Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Luận văn thạc sỹ Nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.86 KB, 90 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết
quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Thị Thanh Loan


ii

MỤC LỤC
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................5
1.1. Tín dụng và vai trò tín dụng của Ngân hàng Thương mại.........................................5
1.1.1. Khái niệm NHTM...................................................................................................5
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng.........................................................60


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM
BIDV
BSMS
CNTT
HĐV
KH


NH
NHNN
NHTM
POS
VNN
VCB
Vietinbank
WU
KHKD
SXKD
KQKD
TD
RRTD
CBQLKH
CLTD
TCTD
CNV
DN
TDH

Máy rút tiền tự động - Automatic Teller Machine
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Dịch vụ nhắn tin tự động
Công nghệ thông tin
Huy động vốn
Khách hàng
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Điểm bán hàng hay Điểm chấp nhận thẻ - Point of Sale

Việt Nam Đồng
Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
Công ty chuyển tiền nhanh - Western Union
Kế hoạch kinh doanh
Sản xuẩt kinh doanh
Kết quả kinh doanh
Tín dụng
Rủi ro tín dụng
Cán bộ quản lý khách hàng
Chất lượng tín dụng
Tổ chức tín dụng
Công nhân viên
Doanh nhiệp
Trung dài hạn


iv

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Ninh Bình...................................................25
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Ninh Bình giai đoạn 20102013.............................................................................................................................27
Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động của BIDV Ninh Bình giai đoạn 2010-2013.....................28
Biểu đồ: 2.1: Nguồn vốn huy động của BIDV Ninh Bình 2010-2013................................28
Biểu đồ 2.2: Dư nợ qua các năm...................................................................................30
Bảng 2.3: Chính sách TD BIDV.......................................................................................32
Bảng 2.4: Bảng mục tiêu về thời gian cấp tín dụng.......................................................36
Bảng 2.5: Hoạt động của BIDV- Ninh Bình theo hình thức tài trợ
từ năm 2010-2013........................................................................................................39
Bảng 2.6: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng..................................................40

Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng..............................................40
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng theo ngành nghề..................................................................42
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn tại BIDV –Ninh Bình từ 2010-2013......................44
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay theo kỳ hạn........................................................................44
Bảng 2.9: Dư nợ tín dụng theo tiền tệ...........................................................................45
Biểu đồ 2.5: Dư nợ tín dụng theo tiền tệ.............................................................45
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay theo tài sản bảo đảm 2010-2013.........................................46
Biểu đồ 2.6: Dư nợ cho vay theo tài sản bảo đảm.........................................................46
Bảng 2.11: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của BIDV – chi nhánh Ninh Bình Giai đoạn
2010 -2013...................................................................................................................47
Bảng 2.12: Trích lập dự phòng rủi ro từ năm 2010 đến năm 2013.................................49
Bảng 2.13: Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng...................................................50
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của BIDV Ninh Bình trong năm 2014............................60


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, nhu cầu vốn cho hoạt động
đầu tư, phát triển kinh tế ngày càng gia tăng và hoạt động tín dụng của các ngân
hàng vẫn là kênh cung cấp vốn hấp dẫn đã phần nào đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh hiện nay, hoạt
động tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu của các NHTM Việt Nam, là nguồn doanh
thu chủ yếu của các ngân hàng đồng thời tín dụng rất nhạy cảm với các biến động
của nền kinh tế và luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Trong thời kỳ kinh tế có nhiều bất ổn, cạnh tranh ngày càng gay gắt như
hiện nay, các ngân hàng không ngừng mở rộng danh mục các sản phẩm cho vay,
nới lỏng các điều kiện vay vốn để giữ chân khách hàng và thu hút các khách hàng
tiềm năng nhằm tăng trưởng tín dụng.Thực tế cho thấy dư nợ cho vay của các

NHTM hiện nay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng (dao động từ
65% đến 80%) do đó chất lượng tín dụng có tính chất quyết định lớn đến kết quả,
hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.Chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín
dụng đang là một trong những mục tiêu hàng đầu của các ngân hàng nhằm tạo sự
tăng trưởng tín dụng một cách ổn định, bền vững góp phần thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong những năm tới.
Là một chi nhánh của BIDV Việt Nam BIDV Ninh Bình luôn giữ vững vị
thế là nhà cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh đầu tư xây
dựng cơ bản, trong các hoạt động truyền thống như: kinh doanh vốn, huy động vốn,
tín dụng, tài trợ dự án… cũng như mảng dịch vụ NH hiện đại: Kinh doanh ngoại tệ,
các công cụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử …
Trong các hoạt động kinh doanh thì hoạt động tín dụng vẫn đóng vai trò chủ
yếu của BIDV Việt Nam chi nhánh Ninh Bình và góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình cũng như đất nước trong thời gian qua.
Tổng tài sản đến năm 2013 của BIDV Ninh Bình là 7.050 tăng 29.4% so với
năm 2012 lợi nhuận trước thuế năm 2013 đạt 150 tỷ, tín dụng tăng trưởng 27% so
với năm 2012 .
Kết quả tài chính phản ánh sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của
BIDV Việt Nam chi nhánh Ninh Bình, bao gồm gia tăng quy mô và chất lượng dịch
vụ tín dụng .Với mục tiêu là một trong những Ngân hàng tốt nhất cho các doanh


2

nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chiến lược dành cho khách hàng
trong giai đoạn 2010-2015 nhằm biến các tiềm năng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thành hiện thực để các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp xúc với nguồn vốn
từ ngân hàng, BIDV Ninh Bình đã luôn chú trọng tới việc tăng trưởng tín dụng đảm
bảo an toàn hiệu quả. Tuy nhiên thực tế hoạt động tín dụng tại BIDV Ninh Bình còn
nhiều bất cập, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao gây ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển

của chi nhánh vì thế tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh Bình ” làm
đề tài nghiên cứu trong luận văn với hy vọng góp một phần nhỏ nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ngân hàng.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu lên quan đến đề tài.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website cho thấy
hoạt động của ngân hàng thương mại luôn thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước. Cho đến nay, đã khá nhiều công trình nghiên cứu về
NHTM Việt Nam liên quan đến quản lý chất lượng tín dụng tại các NHTM như:
- Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Nam Định” của tác giả Phan Văn Sử
(2008). Luận văn đã phân tích thực trạng tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Nam Định
và đề xuất một số giải pháp nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh
Nam Định. Tuy nhiên, luận văn chưa nghiên cứu quá trình quản lý chất lượng tín
dụng, vì vậy, chưa đưa ra được các phương án dự phòng các nguồn lực tài chính cần
và đủ tùy theo từng tình huống cụ thể.
- Luận văn thạc sỹ: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng phát triển nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Sađéc”, của tác giả Lê Nguyễn Thứ Lễ
(2011). Trên cơ sở lý luận rủi ro tín dụng, qua thực tiễn triển khai các biện pháp hạn
chế rủi ro tín dụng tại MHB Chi Nhánh Sa Đéc và các kết quả bước đầu đã đạt
được, luận văn đã đánh giá, rút ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân của hoạt
động này tại chi nhánh. Kết quả là đã đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
hạn chế rủi ro tín dụng. Song chưa có biện pháp kiểm soát và loại trừ nếu có thể
bằng cách giảm thiểu, chuyển giao, tối ưu hóa rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng các
nguồn lực tài chính.
- Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Nam Định”, của tác giả Tống Khánh Hòa
(2011). Luận văn đã khái quát những vấn đề về chất lượng tín dụng của NHTM, yêu



3

cầu và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTM. Trên cơ sở phân
tích thực trạng chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Nam Định,
tìm ra những yếu kém và những nguyên nhân làm phát sinh những yếu kém đó, luận
văn đã đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Đồng thời,
với định hướng và quan điểm phát triển kinh tế từng thời kỳ của Đảng và Nhà nước,
chiến lược phát triển kinh tế xã hội và của ngành ngân hàng, luận văn cũng đề xuất
một số kiến nghị với Chính phủ, các cơ quan ban ngành, Ngân hàng Nhà nước,
NHNo&PTNT Việt Nam nhằm thực hiện các giải pháp đã nêu. Góp phần từng bước
nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Nam Định, tiến tới
phát triển bền vững, sẵn sàng đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng và
đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của chi nhánh. Mặc dù vậy, luận văn vẫn
chưa thực sự quan tâm đến công tác quản lý chất lượng tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Bắc Nam Định, do đó chiến lược phòng ngừa, hạn chế của các giải
pháp chưa cao.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam chi
nhánh Ninh Bình đến thời điểm hiện tại chưa có luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu đề
tài “ Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi
Nhánh Ninh Bình”vì vậy đề tài này là cần thiết .
3. Mục đích nghiên cứu
Một là: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân
hàng thương mại.
Hai là : Phân tính, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng
TMCP ĐT&PT Việt Nam Chi nhánh Ninh Bình từ đó, phát hiện những điểm còn
hạn chế, còn tồn tại về chất lượng tín dụng tìm hiểu nguyên nhân.
Ba là :Trên cơ sở tìm hiểu được nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong
chất lượng tín dụng , đề xuất quan điểm và giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng TMCPĐT&PT Việt Nam chi nhánh Ninh Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng tín dụng của NHTM.
Hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm cho vay, bao thanh toán, chiết khấu
chứng từ, cho thuê tài chính, …..luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Ninh
Bình trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2013.


4

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng TMCPĐT&PT Việt Nam chi nhánh Ninh Bình thời gian từ 2010-2013 .
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận
- Phương pháp Phân tích - Tổng hợp làm rõ và bổ sung những vấn đề cơ sở
lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng, thực trạng quản lý chất lượng tín dụng
tại BIDV Ninh Bình một cách khách quan, khoa học.
- Phương pháp định tính và định lượng dùng excel để liệt kê, tổng hợp, lựa
chọn so sánh thông tin.
* Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu phân tích đánh giá bao gồm: dữ liệu thứ
cấp và sơ cấp.
- Dữ liệu thứ cấp bao gồm các báo cáo tổng kết thường niên của NHTMCP
ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Ninh Bình từ năm 2010 - 2013.
- Dữ liệu sơ cấp thu thập được thông qua tiếp cận 150 khách hàng của
NHTMCP ĐT&PT Việt Nam - chi nhánh Ninh Bình.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục, tài liệu tham khảo được kết cấu
gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại
- Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP ĐT&PT

Việt Nam chi nhánh Ninh Bình.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP
ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Ninh Bình.


5

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và vai trò tín dụng của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái niệm NHTM
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển
của nền sản xuất hàng hóa, Ngân hàng thương mại ra đời là kết quả của một quá
trình hình thành và phát triển lâu dài, phù hợp và gắn liền với tiến trình phát triển
của nền sản xuất hàng hóa. Nó được coi là sản phẩm của nền sản xuất hàng hóa, là
một bộ phận không thể tách rời và tồn tại như một tất yếu trong nền kinh tế hiện
đại.
Theo Peter S.Rose đưa ra khái niệm NHTM trên phương diện những dịch vụ
mà Ngân hàng cung cấp: “ NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế” .
Hay NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan. Hoạt động của ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là huy động
vốn dưới hình thức tiền gửi và sử dụng số vốn đó để cho vay, đầu tư tài chính và
cung cấp các hoạt động thanh toán của ngân hàng.
Ở Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khoá 10 thông qua vào
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng

số 47/2010/QH 12 định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại:Là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm
mục tiêu lợi nhuận”
Luật này cũng định nghĩa: tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một,
một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng bao gồm Ngân hàng,
tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Như vậy Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ
với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, triết khấu, bảo lãnh, cung
cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan, NHTM là tổ chức tài
chính trung gian cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất.


6

1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng NHTM
NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế, gắn với chức năng của nó thì NHTM
vừa đóng vai trò là người đi vay (huy động vốn dưới dạng tiền gửi của khách hàng)
vừa đóng vai trò người cho vay (cấp tín dụng). Dưới góc độ người đi vay NHTM
huy động và tập trung các nguồn tiền nhỏ lẻ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong
nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay đối với nền kinh tế.
Đứng trên phương diện người cho vay NHTM chuyển nhượng cho khách hàng
(cá nhân, doanh nghiệp và chủ thể khác) quyền sử dụng một lượng giá trị từ nguồn
vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với
những điều kiện và trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả.
Trong luận văn này tác giả nghiên cứu tín dụng NHTM chủ yếu trên phương
diện nghiệp vụ cho vay.
Vì vậy tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn phát sinh từ việc NHTM sử

dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thực hiện cho vay đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân, dân cư với những điều kiện và trong một thời gian nhất định
mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
Trong hoạt động, tín dụng ngân hàng có những đặc trưng cơ bản sau:
-Thứ nhất, hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có hoàn trả.
-Thứ hai, giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức phải trả thêm
phần lãi ngoài vốn gốc.
-Thứ ba, hoạt động tín dụng ngân hàng dựa trên nguyên tắc có thời gian.
-Thứ tư, hoạt động tín dụng ngân hàng rất nhạy cảm tình hình kinh tế,
chính trị, xã hội và chịu sự giám sát chặt chẽ của luật pháp.
-Thứ năm, hoạt động tín dụng ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro.
1.1.2.2.Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng thương mại
Đây là hình thức cấp tín dụng để tài trợ cho mục đích thương mại của tổ chức
kinh tế hay cá nhân nên loại hình tín dụng thường áp dụng cho chủ thể vay này
thường là tín dụng ngắn hạn và được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động
hoặc nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay. Nắm rõ đặc điểm này,
các tổ chức tín dụng cho vay phải đảm bảo nguồn lực cũng như có chính sách thích
hợp để giải quyết được nhu cầu vay vốn.
- Thứ nhất: Đặc điểm dễ nhận nhận thấy của hoạt động tín dụng phụ thuộc


7

vào chu kỳ kinh tế. Khi nền kinh tế mở rộng, tăng trưởng tốt và ổn định thì nhu cầu
tín dụng cho thương mại tăng lên và ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào suy thoái,
thì các chủ thể vay với mục đích thương mại sẽ hạn chế tối đa trong việc vay mượn
ngân hàng. Bên cạnh đó, hoạt động tín dụng cho thương mại chịu ảnh hưởng rất lớn
vào thị trường; môi trường kinh tế trong và ngoài nước, như: biến động tỷ giá ngoại
tệ, giá vàng, giá bất động sản…
- Thứ hai:Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin

Danh từ tín dụng xuất phát từ chữ la tinh "credo" nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm lẫn
nhau. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có cơ sở tin vào việc khách hàng sử dụng vốn
vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn.
Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là lý do mà ngân hàng phải
thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay.
- Thứ ba: Là sự chuyển nhượng một lượng giá trị (tiền tệ hoặc hiện vật) có
thời hạn.
Ngân hàng là trung gian tài chính "đi vay để cho vay", nên mọi khoản tín
dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy
động.
- Thứ tư: Tính hoàn trả.
Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả
phải lớn hơn giá trị ban đầu, nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng
phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay.
Khoản lãi này bù đắp chi phí hoạt động và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh
bản chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Thứ năm:Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng.
Việc thu hồi tín dụng phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng, mà
còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như
sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, thiên tai, ... khi khách hàng gặp
khó khăn do môi trường kinh doanh thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ,
điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
- Thứ sáu:tín dụng trên nguyên tắc hoàn trả vô điều kiện.
Quá trình xin vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt
chẽ như: hợp đồng tín dụng, khế ước vay tiền, hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh,
... trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng
khi đến hạn.


8


Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải bảo đảm hai nguyên tắc sau:
Thứ nhất: vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
Thứ hai: vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng.
1.1.2.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau người ta có thể phân loại tín dụng NH
như sau:
a. Căn cứ vào thời gian vay
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Đối với
khoản tín dụng này thường được dùng để bù đắp sự thiếu hụt nhu cầu vốn lưu động
và nhu cầu chi tiêu cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, được
sử dụng chủ yếu đầu tư tài sản cố định, mở rộng SXKD, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đầu tư tài sản cố định, nó còn
là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các DN và nhu cầu tiêu dùng
cá nhân như: mua sắm các tài sản có giá trị lớn hay đầu tư bất động sản…
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
đáp ứng các nhu cầu đầu tư sản xuất kinh doanh hay dự án dài hạn như: xây dựng
nhà ở, phương tiện vận tải, xây dựng nhà xưởng mới,... Hiện nay các NHTM đang
nâng dần tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng.
b. Căn cứ theo tính chất đảm bảo nợ vay.
+ Tín dụng có đảm bảo: Trong hợp đồng tín dụng khách hàng đi vay cam kết
đảm bảo về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng để trả nợ cho
NHTM như: Nhà cửa, vật kiến trúc, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, ôtô,
TSCĐ khác… hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Khi không thực hiện việc trả nợ
gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, NHTM sẽ phát mại những
tài sản đảm bảo đó trên thị trường nhằm thu hồi vốn và lãi.
+ Tín dụng không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách

hàng . Đối với những khách hàng có uy tín, có tài chính lành mạnh, quản lý có hiệu
quả, làm ăn thường xuyên có lãi, không xảy ra tính trạng nợ nần thì ngân hàng có
thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn
thu nợ thứ hai bổ sung.


9

c. Căn cứ theo hình thức tài trợ tín dụng
+ Cho vay: “Là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Cho
vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
- Cho vay từng lần: Áp dụng cho các trường hợp khách hàng vay vốn bổ sung
vốn lưu động theo món thời gian theo nhu cầu của khách hàng không quá 12 tháng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Áp dụng trong các trường hợp khách hàng
có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có mục đích sử dụng vốn rõ ràng
và có uy tín với ngân hàng . Khi hợp đồng tín dụng theo hạn mức có hiệu lực, khách
hàng cần rút vốn sẽ không cần phải ký thêm hợp đồng tín dụng mà chỉ cần lập giấy
nhận nợ kèm bảng kê và bản sao chứng từ tài liệu chứng minh mục đích sử dụng
tiền vay.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
- Cho vay hợp vốn (đồng tài trợ): Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay
đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn cuả khách hàng; trong đó, có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các tổ chức tín dụng khác để thực hiện.
- Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân
hàng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng,
mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận
cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng trong phạm vi hạn mức tín dụng.
+ Cho thuê tài chính: Là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản cho khách hàng


10

thuê, dựa trên hợp đồng thuê tài sản được ký kết với điều kiện thoả thuận nhất định.
+ Chiết khấu thương phiếu: Là việc khách hàng được ngân hàng ứng trước
một số tiền tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu (giấy tờ có giá khác) chưa đến hạn thanh toán.
+ Bảo lãnh: Là việc NHTM cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ cho
khách hàng. Nghiệp vụ này NHTM chưa phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu phí.
d. Căn cứ vào đối tượng khách hàng
+ Tín dụng đối với khách hàng pháp nhân: Là những khách hàng có tư cách
pháp nhân tồn tại dưới hình thức DN Nhà nước và các DN ngoài quốc doanh, có
nhu cầu vốn vay cao, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư …
+ Tín dụng đối với khách hàng thể nhân: có nhu cầu vay đa dạng với những
món vay nhỏ lẻ, chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh nhỏ.
e. Dựa vào quy mô khách hàng

+ Tín dụng đối với DN lớn: Chủ thể vay ở đây là các DNNN, công ty cổ phần,
DN có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô hoạt động kinh doanh lớn, có khả năng
cung cấp hàng hoá dịch vụ với số lượng lớn và ảnh hưởng chi phối nền kinh tế.
+ Tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Các DN sản xuất kinh doanh
trong các lĩnh vực khác nhau có quy mô nhỏ lẻ, nhu cầu vốn không lớn. Tiêu thức
phân loại này có thể thay đổi trong quá trình phát triển kinh tế.
+ Tín dụng đối với các cá nhân và hộ gia đình: có nhu cầu vay vốn để kinh
doanh và tiêu dùng là chủ yếu.
1.1.3. Vai trò của hoạt động tín dụng trong NHTM.
1.1.3.1 Đối với nền kinh tế
- Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ những
chủ thể trong xã hội (cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ) có nguồn vốn
thặng dư đến những chủ thể thiếu hụt nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng. Giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế một cách hiệu quả.
- Thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, hình thành nên cơ cấu hiện đại
và hiệu quả.
Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào các ngành nghề, khu vực kinh tế trọng
điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành nên cơ cấu hiện
đại và hiệu quả. Mặt khác, việc áp dụng các lãi suất cho vay khác nhau đối với


11

những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau sẽ giúp cho nhà nước điều tiết sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển cân đối, hợp lý.
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.
Trong điều kiện nền kinh tế của quốc gia gắn liền với kinh tế thế giới, tín dụng ngân
hàng trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
Góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hoá, điều tiết thị trường, kiểm soát giá trị đồng

tiền và thúc đẩy mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước. Trong hoạt động xuất nhập
khẩu, tín dụng ngân hàng đóng vai trò tài trợ thông qua cho vay hoặc mở thư thanh
toán quốc tế…, tạo điều kiện cho các nước giao lưu hợp tác với nhau về mọi mặt,
đặc biệt là lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Ngoài ra, từ việc cho vay tài
trợ hoạt động xuất nhập khẩu các doanh nghiệp có đủ nguồn lực để cải tiến máy
móc, thiết bị, khoa học công nghệ, từ đó nâng cao được năng lực sản xuất, chất
lượng sản phẩm, tạo uy tín trên thị trường.
- Trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trò vô cùng
quan trọng đối với chính sách điều tiết vĩ mô của nền kinh tế. Mang lại nguồn thu
lớn cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ uỷ thác đầu tư vốn
của chính phủ. Là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp nông
thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội. Đây được coi là một
công cụ mà chính phủ các nước vẫn sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông
qua kiểm soát các hoạt động tín dụng của NHTM bằng các công cụ như lãi suất,
chiết khấu, hoạt động của thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ... chính phủ kiểm
soát được lượng tiền lưu thông, kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền.
1.1.3.2 Đối với khách hàng
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng.
Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng
đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thoả mãn được nhu cầu đa dạng
của khách hàng. Với công nghệ ngân hàng hiện đại và kinh nghiệm trong lĩnh vực
huy động vốn, các NHTM đã giúp cho quá trình tập trung vốn diễn ra nhanh chóng,
kịp thời với chi phí thấp.
- Giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh.
Hoạt động tín dụng ngân hàng càng phát triển, doanh nghiệp có vốn để chủ động
mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho các khoản
chi tiêu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò


12


quan trọng trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
Trên thực tế, nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho quá trình mở rộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp là vốn vay của các ngân hàng. Mặt khác, điều kiện để
các doanh nghiệp có thể vay vốn được của Ngân hàng là doanh nghiệp phải không
ngừng đổi mới, năng động tìm kiếm thị trường, áp dụng công nghệ sản xuất nâng
cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, nỗ
lực tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ
cho ngân hàng.
1.1.3.3 Đối với ngân hàng
- Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản có và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 55 đến 75%).
- Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hoá danh mục tài sản
có, giảm thiểu rủi ro.
- Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khác như thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn ...
1.2. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng của NHTM
Chất lượng là "sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng", là "một trình độ dự
kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp và phù hợp với thị trường"
hay chất lượng là "năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn
những nhu cầu của người sử dụng" Khi đánh giá chất lượng dịch vụ người ta
thường xem xét ở các khía cạnh:
+ Sự hài lòng của khách hàng;
+ Sự hoàn hảo của dịch vụ;
+ Sự gia tăng của quy mô, thu nhập, thị phần, khả năng cạnh tranh.
Chất lượng dịch vụ sẽ tạo lên uy tín và danh tiếng cho nhà cung cấp. Tín dụng
là một dịch vụ của ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng nếu chất lượng tín dụng

cao sẽ làm cho khách hàng gắn bó lâu dài với ngân hàng, đem lại kết quả kinh
doanh cho ngân hàng. Bởi vậy chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách
hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội.


13

- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở chỗ các dịch vụ
của ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu khách hàng, số tiền mà ngân hàng cho vay
phải có lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều
khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng được thể hiện ở mục
tiêu tăng trưởng, an toàn và sinh lời về vốn kinh doanh phù hợp với mục tiêu kế
hoạch và các quy định pháp luật trong từng thời kỳ. Thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. Cụ thể:
+ Mức độ an toàn về vốn: để đảm bảo an toàn cho đồng vốn vay, về sự an toàn
của vốn, đòi hỏi trước khi cấp tín dụng cho người vay NHTM phải xem xét thận
trọng năng lực pháp lý, năng lực tài chính, khả năng đáp ứng các điều kiện vay vốn,
kế hoạch sử dụng vốn của người vay,… Đồng thời ngân hàng phải đánh giá mức độ
tín nhiệm của khách hàng vay vốn. Nếu mức độ tín nhiệm của khách hàng vay vốn
thấp đồng nghĩa với việc rủi ro cao, điều này có nghĩa là chất lượng tín dụng thấp.
+ Mức độ sinh lời: hoạt động tín dụng phải có hiệu quả, có nghĩa là ngân hàng
phải thu được gốc và lãi khi cho vay. Bởi vậy, việc hạn chế thấp nhất các khoản nợ
xấu sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng quy mô, mạng
lưới hoạt động,…
Tóm lại chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động
tín dụng của NHTM. Chất lượng tín dụng thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín
dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro đảm bảo an toàn về
vốn và khả năng sinh lời của ngân hàng.

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM
Như đã đề cập trên đây, chất lượng tín dụng được phản ánh thông qua nhiều
yếu tố, song để dễ dàng và thường xuyên nắm bắt được thực trạng tín dụng của
ngân hàng, các nhà phân tích, nghiên cứu thường sử dụng các chỉ tiêu sau để phản
ánh chất lượng tín dụng:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu định lượng là những chỉ tiêu có thể tính toán và biểu hiện bằng
các phép tính, các con số. Từ những con số này sẽ giúp đánh giá được chất lượng
tín dụng của ngân hàng.


14

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô, cơ cấu tín dụng của NHTM
- Doanh số cho vay: chỉ tiêu này phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng
đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, về hoạt động cho vay trong
một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
- Dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn cho vay của NHTM được
đầu tư vào nền kinh tế tại thời điểm xác định.
Dư nợ
Dư nợ
Doanh số cho
Doanh số thu
=
+
cuối kỳ
đầu kỳ
vay trong kỳ
nợ trong kỳ
- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng

Tốc độ tăng dư
Dư nợ tín dụng kỳ này - Dư nợ tín dụng kỳ trước
Dư nợ tín dụng kỳ trước
nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của NHTM. Nếu các
NHTM đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao trong thời gian ngắn sẽ dẫn
đến RRTD ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
- Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ trên tổng
Tổng dư nợ tín dụng
Tổng nguồn vốn huy động
nguồn vốn huy động
Nếu chỉ tiêu này quá thấp chứng tỏ ngân hàng bị đọng vốn, vốn huy động về
không có khả năng cho vay và đầu tư. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này cao cùng với quy
mô huy động và cho vay lớn chứng tỏ khả năng chiếm lĩnh thị trường tốt. Tuy
nhiên, nếu tỷ lệ quá lớn cũng ảnh hưởng đến an toàn thanh khoản của ngân hàng.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng thành phần kinh tế so với tổng dư nợ tín dụng
Tỷ trọng dư nợ

Dư nợ tín dụng của thành phần kinh tế
Tổng dư nợ tín dụng
tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tập trung vốn đầu tư vào đối tượng khách hàng của
ngân hàng tại từng thời điểm. Qua đó đánh giá mức độ đa dạng hoá khách hàng cho
vay của NHTM. Tuỳ thuộc vào chính sách khách hàng của mỗi ngân hàng mở rộng
hay thu hẹp phạm vi cho vay đối với từng nhóm khách hàng. Nếu một NHTM quá
tập trung cho vay vào một nhóm khách hàng nào thì mức độ rủi ro cao và ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng của từng ngành sản xuất kinh doanh so với tổng dư
nợ tín dụng

Tỷ trọng dư nợ
tín dụng

Dư nợ tín dụng của từng ngành sản xuất kinh doanh
Tổng dư nợ tín dụng


15

Chỉ tiêu này phản ánh danh mục đầu tư của ngân hàng tại từng thời điểm.
Qua đó đánh giá mức độ phân tán rủi ro trong lĩnh vực đầu tư của NHTM. Tuỳ
từng thời kỳ điều hành chính sách tiền tệ của NHNN mà mỗi ngân hàng mở rộng
hay thu hẹp phạm vi đầu tư trong lĩnh vực ngành hợp lý. Nếu một NHTM quá tập
trung đầu tư ở một lĩnh vực ngành nào thì mức độ rủi ro cao và ảnh hưởng đến chất
lượng tín dụng của NHTM.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh sinh lời từ hoạt động tín dụng
- Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt

Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay
Tổng thu nhập của ngân hàng
động tín dụng
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng, qua đó thấy
được tầm quan trọng của nó để có biện pháp nâng cao chất lượng của hoạt động
cho vay. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng càng cao,càng chứng tỏ chất
lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng

đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm.
Tỷ lệ nợ

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
quá hạn
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không
được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần
lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy,
tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh
doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là
tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
- Tỷ lệ nợ xấu.
Tỷ lệ nợ xấu

Nợ xấu


16

Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ nợ xấu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng
của Ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nếu
chỉ tiêu này cao, ngân hàng sẽ bị đánh giá là có chất lượng tín dụng thấp và ngược
lại. Tuy nhiên nợ xấu là là một vấn đề khó tránh khỏi trong hoạt động tín dụng

Ngân hàng, do đó điều quan trọng là NHTM cần duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp
nhất là có thể chấp nhận được theo quy định thì tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể
chấp nhận được.
- Tỷ lệ mất vốn
Tỷ lệ mất vốn

Số tiền vốn không thể thu hồi
Tổng dư nợ

Tỷ lệ mất vốn càng lớn thì chất lượng tín dụng càng thấp
Ngoài ra trong phân tích chất lượng tín dụng người ta còn sử dụng một số
chỉ tiêu khác như:
- Tỷ lệ của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài
hạn theo quy định hiện hành tối đa là 30% đối với các NHTM. Chỉ tiêu này cho thấy
các NHTM không cân đối được nguồn vốn, sử dụng quá mức nguồn vốn huy động
ngắn hạn để cho vay hoặc tài trợ vào các dự án dài hạn, khi đến hạn trả, ngân hàng
không có nguồn trả, dẫn đến tình trạng thiếu hụt thanh khoản (rủi ro thanh khoản).
- Tỷ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động
Tỷ lệ cấp tín dụng so với

Dư nợ cho vay
Tổng vốn huy động
nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn vay đầu tư cho các hoạt
động kinh tế xã hội, nó cũng phản ánh một phần chất lượng tín dụng.
- Tỷ số giữa phân bổ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm so với tổng dư nợ.
Tỷ lệ phân bổ dự phòng

Dự phòng rủi ro hàng năm
Tổng dư nợ

RRTD hàng năm
Tỷ lệ này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính (còn được hiểu là chỉ tiêu phi tài chính) là những chỉ
tiêu không thể lượng hóa được bằng con số. Đó không chỉ là những chỉ tiêu về môi
trường bên ngoài cũng như bên trong của ngân hàng mà còn liên quan đến khách
hàng và nền kinh tế vĩ mô. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng cũng như tình trạng tín dụng của khách hàng.


17

Các tiêu chí định tính được thể hiện qua quy chế, quy trình tín dụng khoa
học, sự thỏa mãn, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, Ngân hàng cung
cấp các sản phẩm cho khách hàng khách hàng hướng dẫn và tư vấn khách hàng sử
dụng sản phẩm của Ngân hàng nhiệt tình, chu đáo làm cho khách hàng hài lòng khi
đến với Ngân hàng.
Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng. Nếu ngân
hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí, một ban lễ
tân niềm nở và hướng dẫn khách hàng tận tình, chu đáo, một không khí làm việc
nghiêm túc, có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng không bị bỡ
ngỡ và đỡ tốn thời gian thì ngân hàng sẽ tạo được một ấn tượng rất tốt đẹp trong
lòng khách hàng.
Cách bố trí sắp xếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của
nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng
tín dụng của ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn ngân hàng sẽ giữ
chân được khách hàng truyền thống và thu hút được nhiều khách hàng mới đến với
Ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM
1.3.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng

Một là : Chính sách tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng,
nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Nếu một chính
sách tín dụng của ngân hàng mang tính cạnh tranh với các NHTM khác, duy trì
được khách hàng hiện tại và thu hút được các khách hàng mới thì chứng tỏ chất
lượng tại ngân hàng được đánh giá cao và ngược lại.
Hai là: Quy trình tín dụng:
Được cụ thể hoá việc phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng tham
gia thực hiện công tác tín dụng, đề ra cụ thể từng công việc cần phải thực hiện từ
khâu tìm kiếm khách hàng, xử lý hồ sơ vay vốn, cấp tín dụng, kiểm soát sau khi thu
hồi nợ vay. Nếu một NHTM thực hiện chuẩn các bước của quy trình tín dụng thì
chất lượng tín của ngân hàng sẽ được nâng cao và ngược lại.
Ba là: Công tác kiểm tra - kiểm soát nội bộ:
Kiểm soát chính sách tín dụng và các thủ tục cần thiết có liên quan đến
khoản vay. Đây là công tác mà bất cứ một ngân hàng nào cũng phải tiến hành
thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả kinh doanh, đáp ứng


18

được yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để thực hiện tốt công tác này, ngân hàng cần sắp
xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn nghiệp vụ, trung thực, đạo đức tốt làm
công tác này đồng thời có chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Có như vậy công tác
tín dụng mới được thực hiện đúng quy trình nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Bốn là: Hệ thống công cụ đánh giá tín nhiệm đối với khách hàng vay vốn
Hiện nay các NHTM trước khi quyết định cho vay thường đánh giá mức độ
tín nhiệm khách hàng, thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Đánh giá mức
độ tín nhiệm nội bộ nhằm phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trả
nợ của khách hàng thấp thì mức độ xếp hạng giảm và đồng nghĩa với tăng RRTD
cho Ngân hàng tăng lên và ngược lại. Đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng

hiện nay gồm có hệ thống đánh giá khác nhau cho hai đối tượng khách hàng pháp
nhân và thể nhân mà từng NHTM xây dựng. Trong đó việc xác định khả năng trả nợ
của khách hàng pháp nhân là một trong nhân tố ảnh hưởng đến CLTD của mỗi
NHTM hiện nay, khi có tỷ trọng khách hàng pháp nhân chiếm tỷ trọng chủ yếu trên
dư nợ tín dụng.
Năm là: Hệ thống thông tin tín dụng của NHTM
Thông tín tín dụng cần có về khách hàng để NHTM xem xét, quyết định cho
vay và giám sát khoản vay bao gồm: thông tin về hồ sơ pháp lý của khách hàng,
thông tin về tình hình tài chính, về tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng; về
xếp loại tín dụng của khách hàng từ các cơ quan xếp hạng bên ngoài và kết quả xếp
loại tín dụng nội bộ của NHTM; thông tin liên quan đến dự án xin vay vốn của
khach hàng ; thông tin về môi trường kinh doanh có liên quan đến ngành nghề, lĩnh
vực hoạt động của khách hàng vay vốn, thông tin kinh tế, thị trường, xu thế phát
triển, tiềm năng của ngành. Thông tin tín dụng có chất lượng giúp nhà người quản
lý, cán bộ quản lý khách hàng có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan
đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu RRTD, nâng cao chất lượng
tín dụng mỗi NHTM.
Sáu là: Công tác tổ chức bộ máy
Nhân tố này không chỉ tác động đến chất lượng tín dụng mà còn tác động
đến mọi hoạt động của ngân hàng. Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức được sắp xếp
khoa học, sự phân công công việc một cách cụ thể, rõ ràng có sự gắn kết giữa các
bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện kịp thời,
công tác quản lý tín dụng trở nên hiệu quả và an toàn hơn. Những quyết định đúng


19

đắn của cấp lãnh đạo sẽ giúp hoạt động tín dụng phù hợp với khách hàng và nền
kinh tế.
Bảy là: Chất lượng nhân sự của ngân hàng.

Chất lượng nhân sự là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động
kinh doanh nói chung và đặc biệt trong hoạt động ngân hàng. Cán bộ nhân viên là
bộ mặt của ngân hành là hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng. Hơn nữa
nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày
càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ
giúp phòng ngừa tối đa sai phạm trong quá trình kinh doanh, đem lại sự tin tưởng về
chất lượng từ phía khách hàng.
Tám là: Hệ thống công nghệ ngân hàng.
Trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng là ngành có mức độ ứng dụng công
nghệ thông tin cao. Hệ thống công nghệ thông tin hiện đại sẽ đáp ứng yêu cầu về độ
chính xác, khối lượng giao dịch của khách hàng, tìm kiếm thông tin khách hàng,
giúp ngân hàng ra các quyết định và xử lý khoản vay…
Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chất lượng
tín dụng ta thấy, tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi
trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ thuật và
trình độ cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có ảnh hưởng khác nhau tới
công tác quản lý chất lượng tín dụng. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải nắm
chắc các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng và biết vận dụng sáng tạo sự
ảnh hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm được những biện
pháp quản lý chất lượng tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, sẽ
tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt động tín dụng nói riêng cũng như của toàn
bộ hoạt động NHTM nói chung.


20

1.3.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng vay vốn
Một là: Tư cách đạo đức của người đi vay
Trong quan hệ tín dụng, muốn có hiệu quả cao đòi hỏi phải có sự hợp tác từ cả
hai phía: người cho vay và người đi vay. Khách hàng là người nắm quyền chủ động

trong việc sử dụng các khoản vay trong phạm vi những cam kết với ngân hàng.
Khách hàng cũng là người cung cấp cho ngân hàng những thông tin trong quá trình
trước, trong và sau khi vay. Nếu khách hàng cung cấp những thông tin sai lệch hoặc
sử dụng vốn vay không đúng mục đích so với phương án mà ngân hàng đã xét duyệt
thì sẽ gây ra những hậu quả khó lường. Mặt khác nếu như khách hàng không có
thiện chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Bởi vậy, việc
thẩm định và phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến tính trung thực và uy
tín của người đi vay, việc giám sát chặt chẽ sau khi cho vay sẽ là biện pháp hữu
hiệu góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của khách hàng và ngân hàng từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng ngân hàng.
Hai là: Năng lực của khách hàng
Năng lực khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng trong việc quyết
định đến khách hàng có khả năng quản lý và sử dụng vốn vay có hiệu quả hay
không? Không một khách hàng nào khi đi vay lại mong muốn món vay của mình
không hiệu quả, tuy nhiên có thể do năng lực có hạn, đôi khi họ không thể thực hiện
tốt được kế hoạch của mình. Điều này ảnh hưởng đến cả ngân hàng và khách hàng
trong quá trình thu hồi các khoản nợ vay đến hạn.
Để đảm bảo chất lượng tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, việc đánh giá
năng lực của khách hàng có thể theo nhiều tiêu chí trong đó thường đề cập đến các
tiêu chí sau:
- Năng lực tài chính: Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở khối lượng
vốn tự có, tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn, ở tính thanh khoản của tài sản,
ở khả năng thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Năng lực tài
chính biểu hiện khả năng độc lập tự chủ của doanh nghiệp, do đó năng lực tài chính
càng cao càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ từ đó đảm bảo chất
lượng tín dụng. Chẳng hạn với những doanh nghiệp có vốn tự có ít, nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh lớn, vốn vay quá nhiều thì doanh nghiệp không có khả năng tự chủ
về tài chính, bị động trong sản xuất kinh doanh. Còn đối với những doanh nghiệp
lớn, trang bị thiết bị hiện đại, có thị trường rộng, sức cạnh tranh cao thì khả năng



21

hoàn trả các khoản vốn vay ngân hàng đúng hạn cũng cao hơn. Do vậy đầu tư tín
dụng vào các doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, phương án kinh doanh khả thi,
phù hợp với tình hình thực tế sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy nâng cao chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
- Năng lực quản lý: Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở sự gọn nhẹ,
tính linh hoạt năng động của bộ máy tổ chức, ở khả năng thích nghi của bộ máy
quản lý với sự biến động của cơ chế thị trường. Khi năng lực quản lý của doanh
nghiệp tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ diễn ra thông suốt, có hiệu quả, việc
xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phù hợp với thực tế,
do đó khả năng trả nợ của doanh nghiệp được đảm bảo, nhờ đó chất lượng tín dụng
được nâng cao.
-Năng lực sản xuất kinh doanh: Tín dụng là cầu nối giữa hoạt động kinh doanh
của ngân hàng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi biểu hiện
xấu hay tốt của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng tương ứng tới hoạt động tín dụng
thông qua cơ chế tác động của những mối quan hệ tín dụng. Do đó cần quan tâm
đúng mức tới năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong quá trình xét
duyệt cho vay.
Ba là: Tài sản đảm bảo
Bất cứ khách hàng nào cũng sở hữu một lượng tài sản nhất định để sản xuất
kinh doanh. Việc sở hữu tài sản biểu hiện ở khả năng nhà nước công nhận về mặt sở
hữu tài sản đó như: quyền khai thác, sử dụng, đầu tư, sửa chữa…hay có toàn quyền
quyết định tài sản đó.
Thông thường khi khách hàng muốn sử dụng nguồn tín dụng của ngân hàng
thì việc bảo đảm bằng tài sản thế chấp cầm cố sẽ là nguồn trả nợ thứ hai và là cơ sở
để ngân hàng thu hồi vốn nếu khách hàng không có khả năng trả nợ. Vì vậy tài sản
đảm bảo có vai trò quan trọng, là cơ sở cho ngân hàng cho khách hàng vay vốn.

1.3.3. Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh.
Thứ nhất: Môi trường kinh tế vĩ mô
Điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ có ảnh hưởng lớn tới
chất lượng tín dụng của ngân hàng. Một nền kinh tế ổn định và tăng trưởng sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các khoản tín dụng có chất lượng cao, còn nền kinh tế không
ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng ,và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ
và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.


×