Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Luận văn thạc sỹ Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.05 KB, 116 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn này là công trình nghiên
cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ
tình hình thực tiễn hiện nay và nguồn gốc rõ ràng.
Học viên
Nguyễn Thị Vy Linh


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập cũng như làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các Thầy Cô giáo Trường Đại học Thương Mại, khoa Sau đại
học Trường Đại học Thương Mại.Tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy Cô. Đặc
biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thu Thủy- Trưởng bộ môn
Ngân hàng Chứng khoán đã dành nhiều thời gian chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các phòng ban, các
đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam chi nhành Hà Nội đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015


3



3

M ỤC L ỤC


4

4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Amex
ATM
DVNH
ĐƯTM
ĐVCNT
EDC
EMV
JCB
NHNN
NHPHT
NHTM
NHTTT
NHTV
POS
SGD
TQT

American Express
Máy rút tiền tự động

Dịch vụ ngân hàng
Điểm ứng tiền mặt
Đơn vị chấp nhận thẻ
Máy cấp phép tự động
Tiêu chuẩn về thẻ chip
Thẻ của ngân hàng ngoại thương Nhật Bản
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng phát hành thẻ
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thanh toán thẻ
Ngân hàng thành viên
Điểm chấp nhận thẻ
Sở giao dịch
Thẻ quốc tế

TCTQT
TTT
VCB
Vietcombank

Tổ chức thẻ quốc tế
Trung tâm thẻ
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi

Vietcombank Hà Nội

VCBHN


nhánh Hà Nội
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ tra soát, khiếu nại, đòi bồi hoàn
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Hà Nội


5

5

Sơ đồ 2.2: Quy trình phát hành thẻ tại Vietcombank Hà Nội
Sơ đồ 2.3: Quy trình giải quyết tra soát nếu ATM/ĐVCNT do VCBHN quản lý
Sơ đồ 2.4: Quy trình xử lý tra soát khi chủ thẻ VCB giao dịch tại NHTV của
Smartlink
Bảng:
Bảng 2.1: Doanh số huy động vốn và cho vay tại VCBHN 2010-2014
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB HN các năm 2010-2014
Bảng 2.3: Số lượng thẻ Connect 24 phát hành mới tại VCBHN các năm 2010-2014
Bảng 2.4: Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành mới tại VCBHN năm 2010-2014
Bảng 2.5: Số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành mới tại VCBHN năm 20102014
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại VCBHN năm 2011-2014
Bảng 2.7: Doanh số sử dụng thẻ tại VCBHN năm 2010-2014
Bảng 2.8:Doanh thu từ HDKD thẻ của VCBHN các năm 2010-2014
Bảng 2.9: DSTT thẻ quốc tế tại các CNVCB trên địa bàn HN năm 2014

Bảng 2.10:Số lượng thẻ phát hành mới tại các CNVCB trên địa bàn HN năm 2014
Bảng 2.11:Doanh số sử dụng thẻ tại các CNVCB trên địa bàn Hà Nội năm 2014
Biểu:
Biểu 2.1: Doanh số huy động vốn và cho vay tại VCB HN qua các năm 2010-2014
Biểu 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VCB Hà Nội các năm 2010-2014
Biểu 2.3 :Số lượng thẻ Connect 24 phát hành mới tại VCBHN các năm 2010-2014
Biểu 2.4:Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát hành mới tại VCBHN năm 2010-2014
Biểu 2.5:Số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành mới tại VCBHN năm 2010-2014
Biểu 2.6: Doanh số thanh toán thẻ quốc tế tại VCBHN năm 2011-2014
Biểu 2.7: Doanh số sử dụng thẻ tại VCBHN năm 2010-2014
Biểu 2.8: Số lượng ATM và ĐVCNT tại VCBHN các năm 2010-2014


6

6

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trên thị trường tài chính Việt Nam hiện nay, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng thương mại là rất mạnh mẽ và gay gắt. Bên cạnh các dịch vụ ngân hàng
truyền thống, các ngân hàng thương mại cũng đang tập trung phát triển và mở
rộng dịch vụ ngân hàng hiện đại trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển của
dịch vụ thẻ thanh toán không dùng tiền mặt. Đây là công cụ thanh toán mới hiện
đại, tiện ích dựa vào khoa học kỹ thuật và công nghệ quản lý ngân hàng. Với các
lợi ích mang lại cộng thêm việc sử dụng tương đối đơn giản thì dịch vụ thẻ ngày
càng thu hút sự quan tâm của mọi tầng lớp dân cư. Do vậy nếu được đầu tư hợp
lý và phát triển đúng hướng dịch vụ thẻ hứa hẹn sẽ mang lại nguồn lợi nhuận
không hề nhỏ cho ngân hàng.
Nhận thức được điều này được tầm quan trọng của thẻ thanh toán, Ngân

hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngoại thương Hà
Nội nói riêng luôn tích cực đa dạng sản phẩm dịch vụ thẻ, đầu tư cho hệ thống
công nghệ, mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ, triển khai nhiều chương
trình marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đẩy mạnh sự phát triển
toàn diện của dịch vụ thẻ. Tuy nhiên dịch vụ thẻ hiện nay là mảng hoạt động
được rất nhiều ngân hàng chú trọng đầu tư phát triển và gia tăng cạnh tranh
bằng nhiều chiến lược hết sức đa dạng và linh hoạt. Điều này đã và đang gây ra
nhiều thách thức, áp lực cho hoạt động kinh doanh thẻ của Vietcombank Hà Nội,
đòi hỏi Chi nhánh phải có chiến lược hết sức đúng đắn cùng với sự nỗ lực hết
mình của tập thể cán bộ toàn Chi nhánh.
Là một cán bộ làm việc có liên quan trong lĩnh vực thẻ, tôi đã chọn đề tài “Phát
triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt NamChi nhánh Hà Nội” nhằm hệ thống thống hóa các vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ tại
NHTM, đồng thời phân tích thực trạng việc cung cấp dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà
Nội, từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa dịch vụ thẻ tại
Vietcombank Hà Nội.


7

7

2.Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Phát triển dịch vụ thẻ không còn là để tài mới mẻ trong các nghiên cứu
khoa học của hoạt động ngân hàng thương mại. Cụ thể là các đề tài quanh việc
phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã tạo ra một kênh thanh
toán mới của hoạt động ngân hàng bán lẻ giúp cho hoạt động của NHTM phát
triển hơn nữa trên cơ sở phát triển của khoa học công nghệ.
Đề tài “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam ”(2014) -luận văn Thạc sĩ Trần Thị Thúy Hiên tập
trung nghiên cứu phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đó có 1 phần về phát

triển dịch vụ thẻ thanh toán.
Đề tài“Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” –Luận văn tốt nghiệp của tác giả Cao Thị Thu
Huyền, trường Học viện ngân hàng, năm 2013. Để tài đi sâu vào nghiên cứu phát
triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong hoạt động của ngân hàng,
trong đó đề cập đến giải pháp phát triển thẻ tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng.
Đề tài “Giải pháp phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ quốc tế
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”-Luận văn tốt
nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Mai Yên, năm 2010 đi sâu vào nghiên cứu và đưa
ra giải pháp cho nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Do vậy, tôi chọn đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại thương Chi nhánh Hà Nội” này nhằm nêu rõ hơn nữa vai trò quan
trọng của thẻ trong hoạt động ngân hàng cũng như trong nền kinh tế, nêu rõ các
nhân tố phát triển và đưa ra các giải pháp về chất và lượng cho việc phát triển
dịch vụ thẻ tại đơn vị công tác của mình.
3.Mục đích nghiên cứu
-

Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về sự phát triển dịch vụ thẻ của NHTM. Xem xét
các kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ ở 1 số ngân hàng, tổ chức, từ đó rút ra bài


8

8

học kinh nghiệm cho sự phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội
-


Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội. Trên cơ sở
đó đưa ra những phân tích, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những
hạn chế trong phát triển dịch vụ thẻ.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại Vietcombank Hà Nội.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển của dịch vụ thẻ của NHTM.

-

Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu sự phát triển của dịch vụ thẻ tại Vietcombank
Hà Nội từ năm 2010 đến năm 2014.
5.Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các
phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn gồm: Phương
pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phân tích hoạt động kinh tế, phương
pháp điều tra khảo sát.. cụ thể:
Phương pháp thống kê: Số liệu được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của VCB - Chi nhánh Hà Nội và xử lý thông tin về thực trạng phát triển
dịch vụ thẻ tại VCB- Hà Nội.
Phương pháp điều tra khảo sát: Tác giả tiến hành khảo sát để thăm dò ý kiến
khách hàng là cá nhân thông qua Phiếu khảo sát để rút ra những tồn tại, điểm mạnh,
điểm yếu của dịch vụ thẻ mà VCB – Hà Nội đang cung cấp (Thực hiện phát 100
phiếu khảo sát cho 100 khách hàng đến giao dịch thẻ tại VCB Hà Nội).

Phương pháp tổng hợp: Sàng lọc và đúc kết từ thực tiễn và lý luận để đề ra
giải pháp và bước đi nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu.

6.Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn được kết cấu theo ba chương:


9

9

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về phát triển dịch vụ thẻ của ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Định hướng và 1 số giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội


10

10

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại
1.1.1. Ngân hàng thương mại và dịch vụ ngân hàng thương mại
1.1.1.1

Khái niệm ngân hàng thương mại

NHTM đã hình thành và tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với

sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống NHTM đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa,
ngược lại nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của
nó – nền kinh tế thị trường, thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và không
thể thiếu được trong hoạt động kinh tế.
Có rất nhiều khái niệm về NHTM. nhưng nhìn chung các khái niệm đều có sự
thống nhất rằng “NHTM là một trung gian tài chính điển hình quan trọng vào loại
bậc nhất trong nền kinh tế thị trường mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay đồng thời làm trung gian thanh
toán và thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu cũng như các nghiệp vụ
khác.”
Ngày nay, rất nhiều tổ chức tài chính – bao gồm cả các công ty kinh doanh
chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm
hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của ngân hàng. Ngược lại, ngân
hàng cũng mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực bất động sản,
môi giới chứng khoán, bảo hiểm, đầu tư quỹ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ
môi giới khác. Điều này đã dẫn đến những nhầm lẫn khi phân biệt ngân hàng với
các tổ chức tài chính khác. Tuy nhiên khi xem xét các tổ chức tài chính trên
phương diện những loại hình dịch vụ được tổ chức đó cung cấp, ngân hàng là
loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng
nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế. Sự đa dạng trong các dịch vụ và chức năng của ngân hàng dẫn đến việc


11

11


chúng được gọi là các “Bách hóa tài chính” (Financial department stores)
1.1.1.2

.Các dịch vụ của ngân hàng thương mại
Dịch vụ ngân hàng (DVNH) được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn,

tiền tệ, thanh toán, … mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản và ngân hàng thu chênh
lệch tỷ giá hoặc thu phí thông qua dịch vụ ấy. Tùy theo trình độ phát triển và
cách phân loại mà có nhiều quan niệm về DVNH. Ở nước ta hiện nay có hai quan
niệm về dịch vụ ngân hàng:
Quan niệm thứ nhất cho rằng: Các hoạt động sinh lời của ngân hàng
thương mại ngoài hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Quan
điểm này phân định rõ hoạt động tín dụng - một hoạt động truyền thống và chủ
yếu trong thời gian qua của các NHTM Việt Nam với hoạt động dịch vụ - một
hoạt động mới bắt đầu phát triển ở nước ta. Sự phân định như vậy trong xu thế
hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính hiện nay cho phép ngân hàng
thực thi chiến lược tập trung đa dạng hoá, phát triển và nâng cao hiệu quả của
các hoạt động phi tín dụng.
Quan điểm thứ hai thì cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một
ngân hàng thương mại đều được coi là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là một loại
hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan
niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân
ngành dịch vụ trong dự thảo Hiệp định WTO.
Là một tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa
dạng nhất, cho đến nay ngân hàng đã và đang cung cấp hàng trăm thậm chí
hàng ngàn dịch vụ. Dựa trên cơ sở quan điểm thứ hai về dịch vụ ngân hàng, các
loại hình dịch ngân hàng được tổng quát cơ bản như sau:
Các dịch vụ truyền thống của ngân hàng:

-

Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng
đã tìm mọi cách để huy động tiền. Một trong những nguồn thu quan trọng là các
khoản tiền gửi (thanh toán và tiết kiệm của khách hàng)


12
-

12

Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: Ngay từ thời kỳ đầu các ngân
hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán
(người bán chuyển các khoản phải thu sang cho ngân hàng để lấy tiền trước).
Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối
với các khách hàng, giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất
kinh doanh

-

Dịch vụ mua bán ngoại tệ: là một trong những DVNH đầu tiên được thực hiện là
trao đổi (mua, bán) ngoại tệ - một Ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này
lấy một loại tiền khác.

-

Dịch vụ thanh toán, chuyển và nhận tiền: Là một trong những dịch vụ quan trọng
của Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu chuyển tiền cho nhiều mục đích khác
nhau của khách hàng như học tập, chữa bệnh, du lịch, công tác, trả phí ở nước

ngoài.

-

Dịch vụ bảo lãnh: Khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất
lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng có uy tín
trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của
mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của
tổ chức tín dụng khác,…

-

Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Ngay từ thời trung cổ và vào những năm
đầu của cuộc cách mạng công nghiệp, ngân hàng đã thực hiện tài trợ các hoạt
động của Chính phủ như: cho chính phủ vay, mua trái phiếu chính phủ, ...

-

Bảo quản vật có giá: Ngay từ thời trung cổ, các ngân hàng đã bắt đầu thực hiện
lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản. Các giấy
chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách hàng có thể được lưu hành như
tiền.

-

Dịch vụ ủy thác: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện việc quản lý tài
sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại.
Theo đó, ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô tài sản
mà họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust



13
service).

13


14

14

Các dịch vụ ngân hàng phát triển gần đây hơn:
-

Cho vay tiêu dùng và tài trợ dự án: Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và
sự cạnh tranh mạnh mẽ trong cho vay buộc các ngân hàng mở ra dịch vụ cho vay
tiêu dùng nhằm tăng khả năng cạnh tranh và thu lợi nhuận. Bên cạnh dịch vụ
cho vay tiêu dùng, các ngân hàng còn đẩy mạnh dịch vụ tài trợ dự án. Các ngân
hàng tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ
cao. Đây là loại hình tín dụng rủi ro cao tuy nhiên lãi lại lớn.

-

Dịch vụ bảo hiểm: Các ngân hàng ngày nay còn tham gia kinh doanh các loại
hình bảo hiểm phi nhân thọ; tái bảo hiểm phi nhân thọ trong và ngoài nước; hoạt
động đầu tư tài chính

-

Dịch vụ tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực

hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng
ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và
kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến các cơ hội thị trường trong nước và
ngoài nước cho các doanh nghiệp của họ.

-

Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Trên thị trường tài chính hiện nay, nhiều
ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính, cho phép khách
hàng thỏa mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những lý do
chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung
cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà
không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán

-

Dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp: Do ngân hàng cung cấp các tài khoản tiền gửi
truyền thống với lãi suất quá thấp, nhiều khách hàng đã hướng tới việc sử dụng
sản phẩm đầu tư (investment products) đặc biệt là các tài khoản của quỹ tương
hỗ và hợp đồng trợ cấp. Loại hình này cung cấp triển vọng thu nhập cao hơn tài
khoản tiền gửi dài hạn, cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho
khách hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong tương lai (chẳng hạn ngày nghỉ
hưu). Ngược lại, quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý
một cách chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng


15

15
khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ .

-

Dịch vụ thẻ : Ngày nay, thẻ là một phương tiện thanh toán thông dụng và văn
minh. Các công ty và ngân hàng liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu nhiều
lợi nhuận này. Các loại thẻ Master Card, Visa, Dinners Club, JCB, American
Express (Amex) được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Người sử dụng thẻ có thể
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, trả cước phí điện, điện thoại, tiền nước hay rút
tiền mặt tại các máy rút tiền tự động 24/24 rất tiện lợi. Ngoài ra, họ còn được
cấp hạn mức thấu chi qua thẻ mà khỏi phải bảo quản cất giữ tiền mặt không an
toàn.

1.1.2 Dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thẻ
Quá trình hình thành và phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ gắn liền với
quá trình phát triển của thẻ thanh toán. Nói tới dịch vụ thẻ trước hết cần phải đề
cập đến khái niệm về thẻ bởi đây là công cụ thanh toán không thể thiếu để khách
hàng hưởng những tiện ích mà dịch vụ thẻ đem lại.
*Khái niệm thẻ:
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về thẻ ngân hàng với nhiều cách diễn đạt
khác nhau nhưng nhìn chung có thể hiểu: Thẻ là công cụ thanh toán do ngân
hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ (cửa hàng, siêu thị, nhà hàng…) hoặc rút
tiền mặt tại các máy ATM hay tại ngân hàng trong phạm vi số dư của mình ở tài
khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng ký kết giữa ngân
hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ
của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng
dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng thanh toán thẻ và
ngân hàng phát hành thẻ.
*Đặc điểm thẻ:

Hầu hết các loại thẻ hiện nay được làm bằng nhựa cứng (plastic) cấu tạo
thành 3 lớp được ép với kỹ thuật cao. Thẻ có hình chữ nhật, chung một kích


16

16

thước là : 85mm x 54mm x 0,76mm , có góc tròn và gồm 2 mặt. Tùy theo
phương pháp truy cập và quản lý, xử lý thông tin của thẻ mà thẻ được cấu tạo từ
dải băng từ (thẻ từ) hoặc vi mạch điện tử (thẻ chip) hoặc có cả băng từ cả chip
(thẻ từ có chip).
Về nguyên tắc nhận biết thẻ:
- Tên thẻ và các biểu tượng của tổ chức phát hành thẻ. Ví dụ: Biểu tượng
của thẻ VISA là hình con chim bồ câu đang bay được thể hiện trong không gian
3 chiều. Tên và biểu tượng của thẻ do các tổ chức phát hành thẻ thiết kế nhằm
làm tăng tính an toàn của thẻ và đề phòng giả mạo.
- Số thẻ : Là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được in nổi lên trên thẻ. Số này
sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Các loại thẻ khác nhau sẽ có
chữ số trên thẻ khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
- Họ tên của chủ thẻ : Cũng được in bằng chữ nổi. Nếu chủ thẻ là cá nhân
thì sẽ in họ tên của cá nhân, còn nếu chủ thẻ là công ty thì sẽ in tên công ty và tên
người được ủy quyền sử dụng thẻ.
- Ngày hiệu lực của thẻ: Là thời gian thẻ được phép lưu hành.
Ngoài ra còn có thể có các yếu tố khác như : chữ ký, hình của chủ thẻ, hình
nổi không gian 3 chiều (hoặc chíp đối với thẻ điện tử).
- Dải băng từ: lưu giữ các thông tin đã được mã hóa theo một chuẩn thống
nhất như: số thẻ, ngày hết hạn, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số bí
mật cá nhân (mã số PIN).
- Ô chữ ký dành cho chủ thẻ: in chữ ký của chủ thẻ, được làm từ một

nguyên liệu đặc biệt có khả năng tránh được các trường hợp cố ý tẩy xóa, sửa đổi
và được ép chặt trên bề mặt thẻ.
1.1.2.2. Phân loại thẻ
Thẻ ngân hàng có rất nhiều loại khác nhau đáp ứng đa dạng nhu cầu của
khách hàng. Dựa theo từng tiêu chí, thẻ ngân hàng được phân loại như sau:
 Phân loại theo đặc tính kỹ thuật:

- Thẻ băng từ:


17

17

Được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một băng từ chứa các thông tin về
chủ thẻ và tài khoản chủ thẻ nằm ở mặt sau của thẻ. Đây là loại thẻ được sử dụng
phổ biến hiện nay tuy nhiên tính bảo mật không cao


18

18

-Thẻ thông minh (thẻ chíp điện tử):
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán với tính năng ưu việt và tính
bảo mật cao dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một con chíp điện
tử có cấu trúc giống một máy tính hoàn hảo. Tuy nhiên nhược điểm của loại thẻ
này là giá thành sản xuất cao
Để nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, các NHTM đang có xu hướng thực
hiện phát hành thẻ chip thay thế thẻ băng từ. Tuy nhiên do giá thành sản xuất

cao nên việc phát hành thay thế này được tiến hành từng bước một. Một số ngân
hàng trong nước đã thực hiện phát hành thẻ tín dụng có gắn chíp điện tử nhằm
tăng mức độ an toàn cho chủ thẻ như: Vietcombank, BIDV...

 Phân loại theo tính chất thanh toán thẻ:
- Thẻ ghi nợ (Debit card):
Thẻ ghi nợ là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng thẻ trên cơ sở số dư tài
khoản tiền gửi để rút tiền tại máy ATM và thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các
ĐVCNT. Ngoài ra, chủ thẻ có thể thực hiện các giao dịch như: chuyển tiền, xem số
dư tài khoản... tại máy ATM. Ưu điểm của loại thẻ này là dễ sử dụng, rất thuận
tiện cho mục đích rút tiền từ tài khoản cá nhân của khách hàng và phí sử dụng
thấp. Tuy nhiên nhược điểm của loại thẻ này là sự hạn chế trong việc sử dụng thẻ
để thanh toán tại các ĐVCNT.
- Thẻ tín dụng(Credit card):
Đây là loại thẻ mà chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng để mua hàng
hoá tại ĐVCNT hay rút tiền mặt tại máy ATM hoặc quầy giao dịch của ngân hàng
bằng thẻ. Hàng tháng chủ thẻ phải thanh toán lại các khoản đã chi tiêu bằng thẻ
trước một thời hạn nhất định. Nếu chủ thẻ thanh toán đúng hạn sẽ được miễn lãi.
Như vậy, lợi ích của chủ thẻ tín dụng là có thể chi tiêu trước trả tiền sau với ưu
đãi về lãi. Bên cạnh đó ưu điểm nổi bật của thẻ tín dụng so với thẻ ghi nợ là phạm
vi sử dụng thẻ tại các ĐVCNT để thanh toán chi tiêu rất lớn. Chủ thẻ dễ dàng sử
dụng thẻ tín dụng tại các ĐVCNT trên toàn thế giới. Tuy nhiên để trở thành chủ
thẻ tín dụng, khách hàng cũng phải hoàn thành thủ tục phát hành phức tạp hơn


19

19

thẻ ghi nợ. Theo đó khách hàng phải có tài sản thế chấp như sổ tiết kiệm, phong

tỏa tài khoản hoặc thực hiện thủ tục tín chấp theo yêu cầu của ngân hàng.

 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
- Thẻ trong nước:
Là thẻ mà giới hạn sử dụng chỉ được hạn chế trong phạm vi một quốc gia,
giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Loại thẻ này chỉ do một tổ chức hay
một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung gian, thanh
toán. Loại thẻ này phù hợp với những khách hàng không có nhu cầu sử dụng thẻ
ở nước ngoài. Ưu điểm của loại thẻ này là phí sử dụng thấp.
- Thẻ quốc tế:
Đối với những khách hàng thường xuyên đi nước ngoài và có nhu cầu sử
dụng thẻ để rút tiền, chi tiêu bằng thẻ ở nước ngoài thì thẻ trong nước không còn
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nữa. Thẻ quốc tế là lựa chọn tối ưu cho
các đối tượng khách hàng này. Đây là loại thẻ được sử dụng trên toàn cầu, được
quản lý và hỗ trợ trên toàn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn như Visa,
Master… hoặc những công ty điều hành như Amex, JCB… hoạt động trong một hệ
thống thống nhất, đồng bộ. Với loại thẻ này, thông thường chủ thẻ phải trả các
khoản phí sử dụng thẻ cao hơn thẻ trong nước.

 Phân loại theo chủ thẻ phát hành:
-Thẻ do Ngân hàng phát hành:
Đây là loại thẻ do Ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh
động tài khoản của mình tại Ngân hàng, hoặc sử dụng một khoản tiền bằng thẻ
tín dụng do Ngân hàng cấp. Loại thẻ này hiện nay được sử dụng rất phổ biến, nó
không chỉ được lưu hành trong phạm vi một quốc gia mà còn có thể lưu hành
trên toàn cầu (ví dụ: thẻ Visa, thẻ Master, ...).
-Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành
Là loại thẻ do các tổ chức không phải ngân hàng phát hành. Chủ yếu là các
loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn như: Dinner Club,
Amex, ... Các loại thẻ này được phép lưu hành trên toàn cầu. Ngoài ra, còn có một



20

20

số loại thẻ do các công ty phát hành như: thẻ chi tiêu (Private Label Retail Card),
thẻ của các công ty xăng dầu (Oil Company Card).

 Phân loại theo theo hạn mức tín dụng:
-Thẻ vàng (Gold Card)
Là loại thẻ có hạn mức tín dụng cao, nhằm vào những đối tượng khách
hàng có uy tín, khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ
này có thể có những điểm khác nhau tùy thuộc vào tập quán, trình độ phát triển
của mỗi vùng.
-Thẻ thường (Standard Card)
Đây là loại thẻ có hạn mức tín dụng thấp hơn thẻ vàng, có tính chất phổ
biến và đại chúng, phần đông đại đa số người dân trên thế giới sử dụng mỗi
ngày.
1.1.2.3 Vai trò của thẻ
Thẻ là phương tiện thanh toán hiện đại giúp NHTM có thể cung ứng dịch vụ
ngân hàng đến khách hàng một cách nhanh chóng. Hơn ai hết, ngân hàng chính là
người được hưởng lợi từ hoạt động thanh toán thẻ. Điều này thể hiện trên các mặt
sau:
Thứ nhất, thẻ thanh toán giúp NH huy động được nguồn vốn với chi phí rẻ,
qua đó góp phần tăng doanh thu cho NH. Hoạt động thẻ càng phát triển thì số lượng
tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ ngày càng cao, tạo cho NH một lượng
vốn bằng tiền đáng kể với lãi suất thấp (thường là lãi không kỳ hạn). Ngoài ra, thu
nhập từ hoạt động thanh toán và phát hành thẻ mà NHTM có thể thu được là: phí
phát hành thẻ, phí thường niên, phí rút tiền mặt, lãi suất chậm thanh toán đối với thẻ

tín dụng, phí ĐVCNT,…
Thứ hai, thẻ thanh toán tạo nên sự đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của NH,
tăng cường hiện đại hóa công nghệ NH. Từ khi thẻ thanh toán ra đời, các NH đã có
thêm một phương tiện thanh toán đa tiện ích, phân tán rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của NH. Ngoài ra, dịch vụ thẻ còn có mối liên hệ với các dịch vụ NH khác
như: giao dịch NH điện tử (Internet Banking, SMS Banking, Mobile Banking) hay


21

21
các giao dịch mua bán trên mạng.

Thứ ba, thẻ thanh toán góp phần nâng cao vị thế, tạo điều kiện để các
NHTM Việt Nam hội nhập sâu và rộng. Dịch vụ thẻ mang đến cho NH những lợi
ích vô hình cho NH như: nâng cao vị thế của NH, quảng bá hình ảnh thương hiệu và
kéo khách hàng đến với NH. Đây cũng chính là lợi ích lớn nhất, tạo điều kiện cho
NH tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa.
Do vậy, phát triển dịch vụ thẻ là một loại hình dịch vụ không thể thiếu của
dịch vụ ngân hàng hiện đại. Trong điều kiện tự do hóa thương mại như hiện nay,
dịch vụ thẻ đang ngày càng chứng tỏ ưu thế trong tất cả các loại hình dịch vụ ngân
hàng hiện đại.
Ngoài các lợi ích mà NHTM nhận được, thẻ thanh toán còn mang lại nhiều
tiện ích không những đối với người sử dụng, đơn vị chấp nhận thẻ mà còn cho cả
nền kinh tế, đó là:
Đối với người sử dụng
Đối với người sử dụng, thẻ Ngân hàng là một ví tiền hết sức an toàn, gọn
nhẹ. Khi đi mua hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng không phải đem theo tiền mặt,
khi chi trả không phải kiểm đếm. Khi sử dụng thẻ quốc tế, chủ thẻ có thể chi tiêu
bằng mọi đồng ngoại tệ và thanh toán bằng một loại tiền duy nhất. Ngoài ra, đối với

thẻ ghi nợ khi không chi tiêu, tiền của chủ thẻ trong ngân hàng vẫn sinh lãi đồng
thời có thể rút tiền tại nhiều tỉnh thành trong cả nước, thậm chí cả nước ngoài.
Đối với ĐVCNT
Đối với các CSCNT, việc chấp nhận thanh toán thẻ làm tăng doanh số bán
hàng hóa, dịch vụ, thu hút các khách hàng tiềm năng. Khách du lịch và người nước
ngoài thường ưa thích thanh toán qua thẻ hơn là mang theo một số tiền quá lớn. Họ
có xu hướng chi tiêu nhiều hơn khách hàng dùng tiền mặt, có nghĩa là doanh thu sẽ
cao hơn. Chi phí bán hàng (bảo quản, kiểm đếm tiền mặt) của ĐVCNT sẽ giảm
đáng kể khi tiền sẽ được trả trực tiếp vào tài khoản của ĐVCNT. Đồng thời tránh
được hiện tượng khách dùng tiền giả, vấn đề mắt cắp tiền mặt do trộm cắp hoặc
nhân viên thiếu trung thực.


22

22
Đối với nền kinh tế

Thứ nhất, với bản chất là hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ
thanh toán góp phần làm giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường. Đối với các
nước phát triển, thanh toán bằng thẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các
phương tiện thanh toán. Nhờ đó làm giảm các chi phí liên quan đến vận chuyển,
kiểm đếm tiền mặt đồng thời cũng hạn chế nạn tiền giả, giảm lạm phát,…
Thứ hai, thẻ thanh toán là công cụ kích cầù cho nền kinh tế, khuyến khích
người dân tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Việc kích thích cầu tiêu dùng
thông qua thẻ ngân hàng đem lại hiệu quả cao do yếu tố tâm lý của người sử dụng
thẻ. Thực tế, việc thanh toán thông qua thẻ thuận tiện và an toàn hơn rất nhiều so
với thanh toán bằng tiền mặt đồng thời yếu tố "mua hàng trước, trả tiền sau", không
phải chịu lãi của thẻ tín dụng cũng đóng vai trò không nhỏ trong việc chủ thẻ chi
tiêu nhiều hơn.

Thứ ba, thẻ thanh toán góp phẩn tạo nên môi trường văn minh, đẩy mạnh du
lịch quốc tế và đầu tư nước ngoài. Cùng với quá trình hội nhập và mở cửa kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng, làn sóng khách du lịch nước ngoài và chủ đầu tư tiếp
cận thị trường Việt Nam ngày càng tăng. Việc phát triển thị trường thẻ sẽ góp phần
đáp ứng những nhu cầu của khách nước ngoài, xóa bỏ khoảng cách về thanh toán
giữa Việt Nam và thế giới.
Thứ tư, hoạt động thanh toán thẻ góp phần tạo nên sự minh bạch về tài
chính, hỗ trợ chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Bởi vì trong hoạt động thanh
toán thẻ, các giao dịch đều được thực hiện qua tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Với
công nghệ hiện đại, mọi giao dịch đều nằm trong kiểm soát của ngân hàng, tạo nền
tảng cho công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước, thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, giảm thiểu những tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm.
Như vậy, nhìn từ toàn xã hội, thẻ thanh toán phát triển sẽ cải thiện môi trường
tiêu dùng, xác lập phương thức thanh toán hiện đại trong dân cư. Dịch vụ thẻ phát
triển cũng là yếu tố tích cực để tăng doanh thu từ ngành du lịch, phát triển các loại hình
dịch vụ ngân hàng, làm cơ sở để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Từ đó có nhiều cơ hội


23

23

cho việc đầu tư sản xuất, xuất khẩu, thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.1.2.4 Các chủ thể tham gia trong dịch vụ thẻ
-Tổ chức thẻ quốc tế: Là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên, đặt ra quy
định bắt buộc các thành viên phải áp dụng và tuân theo, thống nhất thành một
hệ thống toàn cầu. TCTQT có mạng lưới hoạt động rộng khắp với các thương
hiệu nổi tiếng và sản phẩm đa dạng như các tổ chức thẻ: Visa, Mastercard,
American Express, JCB, Diners Clup… Bất cứ ngân hàng nào hiện nay hoạt động
trong lĩnh vực thẻ thanh toán quốc tế đều phải hợp tác với ít nhất một TCTQT.

-Ngân hàng phát hành thẻ: Ngân hàng phát hành thẻ là đơn vị được Ngân
hàng trung ương cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho các
chủ thẻ là cá nhân sử dụng, chịu trách nhiệm thanh toán và cung cấp các dịch
vụ liên quan đến thẻ đó.
Trong nghiệp vụ kinh doanh thẻ quốc tế thì NHPHT phải là thành viên
chính thức của TCTQT. NHPHT khi được sự cho phép của TCTQT sẽ được quyền
phát hành thẻ mang thương hiệu của những TCTQT đó. NHPHT có trách nhiệm
tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ,
đồng thời chịu trách nhiệm việc thanh toán thẻ đó.
- Ngân hàng thanh toán thẻ: Là ngân hàng trong hệ thống các ngân hàng
quốc tế chấp nhận thanh toán các loại dịch vụ liên quan đến thẻ do NHPH đã
phát hành. Có nghĩa là NHTTT có trách nhiệm chấp nhận và thanh toán các
chứng từ giao dịch liên quan đến thẻ do các ngân hàng trong cùng tổ chức thẻ
phát hành. Một ngân hàng có thể vừa đóng vai trò là NHTTT vừa đóng vai trò là
NHPHT.
Nếu quản lý tốt hệ thống ĐVCNT, NHTTT có thể thu lợi nhuận lớn kèm
theo nhiều lợi ích khác. Tuy nhiên, các NHTTT cũng phải đầu tư hệ thống máy
móc xử lý và quản lý các giao dịch, hệ thống các chương trình phần mềm hỗ trợ
tại ngân hàng và hệ thống máy móc chấp nhận thẻ tại các ĐVCNT.
- Đơn vị chấp nhận thẻ: Là các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa,


24

24

dịch vụ có ký kết hợp đồng với NHTTT về việc chấp nhận thẻ làm phương tiện
thanh toán. ĐVCNT hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: nhà hàng, khách sạn, sân
bay,…
Để trở thành ĐVCNT của ngân hàng thì đơn vị cung ứng dịch vụ phải có

tình hình tài chính tốt, năng lực kinh doanh hiệu quả, có khả năng thu hút nhiều
giao dịch sử dụng thẻ. Măc dù phải trả cho NHTTT một tỷ lệ phí chiết khấu theo
lượng tiền trong mỗi giao dịch nhưng các ĐVCNT vẫn có được lợi thế cạnh tranh
bởi việc thanh toán bằng thẻ ngân hàng sẽ giúp các đơn vị này thu hút được một
lượng khách hàng lớn, nâng cao số lượng các giao dịch thực hiện, góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
- Chủ thẻ: Là người được NHPH cấp thẻ để sử dụng số dư trên tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng hoặc trong một hạn mức tín dụng. Chủ thẻ có thể là cá
nhân hoặc người được ủy quyền (nếu là thẻ do công ty hay tổ chức ủy quyền sử
dụng). Tên chủ thẻ được in nổi trên thẻ và sử dụng thẻ theo những điều khoản,
điều kiện do ngân hàng phát hành quy định.
Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ của mình để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại
các ĐVCNT, ứng tiền mặt tại các điểm giao dịch thuộc hệ thống của ngân hàng
hoặc sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch tại máy rút tiền tự động .
Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình. Tuy nhiên, một chủ thẻ có
thể yêu cầu cấp thêm cho người thân của mình một thẻ phụ. Như vậy, sẽ có chủ
thẻ chính và chủ thẻ phụ. Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ cùng được hưởng các dịch
vụ thẻ mà vẫn biết được những thông tin về hoạt động thanh toán, chi tiêu bằng
thẻ của nhau. Tuy nhiên, chủ thẻ chính sẽ là người chịu trách nhiệm chính trước
ngân hàng về các vấn đề liên quan đến thẻ như: các khoản phí, nộp tiền vào tài
khoản, ...
1.1.2.5. Tổ chức hoạt động phát hành và thanh toán thẻ
-Hoạt động phát hành thẻ:
Hoạt động phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm toàn bộ việc triển khai
và quản lý quá trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng.
Quy trình phát hành thẻ bao gồm các bước được thể hiện trong sơ đồ sau:


25


25

Trung Tâm Thẻ
Chủ thẻ

Chi nhánh ngân hàng phát hành thẻ
(1)
(2)
(1)
(4)
(3)

Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ
cho chi nhánh NHPHT.
(2) Chi nhánh NHPHT kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin
trên hồ sơ do khách hàng khai báo. Khi hồ sơ được chấp nhận, Chi nhánh tiến
hành mở tài khoản thẻ (đối với khách hàng phát hành thẻ ghi nợ) hoặc xác định
hạn mức tín dụng (đối với khách hàng phát hành thẻ tín dụng) đồng thời gửi
thông tin của khách hàng lên Trung Tâm Thẻ.
(3) Trung Tâm Thẻ tiến hành in thẻ và mã số PIN dựa trên các thông tin
mà chi nhánh đã gửi và chuyển thẻ về cho chi nhánh phát hành.
(4) Chi nhánh tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn và đảm
bảo bí mật. Chủ thẻ nhận thẻ, ký vào giấy giao nhận thẻ và mặt sau của thẻ.
Sau khi giao thẻ cho khách, ngân hàng sẽ thực hiện:
- Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, bao gồm thực hiện cập
nhật vào hệ thống toàn bộ giao dịch sử dụng thẻ của khách hàng, các yêu cầu của
khách hàng và các vấn đề phát sinh trong quá trình khách hàng sử dụng thẻ.
- Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng): Định kỳ ngân hàng
sẽ gửi cho khách hàng bản sao kê toàn bộ các giao dịch thẻ của chủ thẻ trong kỳ,



×