Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

Luận văn thạc sỹ Quản trị hàng tồn kho của Công ty Cổ Phần Đầu Tư HS Golf Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.39 KB, 49 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN

1
1
1
1
1

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Em xin chân thành cảm ơn cô Đàm Thanh Huyền đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành đề tài luận văn này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cán bộ
công nhân viên, đặc biệt là nhân viên phòng Kế toán tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư HS
Golf Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại công ty.
Trong quá trình nghiên cứu, thực tập tại công ty, em đã thu được nhiều kiến
thức quý báu. Nhưng do thời gian không nhiều, và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế,
vì vậy khi thực hiện đề tài này không thể tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận
được những đóng góp của thầy, cô và những người quan tâm để bài luận văn của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

1

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


2


Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

2
2
2
2
2

2

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


3
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG

GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

3
3
3
3
3


3

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


4
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

4
4
4
4
4

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

Trong thời kỳ mở cửa nền kinh tế thì các doanh nghiệp kinh doanh đóng
vai trò rất lớn trong nền kinh tế của một đất nước. Các doanh nghiệp có phát triển
thì nền kinh tế mới phát triển. Có thể nói mỗi một doanh nghiệp coi như một tế bào
của nền kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế thị trường thì sự cạnh tranh là
rất khốc liệt. Việt Nam đã ra nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO được một
thời gian, những kết quả đạt được trong thời gian qua là rất đáng mừng nhưng vẫn
còn đó những khó khăn trước mắt. Việt Nam mở cửa nền kinh tế tạo ra nhiều
những thuận lợi cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp có cơ hội đưa những sản
phẩm của mình ra thị trường nước ngoài dễ dàng hơn, tiếp cận với nhiều công nghệ

tiên tiến hơn, đa dạng hoá nhà cung cấp. Tuy nhiên những khó khăn mà các doanh
nghiệp gặp phải cũng không phải nhỏ. Đặc biệt nền kinh tế Việt Nam phụ thuộc
nhiều vào nền nông nghiệp, còn manh mún, nhỏ lẻ. Vấn đề dặt ra là các doanh
nghiệp trong nước có đủ sức mạnh để cạnh tranh với các doanh nghiệp, các tập
đoàn nước ngoài. Với sự cạnh tranh khốc liệt đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm
như thế nào để đứng vững trên thị trường. Đáp ứng tốt nhất nhu cầu người tiêu
dùng, với chất lượng sản phẩm cao giá thành phải chăng.
Để làm được điều đó ngoài việc xây dựng được chiến lược kinh doanh hợp lý
thì các doanh nghiệp cần giám sát các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Từ các khâu tìm kiếm các nhà cung ứng uy tín, đến việc thu mua
nguyên vật liệu đến khi tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm cần được bảo đảm,
tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, đạt hiệu quả cao trong sản xuất. Tìm kiếm lợi
nhuận tạo điều kiện tích luỹ vốn mở rộng sản xuất.
Hàng tồn kho là một bộ phận của vốn lưu động của doanh nghiệp và nó chiếm
tỷ trọng tương đối lớn. Vì vậy quản trị hàng tồn kho đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá, nguyên vật liệu từ thị trường nước ngoài. Công
tác quản trị hàng tồn kho có nhiêm vụ duy trì lượng hàng tồn kho hợp lý nhằm phục
vụ cho quá trình sản xuất thông suốt, không bị gián đoạn. Bên cạnh đó là đảm bảo
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

4

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


5

5
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa: Tài chính – Ngân hàng
5
có đủ hàng hoá đáp ứng yêu cầu của thị 5trường. Qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu
5
khách hàng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
5

Công ty Cổ Phần Đầu Tư HS Golf Việt Nam là một trong những doanh

nghiệp kinh doanh thiết bị thể thao, nhập khẩu và phân phối trong thị trường nội
địa. Chính vì vậy công tác quản trị hàng tồn kho là một trong những vấn đề luôn
được quan tâm hàng đầu. Việc hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho là một
trong những ưu tên hàng đầu của công ty, nhằm bảo quản hàng hoá, nguyên vật
liệu cũng như việc công tác dự trữ những mặt hàng này.
Xuất phát từ những ý trên, cùng với quá trình thực tập tại Công ty Cổ Phần
Đầu Tư HS Golf Việt Nam, em đã ý thức được tầm quan trọng của công tác quản trị
hàng tồn kho. Vì vậy em đã chọn đề tài “Quản trị hàng tồn kho của Công ty Cổ Phần
Đầu Tư HS Golf Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu về công tác quản trị hàng tồn kho đặc biệt là hàng tồn
kho của Công ty Cổ Phần Đầu Tư HS Golf Việt Nam nhằm đánh giá thực trạng, tìm
ra những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân của các vấn đề đó. Từ đó đề xuất ra các
phương hướng, giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, giúp công ty hoàn thiện,
nâng cao công tác quản trị hàng tồn kho của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Đây là đề tài liên quan đến nhiều vấn đề, nhiều phạm trù kinh tế. Tuy nhiên do
hạn chế về mặt thời gian và hiểu biết của một sinh viên, nên bài luận văn này chủ
yếu theo quan điểm Vốn kinh doanh và tài sản để xử lý các hoạt động trong công tác
quản trị hàng tồn kho. Tuy nhiên đề tài này chỉ nghiên cứu công tác quản trị hàng

tồn kho tại Cổ Phần Đầu Tư HS Golf Việt Nam.
Đối tượng nghiên cứu: công tác quản trị hàng tồn kho Cổ Phần Đầu Tư HS
Golf Việt Nam
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản trị hàng tồn kho của công ty
trong 3 năm trở lại đây là 2012, 2013, 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

5

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


6

6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
6
Phương pháp hệ thống và phương 6pháp tổng hợp để nghiên cứu đầy đủ các
6
đối tượng khác nhau, có mối quan hệ với nhau cùng tác động đến thực tế doanh
6
nghiệp.

Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic để tổng hợp các số
liệu, dữ kiện nhằm xác định những phương án giải pháp được lựa chọn.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời cảm ơn, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục từ viết tắt thì bài luận văn được chia ra làm 3 chương bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị hàng tồn kho
Chương 2: Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư HS
Golf Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hàng tồn kho tại Công ty
Cổ Phần Đầu Tư HS Golf Việt Nam

GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

6

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


7

7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ 7 BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
7
1.1. Các khái niệm về hàng tồn kho
7
1.1.1. Khái niệm hàng tồn kho

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
- Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất

kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
Thành phần của hàng tồn kho.
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã
mua đang đi trên đường;
- Chi phí dịch vụ dở dang.
1.1.2. Khái niệm quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho là một công tác quản trị nhằm:
- Đảm bảo cho hàng hóa có đủ về số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình
bán bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh tình trạng ứ
đọng hàng hóa.
- Đảm bảo giữ gìn hàng hóa về mặt giá trị và giá trị sử dụng, góp phần làm
giảm sự hư hỏng, mất mát hàng hóa và tránh gây tổn thất về tài sản doanh nghiệp.
- Đảm bảo cho lượng vốn hàng hóa của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái
vật chất ở mức tối ưu nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi
phí bảo quản hàng hóa.
Quản trị hàng tồn kho là một trong những nội dung quan trọng của quản trị
tài chính doanh nghiệp.
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

7

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


8

Khóa luận tốt nghiệp

8
8
8
8
8

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

1.2. Quản trị hàng tồn kho và các vấn đề liên quan đến quản trị hàng tồn
kho
1.2.1. Đặc điểm của hàng tồn kho
Từ khái niệm hàng tồn kho đã được đưa ra ở trên, ta có thể thấy đặc điểm của
hàng tồn kho chính là những đặc điểm riêng của nguyên, vật liệu, công cụ, dụng cụ,
thành phẩm, sản phẩm dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại chúng có những đặc điểm
riêng sau:
- Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật
hóa.
- Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định để
xếp vào tài sản cố định.
-Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định và nhập kho.
- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đến cuối kỳ kinh doanh vẫn chưa
hoàn thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại trong các phân xưởng sản xuất.
-Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mại) được phân theo từng ngành
hàng, gồm có: Hàng vật tư thiết bị; hàng công nghệ phẩm tiêu dùng; hàng lương
thực, thực phẩm chế biến. Kế toán phải ghi chép số lượng, chất lượng và giá phí chi
tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp. Phân bổ hợp lý chi

phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
1.2.2. Chức năng và phân loại hàng tồn kho
1.2.2.1. Chức năng
Dự trữ hàng tồn kho trong thương mại thực hiện hai chức năng cơ bản: chức
năng cân đối cung – cầu và chức năng điều hòa các biến động.
Chức năng cân đối cung – cầu đảm bảo cho sự phù hợp giữa nhu cầu và nguồn
cung ứng về số lượng, không gian và thời gian. Trong kinh doanh bán buôn, phải
tập trung khối lượng dự trữ thời vụ, dự trữ chở đến trước đó do điều kiện giao
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

8

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


9

9
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
9
thông vận tải và khí hậu, dự trữ đề 9phòng những biến động của nền kinh tế.
9
Chức năng này do ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến quan hệ cung – cầu.
9

Chức năng điều hòa các biến động: Dự trữ để đề phòng những biến động

ngắn hạn do sự biến động của nhu cầu và chu kỳ nhập hàng. Thực hiện chức năng
này cần phải có dự trữ bảo hiểm.

1.2.2.2. Phân loại hàng hóa tồn kho
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò và
công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định và ghi
nhận hàng tồn kho đòi hỏi phải được quan tâm thường xuyên vì hàng tồn kho chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Để quản lý tốt hàng tồn
kho cần phải được sắp xếp hàng tồn kho theo những nhóm hàng theo tiêu thức nhất
định.
Tiêu thức thông dụng là phân theo công dụng của hàng hoá tồn kho
- Theo kế toán Mỹ: hàng tồn kho được chia ra làm 3 nhóm chính là
+) Hàng tồn kho thương mại: là những hàng mua vào để bán.
+) Hàng tồn kho sản xuất, bao gồm: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, giá trị
sản phẩm dở dang, thành phẩm, vật dụng khác.
+) Hàng tồn kho là vật phẩm khác: các thứ hàng tồn kho này không trọng yếu
nên thường được ghi nhận thẳng vào chi phí khi chúng được mua về để sử dụng.
- Theo kế toán Pháp: hàng tồn kho được phân chia theo công dụng bao gồm:
nguyên vật liệu, tài sản dự trữ sản xuất khác, giá trị sản phẩm dở dang, dịch vụ dở
dang, tồn kho sản phẩm, tồn kho hàng hoá
- Theo kế toán Việt Nam: hàng tồn kho được phân chia theo công dụng bao
gồm: nguyên vật liệu, tài sản dự trữ sản xuất khác, giá trị sản phẩm dở dang, dịch
vụ dở dang, tồn kho sản phẩm, tồn kho hàng hoá.
Như vậy chúng ta thấy rằng việc phân loại hàng tồn kho ở các quốc gia về cơ
bản là tương đối thống nhất với nhau.
Phân loại theo giá trị của sản phẩm hàng hóa hay theo phương pháp ABC.
Phương pháp phân loại này chia toàn bộ lượng sản phẩm hàng hóa tồn kho dự
trữ thành 3 loại.
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

9

SVTH: Trần Thị Linh Thùy



10

10
Khóa luận tốt nghiệp
10
10
+) Loại A: hàng có giá trị cao.
10
+) Loại B: hàng có giá trị không cao
10

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

+)Loại C: hàng có giá trị thấp

Ngoài ra, hàng tồn kho còn được phân loại theo các khâu của quá trình sản
xuất kinh doanh, đó là hàng tồn kho ở khâu dự trữ (nguyên vật liệu, hàng đi đường,
công cụ dụng cụ..); hàng tồn kho ở khâu sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang) và
hàng tồn kho ở khâu lưu thông (thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi bán).
1.2.3. Nội dung của quản trị hàng tồn kho
1.2.3.1. Chi phí tồn kho
Chi phí tồn kho có liên quan trực tiếp đến giá vốn của hàng bán. Bởi vậy các
quyết định tốt liên quan khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý hàng tồn kho dự
trữ cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập.
- Chi phí đặt hàng
Bao gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành đơn đặt hàng
như chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần
đặt hàng thường tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng hàng được mua.

Trong mỗi kỳ kinh doanh chi phí đặt hàng thường tỷ lệ với số lần đặt hàng trong kỳ.
Khi khối lượng hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng lên và chi
phí đặt hàng cũng tăng lên và ngược lại.
- Chi phí lưu kho
Chi phí này xuất hiện khi doanh nghiệp phải lưu giữ hàng để bán, bao gồm chi
phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng vào kho, chi phí thuê kho, bảo hiểm, khấu
hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư hỏng hàng hóa, lãi vay…Các yếu tố chi
phí này phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa mua vào. Nếu khối lượng hàng đặt mua
mỗi lần lớn, thì chi phí lưu kho tăng và ngược lại.
- Các chi phi khác
+ Chi phí giảm doanh thu do hết hàng
Có thể xem đây là một loại chi phí cơ hội do doanh nghiệp hết một loại hàng
nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có thể xử lý tình trạng hết hàng
bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ người cung cấp loại hàng đó. Chi phí hối
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

10

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


11

11
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
11
thúc cho lần đặt hàng sẽ bao gồm chi phí 11đặt hàng bổ sung cộng với chi phí vận
11
chuyển. Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản doanh thu do hết hàng.

11

+ Chi phí mất uy tín với khách hàng
Đây cũng được xem là một loại chi phí cơ hội và được xác định căn cứ vào
khoản thu nhập dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng trong tương lai bị mất đi do
việc mất uy tín với khách hàng vì việc hết hàng gây ra.
+ Chi phí gián đoạn sản xuất
1.2.3.2. Quản trị hàng tồn kho
a) Lập kế hoạch
- Xác định quy mô và cơ cấu lượng hàng hóa tồn kho
Trên cơ sở kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình biến
động của thị trường nhà quản trị phải đặt ra chiến lược tồn kho của doanh nghiệp
và trong thời gian kinh doanh tới. Tuy nhiên chiến lược này phải đảm bảo đối với sự
biến động của nhiều yếu tố như: giá cả, nguồn cung cấp. nhu cầu tiêu thụ của khách
hàng.
Cơ cấu hàng tồn kho rất quan trọng vì việc mua hàng đòi hỏi doanh nghiệp
phải sử dụng một lượng vốn lưu động nhất định nên sẽ ảnh hưởng tới khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy xác định được quy mô hàng hóa cần mua phải
hợp lý cho việc kinh doanh là vô cùng quan trọng.
Quy mô lô hàng nhập kho chính là lượng hàng nhập vào để đáp ứng cho quá
trình sản xuất diễn ra liên tục trong một thời gian dài, còn nếu quy mô lô hàng nhỏ
thì quá trình nhập hàng phải thực hiện liên tục. Trong thực tế kinh doanh, để tối
thiểu hóa chi phí tồn kho người kinh doanh mong muốn quy mô lô hàng càng nhỏ
càng tốt.
- Xác định nguồn hàng và nhà cung cấp
Sau khi xác định được quy mô cơ cấu, lượng hàng hóa cần mua doanh nghiệp
phải dự kiến xem xét tìm kiếm nguồn hàng. Nguồn hàng của doanh nghiệp phải đáp
ứng toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hóa thích hợp với nhu cầu khách hàng và
doanh nghiệp có thể mua được trong kỳ kế hoạch. Để có nguồn hàng tốt và ổn định
doanh nghiệp phải tổ chức công tác tạo nguồn hàng và không ngừng nghiên cứu

GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

11

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


12

12
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
12
lựa chọn nguồn hàng. Trong khi nghiên 12cứu lựa chọn nguồn hàng, doanh nghiệp
12
phải chú ý tới các yếu tố sau:
12
+ Giá và điều kiện thanh toán

+ Chất lượng sản phẩm và độ ổn định của sản phẩm
+ Các dịch vụ bổ sung được cung cấp
+ Khả năng thích ứng với nhu cầu phát sinh
b) Tổ chức quản lý

 Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng hiệu quả nhất EOQ
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử
dụng nó để tìm mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp.
Mô hình EOQ được áp dụng dựa trên các giả thiết:

-


Nhu cầu biết trước và không đổi (D)

-

Phải biết trước khoảng thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận được hàng và
thời gian trên là không đổi.

-

Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được đặt (P)

-

Lượng hàng trong mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện trong một thời điểm đã định.

-

Không chấp nhận tồn kho âm.
Với giả thiết này Mô hình EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội như chi phí giảm
doanh thu do hết hàng, chi phí mất uy tín với khách hàng, chi phí gián đoạn sản
xuất. Chúng ta chỉ tính đến chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng.
Tổng chi phí tồn kho = Tổng chi phí đặt hàng + tổng chi phí bảo quản
Theo mô hình này thì ta có lượng đặt hàng hiệu quả là:

EOQ =

2.D.P
C


EOQ: Là số lượng đặt hàng hiệu quả
D: Tổng nhu cầu số lượng một sản phẩm
P: Chi phí cho mỗi lần đặt hàng
C: Chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

12

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


13

13
13
13
13
13

Khóa luận tốt nghiệp
• Vấn đề của mô hình EOQ:
- Khi tăng quy mô đặt hàng thì:

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

+) Tổng chi phí đặt hàng giảm do số lần đặt hàng giảm.
+)Tổng chi phí tồn trữ tăng vì tồn kho trung bình tăng.
- Khi giảm quy mô đặt hàng:
+) Tổng chi phí đặt hàng tăng do số lần đặt hàng tăng.

+) Tổng chi phí tồn trữ giảm vì tồn kho trung bình giảm.
Vấn đề đặt ra là quy mô đặt hàng là bao nhiêu thì tổng chi phí tồn kho là thấp nhất.
Chi phí

Tổng phí tồn kho

Tổng phí tồn trữ

Tổng chi phí đặt hàng
Quy môđặt hàng
EOQ

Nhận xét: Mô hình EOQ có ưu điểm cơ bản là chỉ ra mức đặt hàng tối ưu trên
cơ sở cực tiểu chi phí đặt hàng và tồn kho cho một nhu cầu xác định. Tuy nhiên,
nhược điểm lớn của mô hình này là dựa trên quá nhiều giả thiết khó đạt được trên
thực tế. Vì vậy, mô hình EOQ cần được thực tiễn hóa bằng cách loại bỏ dần các giả
thiết, chấp nhận các điều kiện thực tế.

 Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng theo sản xuất POQ
Mô hình này áp dụng với giả thiết:
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

13

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


14

14

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
14
- Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn14trữ và chi phí đặt hàng của một loại vật
14
liệu có thể ước lượng được…
14
- Không sử dụng tồn kho an toàn,

vật liệu được cung cấp theo mức đồng

nhất, vật liệu được sử dụng ở mức đồng nhất và tất cả vật liệu được dùng hết toàn
bộ khi đơn hàng kế tiếp về đến.
- Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứng khách hàng và các chi phí khác không đáng
kể.
- Không có chiết khấu theo số lượng.
- Mức cung cấp lớn hơn mức sử dụng.
Mô hình này không chỉ phù hợp với các doanh nghiệp thương mại mà còn
được áp dụng cho những doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh nghiệp tự
sản xuất lấy vật tư để dùng. Vì mô hình hày đặc biệt thích hợp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của người đặt hàng nên được gọi là mô hình cung cấp theo nhu
cầu sản xuất. Trong mô hình này chúng ta cần xác định mức sản xuất hàng ngày của
nhà sản xuất hoặc mức cung ứng của nhà cung ứng. Các giả định cơ bản của mô
hình giống mô hình EOQ nhưng chỉ khác là hàng được giao nhiều chuyến chứ không
phải một chuyến. Công thức tính của POQ là:
POQ =
Trong đó:

POQ: Sản lượng đơn đặt hàng
H: Chi phí tồn kho dữ trữ cho một đơn vị hàng tồn kho mỗi năm

P: Mức sản xuất hàng ngày
d: Nhu cầu sử dụng hàng ngày
D: Nhu cầu sử dụng hàng năm
S: Chi phí đặt hàng cho một đơn hàng

Nhận xét: Mô hình này thích hợp với doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh
doanh liên quan đến việc đặt hàng thường xuyên. Với đặc điểm như vậy doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm tối đa chi phí cho việc tích lũy hàng tồn kho trong khi hàng hóa
vẫn được cung cấp đều đặn.
c) Kiểm tra giám sát việc thực hiện

 Các tiêu chuẩn kiểm tra hàng tồn kho:
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

14

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


15

15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
15
Hệ thống các tiêu chuẩn kiểm tra15hàng tồn kho bao gồm:
15
+ Số lượng: Phản ánh thông qua lượng hàng thực sự có mặt trong kho và
15
lượng hàng nhập xuất kho.


+ Chất lượng: Khả năng mà hàng hóa thực hiện chức năng chính của mình bao
gồm các yếu tố: độ bền, độ chính xác, độ tin cậy...
+ Khả năng sẵn có: là yếu tố liên quan đến lượng tối đa và tối thiểu của hàng
tồn kho. Khả năng sẵn có của hàng hóa ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình
sản xuất.

 Các hình thức kiểm tra hàng tồn kho
- Mô hình kiểm tra thường xuyên
Đây là mô hình phải thường xuyên kiểm tra tình trạng với thông số hàng tồn
kho. Mô hình này thường áp dụng với những hàng hóa thuộc nhóm hàng có tốc độ
chu chuyển nhanh.
Đối với mô hình này điểm tái đặt hàng được xác định :
Dd = × h + D b
Trong đó: Dd: Điểm tái đặt hàng
: Mức tiêu thụ hàng hóa bình quân ngày
h

: Thời gian trung bình thực hiện một đơn hàng

Db: Dữ trữ bảo hiểm
- Mô hình kiểm tra định kỳ
Với mô hình này sau một thời gian nhất định thì lại tiến hành kiểm tra hàng
tồn kho và xác định các thông số tồn kho.
Đối với mô hình này, điểm tái đặt hàng được xác định theo công thức:
Dd = × ( + h ) + D b
Với L: Chu kỳ kiểm tra tồn kho
- Mô hình kiểm tra biến dạng
Bao gồm 2 mô hình: Mô hình hệ thống chu kỳ đặt hàng cố định và mô hình hai
mức tồn kho.


 Mô hình hệ thống chu kỳ đặt hàng cố định

GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

15

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


16

16
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
16
Đối với mô hình này, chu kỳ kiểm 16tra đồng thời cũng là chu kỳ đặt hàng do
16
đó Dk = Dd. Quy mô lô hàng được xác định như sau:
16
Qh = Dmax - Dk - Qd

Trong đó: Dmax là mức tồn kho tối đa
Dmax = × ( h + ) + Db
Với hệ thống, mức tồn kho trung bình sẽ là:
= × L + Db

 Mô hình hai mức tồn kho
Với hệ thống này vào thời điểm kiểm tra nếu
Dk + Qd< Dmin thì tiến hành đặt hàng với quy mô lô hàng

Qh = Dmax – Dk – Qd
Trong đó: Dmin: Mức tồn kho thấp nhất
Dmin = Dd = × h+ Db
Lượng tồn kho trung bình cũng được tính theo công thức:
= × L + Db
1.2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh
nghiệp bởi doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra
doanh thu và những khoản thu nhập sau này cho doanh nghiệp. Bởi vì doanh thu từ
hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu
nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc
sẽ được đem ra bán. Thông thường, tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít
nhiều với nhà đầu tư, do tính chất tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói
cách khác, nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình
kinh doanh do doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị
lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là
một rủi ro vì doanh nghiệp có thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng
hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không còn hàng để bán.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại thường duy trì hàng
tồn kho ở một mức nhất định trong chiến lược dự trữ hàng hóa của mình, nhằm đảm bảo
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

16

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


17

17

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
17
nguyên vật liệu cho sản xuất,đảm bảo17nguồn hàng trong lưu thông. Khi doanh
17
nghiệp ký được một hợp đông cung ứng hàng hóa lớn thì phải dự trữ trong kho để
17
thực hiện hợp đồng, đảm bảo an toàn trong

việc cung ứng sản phẩm, có những trường

hợp doanh nghiệp đón đầu tình trạng khan hiếm hay tăng giá của sản phẩm ,hàng hóa mà
mình đang nắm quyền chi phối để “ găm hàng” và sẽ tung ra sản phẩm ở thời điểm cần
thiết. Khi đó, hàng tồn kho sẽ đem lại lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.

 Chỉ tiêu hệ số vòng quay hàng tồn kho
Để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ,người ta thường sử dụng hệ số
vòng quay hàng tồn kho.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =
Hệ số này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng
tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của
hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng tồn
kho thấp.Tuy nhiên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu mà
còn phụ thuộc vào từng ngành nghề, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu
khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy
nhiên hệ số này cao quá cũng không tốt vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong
kho không nhiều ,nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh
nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ

nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản
xuất bị ngưng trệ. Vì vậy hệ số vòng quay hàng tồn kho phải đủ lớn để đảm bảo mức
độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, việc xem xét chỉ tiêu hàng
tồn kho cần được đánh giá bên cạnh các chỉ tiêu khác như lợi nhuận, doanh thu, vòng
quay của dòng tiền…cũng như nên được đặt trong điều kiện kinh tế vĩ mô, điều kiên
thực tế của từng doanh nghiệp.
 Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày bình quân tính từ
lúc nắm giữ hàng tồn kho đến lúc tiêu thụ hàng tồn kho. Nói cách khác, nó cho biết
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

17

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


18

18
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
18
hàng tồn kho tồn tại bao nhiêu ngày trước18khi tiêu thụ. Khoảng thời gian này sẽ phụ
18
thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, trình độ tổ chức quản
18
lý kinh doanh và các yếu tố khác. Nếu kết


quả tính toán cho thấy số ngày của một

vòng quay hàng tồn kho giảm đi qua các kỳ thì điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã
tổ chức dự trữ ,sản xuất hàng tồn kho tiêu thụ tốt hơn. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng
được đánh giá cao. Số ngày tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc doanh nghiệp đầu tư
quá nhiều cho hàng tồn kho.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị hàng tồn kho của công ty
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

 Về kinh tế
Môi trường kinh tế là một nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến công tác
quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Tốc độ tăng trưởng kinh tế, chính sách của
Chính Phủ, tỷ lệ lạm phát, chính sách thuế, tỷ giá, lãi suất, cán cân thương mại...luôn
là các yếu tố tác động trực tiếp đến cung cầu và từ đó tác động đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như quản trị hàng tồn kho. Khi nền
kinh tế tăng trưởng tỷ lệ hàng tồn kho của doanh nghiệp thường thấp do nhu cầu
tiêu dùng cao và ngược lại khi nền kinh tế suy thoái lượng hàng tồn kho thường lớn
do chi tiêu giảm sút. Tuy nhiên tác động của tăng trưởng kinh tế đến quản trị hàng
tồn kho còn phụ thuộc vào loại hàng tồn kho cũng như lĩnh vực kinh doanh của
doanh nghiệp.

 Về môi trường cạnh tranh
Kinh doanh trên thi trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với
nhau. Đối thủ cạnh tranh là những doanh nghiệp đã và đang hoạt động trong ngành,
hay kinh doanh những sản phẩm thay thế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tình hình hoạt
động kinh doanh cụ thể là tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa do đó tác động đến
công tác quản trị hàng tồn kho của công ty. Sự cạnh tranh trong ngành phụ thuộc vào
quy mô của thị trường, số lượng doanh nghiệp trong ngành, mức tăng trưởng của
ngành. Tốc độ tiêu thụ hàng hóa một phần phụ thuộc vào quy mô, số lượng đối thủ
cạnh tranh.

GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

18

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


19

19
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
19
19
 Về khách hàng
19
Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định
19
đến sự thành công hay thất bại của

doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên

thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Những biến động
tâm lý khách hàng thể hiện qua sự thay đổi sở thích, thị hiếu, thói quen làm cho số
lượng sản phẩm được tiêu thụ tăng lên hay giảm đi. Một nhân tố đặc biệt quan
trọng là mức thu nhập và khả năng thanh toán của khách hàng có tính quyết định
đến lượng hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu tăng
và khi thu nhập giảm thì nhu cầu giảm, do vậy doanh nghiệp cần có những chính
sách giá, chính sách sản phẩm hợp lý. Dựa vào nhu cầu của khách hàng mà doanh
nghiệp có thể đưa ra các quyết định quản trị hàng tồn kho khác nhau.


 Về nhà cung cấp
Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất thường tới các quá trình quản trị
hàng tồn kho đó là các nhà cung cấp. Số lượng đông đảo các nhà cung cấp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu tố
đầu vào. Thị trường này càng triển bao nhiêu càng tạo ta khả năng lớn hơn cho sự
lựa chọn hàng hóa, nguyên vật liệu.
Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra các điều kiện thuận lợi hoặc
khó khăn cho quản trị hàng tồn kho. Sức ép này gia tăng trong những trường hợp
sau:
- Một số công ty độc quyền cung cấp.
- Không có sản phẩm thay thế.
- Nguồn cung ứng trở nên khó khăn.
- Các nhà cung cấp đảm bảo các nguồn hàng hóa, nguyên vật liệu quan trọng
nhất cho doanh nghiệp.

 Giá cả của nguồn hàng hóa trên thị trường
Trong cơ chế thị trường giá cả là thường xuyên thay đổi. Vì vậy việc hội nhập
và thích nghi với sự biến đổi đó là rất khó khăn do việc cập nhật các thông tin là hạn
chế. Do vậy nó ảnh hưởng tới việc quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc
thay đổi giá cả thường xuyên là do:
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

19

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


20


20
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
20
- Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho 20các nguyên vật liệu nhập khẩu với giá
20
cũng khác nhau.
20
- Do các chính sách của chính phủ

(quata, hạn ngạch...)

- Do độc quyền cung cấp của một số hãng mạnh.
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

 Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh
nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp,
bộ máy quản trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Chất lượng của bộ máy quản trị quyết định rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Đồng thời cũng ảnh hưởng tới quản trị hàng tồn kho của công ty.

 Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp có khả năng dự trữ hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào nhằm
làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Ngược lại, nếu như
khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp không những
không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra
bình thường mà còn không có khả năng dữ trữ hàng hóa, nguyên vật liệu. Khả năng

tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới
khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất
mạnh tới các chính sách quản trị hàng tồn kho.

 Công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là một khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định tới các khâu khác của quá trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm có tiêu thụ được hay không mới là điều
quan trọng nhất. Tốc độ tiêu thụ nó quyết định tốc độ sản xuất và nhịp độ cung ứng
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

20

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


21

21
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
21
nguyên vật liệu. Cho nên tốc độ tiêu thụ21sản phẩm là cơ sở để nhà quản trị đưa
21
ra các quyết định về hàng tồn kho.
21

 Các chi phí liên quan đến hàng tồn kho


Chi phí tồn kho bao gồm: Chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho, chi phí khác.
Chi phí tồn kho có liên quan trực tiếp đến giá vốn của hàng bán. Bởi vậy các
quyết định tốt liên quan khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý hàng tồn kho dự
trữ cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập.

GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

21

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


22

22
Khóa luận tốt nghiệp
22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ 22
22
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HS GOLF VIỆT
22

Khoa: Tài chính – Ngân hàng
HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY

2.1. Giới thiệu khái quát về

NAM
Công ty Cổ Phần Đầu Tư HS Golf Việt


Nam
2.1.1. Khái quát sơ lược về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ
máy của công ty Cổ Phần Đầu Tư HS Golf Việt Nam
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Đầu Tư HS
Golf Việt Nam
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HS GOLF VIỆT NAM
- Trụ sở: P104 – V2 Tập thể Đại học GTVT, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình,
Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Loại hình: Công ty cổ phần
- Web: www.hsgolf.vn
- Điện thoại: 04.85877938
- Fax: 04.39715099
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (Hai mươi tỷ đồng)
- Ngày thành lập: 24/03/2010
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng , có tài khoản độc lập tại ngân
hàng, tự chủ về tài chính.
1. Mã số thuế: 0104559392
2. Tài khoản ngân hàng: 110000025347 tại ngân hàng Techcombank Hà Nội
Công ty Cổ Phần Đầu Tư HS Golf Việt Nam hoạt động theo phương thức tự
quản lý, tự bỏ vốn và chịu trách nhiệm với phần vốn của mình, luôn đáp ứng đủ yêu
cầu mà Nhà nước đề ra đối với loại hình Công ty Cổ phần. Công ty Cổ Phần Đầu Tư
HS Golf Việt Nam mới thành lập nhưng được sự quan tâm giúp đỡ chỉ đạo trực tiếp
của các ban ngành liên quan, công ty đã tiến hành triển khai những chiến lược kinh
tế, theo đề án sắp xếp lại thật gọn nhẹ, tuyển dụng lao động, cán bộ nhân viên có
nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành kỷ luật cao, năng động sáng tạo trong
công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, áp dụng thực tế vào
công việc. Vì vậy, công ty đã từng bước hoà nhập vào thị trường trong nước và quốc
GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

22


SVTH: Trần Thị Linh Thùy


23

23
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
23
tế, chủ động được trong việc kinh doanh, 23cũng như các mặt hàng phân phối trên
23
thị trường chất lượng tốt tạo uy tín cho khách hàng.
23
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của

Công ty Cổ Phần Đầu Tư HS Golf Việt

Nam

• Chức năng
- Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là buôn bán, sửa chữa, lắp ráp thiết
bị phục vụ chơi golf. Ngoài ra công ty còn cung cấp dịch vụ bảo hành, sửa chữa, sản
xuất buôn bán các sản phẩm chế biến từ gỗ, hàng trang trí nội thất, buôn bán vật liệu
xây dựng,...
- Các sản phẩm hàng hóa kinh doanh của công ty là các loại gậy golf, tee golf,
bóng golf, mũ golf, gang tay Kamui, quần áo, giầy … phục vụ cho việc chơi golf.

• Nhiệm vụ
- Tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ thương mại theo đúng nghành nghề

ghi trên giấy phép đăng ký kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch, công việc cụ thể hàng tháng, quý, năm về mọi hoạt động
của công ty.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán độc lập phụ thuộc theo đúng luật kế toán,
chuẩn mực kế toán và theo điều lệ công ty.
- Xây dựng đơn giá các sản phẩm hàng hóa kinh doanh trình lãnh đạo công ty
phê duyệt.
- Tìm kiếm, mở rộng thị trường mới, ký kết hợp đồng.
- Đảm bảo lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo chất lượng hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn đã đăng ký.
- Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Kê khai định kỳ báo cáo chính xác đầy đủ kịp thời các thông tin về doanh
nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan đăng ký kinh doanh.

GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

23

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


24

24
24
24
24
24


Khóa luận tốt nghiệp
Mô hình sơ đồ tổ chức

Khoa: Tài chính – Ngân hàng

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P.Kinh Doanh P. TC- HC

P.Vật tư - Kho

P.Kỹ thuật

P.KT - TC

(Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ Phần Đầu Tư HS Golf Việt Nam)
- Giám đốc: Phạm Viết Thắng
Là người có quyền hạn cao nhất, chủ tài khoản, chủ đầu tư, người có quyền
quyết định và điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp
luật của Nhà nước, người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
công ty.
- Phó Giám Đốc: Trần Thị Hương
Giúp Giám Đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công ủy quyền của Giám
Đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các nhiệm vụ đã được Giám
Đốc phân công và ủy quyền.
- Phòng Kế toán – Tài chính: Lê Thị Diệp
Tham mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính kế toán của công ty,quản lý sổ
sách kế toán, quản lý tài sản và hàng hoá của công ty, theo dõi công nợ phải thu và

phải trả, quan hệ với ngân hàng, lên kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp.
- Phòng Kinh doanh: Nguyễn Gia Cường

GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

24

SVTH: Trần Thị Linh Thùy


25

25
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Tài chính – Ngân hàng
25
Tham mưu cho Giám đốc công ty 25về nghiệp vụ kinh doanh, cung cấp thông
25
tin cập nhật về thị trường, tổ chức triển khai và phân phối các sản phẩm của
25
công ty.

GVHD: Th.S Đàm Thanh Huyền

25

SVTH: Trần Thị Linh Thùy



×