặc dịch vụ thực hiện
cho khách hàng và được tính trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu trong một thời kỳ
nhất định là tổng số tiền và khoản phải thu có được từ hàng hoá dịch vụ đã cung cấp
cho khách hàng trong suốt thời kỳ đó. Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng không phải
tất cả các nghiệp vụ làm tăng tiền và tăng những tài sản khác đều liên quan đến doanh
thu và cũng không chỉ có doanh thu làm thay đổi vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác: Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản góp vốn của cổ đông


9

hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”. Điều đó có

nghĩa là bản chất của doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu
nhưng không là doanh thu. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình doanh nghiệp dùng tiền
mua nguyên liệu và các vật tư cần thiết khác phục vụ cho sản xuất, tiến hành sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền về, tạo nên bộ phận thu nhập quan trọng
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Đó là doanh thu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó doanh nghiệp còn có doanh thu cho
hoạt động tài chính, doanh thu do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định…..Như vậy
doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Trong đó:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các hoạt động từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ
thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).. (Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài
chính, NXB Thống kê, 2008)
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của
doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT của
doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế toán, là căn cứ tính kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.(Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài
chính, NXB lao động xã hội, 2007)
Để xác định kết quả kinh doanh phải dựa trên doanh thu thuần, doanh thu
thuần được xác định trên cơ sở doanh thu sau khi điều chỉnh các khoản giảm trừ
doanh thu. Theo chuẩn mực kế toán 14, các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:



10

+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai qui cách hoặc là hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức
và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn hai điều
kiện sau: Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó, doanh thu được xác định
tương đối chắc chắn. (Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB
Thống kê, 2006).
- Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu (Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam –
Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”). Bao gồm:
+ Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ
+ Giá đánh giá lại vật tư, hàng hóa, TSCĐ được thỏa thuận giữa nhà đầu tư
và công ty liên kết, cơ sở liên doanh đồng kiểm soát > giá trị ghi sổ hàng hóa, giá trị
còn lại của TSCĐ
+ Thu tiền phạt, tiền bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng, điều kiện
thanh toán
+ Thu về các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, các khoản thu năm
trước bỏ sót nay phát hiện ra ghi bổ sung
+ Thu từ vật tư, hàng hóa dôi thừa hoặc tài sản thừa phát hiện trong kiểm kê
hoặc thừa chờ giải quyết, nay xử lý vào thu nhập khác
+ Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
+ Ngân sách thoái thu thuế, miễn giảm thuế

+ Thu nhập về quà biếu, quà tặng của các tổ chức các nhân cho DN


11

Có thể nói, doanh thu đóng vai trò quan trọng, là nguồn bù đắp các chi phí
mà doanh nghiệp đã chi ra đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu. Việc hạch toán đúng
doanh thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh,
để từ đó có các quyết định kinh doanh hợp lý.
b/ Khái niệm chi phí
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho các
chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu đó nhất thiết các doanh nghiệp phải bỏ ra những
chi phí nhất định trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí
được định nghĩa theo nhiều phương diện khác nhau. Thuật ngữ chi phí có từ thời
trung cổ. Từ đó đến nay, người ta vẫn quan niệm chi phí là những hao phí phải bỏ
ra để đổi lấy sự thu về.
Theo IASC định nghĩa về chi phí như sau: “Chi phí là các yếu tố làm giảm
các lợi ích kinh tế trong niên độ kế toán dưới hình thức xuất đi hay giảm giá trị tài
sản hay làm phát sinh các khoản nợ, kết quả là làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà
không do việc phân phối nguồn vốn cho các bên chủ sở hữu”.
Theo chuẩn mực VAS 01 “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản chi tiền ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm
khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Theo quan điểm của các trường đại học khối kinh tế: Chi phí của doanh nhiệp
được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí
cần thiết mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu
hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.9
Như vậy, khái niệm chi phí gắn liền với việc sử dụng thước đo tiền tệ để đo
lường các khoản hao phí đã tiêu hao trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp, chi phí luôn gắn với mục đích nhất định, đó là mục tiêu sản xuất
kinh doanh và kiếm lời của doanh nghiệp. Chi phí luôn gắn với một thời kỳ sản xuất
kinh doanh.


12

Chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh với mục đích kinh doanh sinh lời trong một thời kỳ nhất định
và được biểu hiện bằng tiền. Ngoài ra còn bao gồm một số chi phí cần thiết khác
phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Nói tóm lại, chi phí là một trong những yếu tố quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán chi phí sẽ ảnh hưởng đến tính trung thực,
hợp lý của các thông tin trên BCTC, cũng như tính đúng đắn của các quyết định
trong quản trị doanh nghiệp. Quản lý tốt chi phí là vấn đề cốt lõi để giúp các doanh
nghiệp thương mại và dịch vụ bảo toàn vốn, tăng lợi nhuận, trên cơ sở đó nâng cao
chất lượng các dịch vụ cho khách hàng.
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp nói chung
và doanh nghiệp thương mại nói riêng, nó ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động
kinh doanh tới sự tồn tại của doanh nghiệp trên thương trường. Đây là những chi phí
cần thiết để thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi mua đến nơi bán, do đó
việc kế toán chi phí kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chi phí gồm:
- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư, giá thành của các sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp)
bán trong kỳ. (Chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ Tài chính, NXB Tài chính, 2006,
trang 317)
- Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
bảo quản và tiêu thụ hàng hóa. (Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương

Mại, trang 34).
Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí đóng gói, chi phí bảo quản, vận chuyển
sản phẩm, hàng hóa đi tiêu thụ, chi phí quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm,
chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân viên thuộc bộ phận
tiêu thụ, chi phí hoa hồng cho các đại lý, chi phí khác bằng tiền như: chi phí hội
nghị khách hàng, chi phí giao dịch, tiếp khách hàng,…


13

- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác liên
quan phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp.
(Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại, trang 34).
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí về nhân viên quản lý, chi phí
vật liệu quản lý, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí về khấu hao tài sản cố định, thuế,
phí, lệ phí, mang tính chất thuế doanh nghiệp phải nộp hoặc đã nộp tính vào chi phí
quản lý, trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi tại thời điểm kết thúc niên
độ kế toán, chi phí dịch vụ mua ngoài,chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tài chính: Là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan
đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh liên kết, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ giá hối đoái… (Giáo trình
Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại, trang 41).
- Chi phí khác: Chi phí khác là khoản chi phí của hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền do khách hàng vi phạm hợp đồng…
(VAS 01 - Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Bộ Tài chính, NXB Tài chính,
2006, trang 128)
- Chi phí thuế TNDN: Bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập

chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của Luật thuế TNDN hiện hành.
( VAS 17).
c/ Khái niệm kết quả kinh doanh:
- KQKD là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một
kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí
thì doanh nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ.
(Giáo trình Kế toán tài chính 2 – Đại học Thương Mại)


14

- KQKD là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp; doanh
thu tài chính với chi phí tài chính .(Giáo trình Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài
chính, năm 2008, trang 302)
Bản chất của KQKD chính là kết quả lãi hoặc lỗ trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
KQKD có ý nghĩa quan trọng. Do đó việc xác định chính xác kết quả hoạt
động kinh doanh cuối kỳ là một yêu cầu bắt buộc có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp. KQKD là nguồn chính để doanh nghiệp trang trải các chi phí về công cụ lao
động, đối tượng lao động, các chi phí trong kinh doanh đã bỏ ra; làm các nghĩa vụ
tài chính đối với Nhà nước, là nguồn quan trọng bổ sung vốn kinh doanh giúp
doanh nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển.
Với ý nghĩa vô cùng quan trọng như vậy, thông tin về KQKD cần được phản
ánh một cách chính xác và khoa học, đầy đủ và kịp thời, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
đặt ra, từ đó giúp nhà quản trị doanh nghiệp có thể nhanh chóng đưa ra các quyết
định đúng đắn, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ có 3 loại hoạt động kinh doanh:
- Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là hoạt động chính trong doanh

nghiệp, thực hiện chức năng tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
- Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư tài chính ra bên ngoài doanh
nghiệp với mục đích hưởng lợi nhuận.
- Hoạt động khác: Là hoạt động không xảy ra thường xuyên liên tục trong
DN như nhượng bán thanh lý TSCĐ, xử lý các nghiệp vụ đặc thù của doanh nghiệp.
Tương ứng với các hoạt động này doanh nghiệp thường phân chia kết quả
thành 2 loại là: Kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: Bao gồm kết quả bán hàng và cung cấp dịch vụ
được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ và
giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, được tính bằng công
thức sau:


15

Lãi (lỗ) từ
Doanh
hoạt động =
thu thuần
kinh doanh

-

Giá vốn
hàng bán

Chi phí
bán
hàng


-

Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp

- Kết quả hoạt động tài chính: Là số lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư tài chính
ngắn hạn và dài hạn mà DN thực hiện được trong kỳ. Kết quả này được xác định
bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động đầu tư tài chính và chi phí thuộc
hoạt động tài chính, được tính bằng công thức sau:
Lãi (lỗ) từ hoạt
động đầu tư tài
chính

=

Tổng doanh thu
thuần từ hoạt
động đầu tư tài
chính

-

Chi phí thuộc
hoạt động đầu tư
tài chính

- Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số lãi (lỗ) từ hoạt động kinh do
Lãi (lỗ) từ hoạt

động kinh
doanh

=

Lãi (lỗ) từ hoạt
động kinh doanh

+

Lãi (lỗ) từ hoạt
động đầu tư tài
chính

- Kết quả hoạt động khác: Là số chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi
phí khác. Được tính bằng công thức sau:
Lãi (lỗ) từ hoạt
động khác

=

Thu nhập thuần
khác

Chi phí khác
-

Sau khi xác định KQKD từng hoạt động trong doanh nghiệp, KQKD tổng
hợp của doanh nghiệp được thể hiện như sau:
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán

thực hiện trong kỳ báo cáo của Doanh nghiệp, trước khi trừ chi phí thuế TNDN phát
sinh trong kỳ. Được tính bằng công thức sau:
Tổng lợi
nhuận kế toán

=

Lãi (lỗ) từ hoạt
động kinh doanh

+

Lãi (lỗ) từ hoạt
động khác

- Lãi sau thuế TNDN: Phản ánh tổng số lãi sau thuế TNDN trong kỳ báo cáo
của Doanh nghiệp, sau khi trừ chi phí thuế TNDN phát sinh trong kỳ. Được tính
bằng công thức sau:
Lãi sau thuế

=

Tổng lợi nhuận kế

-

Chi phí thuế


16


TNDN

toán

TNDN

Như vậy, KQKD trong các doanh nghiệp được tạo ra từ việc so sánh doanh
thu, thu nhập của doanh nghiệp với các chi phí tương ứng mà doanh nghiệp phải bỏ
ra cho hoạt động kinh doanh trong kỳ.
1.1.1.2 Ý nghĩa doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Doanh thu, chi phí, kết quả có mối quan hệ biện chứng, thể hiện kết quả hoạt
động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, được thể hiện qua phương trình:
Kết quả = Doanh thu – Chi phí
Như vậy, KQKD của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định phụ thuộc
vào doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ.
Doanh thu là tổng giá trị các lơi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ có ảnh hưởng trực tiếp đến KQKD của doanh nghiệp, trong trường hợp các nhân
tố khác không đổi thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ càng lớn thì KQKD
càng cao. Do đó, doanh thu có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, là
nguồn đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động để doanh nghiệp có khả năng
tái sản xuất, mở rộng quy mô phát triển và là nguồn để doanh nghiệp thực hiện các
nghĩa vụ thuế với Nhà nước, tạo điều kiện tham gia góp vốn liên doanh, liên kết với
các doanh nghiệp khác.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời
kỳ nhất định. Chi phí bao gồm chi phí thực tế đã chi trong quá trình hoạt động sản

xuất kinh doanh hàng ngày và chi phí cơ hội là chi phí ước tính khi thực hiện dự án
hay giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án kinh doanh này mà bỏ qua cơ hội
phương án kinh doanh khác. Chi phí không hợp lý càng cao thì lợi nhuận càng
giảm, do đó, doanh nghiệp cần xây dựng một kết cấu chi phí hợp lý, phù hợp với
chiến lược phát triển của mình.


17

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là số chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí trong một thời kỳ nhất định, phản ánh lãi hoặc lỗ của doanh
nghiệp. Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết
định phù hợp để đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường
và tối đa hóa lợi nhuận. Kết quả kinh doanh cũng chính là tiêu chí để các đối tượng bên
ngoài doanh nghiệp đưa ra các quyết định đầu tư với doanh nghiệp.
Do đó, phải kiểm soát và quản lý doanh thu, chi phí và KQKD trong doanh
nghiệp một cách hợp lý để mang lại kết quả cao nhất, đây là vấn đề mà tất cả các
nhà quản trị doanh nghiệp đều quan tâm và tìm các biện pháp thích hợp với doanh
nghiệp mình để đạt được mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2 Nội dung, yêu cầu quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
Xuất phát từ ý nghĩa của của doanh thu, chi phí và KQKD, ta thấy rằng doanh
thu, chi phí và KQKD là những chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng. Đó là chìa khóa để
giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Chính điều đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải tổ chức công tác quản lý doanh thu, chi phí và KQKD sao cho phù hợp và mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Cụ thể:
- Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi hỏi
kế toán phải thường xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến doanh thu, bằng cách tổ chức theo dõi hạch toán trên

sổ sách một cách hợp lý và khoa học. Kế toán phản ánh đích thực các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh từ đó giúp các nhà quản lý có thể nắm được bản chất của từng
nghiệp vụ kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết vì chứng
từ là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế.
- Quản lý tốt chi phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp cũng là một
yêu cầu cần thiết. Hiện nay, các doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào để
hạ thấp tỉ suất chi phí nhằm tăng KQKD. Tỉ suất chi phí là một chỉ tiêu chất lượng
quan trọng phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp trong đó kế toán là một


18

công cụ quan trọng. Kế toán cần phải phản ánh đúng, đủ, kịp thời vào sổ sách,
chứng từ kế toán tránh tình trạng thâm hụt, chi tiêu không có cơ sở.
- Để quản lý tốt KQKD của doanh nghiệp ta không thể không nói đến công
tác quản lý chi phí và thu nhập ở từng đơn vị bộ phận trong doanh nghiệp. Trong
từng bộ phận sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán cùng với bộ phận quản
lý phải lập phương án quản lý tốt chi phí và thu nhập của bộ phận minh góp phần
thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. Hàng tháng hoặc hàng quý, kế
toán các đơn vị bộ phận phải lập kế hoạch chi tiêu, những khoản chi nào không cần
thiết thì không được phép chi. Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng
doanh nghiệp mà có biện pháp quản lý chi phí, thu nhập riêng nhưng nhìn chung ta
phải nhấn mạnh đến vai trò của tổ chức hệ thống chứng từ, sổ chi tiết chi phí, thu
nhập theo bộ phận. Nó có tác dụng to lớn trong công tác xác định chính xác chi phí,
thu nhập của từng bộ phận đó cho ta một kết quả kinh doanh đáng tin cậy.
1.2 Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh dưới góc độ kế
toán tài chính
1.2.1 Kế toán doanh thu trong doanh nghiệp
1.2.1.1 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Kế toán doanh thu được quy định ở Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 Doanh thu và thu nhập khác, một trong những nội dung quan trọng của chuẩn mực này

là đưa ra quy định kế toán về xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu.
Về xác định doanh thu, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Tuy
nhiên tùy thuộc vào từng phương thức và hình thức thanh toán tiền hàng mà doanh
thu bán hàng được xác định cụ thể như sau:
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi


19

suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Về thời điểm ghi nhận doanh thu, doanh thu được ghi nhận khi doanh nghiệp
có khả năng tương đối chắc chắn sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và lợi
ích kinh tế đó có thể được tính toán một cách đáng tin cậy. Điều đó được cụ thể hóa
thành năm điều kiện và chỉ ghi nhận doanh thu khi cả năm điều kiện đó được thỏa

mãn, đó là:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Đối với doanh thu hoạt động tài chính: theo mục 24 của chuẩn mực số 14,
doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi


20

nhuận được chia. Việc ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phải thỏa mãn đồng
thời hai điều kiện sau:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Đối với thu nhập khác: theo mục 30 chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao
gồm: thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi
phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu
đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng
thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác.
Doanh thu phải được theo dõi chi tiết theo từng loại doanh thu như doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền và lợi nhuận
được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết thành từng khoản doanh thu như
doanh thu bán hàng có thể chi tiết thành doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán thành
phẩm…nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo
yêu cầu quản lý và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Nếu trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải
hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào ghi nhận
doanh thu ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh
doanh của kỳ kế toán.
Việc xác định đúng doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu có ý nghĩa
quan trọng trong việc xác định yếu tố đúng kỳ của doanh thu và là cơ sở để xác định
chính xác lợi nhuận thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phương pháp kế toán doanh thu
a/ Chứng từ kế toán sử dụng
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các chứng từ sử dụng bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 – GTGT – 3LL): dùng cho các doanh nghiệp nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng, phải ghi đầy đủ các


×