Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Luận văn thạc sỹ Quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.64 KB, 87 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tên đề tài: “Quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Nam Định”.
Học viên thực hiện: Trần Thị Thu Phương
Lớp: CH19B – QLKT – Trường Đại Học Thương Mại
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Lời cam đoan: “Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình do chính tơi
nghiên cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép bất kỳ một bài viết nào đã được cơng
bố mà khơng trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tơi xin hồn
tồn chịu trách nhiệm.”
Hà Nội, Ngày 20 Tháng 03 Năm 2015
Học viên
Trần Thị Thu Phương


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tham gia giảng
dạy lớp CH19B-QLKT trường Đại học Thương Mại, đã trang bị cho tác giả một nền
tảng lý luận về quản lý kinh tế.
Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh đã
tận tình hướng dẫn, định hướng và ln theo sát q trình nghiên cứu để tác giả có
thể hồn thành bản luận văn một cách trọn vẹn và hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các cán bộ đồng nghiệp làm công tác
trong cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và ủng hộ tác giả về quan
điểm, số liệu để tác giả có thể hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng vì trình độ, kiến thức cịn hạn chế nên luận
văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cơ giáo, cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Nam Định và bạn đọc quan tâm để


cho đề tài được hoàn thiện và có tính thực tiễn hơn.
Hà Nội, Ngày 20 Tháng 03 Năm 2015
Tác giả

Trần Thị Thu Phương


iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 Vị trí BHXH Nam Định trong hệ thống tổ chức quản lý BHXH.......Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Nam Định.........Error: Reference source not
found
Bảng 2.1 Tình hình đơn vị tham gia BHXH BB tại tỉnh Nam Định giai đoạn
2010-2014...............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.2 Tình hình lao động tham gia BHXH BB tại tỉnh Nam Định giai đoạn
2010-2014................................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.3 Số tiền BHXH tỉnh Nam Định thu được theo khối ngành giai đoạn
2010-2014...............................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.4 Số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc của các đơn vị tại BHXH Nam Định giai
đoạn 2010-2014.......................................................Error: Reference source not found
Bảng 2.5 Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại tỉnh Nam Định giai
đoạn 2010-2014.......................................................Error: Reference source not found



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH

Bảo hiểm xã hội

2. BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc

3. BHYT

Bảo hiểm y tế

4. BHTN

Bảo hiểm tự nguyện

5. BQL

Ban quản lý

6. DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

7. DNNQD


Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

8. ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

9. DN

Doanh nghiệp

10. LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

11. KCN

Khu công nghiệp

12. KHTC

Kế hoạch tài chính

13. HTX

Hợp tác xã

14. HĐND

Hội đồng nhân dân


15. HC

Hành chính sự nghiệp

16. QLHS

Quản lý hồ sơ

17. NSNN

Ngân sách nhà nước

18. NLĐ

Người lao động

19. SDLĐ

Sử dụng lao động

20. TCHC

Tổ chức hành chính

21. SXKD

Sản xuất kinh doanh

22.TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

23. ILO

Tổ chức lao động quốc tế


vi


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
BHXH là chính sách lớn giữ vai trò trụ cột trong hệ thống An sinh xã hội
của đất nước. Nhiệm vụ chủ yếu của chính sách BHXH là tổ chức thực hiện tốt
các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất,
khám chữa bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và nhân dân
trên phạm vi cả nước.
Những năm vừa qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nhà
nước, sự phối hợp của các bộ, ngành ở trung ương và cấp ủy đảng chính quyền địa
phương, cơng tác BHXH đạt được nhiều kết quả quan trọng, đối tượng tham gia
BHXH không ngừng được mở rộng và không ngừng tăng cao; nguồn thu BHXH
tăng nhanh qua các năm
Có thể nói quản lý thu BHXH là một trong những công tác trọng yếu của
ngành. Thu BHXH chính là cơ sở đầu tiên để thực hiện các quyền lợi cho người lao
động bởi quỹ BHXH được thiết lập trên cơ sở đóng góp của người lao động, sự hỗ
trợ của ngân sách Nhà nước và lợi nhuận do đầu tư quỹ sinh lời. Nhận thức được
tầm quan trọng của công tác thu đối với việc bảo toàn nguồn Quỹ và xác lập cơ sở
giải quyết chế độ cho người lao động, ngay từ khi thành lập, BHXH đã tập trung chỉ

đạo thực hiện tốt công tác thu và quản lý thu, mở rộng đối tượng tham gia BHXH
theo qui định của pháp luật.
Tuy đạt được những thành tựu đáng kể, song trên thực tế hoạt động BHXH ở
Việt Nam còn nhiều hạn chế, nhất là ở công tác quản lý thu BHXH từ đó ảnh hưởng
đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động nói chung và việc
thực hiện cơng tác quản lý thu BHXH nói riêng.
- Mức độ bao phủ đối tượng lao động còn thấp: Với việc huy động sức mạnh của
cả hệ thống chính trị, sự nỗ lực của toàn Ngành BHXH, nhưng đến hết năm 2013, mới
có gần 11 triệu người tham gia BHXH, bằng 20,2% lực lượng lao động. Nếu khơng có
giải pháp mạnh, khó có thể đạt được mực tiêu của Nghị quyết số 21/NQ- TW của Bộ
Chính trị đến năm 2020 đạt 50% lực lượng lao động tham gia BHXH.


2

- Tình trạng vi phạm pháp luật trốn đóng, nợ đóng BHXH diễn ra khá phức
tạp: có nhiều doanh nghiệp thành lập, sử dụng lao động nhưng trốn đóng hoặc khi
trích khoản đóng của người lao động lại kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến quyền
lợi chính đáng của người lao động.
Một trong những nguyên nhân cơ bản là công tác quản lý thu chưa thực sự phù hợp.
Với tư cách là một cán bộ đang làm thực tiễn trong lĩnh vực BHXH của tỉnh
Nam Định, để góp phần khắc phục được những hạn chế, bất cập, đồng thời xây
dựng một cơ chế thu, chi BHXH hợp lý, hiệu quả tác giả chọn vấn đề “ Quản lý thu
Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Nam Định" làm đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm qua, vấn đề về BHXH luôn được rất nhiều người quan tâm
và nghiên cứu. Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến hoạt động BHXH ở
nhiều khía cạnh khác nhau ở phạm vi lớn trên quy mô cả nước cho đến những phạm
vi nhỏ hơn như về địa bàn tỉnh. Có thể kể đến như:
- Đề tài khoa học, “Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH”,

Chủ nhiệm: Tiến sĩ Dương Xuân Triệu- Giám đốc Trung tâm Thông tin, khoa học
thuộc BHXH Việt Nam, 2000. Đề tài đã triển khai nghiên cứu được quy trình quản
lý thu ở nước ta, phân tích thực trạng thu qua các thời kỳ, rút ra kết luận và đề xuất
việc hoàn thiện các quy định quản lý thu bằng công nghệ tin học và đề xuất được
các giải pháp mở rộng đối tượng tham gia BHXH. Tuy nhiên do đề tài khoa học
được nghiên cứu vào năm 2000 trước khi Luật BHXH có hiệu lực từ ngày
01/01/2007 do đó nên đề tài chưa đi nghiên cứu được các vấn đề về BHXH sau khi
luật có hiệu lực.
- Luận án tiến sĩ, “ Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay”. Mã số: 62.38.01.01, tác giả: Đỗ Kim
Thái, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2005. Luận án đã Phân tích làm rõ
cơ sở lý luận về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động bảo hiểm xã
hội. Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với BHXH.
Tìm kiếm và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp


3

luật đối với hoạt động BHXH. Tuy nhiên đề tài do đi nghiên cứu tổng quát việc
quản lý nhà nước đối với toàn bộ hoạt động BHXH nên phạm vi rất rộng, tất cả các
vấn đề đều chưa đi sâu và làm rõ được nhất là vấn đề về thu BHXH.
- Luận án “ Hoàn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”, mã số:
62.31.03.01, Phạm Trường Giang, Đại học Kinh tế quốc dân, 2010. Luận án đã
nghiên cứu được sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ thống thu bảo hiểm xã hội từ
đó đã đề xuất được những giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả cơ chế thu bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam. Tuy nhiên do đề tài nghiên cứu về cơ chế thu BHXH ở Việt
Nam nên phạm vi là trong cả nước, tác giả chỉ lấy được những con số tổng quát nhất
về thu BHXH ở Việt Nam nên chưa phân tích về thu BHXH của từng địa phương.
- Trần Ngọc Tuấn (2013): “ Hồn thiện cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội
khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai”, luận văn thạc sĩ kinh tế, trường

đại học Đà Nẵng. Luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu và phân tích các vấn đề liên
quan đến công tác quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tư nhân dựa vào các
quy định về quản lý thu BHXH, phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH và
những giải pháp hồn thiện công tác quản lý BHXH đối với khu vực kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Mặc dù có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về vấn đề BHXH, song chưa có
cơng trình nào nghiên cứu vấn đề quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Do đó tác giả xin nghiên cứu: “ Quản lý thu BHXH trên địa bàn Tỉnh Nam Định”
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Đề tài hướng tới mục tiêu đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị hồn
thiện cơng tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa bàn Tỉnh Nam Định nhằm góp
phần thúc đẩy BHXH của Tỉnh phát triển nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ đổi mới hiện nay.
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu nói trên, đề tài cần phải thực hiện
được 3 nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về BHXH, thu BHXH và quản lý
thu BHXH.


4

- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng quản lý thu BHXH tỉnh Nam Định
những năm qua; từ đó nhận định những thành công, hạn chế đồng thời xác định
nguyên nhân của những thành công, hạn chế trong công tác quản lý thu BHXH trên
địa bàn tỉnh Nam Định.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị thiết thực, có tính khả thi nhằm hồn
thiện cơng tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Nam Định
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài
+ Các vấn đề lý luận cơ bản về BHXH, thu BHXH và quản lý thu BHXH

+ Quản lý thu BHXH đối với các đơn vị trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Về nội dung: Quản lý thu BHXH là một vấn đề lớn và phức tạp trong khi đó
thời gian nghiên cứu có hạn. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, tác giả tập trung
nghiên cứu về quản lý thu BHXH bắt buộc. Do đó tác giả nghiên cứu các vấn đề về
thu, nộp BHXH bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan
BHXH, các yếu tố ảnh hưởng đến số thu BHXH bắt buộc, đối tượng nộp BHXH bắt
buộc, phương thức thu, quy trình tổ chức quản lý thu, nguyên nhân trốn tránh nộp
BHXH bắt buộc, những biện pháp chống thất thu BHXH bắt buộc.
+ Về không gian: tác giả giới hạn nghiên cứu trên địa bàn Tỉnh Nam Định.
+ Về thời gian: Đề tài giới hạn sử dụng dữ liệu thứ cấp nghiên cứu thực trạng
trong 5 năm gần đây (2010-2014) và kết hợp sử dụng dữ liệu sơ cấp nghiên cứu
thực trạng. Đề tài định hướng đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng những phương pháp khác nhau,
bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra. Cụ thể,
đề tài sử dụng hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ liệu và phương
pháp phân tích dữ liệu như sau:
Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu


5

- Thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở các
sách, giáo trình, luận án, luật, nghị định, thơng tư, bài báo khoa học,… được dùng
để làm cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH; nội dung, vai trò và sự cần thiết của
quản lý thu BHXH.
- Thu thập, nghiên cứu văn bản pháp luật về BHXH, báo cáo tổng kết về
BHXH, các số liệu thống kê có liên quan… để làm cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề

nghiên cứu. Các văn bản pháp luật về BHXH nhằm nghiên cứu thực trạng, ban hành
và tổ chức thực hiện pháp luật liên quan đến phát triển BHXH. Cùng với các công
tác quản lý sẽ sử dụng trong việc nghiên cứu các nội dung quản lý thu BHXH trên
địa bàn tỉnh Nam Định
Đề tài cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của các cơng trình có liên quan đồng
thời dựa vào các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về
quản lý thu BHXH.
Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp phân tích thống kê: phương pháp này được sử dụng để đưa ra
các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu đề tài nhằm
đưa ra các nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu cũng như là tạo cơ
sở để dự đoán cho xu hướng phát triển trong tương lai của sự vật, hiện tượng.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp
các kết quả điều tra, quan sát, các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra
các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số
liệu đã thu thập được ở trên tiến hành tổng hợp dưới dạng văn bản word, bảng
excel, xây dựng các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu đề tài là
so sánh thực trạng công tác QLNN với các mục tiêu, định hướng đã đề ra,… để đưa
ra được các kết luận cần thiết.


6

- Phương pháp phân tích: phân tích số liệu từ phương pháp so sánh cần thiết
cho các nội dung cần nghiên cứu đó là tình hình quản lý thu BHXH BB tại Tỉnh
Nam Định, thực trạng nội dung và phương pháp QLNN đối với phát triển quản lý
thu BHXH BB của Tỉnh Nam Định

- Phương pháp đánh giá: đánh giá thực trạng QLNN đối với phát triển quản lý
thu BHXH BB của Tỉnh Nam Định dựa trên phân tích số liệu trên. Từ đó đưa ra
những ưu điểm và hạn chế trong cơng tác quản lý của Nhà nước, tìm được ngun
nhân, phương pháp hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý này.
Ngồi ra, cịn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp thực địa,
phương pháp chuyên gia, phương pháp duy vật biện chứng…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về khoa học: Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và sáng tỏ thêm một số vấn đề
lý luận cơ bản quản lý thu BHXH bắt buộc; các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nam Định; kinh nghiệm quản lý thu BHXH của
một số địa phương trong cả nước và bài học kinh nghiệm cho Nam Định.
Về thực tiễn: Đề tài làm tài liệu tham khảo có giá trị cho cơng tác quản lý thu
BHXH bắt buộc đối với các cơ quan BHXH trên cả nước. Kết quả nghiên cứu của
đề tài còn là tài liệu tham khảo có ý nghĩa cho các cơ quan QLNN về BHXH trên cả
nước nói chung, Tỉnh Nam Định nói riêng. Các cơ quan QLNN về BHXH có thể
vận dụng hoạch định và tổ chức thực hiện, góp phần thực hiện BHXH trên địa bàn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận văn được cấu trúc bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Chương 2: Thực trạng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên
địa bàn tỉnh Nam Định


7

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1 Những vấn đề cơ bản về thu bảo hiểm xã hội
1.1.1 Lịch sử ra đời, quan niệm về Bảo hiểm xã hội
1.1.1.1 Sự ra đời của Bảo hiểm xã hội
Trong quá trình sinh tồn con người phải lao động để làm ra của cải vật chất,
nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu nhất là ăn, ở, mặc, đi lại, v.v... Nhưng
trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng gặp may mắn, thuận lợi, có đầy
đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường
hợp con người gặp khó khăn, trắc trở, rủi ro xảy ra do điều kiện tự nhiên, môi
trường sống, hoặc điều kiện khách quan như: ốm đau, tai nạn, mất việc làm, già
yếu, không có khả năng lao động, tử vong...
Trong lịch sử, các cộng đồng dân cư đã tự tổ chức thành các nhóm xã hội khác
nhau nhằm tự bảo vệ mình chống lại các rủi ro. Cùng với thời gian, những ai có
cùng mối quan tâm trước những rủi ro này trong cuộc sống đã cùng hợp sức lại để
bảo vệ lẫn nhau. Các phường hội theo nghề nghiệp của thợ thủ cơng đã được hình
thành để giúp đỡ các hội viên khi gặp khó khăn và nhiều tổ chức tơn giáo đã góp
sức nhằm giảm nỗi khó khăn của những ai khơng đối phó nổi những vấn đề trong
cuộc sống. Đây chính là hình thức ban đầu hình thành nên bảo hiểm.
Lúc đầu, sự trợ giúp này là thụ động, cục bộ, khơng ổn định và khơng chắc
chắn. Trong q trình phát triển công nghiệp, đội ngũ làm công ăn lương tăng
nhanh, cuộc sống của họ phụ thuộc vào thu nhập do lao động làm th mang lại.
Chính vì thế, mất việc làm hoặc gặp rủi ro như ốm đau, bệnh tật, thất nghiệp hoặc
tuổi già đã trở thành mối đe dọa khủng khiếp đối với họ. Chính phủ một số nước đã
bắt đầu ban hành pháp luật quy định các chủ sử dụng lao động phải có chế độ trợ
giúp đối với những công nhân bị ốm đau hoặc bị tai nạn lao động. Tuy nhiên những
chủ trương đó cũng bộc lộ nhiều bất cập do lúc đó người ta thường cho rằng người
cơng nhân có thể và cần phải tự mình thu xếp để vượt qua những rủi ro trong cuộc


8


sống. Trong bối cảnh đó Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn
buộc người sử dụng lao động và người lao động phải đóng góp một khoản tiền nhất
định hàng tháng để hỗ trợ một phần khi khơng có việc làm, ốm đau, tai nạn... Số
tiền đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động hình thành một quỹ
tiền tệ tập trung có sự quản lý giám sát của Nhà nước. Nhờ đó mà cuộc sống của
người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Người sử dụng lao
động cũng thấy mình đỡ bị thiệt hại về kinh tế, ổn định lực lượng lao động để phát
triển sản xuất kinh doanh, tránh được những xáo trộn không cần thiết, nguồn quỹ
tiền tệ tập trung được thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng.
Tồn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên
được thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy, BHXH ra đời
và phát triển là một tất yếu khách quan và ngày càng phát triển cùng với sự phát
triển của mỗi quốc gia, mọi thành viên trong xã hội đều thấy cần thiết tham gia
BHXH, nó trở thành quyền lợi và nhu cầu không thể thiếu của người lao động.
1.1.1.2 Quan niệm về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập, nghiên cứu một cách sâu sắc dưới
nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Thực tế từ khi ra đời, những hình thức BHXH
luôn luôn nhằm vào đối tượng quan trọng nhất của xã hội là lực lượng lao động.
Các rủi ro được BHXH quan tâm là những rủi ro liên quan đến thu nhập hoặc các
chi phí phải trang trải liên quan đến thu nhập đó. Như vậy, nếu căn cứ vào mục đích
xã hội của bảo hiểm thì BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập và cung cấp các
dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế thiết yếu cho người lao động và một số thành viên
gia đình họ trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn nghề nghiệp, tàn tật,
hưu trí, tử tuất, thất nghiệp. Trên cơ sở đóng quỹ của người tham gia, góp phần
đảm bảo ổn định đời sống cho họ và an toàn xã hội.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, thuật ngữ BHXH thường được sử dụng với nội hàm
hẹp hơn, chỉ bao gồm những trường hợp bảo hiểm thu nhập cho người lao động. Vì
vậy, BHYT thường được tách ra với tên gọi riêng. Trên cơ sở đó, theo nghĩa hẹp,



9

cũng là nghĩa thơng dụng ở nước ta, có thể hiểu BHXH là sự bảo đảm bù đắp một
phần hoặc thay thế thu nhập của người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng
góp và sử dụng một quỹ tài chính tập trung nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho họ
và an toàn xã hội.
Ngày nay, BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Vì vậy có
thể có nhiều định nghĩa khác nhau về BHXH. Cụ thể:
Ở góc độ kiến thức bách khoa, BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo
hộ của Nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an tồn xã hội.
- Ở góc độ tài chính, BHXH được định nghĩa là q trình thành lập và sử
dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng những người lao động, có sự bảo trợ của
Nhà nước để san sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những
trường hợp cần thiết theo quy định của pháp luật.
- Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế độ pháp lý quy định đối tượng, điều
kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết bảo vệ người lao động và
gia đình họ trong các trường hợp bảo hiểm được Nhà nước xác định.
- Theo Luật BHXH, thuật ngữ BHXH được hiểu là sự bảo đảm thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Căn cứ vào loại hình BHXH của người tham gia BHXH có thể chia BHXH
thành BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật BHXH thì BHXH bắt buộc được định

nghĩa:“ Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
và người sử dụng lao động phải tham gia”.


10

1.1.2 Thu Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1 Khái niệm thu Bảo hiểm xã hội
Thu BHXH là một thuật ngữ thuộc phạm trù tài chính, một khâu tài chính
tồn tại độc lập trong hệ thống tài chính BHXH. Cơng tác thu BHXH tham gia
vào quá trình tạo lập quỹ BHXH, quỹ tài chính này nhằm đảm bảo cuộc sống cho
người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro, từ đó đảm bảo sự ổn định và phát
triển kinh tế xã hội.
Các đối tượng người lao động và người sử dụng lao động tham gia BHXH
được luật quy định cụ thể theo từng thời kỳ để phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước. Do đó việc tổ chức thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền
lực của mình bắt buộc (đối với BHXH bắt buộc) hoặc để các đối tượng tự nguyện
(đối với BHXH tự nguyện) tham gia đóng góp theo mức phí quy định, được lựa
chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp. Từ đó hình thành nên quỹ BHXH,
nhằm đảm bảo chi trả cho hoạt động BHXH.
Thu BHXH thực chất là sự phân phối lại một phần thu nhập của các đối tượng
tham gia BHXH, nhằm giải quyết hài hòa các mặt lợi ích kinh tế và thực hiện các
chức năng kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Như vậy, tác giả luận văn đưa ra khái niệm chung nhất về thu BHXH:“ Thu
BHXH là việc Nhà nước sử dụng các biện pháp, các hình thức, phương pháp thu
BHXH nhằm mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời BHXH của các đối tượng
tham gia”
1.1.2.2 Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội
Do thu BHXH đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành quỹ BHXH, do
đó việc thu BHXH cần tuân thủ theo nguyên tắc:

- Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời
Thu đúng là thu đúng đối tượng thuộc diện tham gia BHXH, thu đúng mức
đóng BHXH, thu đúng thời gian theo quy định. Thu đủ là thu đủ số người thuộc
diện tham gia BHXH và thu đủ số tiền phải đóng BHXH của người lao động và
người sử dụng lao động. Thu kịp thời là thu kịp thời về thời gian khi có phát sinh


11

quan hệ lao động giữa đơn vị sử dụng lao động và người lao động thuộc diện tham
gia BHXH. Khi người lao động, đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH, cơ quan
BHXH cần hướng dẫn để đơn vị sử dụng lao động và người lao động kê khai đúng,
đầy đủ các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình tác nghiệp của cán bộ BHXH,
đây là căn cứ để cơ quan BHXH thu đúng các đối tượng tham gia, và phục vụ cho
việc thanh tra kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách BHXH.
- Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Các quy định về thu BHXH triển khai đến các đơn vị cần được thống nhất. Tất
cả các chế độ, chính sách đối với mọi đối tượng phải được áp dụng trong tồn
ngành. Chế độ đóng góp phải thực hiện công bằng đối với mọi đối tượng, không
phân biệt đối xử theo giới tính, dân tộc. Mọi vấn đề liên quan đến hệ thống quản lý
thu BHXH, các chế độ, chính sách BHXH đều cần được thảo luận, nghiên cứu, bổ
sung, sửa đổi phù hợp với thực tiễn hoạt động của từng đơn vị, tổ chức, cá nhân và
điều kiện, hồn cảnh của đất nước.Khi có sự thay đổi liên quan đến chế độ, chính
sách BHXH thì cơ quan BHXH phối hợp cùng với các ban ngành liên quan thông
báo đến người lao động và đơn vị sử dụng lao động công khai, minh bạch và kịp
thời. Việc tham gia BHXH của người lao động, người lao động đều cần được biết.
Bên cạnh đó, quỹ BHXH cần được quản lý tập trung, có sự kiểm tra, giám sát quỹ
từ phía các cơ quan quản lý nhà nước.
-Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện thu BHXH theo đúng quy trình để đảm bảo tính an tồn, hiệu quả

trong q trình quản lý nguồn thu BHXH và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Đối
với BHXH, đơn vị sử dụng lao động trích tiền đóng BHXH trên quỹ tiền lương, tiền
cơng tháng của những người lao động tham gia BHXH, đồng thời trích từ tiền
lương, tiền cơng tháng đóng BHXH của từng người lao động theo mức quy định.
Do số tiền lớn nên cơ quan BHXH không nhận tiền trực tiếp mà đơn vị sử dụng lao
động sẽ chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại
ngân hàng hoặc kho bạc Nhà nước. Thông qua cơ chế quản lý thu nghiêm ngặt và
có sự giám sát, quản lý của nhà nước để tránh lạm dụng, thất thoát nguồn thu. Hàng


12

năm, cơ quan BHXH sẽ thơng báo tình hình tham gia BHXH cho người lao động để
người lao động biết được quá trình tham gia và mức tiền lương, tiền cơng đóng
BHXH, nhằm tránh tình trạng đơn vị sử dụng lao động trốn tránh trách nhiệm đóng
BHXH, hoặc đã thu tiền đóng BHXH của người lao động nhưng lại khơng đóng.
1.1.2.3 Các nguồn thu bảo hiểm xã hội
Các nhà kinh tế đã coi quỹ BHXH như “xương sống” của toàn bộ hệ thống
BHXH của bất kỳ quốc gia nào, và có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định xã hội, ổn định
chính trị của đất nước. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải
quyết được những nhu cầu phát sinh của người thụ hưởng BHXH khi có sự kiện
bảo hiểm hoặc gặp những rủi ro được bảo hiểm theo quy định của pháp luật, với
tổng dự trữ thấp nhất, nhưng khả năng thanh toán cao nhất. Quỹ BHXH là tập hợp
những đóng góp bằng tiền của bên tham gia BHXH (bao gồm người lao động,
người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp) và các nguồn thu
hợp pháp khác, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả các trợ cấp BHXH
và các chi phí nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tiền tệ độc lập, tập trung, nằm ngoài ngân sách
Nhà nước. Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp bằng tiền của các
bên tham gia BHXH nhằm mục đích chi trả cho những người được BHXH và gia

đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp các rủi ro, mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm.
Q(bh)=Đ (lđ)+ Đ (sdlđ) + Đ (nn) +T(đt) +T(vt)
Trong đó:
Q(bh) : Quỹ bảo hiểm xã hợi
Đ(lđ) : Đóng góp của người lao động
Đ(sdlđ) : Đóng góp của chủ sở hữu lao động
Đ(nn) : Đóng góp và hỗ trợ của Nhà nước
T(đt) : Thu từ hoạt động đầu tư
T(vt) : Thu từ viện trợ


13

Như vậy, quỹ BHXH bắt buộc là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự
phịng; nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội và là điều kiện hay cơ sở vật
chất quan trọng nhất, đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển
1.2 Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại một địa bàn
1.2.1 Khái niệm, mục đích, yêu cầu quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.2.1.1 Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý, ở góc độ chung nhất, là sự tác động của chủ thế với khách thể, nhằm
duy trì tình trạng hiện có của đối tượng hoặc biến đổi đối tượng nhằm đạt được các
mục tiêu do chủ thể xác định.
Khách thể chính là đối tượng tham gia BHXH bao gồm các doanh nghiệp và
người lao động. Khi tham gia BHXH cả doanh nghiệp (người sử dụng lao động) và
người lao động đều phải đóng BHXH. Vì vậy để đảm bảo nguồn thu, các cơ quan
BHXH (chủ thể) phải nắm chắc số lượng các đơn vị tham gia BHXH, những biến
động trên từng địa bàn và trong tồn quốc. Bên cạnh đó, phải có được những thơng
tin đầy đủ về tình hình sử dụng lao động tại các cơ quan, doanh nghiệp để xác định
được nguồn thu đồng thời dự báo được các khoản chi trong tương lai.

Như vậy ta rút ra khái niệm: Quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của
chủ thể quản lý để điều hành các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực
hiện bởi các biện pháp hành chính, thu đủ, thu kịp thời và khơng để thất thu tiền
đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.
1.2.1.2 Mục đích của quản lý thu BHXH
Một là, quản lý thu BHXH có mục đích đảm bảo hoạt động thu bền vững, hiệu
quả.
Nguồn thu của quỹ BHXH bao gồm: Nguồn đóng BHXH của người tham gia
và chủ sử dụng lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ, nguồn
hỗ trợ của nhà nước, các nguồn khác của các tổ chức trong nước và ngồi nước.
Quản lý thu BHXH với mục đích đảm bảo cho tiền nộp BHXH có đủ khả năng
thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mới
đảm bảo chi trả chế độ cho người lao động, góp phần ổn định đời sống của người


14

lao động. Quản lý thu BHXH nhằm khơng bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm
bảo nguồn thu BHXH được sử dụng đúng mục đích, đồng thời làm cho nguồn thu
BHXH liên tục tăng trưởng.
Hai là, quản lý thu BHXH với mục đích bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH.
Quản lý thu BHXH hiệu quả mục đích giúp đảm bảo quyền lợi chính đáng và
hợp pháp của người lao động đó là quyền tham gia, được đóng BHXH và quyền
hưởng các chế độ, chính sách về BHXH. Nếu người lao động khơng tham gia thì
trước hết bản thân người tham gia không đủ điều kiện quy định của pháp luật để
hưởng các quyền lợi theo quy định, mặt khác khơng có nguồn thu để bảo đảm chi
trả các chế độ cho người tham gia khi các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Nếu tăng cường
công tác quản lý thu, phát hiện các trường hợp trốn đóng, đóng thiếu và có các biện
pháp xử lý đúng đắn là cơ sở tiền đề để đảm bảo quyền lợi của người tham gia.
Khi quỹ BHXH được cân đối điều đó giúp quỹ ln có đủ nguồn lực để chi trả

các chế độ cho người tham gia. Khi người tham gia BHXH gặp rủi ro theo quy định
của pháp luật thì bản thân và gia đình họ được tổ chức bảo hiểm xã hội chi trả trợ
cấp đầy đủ, kịp thời. Quản lý thu BHXH có vai trị quyết định, then chốt trong quá
trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống cho người lao động cũng như các đơn vị
doanh nghiệp được hoạt động bình thường.
Ba là, quản lý thu BHXH nhằm giúp cho q trình thực hiện chính sách
BHXH được sn sẻ.
Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì quản lý thu BHXH có vai trị
như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách
BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập
quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với người tham gia
BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy quản lý thu BHXH là một cơng việc
địi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xun, liên tục, kéo dài trong nhiều năm
và có sự biến động về mức đóng và số lượng người tham gia.
Hoạt động của quản lý thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác
chi và q trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng như


15

các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng có hưởng
BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp BHXH. Nếu khơng thu
được BHXH thì quỹ BHXH khơng có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho
NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác chi và q trình
thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện cơng tác thu BHXH đóng một vai trị
quyết định, then chốt trong q trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng
như các đơn vị doanh nghiệp được hoạt động bình thường.
1.2.1.3 Yêu cầu quản lý thu Bảo hiểm xã hội
Để đánh giá tình hình quản lý thu BHXH cần phải đạt được những yêu cầu
sau đây:

Một là, quản lý thu BHXH phải bảo đảm tính minh bạch. Cụ thể, các chính sách về
thu BHXH phải được công bố công khai cho các đối tượng nộp, cơ quan thu BHXH;
Qui trình thu nộp được công bố rõ ràng cho các đối tượng nộp BHXH; Khi có vướng
mắc hoặc cần thơng tin hướng dẫn, các đối tượng nộp BHXH bắt buộc có thể nhận được
các thơng tin cần thiết từ kênh nào? Tính minh bạch sẽ bảo đảm sự đúng đắn và hiệu quả
của công tác quản lý thu BHXH. Vì có sự minh bạch chẳng những đảm bảo được sự
giám sát, kiểm tra không chỉ của cơ quan BHXH, mà cịn của tồn xã hội.
Hai là, quản lý thu BHXH phải đạt được tính thuận tiện. Thể hiện ở mức độ dễ
dàng thực hiện việc thu, nộp của mọi đối tượng, điều này sẽ tạo điều kiện mở rộng
đối tượng tham gia BHXH cũng như tăng tiện ích và mức độ hấp dẫn của BHXH
đối với toàn xã hội.
Ba là, quản lý thu BHXH hồn thiện phải bảo đảm được tính hiệu quả. Mục
tiêu này thể hiện ở chỗ: Số người tham gia BHXH tăng lên hằng năm; Kiểm soát
được gian lận về thu BHXH (số tuyệt đối, số tương đối); Mức độ hài lịng của xã
hội về chính sách thu và q trình thực hiện thu. Đây là mục tiêu quan trọng đặc
biệt của việc hoàn thiện quản lý thu BHXH.
Bốn là, quản lý thu BHXH phải đạt được tính chặt chẽ. Tính chặt chẽ được thể
hiện qua các tiêu chí, như: mức độ phù hợp với chính sách liên quan; Khả năng phối


16

hợp giữa cơ quan thu BHXH với các cơ quan khác liên quan tới đối tượng thu
BHXH.; Mức độ kiểm soát hiệu quả của cơ chế thu BHXH.
Năm là, quản lý thu BHXH hồn thiện phải bảo đảm tính kiểm sốt được. Luật
BHXH qui định cụ thể các nhóm đối tượng người sử dụng lao động nào và những
người lao động nào phải có trách nhiệm nộp BHXH, đồng thời cũng đòi hỏi họ phải
đăng ký với chế độ. Thế nhưng trên thực tế, bao giờ cũng có những người sử dụng
lao động và thậm chí cả những người lao động tìm cách trốn tránh trách nhiệm của
mình. Tính kiểm sốt được đảm bảo tính hiệu quả và hiệu lực của cơ chế thu

BHXH, bởi lẽ có giám sát, kiểm tra thì mới phát hiện những mặt được và chưa được
của cơ chế thu. Khả năng kiểm soát được hiểu theo 2 cấp: 1) Kiểm soát của xã hội
đối với các cơ quan thu BHXH, được gọi là kiểm soát ngồi. 2) Kiểm sốt việc thu,
nộp BHXH của cơ quan BHXH, gọi là kiểm soát nội bộ.
Sáu là, quản lý thu BHXH hồn thiện phải đạt được tính trơi chảy trong vận
hành. Đây là mục tiêu tổng hợp phản ánh công tác quản lý thu hợp lý. Bởi lẽ, thực
tế với những mục tiêu phân tích ở trên, mức độ hiệu quả trong hoạt động có thể đạt
được ở tiêu chí này nhiều, nhưng tiêu chí kia thấp, nhưng quan trọng là sự kết hợp
các mục tiêu đó ở mức độ nào để đạt được sự hài hòa trong hoạt động của cơ chế.
Từ đó tạo điều kiện cho sự hoàn thiện của toàn bộ hệ thống.
1.2.2 Nội dung quản lý thu Bảo hiểm xã hội
1.2.2.1 Chính sách thu Bảo hiểm xã hội
Một là, đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Đối tượng tham gia BHXH bao gồm người lao động và đơn vị sử dụng lao
động. Vào mỗi thời kỳ khác nhau thì Nhà nước quy định cụ thể các đối tượng tham
gia BHXH là khác nhau để phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội của đất nước. Khi
các đối tượng đăng ký và tham gia BHXH, cơ quan BHXH phải có trách nhiệm:
- Quản lý tình hình đăng ký tham gia BHXH: Điều tra, lập danh sách các đơn
vị sử dụng lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn; thông báo,
hướng dẫn các đơn vị kịp thời đăng ký tham gia, đóng đủ số lao động, đúng tiền
lương, tiền cơng đóng BHXH cho người lao động theo quy định của pháp luật. Định


17

kỳ báo cáo UBND cùng cấp, cơ quan quản lý lao động địa phương tình hình chấp
hành pháp luật về BHXH của các đơn vị trên địa bàn; Các đơn vị nào khơng đăng
ký tham gia hoặc đăng ký đóng không đủ số lao động, không đúng tiền lương, tiền
công đóng BHXH, khơng đúng thời hạn theo quy định thì cơ quan BHXH lập biên
bản và xử lý các sai phạm theo quy định của pháp luật.

- Quản lý sổ BHXH: Tất cả các đơn vị sử dụng lao động cũng như người lao
động tham gia BHXH lần đầu đều phải cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho
quá trình quản lý và lưu trữ hồ sơ tại cơ quan BHXH. Cơ quan BHXH có trách
nhiệm cung cấp mã số quản lý (mã đơn vị) cho từng đơn vị, mỗi đơn vị có một mã
số quản lý duy nhất để cơ quan BHXH quản lý thống nhất. Đối với người lao động
thì cơ quan BHXH quản lý thơng qua việc cấp sổ BHXH để ghi nhận quá trình tham
gia BHXH. Nội dung ghi trong sổ BHXH phải đầy đủ theo từng giai đoạn tương
ứng với mức đóng và điều kiện làm việc của người tham gia BHXH. Các đơn vị có
trách nhiệm bảo quản sổ BHXH cho người lao động đang làm việc tại đơn vị. Đây
là căn cứ để cơ quan BHXH quản lý đối tượng tham gia BHXH.
- Quản lý đơn vị nợ tiền đóng BHXH: Hàng tháng khi có phát sinh tăng hoặc
giảm lao động, thay đổi điều chỉnh mức đóng hoặc các thay đổi khác về BHXH, các
đơn vị sử dụng lao động đều phải báo với cơ quan BHXH để làm các thủ tục cần
thiết. Từ đó các đơn vị cũng nắm bắt được sự thay đổi về quỹ lương đóng BHXH
cũng như mức đóng BHXH hàng tháng. Cơ quan BHXH sẽ gửi các thơng báo có
liên quan về mức tiền đóng hàng tháng cho đơn vị sử dụng lao động để đơn vị sử
dụng lao động chủ động đóng đầy đủ số tiền và đúng thời hạn. Trường hợp phát
hiện các đơn vị khơng cịn tồn tại hoặc khơng cịn hoạt động sản xuất- kinh doanh
nhưng không thực hiện các thủ tục báo giảm, giải quyết chế độ BHXH cho người
lao động thì cơ quan BHXH báo cáo với UBND, cơ quan quản lý Nhà nước để cùng
kiểm tra xác minh và giải quyết theo quy định của pháp luật.
Hai là, xác định căn cứ và phương thức thu BHXH
* Căn cứ thu BHXH


18

Người sử dụng khi đăng kí tham gia đóng BHXH cho người lao động thì trong
danh sách lao động phải kèm theo mức đóng BHXH. Khi có bất kỳ phát sinh điều
chỉnh nào liên quan đến tiền lương thì đều phải báo với cơ quan BHXH cùng với

các quyết định liên quan đến việc thay đổi mức đóng. Từ đó cơ quan BHXH sẽ
quản lý và kiểm soát được mức tiền lương, tiền công thu BHXH theo quy định của
pháp luật.
Theo quy định của pháp luật các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được
chia thành 2 loại đối tượng: Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền
lương do Nhà nước quy định và người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương
do người sử dụng lao động quyết định. Cụ thể là:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc
quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
chung tại thời điểm đóng.
- Người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao
động quyết định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức tiền lương, tiền
công ghi trên hợp đồng lao động.
- Mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH bắt buộc khơng được thấp hơn mức
lương tối thiểu chung hoặc mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.
* Phương thức và mức thu BHXH
Tất cả các đơn vị sử dụng lao động khi tham gia BHXH đều đăng ký phương
thức đóng BHXH với cơ quan BHXH: Phương thức đóng BHXH là hàng tháng,
hàng quý hoặc 6 tháng một lần, hoặc phương thức khác tương ứng với từng đối
tượng theo quy định cụ thể.
Chậm nhất đến ngày cuối cùng kỳ đóng, đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt
buộc trên quỹ tiền lương, tiền công tháng của những người lao động tham gia
BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH bắt
buộc của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài


19


khoản chuyên thu của cơ quan BHXH. Người sử dụng lao động đóng BHXH theo
tỷ lệ % mức tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động.
Tỷ lệ % này ở mỗi thời kỳ Nhà nước quy định ở mỗi mức khác nhau.
Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn nào thì đăng ký tham gia
đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ quan BHXH tỉnh. Chi
nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi đăng ký giấy phép kinh
doanh cho chi nhánh
1.2.2.2 Tổ chức thực hiện thu BHXH
* Phân cấp quản lý thu BHXH
Phân cấp quản lý thu BHXH giúp quá trình quản lý, tổ chức thu BHXH
hiệu quả.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Ban Thu BHXH) chịu trách nhiệm tổng hợp,
phân loại đối tượng tham gia BHXH; Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu
BHXH; Kiểm tra, đối chiếu tình hình thu nộp BHXH, cấp sổ BHXH và thẩm định
số thu BHXH .
- Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là
BHXH tỉnh).
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh (phòng Thu BHXH) trực tiếp thu: Các đơn vị do Trung
ương quản lý đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh, thành phố; Các đơn vị trên địa bàn do
tỉnh quản lý; Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, tổ chức quốc tế; Lao
động hợp đồng thuộc doanh nghiệp lực lượng vũ trang; Các đơn vị đưa lao động
Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi; Những đơn vị BHXH huyện khơng
đủ điều kiện thu thì BHXH tỉnh trực tiếp tổ chức thu.
+ Phịng Thu BHXH có trách nhiệm: Tổ chức, hướng dẫn thu BHXH; Định
kỳ quý, năm thẩm định số thu BHXH đối với BHXH huyện; Phối hợp với phịng
Kế hoạch Tài chính lập và giao kế hoạch, quản lý tiền thu BHXH trên địa bàn
tỉnh quản lý.
- Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
BHXH huyện) trực tiếp thu BHXH: Các đơn vị trên địa bàn do huyện quản lý; Các



×