Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn thạc sỹ Kế toán hoạt động thu – chi BHXH tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.63 KB, 104 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Kế toán hoạt động thu – chi tại BHXH tỉnh Hà
Nam” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và rõ ràng.
Hà Nam, ngày 20 tháng 03 năm 2014
Tác giả luận văn

Tường Thị Huyền Trang


ii

MỤC LỤC
KCB: Khám chữa bệnh....................................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài..............................................................2
6. Kết cấu của luận văn.............................................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG THU – CHI
BHXH...............................................................................................................................................4

1.1. KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH...........................4
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội...............................................................................................4
1.1.2 Bản chất của BHXH...........................................................................................................6
1.1.3 Chức năng của BHXH........................................................................................................8


1.2. VAI TRÒ CỦA BHXH TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI...........................9
1.2.1 BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội:....................................................................9
1.2.2 BHXH góp phần tăng trưởng kinh tế:................................................................................9

1.3 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.........10
1.3.1 Sự phát triển của BHXH trên thế giới..............................................................................10
1.3.2 Sự phát triển của BHXH ở Việt Nam................................................................................12

1.4 QUỸ BHXH VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH.................13
1.4.1 Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội........................................................13
1.4.2 Tổ chức và quản lý hoạt động thu BHXH.........................................................................19
1.4.3 Tổ chức và quản lý hoạt động chi BHXH..........................................................................23
1.4.4 Thực hiện thanh tra, kiểm tra:........................................................................................27
1.4.5 Tổ chức tuyên truyền BHXH:...........................................................................................27

1.5 Kế toán hoạt động thu chi BHXH tại các đơn vị BHXH.................................28
1.5.1 Cơ sở kế toán hoạt động thu – chi BHXH và quy định kế tốn........................................28
TĨM TẮT CHƯƠNG I...................................................................................................................45
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH TẠI CƠ QUAN
BHXH TỈNH HÀ NAM..................................................................................................................46


iii

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Hà Nam:..........................46
2.1.1 Các giai đoạn phát triển:.................................................................................................46
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH tỉnh Hà Nam...........................................47
2.1.3 Cơ cấu tổ chức BHXH tỉnh Hà Nam.................................................................................50

2.2. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn..................................................................51

2.2.1 Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại BHXH tỉnh Hà Nam:...............................................51
2.2.2 Chính sách kế tốn áp dụng:...........................................................................................53
2.2.3 Kết quả thực hiện cơng tác thu - chi BHXH giai đoạn năm 2010 – 2012:........................55

2.3 Thực trạng kế toán hoạt động thu – chi BHXH tại BHXH tỉnh:.....................56
2.3.1 Đặc điểm hoạt động thu - chi tại BHXH tỉnh Hà Nam:.....................................................56
2.3.2 Kế toán hoạt động thu BHXH:.........................................................................................60
2.3.3 Kế toán hoạt động chi BHXH...........................................................................................67
2.3.4 Báo cáo kế toán thu – chi BHXH......................................................................................74

2.4 Đánh giá thực trạng kế toán hoạt động thu – chi BHXH tại BHXH tỉnh Hà
Nam.........................................................................................................................76
2.4.1 Những kết quả đạt được:................................................................................................76
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân........................................................................................77
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN KẾ TỐN HOẠT ĐỘNG
THU - CHI TẠI BHXH TỈNH HÀ NAM........................................................................................81

3.1 Định hướng về phát triển BHXH và hồn thiện kế tốn hoạt động thu – chi tại
BHXH tỉnh Hà Nam................................................................................................81
3.1.1 Định hướng phát triển của BHXH Việt Nam....................................................................81
3.1.2 Định hướng phát triển và hoàn thiện kế toán hoạt động thu - chi BHXH của BHXH tỉnh
Hà Nam....................................................................................................................................83

3.2 u cầu và ngun tắc hồn thiện kế tốn hoạt động thu – chi tại BHXH tỉnh
Hà Nam....................................................................................................................83
3.3 Các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn hoạt động thu – chi tại BHXH Tỉnh Hà
Nam.........................................................................................................................85
3.3.1 Về hoàn thiện kế tốn thu BHXH:....................................................................................85
3.3.2 Về hồn thiện kế tốn chi BHXH:....................................................................................88
3.3.3 Về hệ thống phần mềm kế toán:.....................................................................................91

3.3.4 Về sổ kế toán và báo cáo kế toán:...................................................................................91


iv

- Xây dựng sổ kế toán chi tiết: Để theo dõi chi tiết các khoản chi trợ cấp BHTN phát sinh tại
đơn vị nhằm quản lý, kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí và là cơ sở để lập Báo cáo kế toán
chi BHXH của tỉnh, đề nghị BHXH Việt Nam hướng dẫn mở Sổ kế toán chi tiết chi BHTN.......92
Biểu 3.6: Sổ kế toán chi tiết chi BHTN......................................................................................92
3.3.5 Về quá trình giao dịch với ngân hàng và kho bạc:...........................................................93

3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp.....................................................................93
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..................................................................................................................94


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1: Kế toán thu BHXH huyện, thành phố
Sơ đồ 2: Kế toán thu BHXH tỉnh
Sơ đồ 3: Kế toán chi BHXH huyện, thành phố do NSNN đảm bảo
Sơ đồ 4: Kế toán chi BHXH tỉnh do NSNN đảm bảo
Sơ đồ 5: Kế toán chi BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện huyện, thành phố
Sơ đồ 6: Kế toán chi BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện tỉnh
Sơ đồ 7: Kế toán chi BHTN huyện, thành phố
Sơ đồ 8: Kế toán chi BHTN tỉnh
Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy hoạt động BHXH tỉnh Hà Nam
Sơ đồ 10: Tổ chức kế toán tại BHXH tỉnh Hà Nam
Sơ đồ 11: Hình thức kế tốn của BHXH tỉnh Hà Nam

Sơ đồ 12: Quy trình thu BHXH
Sơ đồ 13: Quy trình chi BHXH

Trang


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ASXH: An sinh xã hội
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí cơng đồn
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
NSNN: Ngân sách nhà nước
CSSKBĐ: Chăm sóc sức khỏe ban đầu
CBCNV: Cán bộ cơng nhân viên
DSPHSK: Dưỡng sức phục hồi sức khỏe
TNLĐ: Tai nạn lao động
BNN: Bệnh nghề nghiệp
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động

KCB: Khám chữa bệnh


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách quan trọng trong hệ
thống chính sách an sinh xã hội của các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, Đảng
và Nhà nước hết sức quan tâm tới lĩnh vực an sinh xã hội nói chung và lĩnh vực bảo
hiểm xã hội nói riêng. Các chính sách bảo hiểm xã hội luôn được đổi mới, phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, góp phần đảm bảo đời sống của người
lao động, ổn định xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam được thành lập theo Quyết định số 1060/QĐ-BHXH ngày 16/9/1997 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 4/1998,
có chức năng tổ chức thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
quản lý Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh. Những năm qua, cán bộ,
công chức, viên chức Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam luôn nỗ lực hoàn thành xuất sắc
mọi nhiệm vụ được giao và đã có những đóng góp tích cực, xứng đáng trở thành chỗ
dựa vững chắc, tin cậy của người lao động và các đối tượng.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác
BHXH và xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất nhằm
đảm bảo thu nhập, đời sống cho người lao động cùng các đối tượng hưởng chế độ
trợ cấp BHXH, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính
trị, trật tự an tồn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Để tổ chức đưa chính sách BHXH vào thực tế cuộc sống, địi hỏi phải có một nguồn
tài chính đủ lớn và phải quản lý có hiệu quả để đảm bảo cân đối thu chi, bảo toàn
và tăng trưởng.
Thực tế cho thấy, ở các nước phát triển thì Tài chính BHXH là một nguồn tài
chính lớn và quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của Tài chính BHXH .
Quản lý thu - chi quỹ BHXH là khâu quan trọng trong quản lý Tài chính BHXH.
Qua thực tế hoạt động của ngành BHXH nói chung và BHXH tỉnh Hà Nam nói
riêng, đã bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập. Việc tăng trưởng nguồn thu BHXH còn


2


thấp, chưa đáp ứng yêu cầu tiền chi BHXH gây nên sự mất cân đối cho quỹ BHXH.
Tình trạng thu khơng đủ, cịn nợ đọng, chi chưa đồng bộ do còn thiếu thực tế ... đã
làm tăng gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Kế toán hoạt động thu –
chi tại BHXH tỉnh Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo hiểm xã
hội và kế toán hoạt động thu -chi tại các đơn vị BHXH.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về kế toán hoạt động thu – chi BHXH tại cơ
quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam. Từ đó làm rõ nguyên nhân của những tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn hoạt động thu - chi
BHXH trong hoạt động quản lý Quỹ BHXH trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động BHXH tại cơ quan
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hà Nam, trong đó tập trung chủ yếu vào kế toán hoạt động thu
– chi BHXH trong cơ quan BHXH, từ đó nghiên cứu thực trạng kế tốn hoạt động
thu – chi BHXH tại BHXH tỉnh Hà Nam dựa trên cơ sở các nội dung thơng tin kế
tốn: Chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán...
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu kế toán hoạt động thu –
chi BHXH tại BHXH tỉnh Hà Nam theo tiếp cận kế toán tài chính giai đoạn 20102012 trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp hệ thống và phân tích thống kê, kết hợp với
phương pháp điều tra xã hội học. Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở Luật BHXH,
Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn và các văn bản pháp lý về
BHXH, các Tạp chí và tài liệu của ngành; các số liệu báo cáo về tình hình hoạt
động BHXH trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2010-2012.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về kế toán hoạt động thu - chi BHXH.



3

- Qua phân tích thực trạng hoạt động thu - chi BHXH tại cơ quan Bảo hiểm
xã hội tỉnh Hà Nam, từ đó rút ra những vấn đề cịn tồn tại và nguyên nhân của nó.
- Luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế toán hoạt
động thu - chi BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Hà Nam, góp phần đảm bảo cân đối
thu - chi BHXH và phát triển bền vững quỹ BHXH trong tương lai.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán hoạt động thu – chi
BHXH.
Chương 2: Thực trạng kế toán hoạt động thu – chi BHXH tại cơ quan
BHXH tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Đề xuất một số biện pháp nhằm hồn thiện kế tốn hoạt động
thu – chi tại BHXH tỉnh Hà Nam.


4

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN HOẠT ĐỘNG THU – CHI BHXH
1.1. KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH.
1.1.1. Khái niệm Bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) ra đời là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu
dài giữa giai cấp công nhân làm thuê với giới chủ tư bản. Kết quả này đã được các
nước trên thế giới ghi nhận và đều cố gắng xây dựng cho mình một hệ thống BHXH
phù hợp.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc th mướn nhân cơng trở nên phổ

biến. Giai cấp công nhân là giai cấp làm thuê cho giới chủ. Lúc đầu giới chủ cam
kết trả tiền lương, tiền cơng. Người lao động bị bóc lột tàn bạo và bị đối xử khơng
cơng bằng. Đứng trước tình hình đó giai cấp cơng nhân đã liên kết lại với nhau để
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau; lập ra các quỹ cứu trợ người ốm, người bị tai nạn; lập
các tổ chức tương tế và vận động mọi người tham gia; đấu tranh tự phát với giới chủ
như: đòi tăng lương giảm giờ làm; thành lập các tổ chức cơng đồn và sau này là
đấu tranh có tổ chức nhưng bị giới chủ đàn áp thậm tệ. Giai cấp cơng nhân khơng
địi được quyền lợi mà cịn bị tổn thất nặng nề. Mâu thuẫn giữa giới chủ và thợ ngày
càng trầm trọng và sâu sắc. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hòa
mâu thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng được vai trò của Nhà nước, mặt khác
buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đối
với người làm thuê. Nhận thức được lợi ích của việc này nên cả giới chủ và thợ đều
tham gia.
Bảo hiểm xã hội ra đời và lan rộng rất nhanh. Năm 1838 chế độ bảo hiểm tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra đời lần đầu tiên ở nước Phổ (Cộng hòa liên
bang Đức). Ở Mỹ, đạo luật đầu tiên về An sinh xã hội( trong đó BHXH là hạt nhân)
được ban hành vào năm 1935. Trong đạo luật này có quy định về chế độ bảo hiểm
tuổi già, tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp cho người lao động. Ngày 25/6/1952,
hội nghị toàn thể của tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã thông qua công ước số 102
(công ước về an sinh xã hội). Theo định nghĩa của ILO thì “an sinh xã hội là sự bảo


5

vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua các biện pháp cơng cộng
nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập
gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, thương tật tuổi già và chết, việc
cung cấp y tế và việc trợ cấp cho các gia đình đơng con”. Như vậy, đây là một lĩnh
vực có nội dung rộng lớn, được cấu thành bởi các bộ phận: BHXH cho người lao
động (theo nghĩa của từ Social insuarance), trợ giúp xã hội, trợ cấp từ cộng đồng,

trợ cấp gia đình, trợ cấp từ quỹ dự phòng quốc gia, sự bảo vệ (trách nhiệm) của
người chủ sử dụng lao động. Nội dung công ước được tập hợp từ các chế độ và các
vấn đề an sinh xã hội đã có và thực hiện ở một số nước trên thế giới trước đó. Sau
cơng ước số 102 đến nay hầu hết các nước ở Châu á, Châu Phi và Châu Mỹ la tinh
đều xây dựng cho mình một hệ thống BHXH phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội;
phù hợp với tương quan lực lượng giữa giới chủ và giới thợ và phù hợp với thể chế
chính trị trong mỗi thời kỳ ở từng nước. Cũng sau công ước 102, một loạt các công
ước quốc tế khác nhằm bổ sung, hồn thiện và cụ thể hóa các vấn đề liên quan đến
BHXH, là cơ sở để BHXH các nước khơng ngừng hồn thiện mình trong những
điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội cụ thể.
Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội đã có mầm mống dưới thời phong kiến Pháp
thuộc. Sau cách mạng tháng 8 thành công, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nước
Việt Nam dân chủ cộng hịa, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy định
về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho cơng nhân viên chức Nhà nước
(có Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh
77/SL ngày 22/5/1950).Tuy nhiên, thời gian này chưa có quy định về việc đóng quỹ
của người tham gia nên các chế độ trên chưa thể hiện rõ nét tính chất BHXH. Do
vậy, BHXH thời gian này được hiểu như một chính sách chu cấp cho người lao
động từ ngân sách nhà nước. BHXH được thực hiện rõ nét và ổn định tại nước ta kể
từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 128-CP ngày 27/12/1961. Bắt đầu thời kỳ
này, Nhà nước đã quy định trách nhiệm đóng quỹ BHXH của người SDLĐ, quy
định cơ quan thực hiện BHXH... Sau này, khi chủ trương phát triển nền kinh tế thị
trường, việc quy định và tổ chức thực hiện BHXH đã có sự thay đổi tương đối toàn


6

diện. Trên cơ sở đó, Bộ Luật lao động và Điều lệ mới về BHXH được ban hành
(kèm theo Nghị định số 12-CP và Nghị định số 45-CP năm 1995 của Chính phủ) và
được sửa đổi năm 2003 (theo Nghị định số 01/2003/NĐ-CP và Nghị định số

89/2003-CP). Đây là giai đoạn đầu của việc chuyển đổi hệ thống BHXH theo cơ
chế mới. Cũng trong thời gian này, hệ thống khái niệm về BHXH được hình thành
và ngày càng phát triển đa dạng, phong phú trên cơ sở các cách tiếp cận và những
góc độ nghiên cứu khác nhau. Đặc biệt, ngày 29/6/2006, Quốc hội nước ta chính
thức ban hành Luật BHXH, đánh dấu bước phát triển mới của BHXH trong điều
kiện kinh tế thị trường. Theo đó khái niệm BHXH theo Luật BHXH được hiểu là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
1.1.2 Bản chất của BHXH
Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan, đa dạng, phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ
thuê mướn lao động phát triển tới một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì
Bảo hiểm xã hội càng đa dạng và hoàn thiện.BHXH vừa để thực hiện các mục đích
xã hội, vừa để thực hiện các mục đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia.
1.1.2.1 Bản chất kinh tế của BHXH
Bản chất kinh tế của BHXH thể hiện ở chỗ những người tham gia cùng đóng
góp một khoản tiền trích trong thu nhập (khoản đóng góp này khơng ảnh hưởng lớn
đến đời sống và SXKD của cá nhân hoặc đơn vị) để lập một quỹ dự trữ. Các khoản
đóng góp vào quỹ BHXH bao gồm: đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và sự hỗ trợ của
Nhà nước. Mục đích của việc hình thành quỹ BHXH để trợ cấp cho những NLĐ khi
gặp rủi ro, tránh được những hụt hẫng về thu nhập cho họ. Sự hỗ trợ này được lấy
từ quỹ BHXH nên giảm và tiết kiệm được chi NSNN. Đồng thời, bản chất kinh tế
cịn được thể hiện ở chỗ, NLĐ chỉ đóng một phần nhỏ trong thu nhập của mình,
nhưng do nhiều nguồn hình thành khác có khoản tiền lớn đảm bảo đủ chi trả tài
chính cho họ khi phát sinh nhu cầu được thanh toán.


7


Quỹ BHXH hoạt động theo nguyên tắc “số đông bù số ít”. Do tính đặc thù
giữa thời gian khoản tiền đóng góp của các bên tham gia BHXH và thời gian khoản
chi trả trợ cấp BHXH cho những người hưởng chế độ khơng trùng nhau, đã tạo cho
quỹ BHXH có nguồn tiền tạm thời “nhàn rỗi”. Khoản tiền tạm thời “nhàn rỗi” được
sử dụng cho hoạt động đầu tư sinh lời bảo tồn giá trị cho quỹ BHXH. Quỹ BHXH
được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài chính trong q trình tạo lập và
sử dụng, được phản ánh các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối lại thu nhập
các nguồn lực giữa các chủ thể tham gia tạo lập và sử dụng quỹ BHXH.
Những luận cứ trên đây đã chứng minh rằng bên cạnh mục tiêu hoạt động
BHXH là an toàn xã hội về kinh tế cho mọi người trong cộng đồng, thì BHXH cịn
là một hình thức huy động vốn. Và với sức mạnh về tài chính của mình cùng với sự
quản lý của Nhà nước, BHXH sẽ góp phần ổn định tài chính, tiền tệ quốc gia.
1.1.2.2 Bản chất xã hội của BHXH
BHXH thuộc phạm vi hệ thống chính sách xã hội, nó liên quan đến lợi ích
của mọi người dân trong xã hội. Thể hiện ở chỗ quỹ BHXH là một bộ phận của
tổng sản phẩm trong nước được xã hội tổ chức, quản lý, bảo tồn và phân phối lại
thu nhập. BHXH cịn là cơng cụ cải thiện điều kiện sống của mọi tầng lớp dân cư,
đặc biệt là NLĐ.
Những hụt hẫng và biến cố về thu nhập trong các trường hợp ốm đau, tai nạn
làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc khi già yếu trở thành mối
đe dọa cuộc sống bình thường của NLĐ. Để khắc phục tình trạng này, với truyền
thống “lá lành đùm lá rách”, tinh thần “tương thân tương ái” trong nhân dân
được phát huy dưới các hình thức đóng góp của Nhà nước, NSDLĐ vàNLĐ khi họ
cịn khỏe mạnh, cịn có thu nhập, để dùng vào lúc tuổi già, lúc ốm đau... Kết quả
của sự phân phối lại đó tạo ra được sự bình đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư trong xã hội. Chính từ đó góp phần tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng sức lao động, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo được thêm nhiều
cơng ăn việc làm, tăng thu nhập đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội
phục vụ cho con người như y tế, giáo dục, văn hoá. Như vậy, thực tế cho thấy



8

BHXH là công cụ quan trọng và hiệu quả để tạo nên một mạng lưới an toàn cho
con người, hoạt động BHXH khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục
đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và thúc đẩy
tiến bộ xã hội.
1.1.3 Chức năng của BHXH
BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm
bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật
tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi họ
bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản
nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của
BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. BHXH cũng dựa trên nguyên tắc lấy số đơng bù số ít, do vậy mọi người lao
động khi tham gia BHXH đều bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng như
được bình đẳng trong quyền lợi nhận được từ các chế độ BHXH.
- BHXH là địn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động sản xuất
và từ đó nâng cao năng suất lao động.
- BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: NLĐ, NSDLĐ,
Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn định chính trị,
kinh tế, xã hội.
- BHXH cịn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành kiểm tra,
giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ, NSDLĐ theo quy
định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần ổn định xã hội.
Với những chức năng trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con
người, được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân
quyền ngày (10/12/1948): “Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có

quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về kinh
tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”.


9

1.2. VAI TRÒ CỦA BHXH TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI
BHXH có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội của một quốc gia và được
thể hiện ở các mặt sau đây:
1.2.1 BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội:
Về bản chất kinh tế có thể khẳng định ngay BHXH khơng nhằm mục đích
kinh doanh, lợi nhuận, nhưng lại là công cụ thực hiện phân phối lại thu nhập.
BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và quyền lợi
được hưởng trong BHXH thơng qua hoạt động của mình. BHXHtham gia vào việc
phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những NLĐ thế hệ trước với thế hệ
sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa những người thu nhập cao và người có thu
nhập thấp, giữa những người may mắn và khơng may mắn. Vì vậy, BHXH góp phần
thực hiện cơng bằng xã hội. Chính sách BHXH cơng bằng, hợp lý, tiến bộ sẽ tạo ra
động lực để thực hiện tốt chính sách kinh tế, giải quyết tốt những vấn đề xã hội.
Dù trong điều kiện nào, với hình thức nào, BHXH cũng lấy mục tiêu an sinh
xã hội làm căn bản. Hệ thống BHXH được mở rộng góp phần giảm bớt những đối
tượng cần trợ giúp xã hội. Và như vậy gánh nặng của Ngân sách, của các quỹ công
cộng và của cộng đồng sẽ nhẹ bớt. Điều này cũng có nghĩa là hệ thống an sinh xã
hội quốc gia càng đảm bảo và phát triển.
1.2.2 BHXH góp phần tăng trưởng kinh tế:
Như đã biết, trong kinh tế thị trường, BHXH được thực hiện theo cơ chế ba
bên: NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. Những đóng góp của các bên tham gia BHXH
nêu trên là những nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH. Ngồi nguồn tài chính rất
lớn từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ được tồn tích lại, quỹ BHXH cịn có
những nguồn thu khác, như thu từ các hoạt động đầu tư, thu từ các khoản nộp phạt

do chậm nộp BHXH của các cơ quan, doanh nghiệp, thu từ các hỗ trợ của các tổ chức
quốc tế (nếu có) và các khoản thu khác.
Chức năng của quỹ BHXH là để chi trả các trợ cấp BHXH và chi phí cho các
hoạt động của hệ thống BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời cũng là
một quỹ dự phịng. Nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là


10

phương tiện quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát
triển. Tuy nhiên, quỹ BHXH lại độc lập với Ngân sách Nhà nước. Do đó, việc quản
lý quỹ BHXH, thực hiện đầu tư, bảo tồn và tăng trưởng quỹ rất cần thiết, với đặc
thù thời điểm thu và chi không trùng nhau, quỹ BHXH ln tập trung nguồn tài
chính “nhàn rỗi” tương đối lớn đầu tư lại cho nền kinh tế như cho Chính phủ vay
hoặc trực tiếp được đầu tư vào các dự án phát triển hoặc những cơng trình phúc lợi
(xây nhà ở cho NLĐ, xây đường xá, cơ sở hạ tầng...) tạo ra nhiều cơng ăn việc làm
cho NLĐ, góp phần thực hiện những mục tiêu tăng trưởng, bảo toàn, phát triển quỹ
BHXH và phát triển kinh tế đất nước.
Hoạt động BHXH là hoạt động dịch vụ cơng mang tính xã hội cao, là quá
trình tổ chức triển khai thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với NLĐ và
NSDLĐ; giải quyết các chế độ, chính sách BHXH và chi BHXH cho người được
hưởng; nhằm đảm bảo cho mọi NLĐ, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh được bình đẳng, cơng bằng.
Dưới góc độ kinh tế, các hoạt động BHXH đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, góp phần làm tăng thu nhập quốc dân và ngựơc lại kinh tế tăng trưởng đã có
tác động tích cực, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt động BHXH.
Đảng và Nhà nước đã khẳng định phát triển kinh tế xã hội dựa trên nội lực là chính
thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH là một kênh quan trọng. Có thể nói BHXH là một
trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm
bình ổn đời sống kinh tế - xã hội và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị. Đồng

thời, chính sách BHXH là vấn đề xã hội, vấn đề con người, NLĐ là chủ thể quyết
định với nền kinh tế - xã hội.
1.3 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BHXH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
1.3.1 Sự phát triển của BHXH trên thế giới
- Bảo hiểm xã hội trước chiến tranh thế giới I:
Bảo hiểm xã hội ra đời vào những năm giữa thế kỷ XIX, khi nền công nghiệp
và kinh tế hàng hoá bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước Châu Âu. Từ năm
1883,nước Phổ (nước Đức ngày nay) đã ban hành Luật Bảo hiểm y


11

tếvànăm 1884 ban hành luật bảo hiểm về rủi ro nghề nghiệp tức TNLĐ&BNN
do hiệp hội giới chủ quản lý.Ở Pháp, ý tưởng về bảo hiểm tai nạn lao động cho
những công nhân ngành đường sắt đã được Marestaing đề xuất năm 1850 nhưng lại
bị giới thương lưu từ chối, bác bỏ. Đến năm 1860, ông buộc phải thành lập một
cơng ty của mình là Preservatrice tại Bỉ. Trong một thời gian ngắn, lợi ích của bảo
hiểm tai nạn lao động đem lại cho những người làm công ăn lượng là rất lớn, đến
nỗi công ty ông phải chuyển trụ sở chính về Paris vào năm 1898, bảo hiểm tai nạn
lao động trở thành bắt buộc đối với giới chủ Pháp. Sau này công ty ông trờ thành
độc quyền của nhà nước Pháp vào năm 1945.
Những năm đầu của thế kỷ XX, bảo hiểm xã hội đã được triển khai ở nhiều
nước châu Âu và Bắc Mỹ. Đặc biệt sau Công ước số 102 năm 1952 của Tổ chức
Lao động Quốc tế (ILO), hầu hết các nước trên thế giới đều tổ chức cho mình hệ
thống bảo hiểm xã hội phù hợp. Loại hình bảo hiểm này có đối tượng là thu nhập
của người lao động và đối tượng tham gia là người lao động và người sử dụng lao
động. Hầu hết các nước khi mới triển khai bảo hiểm xã hội đều thực hiện trước hết
đối với người làm công ăn lương. Ngày nay, bảo hiểm xã hội là loại hình bảo hiểm
rất ổn định và phát triển, nó đã được Tuyên ngôn nhân quyền của Liên Hợp Quốc
ghi nhận: Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng bảo

hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội sau chiến tranh thế giới I:
Bảo hiểm xã hội đã được triển khai ở nhiều nước châu Âu và Bắc Mỹnhư ở
Nga 1917, Phần Lan, NaUy, Anh, Thụy Điển, Mỹ (1935). Đặc biệt sau Công ước số
102 năm 1952 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), hầu hết các nước trên thế giới
đều tổ chức cho mình hệ thống bảo hiểm xã hội phù hợp. Loại hình bảo hiểm này có
đối tượng là thu nhập của người lao động và đối tượng tham gia là người lao động
và người sử dụng lao động. Hầu hết các nước khi mới triển khai bảo hiểm xã hội
đều thực hiện trước hết đối với người làm công ăn lương. Ngày nay, bảo hiểm xã
hội là loại hình bảo hiểm rất ổn định và phát triển, nó đã được Tuyên ngôn nhân
quyền của Liên Hợp Quốc ghi nhận: Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của
xã hội có quyền hưởng bảo hiểm xã hội


12

- Bảo hiểm xã hội sau chiến tranh thế giới II:
Bảo hiểm xã hội lan rộng ra nhiều nước ở châu Âu, châu Á như Việt Nam,
Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Philippin… BHXH dần dần đã trở thành trụ cột
cơ bản của hệ thống ASXH và được tất cả các nước thừa nhận là một trong những
quyền cơ bản của con người. Hiện nay có trên 180 nước có luật về bảo hiểm xã hội.
1.3.2 Sự phát triển của BHXH ở Việt Nam
* Giai đoạn trước năm 1945:
- Trước năm 1945 ở Việt Nam chưa có pháp luật bảo hiểm xã hội, bởi vì đất
nước bị thực dân Pháp đô hộ. Đời sống của nhân dân vô cùng cực khổ, nghèo đói.
- Tuy nhiên nhân dân Việt Nam có truyền thống cưu mang, giúp đỡ lẫn nhau
những khi gặp rủi ro hoạn nạn. Đặc biệt là sự che chở của họ hàng làng xã thân tộc.
Cũng có một số nhà thờ tổ chức nuôi trẻ mồ côi, thực hiện tế bần (BHXH sơ khai).
* Giai đoạn từ năm 1945 đến 1954:
- Tháng 8 năm 1945 Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Tháng 12

năm 1946 Quốc hội đã thông qua Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước dân chủ nhân dân.
Trong Hiến pháp có xác định quyền được trợ cấp của người tàn tật và người già.
- Ngày 12 tháng 3 năm 1947 Chủ tịch nước Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số
29/SL quy định chế độ trợ cấp cho công nhân.
- Ngày 20 tháng 5 năm 1950 Hồ Chủ Tịch ký 2 sắc lệnh số 76, 77 quy định
thực hiện các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí cho cán bộ, cơng
nhân viên chức.
Đặc điểm của chính sách pháp luật bảo hiểm xã hội ở thời kỳ này là do trong hoàn
cảnh kháng chiến gian khổ nên việc thực hiện bảo hiểm xã hội rất hạn chế. Tuy nhiên,
đây là thời kỳ đánh dấu sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước về chính sách bảo
hiểm xã hội. Đồng thời những quy định về bảo hiểm xã hội của Nhà nước ở thời kỳ này
là cơ sở cho sự phát triển BHXH sau này.
* Giai đoạn từ năm 1954 đến 1975:
Miền Bắc được giải phóng, xây dựng chủ nghĩa xã hội nên pháp luật về
BHXH được phát triển mở rộng nhanh. Điều lệ BHXH ban hành ngày 27/12/1961


13

có thể coi là văn bản gốc về BHXH quy định đối tượng là CNVC Nhà nước, hệ
thống 6 chế độ BHXH; quỹ BHXH nằm trong ngân sách nhà nước do các cơ quan
đơn vị đóng góp. Năm 1964, Điều lệ đãi ngộ quân nhân. Riêng miền Nam, BHXH
cũng thực hiện đối với công chức, quân đội làm việc cho chính thể Ngụy.
* Giai đoạn từ năm 1975 đến 1995:
BHXH được thực hiện thống nhất trong cả nước. Có nhiều lần được sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên sau khi Nhà nước chuyển
đổi nền kinh tế từ tập trung, quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng XHCN thì chính sách BHXH bộc lộ những nội dung cần sửa đổi bổ sung.
* Giai đoạn từ 1995 đến nay:
BHXH mở rộng đối tượng, thành lập quỹ BHXH độc lập với ngân sách Nhà

nước do sự đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và sự hỗ trợ của
Nhà nước, thành lập cơ quan chuyên trách để quản lý quỹ và giải quyết các chế độ
trợ cấp.
Ngày 16/02/1995, Chính phủ có Nghị định số 19/CP thành lập Bảo hiểm xã
hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất chức năng, nhiệm vụ các bộ của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Ngày 24/01/2002, Chính phủ có Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg chuyển Bảo
hiểm y tế thuộc Bộ Y tế sang Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Nghiên cứu sơ lược về quá trình phát triển và đặc điểm của bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam nhằm giúp chúng ta phần nào có cơ sở xem xét một cách có hệ thống và
đánh giá khách quan về chính sách bảo hiểm xã hội. Từ đó có điều kiện thuận lợi để
nghiên cứu hoạt động thu, chi BHXH.
1.4 QUỸ BHXH VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG THU - CHI BHXH
1.4.1 Nguồn hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH là một trong những nội dung cơ bản của hệ thống BHXH. Quỹ
BHXH được hình thành bằng nhiều nguồn khác nhau, hình thành một quỹ tiền tệ
tập trung là quỹ dự trữ tài chính để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho NLĐ và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị


14

mất việc làm vì những “rủi ro xã hội” như ốm đau, thai sản, TNLĐ - BNN, tử tuất...
Như vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời cũng là một quỹ dự
phịng. Nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là phương tiện
quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển . Tuy
nhiên, quỹ BHXH lại độc lập với Ngân sách Nhà nước.
BHXH Việt Nam quản lý đồng thời Quỹ BHXH và Quỹ BHYT. Quỹ BHXH
dùng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động, chi phí cho quản lý bộ máy,
chi cho đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ... Quỹ BHYT được sử dụng để thanh
tốn chi phí khám chữa bệnh BHYT, chi phí quản lý bộ máy tổ chức BHYT, chi

đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
Theo Luật BHXH, Quỹ BHXH gồm các Quỹ thành phần sau:
* Quỹ BHXH bắt buộc, gồm:
- Quỹ ốm đau và thai sản
- Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
- Quỹ hưu trí và tử tuất
* Quỹ BHXH tự nguyện
* Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật BHYT, Quỹ BHYT gồm các quỹ thành phần sau:
* Quỹ BHYT bắt buộc
* Quỹ BHYT tự nguyện
1.4.1.1 Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi
ro cho tất cả những người tham gia, với tổng dự trữ ít nhất, làm cho việc dàn trải rủi
ro được thực hiện theo cả không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm tối thiểu
thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho ngân sách nhà nước
và ngân sách gia đình. Cơ sở hình thành quỹ BHXH do chính sách BHXH của mỗi
quốc gia quy định. Nếu thực hiện theo mơ hình BHXH Nhà nước, quỹ BHXH
khơng tồn tại độc lập, nói cách khác, các khoản chi BHXH đều do Nhà nước đài
thọ. Nếu thiết lập BHXH theo cơ chế thị trường, quỹ BHXH do các bên tham gia


15

đóng góp theo những quy định của Luật. Trong trường hợp này quỹ BHXH được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
Trước hết, đó là phần đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động
và sự đóng góp hoặc hỗ trợ của Nhà nước trong một số trường hợp. Phần đóng góp
này gọi chung là phí BHXH, là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ.
Sự đóng góp của các bên phụ thuộc vào chính sách BHXH, vào điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước và phụ thuộc vào việc thiết kế các chế độ BHXH.

- Đóng góp của người lao động : người lao động đóng góp BHXH (nộp phí
BHXH) để bảo hiểm cho chính mình, trên cơ sở trích một phần từ tiền lương/thu
nhập nhận được trong quá trình làm việc. Sự đóng góp của người lao động là thực
hiện dàn trải « rủi ro » theo thời gian.
- Đóng góp của người sử dụng lao động : người sử dụng lao động hàng tháng,
trích từ quỹ lương của doanh nghiệp để đóng góp BHXH cho tổng số lao động mà
doanh nghiệp thuê mướn. Sự đóng góp của người sử dụng lao động do luật quy định,
thể hiện trách nhiệm của họ đối với người lao động. Mặt khác, sự đóng góp của người
sử dụng lao động cịn vì chính lợi ích của họ. Ở đây, những người sử dụng lao động đã
thực hiện chia sẻ rủi ro lẫn nhau, để khi rủi ro xảy ra đối với người lao động mà họ th
mướn, thì họ khơng phải chi phí những khoản tiền lớn để bồi thường cho người lao
động, mà những chi phí này đã chuyển sang cơ quan BHXH, và vì vậy, tiến trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp khơng bị ảnh hưởng.
- Đóng góp của Nhà nước : Trong một số hệ thống BHXH, Nhà nước có thể
đóng góp BHXH trực tiếp hoặc gián tiếp. Trường hợp tham gia trực tiếp vì Nhà
nước cũng là người sử dụng số lượng lớn lao động là công chức làm việc ở khu vực
quản lý nhà nước, khu vực sự nghiệp và được nhận lương từ ngân sách. Ngoài ra,
với tư cách quản lý nền kinh tế, quản lý xã hội, Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm
giá trị của quỹ BHXH và hỗ trợ cho quỹ trong những trường hợp cần thiết.
+ Thứ hai, là phần tăng thêm do bộ phân nhàn rỗi tương đối của quỹ, được tổ
chức BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động đầu tư để sinh lợi. Do tính chất của
các rủi ro xã hội và các sự kiện xã hội phát sinh không đồng đều theo thời gian và


16

khơng gian, nên trong q trình hoạt động, có một bộ phận của quỹ chưa sử dụng
đến. Phần nhàn rỗi tương đối được đầu tư vào thị trường tài chính, hoặc thị trường
bất động sản, hoặc các hoạt động đầu tư khác để sinh lợi.
+ Thứ ba, là phần thu từ tiền nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế,

do vi phạm luật lệ về BHXH. Theo quy định của pháp luật BHXH ở nhiều nước,
đến một thời hạn quy định, nếu doanh nghiệp và người sử dụng lao động khơng nộp
phí BHXH, sẽ phải chịu một khoản tiền phạt bằng một tỷ lệ nào đó trên tổng số tiền
phải nộp ; đồng thời vẫn phải nộp phần phí BHXH theo quy định. Như vậy, tiền nộp
phạt cũng là bộ phận tạo ra nguồn thu cho quỹ BHXH.
+ Thứ tư, là các khoản thu khác.
Quỹ BHXH ở Việt Nam được hình thành và sử dụng như sau:
- Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: đóng góp của Nhà nước, NLĐ,
NSDLĐ, trong đó:
+ Năm 2014, NLĐ đóng góp vào quỹ BHXH mức 8% tính trên tiền lương.
+ NSDLĐ đóng mức 18% tổng quỹ tiền lương.
+ Nhà nước đóng và hỗ trợ để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với
NLĐ hưởng lương từ NSNN.
- Đối tượng tham gia tự nguyện: mọi cá nhân trong độ tuổi lao động từ 15
đến 60 tuổi không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; và người đã có đủ 15
năm đóng BHXH bắt buộc khơng phân biệt tuổi đời. Đóng góp tỷ lệ 20% trên mức
thu nhập tự lựa chọn, thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20
lần lương tối thiểu chung.
- Đối tượng tham gia BH thất nghiệp: đóng góp của Nhà nước, NSDLĐ,
NLĐ là đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có hợp đồng không kỳ hạn hoặc hợp
đồng từ 12 tháng trở lên, trong đó:
+ Người lao động đóng góp bằng 1% tiền lương, tiền cơng tháng.
+ NSDLĐ đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng của những người
tham gia BH thất nghiệp.
+ Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng


17

đóng BH thất nghiệp.

- Tiền sinh lời từ việc thực hiện các hoạt động đầu tư bảo tồn và tăng trưởng
quỹ BHXH.
- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
1.4.1.2 Sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung an tồn về tài chính, là một quỹ tích
lũy và tiêu dùng, là tập hợp những phương tiện nhằm thỏa mãn những nhu cầu phát
sinh về BHXH đồng thời là một quỹ dự phòng, là điều kiện hay cơ sở vật chất quan
trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH
được sử dụng chủ yếu để chi trả cho các mục đích sau đây:
- Trả các chế độ BHXH cho người lao động theo quy định của Luật BHXH
- Đóng Bảo hiểm y tế cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc
hưởng trợ cấp tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp hàng tháng
- Chi quản lý
- Khen thưởng theo quy định của Luật BHXH
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định của Luật BHXH
Để đảm bảo sử dụng quỹ BHXH một cách hiệu quả nhất cần đảm bảo chi trả
chính xác số tiền, số đối tượng cụ thể. Đặc biệt đối với vấn đề tăng trưởng và bảo
tồn quỹ nên có những kế hoạch cụ thể luôn phải tuân thủ nguyên tắc đầu tư, đó là:
“ Hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH phải bảo đảm được an toàn, hiệu quả và thu hồi
được khi cần thiết.
Cụ thể:
- Đối với chi BHXH là:
+ Đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ BHXH. Theo quy định
hiện hành, chủ sử dụng lao động và người lao động thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc phải đóng BHXH thì người lao động mới được hưởng trợ cấp của
các chế độ BHXH. Tương ứng với các chế độ đó có các hoạt động chi khác nhau
như: lương hưu, tử tuất, trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề



18

nghiệp, vì thế cần đảm bảo chi đúng đối tượng hưởng, chi đủ số tiền họ được hưởng
và đúng thời gian nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia, vì thế mà quỹ được
sử dụng hợp lý hơn.
+ Quản lý quỹ an tồn, khơng bị thất thốt, đặc biệt là quỹ tiền mặt phải quản
lý chặt chẽ, tránh để thất thốt.
+ Tiết kiệm chi phí hành chính, chi phí đầu tư, xây dựng cơ bản góp phần cân
đối quỹ BHXH, chi phí quản lý hành chính là các khoản chi phí để duy trì hoạt
động của bộ máy quản lý: chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chủ yếu là chi phí xây
dựng cơ sở làm việc của hệ thống BHXH từ Trung ương đến địa phương, vì vậy tiết
kiệm chí phí quản lý hành chính và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là nâng cao hiệu
quả sử dụng quỹ.
- Đối với đầu tư, tăng trưởng quỹ BHXH:
+ Việc đầu tư quỹ BHXH nhằm mục đích bảo đảm giá trị và tăng trưởng của
quỹ BHXH. Khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm nhất là quỹ dài hạn nếu
không đưa vào đầu tư sẽ bị mất giá trị của quỹ trong trường hợp nền kinh tế có lạm
phát. Các khoản lãi thu được từ hoạt động đầu tư quỹ BHXH sẽ là một trong các
nguồn để tăng trưởng quỹ BHXH.
+ Hình thức đầu tư quỹ BHXH
. Mua trái phiếu, tín phiếu, kì phiếu, cơng trái của kho bạc Nhà nước và các
ngân hàng thương mại của Nhà nước.
. Cho các ngân hàng phát triển Việt Nam và ngân hàng chính sách xã hội vay.
. Đầu tư vào các chương trình trọng điểm quốc gia.
. Các hình thức đầu tư khác do pháp luật quy định.
+ Theo quy định của luật BHXH, hoạt động đầu tư dựa trên nguyên tắc nhằm
bảo tồn quỹ, tăng trưởng quỹ, để quỹ được thực hiện dựa trên các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc an toàn: Đây là nguyên tắc số một của hoạt động đầu tư tăng
trưởng quỹ BHXH vì nguồn vốn để hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ có nguồn gốc
từ tiền đóng BHXH của người tham gia nhưng trong q trình chi trả cho các chế

độ ln có một lượng tiền nhàn rỗi. Số tiền nhàn rỗi này được chính phủ cho phép


19

đầu tư tăng trưởng quỹ nhưng phải an tồn, khơng bị thất thốt, khơng để ảnh
hưởng đến quyền lợi của người tham gia.
Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH phải được
thể hiện ngay trong hoạt động của ngành BHXHVN. Hoạt động đầu tư phải có lãi,
lãi đầu tư là nguồn thu quan trọng của quỹ làm cho quỹ ngày càng phát triển, đảm
bảo cân đối, lâu dài của quỹ.
Nguyên tắc thu hồi vốn nhanh khi cần thiết: nguyên tắc này không hề mâu
thuẫn với khả năng cho vay vốn trung hạn và dài hạn của quỹ BHXH vì quỹ BHXH
chủ yếu dùng để chi trả cho các chế độ BHXH nhằm đảm bảo quyền lợi của người
tham gia BHXH. Khi cần tiền chi trả cho các chế độ phải có ngay, nếu chậm sẽ ảnh
hưởng đến quyền thụ hưởng của người tham gia. Khi quỹ có số dư, đảm bảo cân đối
lâu dài quỹ thì quỹ hồn tồn có khả năng cho vay dài hạn.
1.4.2 Tổ chức và quản lý hoạt động thu BHXH
Thực hiện Luật BHXH có hiệu lực thi hành từ tháng 1/2007, các Nghị định
của Chính phủ và các văn bản dưới Luật, ngành BHXH hiện nay đang thực hiện các
loại hình thu như sau:
- Thu BHXH bắt buộc: gồm thu BHXH gắn liền với BHYT bắt buộc.
- Thu BHYT tự nguyện
- Thu BHXH tự nguyện, bắt đầu thực hiện từ tháng 1/2008
- Thu BH thất nghiệp, bắt đầu thực hiện từ tháng 1/2009.
Trong phạm vi Luận văn này chỉ đi sâu phân tích về thu BHXH bắt buộc.
1.4.2.1 Vai trị của công tác thu BHXH.
Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công quỹ
độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ
BHXH cho NLĐ. Vì thế công tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng

và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH.
Cơng tác thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành
BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống
nhất: Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến


×