Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty cổ phần thế giới nhân lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.94 KB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Thế giới nhân lực, em đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của Ban giám đốc cũng như các anh chị trong công ty, học hỏi được
nhiều điều từ tác phong làm việc đến các kinh nghiệm thực tế. Thời gian vừa qua,
không dài nhưng em cũng học hỏi được rất nhiều, được vận dụng những kiến thức mà
em đã học ở trường Đại học Thương Mại, được các anh chị tận tâm giúp đỡ. Trong
thời gian đó, em cũng nhận được sự chỉ dẫn rất nhiều đến từ thầy cô trong Khoa Quản
trị nhân lực, trường Đại học Thương Mại, giúp em hoàn thành bài khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc và các anh chị cán bộ, công nhân viên của
công ty Cổ phần Thế giới nhân lực. Và để hoàn thành tốt bài khóa luận hoàn chỉnh này
không thể không kể đến sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy cô trong Khoa Quản
trị nhân lực trường đại học Thương Mại.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy cô, đặc biệt là Th.s Kiều Quốc Hoàn đã
trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian qua. Chúc thầy cô và các anh chị của công ty
công tác tốt và luôn thành công.
Trong quá trình viết bài, em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được
sự góp ý của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !

i


MỤC LỤC

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

iii



DANH MỤC VIẾT TẮT
NXB

Nhà xuất bản

PTGĐ

Phó tổng giám đốc

PTTT

Phát triển thị trường

T.P

Trưởng phòng

TC - KT

Tài chính – Kế toán

TTĐT

Trung tâm đào tạo

NSNN

Ngân sách nhà nước


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

TD

Tuyển dụng

UV

Ứng viên

QLNS

Quản lí nhân sự

NSLĐ

Năng suất lao động

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

NLĐ

Người lao động

TNS


Tu nghiệp sinh

iv


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người; là cơ sở cho sự
tiến bộ về kinh tế, văn hóa, xã hội. Nó cũng là nhân tố quyết định của bất cứ quá trình
sản xuất nào cũng như động lực của quá trình phát triển kinh tế, xã hội quy tụ ở con
người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là vấn đề trung tâm của chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, lao động đóng vai trò chủ chốt ở mỗi doanh
nghiệp nói riêng và đất nước nói chung.
Từ đó mà sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động
là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Nhưng sử dụng lao
động có hiệu quả cao nhất lại là một vấn đề riêng biệt đặt ra cho từng doanh nghiệp.
Việc doanh nghiệp sử dụng những biện pháp gì, hình thức nào để phát huy khả năng
của người lao động nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh là một điều hết sức quan
trọng, nó có ý nghĩa đến sự thất bại hay thành công của doanh nghiệp đó. Mặt khác,
khi biết được đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí, thời gian và công sức, vì vậy mà mục tiêu của doanh nghiệp được
thực hiện dễ dàng hơn.
Công ty cổ phần thế giới nhân lực với các lĩnh vực tìm kiếm nguồn nhân lực trực
tuyến, xuất khẩu lao động, vé máy bay và bất động sản…Trong thời gian thực tập tại
công ty, qua nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát tình hình nguồn nhân lực cả về số lượng và
chất lượng trong lĩnh vực dịch vụ đã đạt những thành công nhưng bên cạnh đó còn tồn
tại những hạn chế cần khắc phục để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. Từ đó
thấy được rằng nâng cao hiệu quả sử dụng lao động mang lại khả năng cạnh tranh của
công ty và ngược lại khả năng cạnh tranh của công ty thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động. Tuy nhiên công ty vẫn chưa đạt được khả năng cạnh tranh tốt nhất,

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là việc cần thiết cho công ty cổ phần
Thế giới nhân lực. vì vậy em đã chọn đề tài. “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty Cổ phần Thế giới nhân lực” để làm khóa luận tốt nghiệp.

1


1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Từ những vấn đề cấp thiết nêu ra, thông qua việc đánh giá tình hình thực tế về
lao động, hoạt động sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Thế giới nhân lực đang có
những thành công và hạn chế nhất định. Đó chính là lý do em quyết định lựa chọn đề
tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Thế giới nhân lực”
làm đề tài nghiên cứu trong bài khóa luận tốt nghiệp.
1.3.Tổng quan về tình hình khách thể nghiên cứu của những công trình
năm trước
1.3.1.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu nước ngoài
Theo viện nghiên cứu National business research institute có bài báo về
“Making employee productivity a slam dunk” của Dr. Jan Stringer, Ph.D. Qua bài báo
này, nghiên cứu đã khảo sát sự hài lòng của nhân viên tại công ty và thấy được năm
yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động. Từ năm yếu tố này, sẽ thấy được những biện
pháp cần thiết để năng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Những khái niệm hiểu rõ hơn về hiệu suất lao động của người lao động và các
yếu tố tác động để làm tăng hiệu suất lao động, các bước hoàn thiện và đo lường như
thế nào của mỗi cá nhân trong tổ chức được nói trong website HR trên thế giới
. Website này chuyên có bài viết nói về nhân sự không chỉ
trong nâng cao hiệu quả sử dụng lao động còn có tuyển dụng, đào tạo và các lĩnh vực
khác của nhân sự.
1.3.2.Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu trong nước
Những vấn đề liên quan đến lao động lúc nào cũng nóng, cấp bách và được nhiều
người quan tâm trên toàn xã hội. Gần đây, một trong những vấn đề được chú trọng liên

quan đến lao động là hiệu quả lao động cũng được chú ý đến.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động ở các công ty góp phần làm tăng năng suất
lao động không chỉ tạo lợi nhuận cho công ty mà còn ảnh hưởng cả đất nước. Chính vì
vậy, Đảng và nhà nước ta rất quan trọng việc tăng năng suất lao động tại các công ty
để làm sao mà tạo điều kiện năng suất của công ty nói riêng cũng như tăng năng suất
lao động của cả nước. Theo báo cáo giải trình trước Quốc hội tại kỳ họp thứ 8, QH
khóa XIII chiều 19/11, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng năng suất lao động của
Việt Nam tuy có bước cải thiện nhưng vẫn còn rất thấp. Thủ tướng đã liệt kê bảy
phương pháp để tạo điều kiện cho việc tăng năng suất lao động tại các công ty. Vì vậy
mà vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty càng được chú trọng.

2


Một số luận văn chuyên đề nghiên cứu mà em tham khảo tại thư viện Đại học
Thương Mại như: Đặng Đức Minh(2014)“Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của
trạm vận tải hàng hóa Yến Viên”; Dương Lệ Hằng(2014)“Nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động tại công ty Cổ phần Dịch vụ bảo vệ Việt Nam; Đặng Thị
Thương(2014)“Nâng cao hiệu quả dử dụng lao động tại công ty Cổ phần hạ tầng viễn
thông CMC”. Các đề tài nghiên cứu trên đã đưa ra các lý luận cơ bản về lao động và
hiệu quả sử dụng lao động trong các doanh nghiệp điển hình như trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ. Từ những thực trạng của công ty các đề tài nghiên cứu trên đã
nêu bật được một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tại doanh nghiệp được
nghiên cứu.
Qua nghiên cứu có thấy chưa có đề tài nghiên cứu trong một công ty dịch vụ liên
quan đến nhân sự, xuất khẩu lao động. Tình phức tạp ở đây là ngành nghề tuyển lao
động, nhân viên cho các công ty khác, một ngành nghề mới nổi gần đây. Chính vì vậy
mà việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp rất là quan trọng và
luôn được công ty đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài khóa luận:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Cổ phần Thế giới nhân lực”

1.4.Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài khóa luận đặt ra các mục tiêu nghiên cứu là đề xuất những giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần Thế giới
nhân lực. Để thực hiện được, những nhiệm vụ cụ thể được triển khai bao gồm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về lao động, hiệu quả sử dụng lao động
trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại dịch vụ nói riêng.
- Phân tích thực trạng các ưu điểm và hạn chế trong hiệu quả sử dụng lao động
tại Công ty Cổ phần Thế giới nhân lực. Phân tích nguyên nhân của thực trạng, nhận
diện những nhân tố ảnh hưởng.
- Đề xuất các giải pháp và đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
lao động Công ty Cổ phần Cổ phần Thế giới nhân lực.
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là nghiên cứu về vấn đề sử dụng lao động
của công ty Cổ phần Thế giới nhân lực.

3


- Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao
động tại công ty Cổ phần Thế giới nhân lực dựa trên cơ sở tổng quan những lý luận cơ
bản các vấn đề về hiệu quả sử dụng lao động. Phân tích những ảnh hưởng của môi
trường quản trị nhân lực đến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty. Thông qua kết
quả phân tích dữ liệu đưa ra nhận xét về ưu điểm và hạn chế của việc sử dụng lao động
tại công ty. Qua đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại
Công ty.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng sử dụng hiệu quả lao động của
công ty Cổ phần Thế giới nhân lực.

- Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình sử dụng lao động hiệu quả tại công ty chủ yếu trong thời
gian từ năm 2011 đến năm 2014 và đề ra những kiến nghị năm 2020.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
•Phương pháp điều tra khảo sát
- Mục đích điều tra: Tìm hiểu thực trạng lao động và hiệu quả sử dụng lao động
tại công ty Cổ Phần Thế giới nhân lực.
- Mô tả điều tra: Điều tra thực tế về lao động và việc sử dụng lao động tại công ty
Cổ Phần Thế giới nhân lực.
- Đối tượng điều tra: Ban Giám đốc Công ty, Ban nhân sự tại Công ty, cấp quản
lý điều hành và tất cả người lao động trong Công ty.
- Kết quả điều tra: Bộ dữ liệu được xử lý phản ánh kết quả điều tra cả định lượng
và định tính, được sử dụng kết hợp với dữ liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu nội bộ
của Công ty; các sách, báo, tạp chí chuyên ngành viết về HR World.
•Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
- Mục đích: Nhằm hiểu sâu về vấn đề nghiên cứu, câu hỏi phỏng vấn giúp chúng
ta có thêm được thông tin một cách xác thực nhất về việc sử dụng lao động của Công
ty cả về số lượng và chất lượng.
4


- Đối tượng tiếp cận và lựa chọn phỏng vấn là hai nhóm:
Nhóm 1: Ban nhân sự và các cấp quản lý của Công ty
Nhóm 2: Một số người lao động đang làm việc tại các bộ phận của Công ty
1.6.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Mục đích: Thu thập các dữ liệu sẵn có liên quan đến thực trạng hiệu quả sử
dụng lao động tại công ty Cổ phần Nhân lực qua các năm 2012- 2014
- Nguồn dữ liệu thứ cấp:

+ Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp của Công ty qua các năm 2012, 2013, 2014:
Báo cáo tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Cơ cấu tổ chức nhân sự, số
liệu từ Phòng Kế toán, Phòng hành chính nhân sự, số liệu về hiệu quả sử dụng lao
động,......
+ Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp qua các sách, giáo trình, các bài khóa luận,
luận văn:
+ Nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp qua trang web: tailieu.vn, luanvan.net.vn,
doko.vn,…
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
•Phương pháp thống kê- so sánh
Từ việc nghiên cứu số liệu chỉ tiêu các năm, sử dụng phương pháp thống kê để so
sánh các số tương đối và số tuyệt đối từ đó đưa ra kết luận về hiệu quả sử dụng lao
động tại Công ty. Các số liệu, dữ liệu thứ cấp đều đã được xử lý, vận dụng linh hoạt để
minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu và so sánh theo các tiêu chí đánh giá khác nhau.
•Phương pháp phân tích
Phân chia toàn thể các đối tượng nghiên cứu thành những mặt, những yếu tố cấu
thành đơn giản hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng
yếu tố đó. Nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, báo cáo về hiệu quả sử dụng
lao động.
•Phương pháp quy nạp- diễn giải
Với kiến thức và hiểu biết về đối tượng, nội dung nghiên cứu để đưa ra thực
trạng về hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty. Cùng với đó, ta cần phân tích thực
trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty theo nội dung lý thuyết cơ bản
đã biết.
5


•Phương pháp tổng hợp
Dùng phương pháp này để có cái nhìn tổng quan về tình hình sử dụng lao động
của Công ty. Từ đó rút ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đưa ra

đề xuất các giải pháp kiến nghị hoạt động trong tương lai.
1.7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về lao động và hiệu quả sử
dụng lao động của doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng lao động tại Công ty Cổ phần
Thế giới Nhân lực
Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại Công
ty Cổ phần Thế giới Nhân lực

6


CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Một số khái niệm cơ bản về hiệu quả sử dụng lao động của doanh
nghiệp.
2.1.1. Khái niệm lao động trong doanh nghiệp
Hiện nay vấn đề lao động luôn được quan tâm chú trọng, chính vì vậy mà khái
niệm lao động được các nhà nghiên cứu đưa ra rất nhiều quan điểm khác nhau.
Trong tác phẩm kinh điển” Vai trò của lao động trong quá trình chuyển hóa từ vượn
thành người”. Ph.Ăngnghen đã chỉ rõ rằng: “Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của
toàn bộ đời sống loài người...lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”. [C.Mác và
P.Ăngghen: Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994, trang 20, 641]
Trong tác phẩm “Tư bản”, C.Mác đã xác định bản chất xã hội và mục tiêu của lao
động như sau: “ Lao động là một hoạt động có mục đích để tạo những giá trị sử dụng”.
Trong Văn phòng quốc hội, Cơ sở dữ kiệu Bộ luật lao động[6, 1994], lao động là
hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần
xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định của sự

phát triển của đất nước. Lao động trong các doanh nghiệp là bộ phận lao động xã hội
cần thiết được phân công thực hiện quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa. Bao gồm lao
động thực hiện quá trình sản xuất, mua bán, vận chuyển, đóng gói, chọn lọc, bảo quản
và quản lý lao động kinh doanh của doanh nghiệp. Lao động trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh tồn tại như một tất yếu quan trọng cùng sự tồn tại của sản xuất, lưu
thông hàng hóa và thương mại, đó là sự phân công lao động xã hội quyết định.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt thông
tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động
trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy
hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động trong toàn
doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí
sản xuất, lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện .
Dù có đưa ra nhiều quan điểm về khái niệm lao động, tóm lại theo PGS.TS Phạm
Công Đoàn,[8, tr131] lao động trong doanh nghiệp thương mại là bộ phận lao động xã

7


hội cần thiết được phân công thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa. Bao gồm lao động
thực hiện quá trình mua bán, vận chuyển, đóng gói, chọn lọc, bảo quản và quản lí hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.Mục đích lao động là nhằm đưa hàng hóa từ lĩnh vực
sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng.
2.1.2. Khái niệm Hiệu quả trong doanh nghiệp
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn, [8, tr 194], hiệu quả là tương quan so sánh giữa kết
quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Để hoạt động, doanh nghiệp phải có các mục tiêu hành động của mình trong từng
thời kì, đó có thể là mục tiêu xã hội cũng có thể là mục tiêu kinh tế của chủ doanh
nghiệp và doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt các mục tiêu đó với chi phí thất nhất.
Chúng ta có thể khái quát tương quan giữa lợi ích kinh tế và chi phí bỏ ra để có
lợi ích bằng 2 công thức:

Một là, hiệu quả là hiệu số giữa kết quả và chi phí
Ta có: HQ = KQ – CF
HQ: là hiệu quả đạt được trong thời kỳ nhất định
KQ: Là kết quả đạt được trong thời kỳ đó
CF: Chí phí đã bỏ ra để đạt kết quả
Đây là hiệu quả tuyệt đối, mục đích so sánh là để thấy sự chênh lệch giữa kết quả
và chi phí, mức chênh lệch càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Hai là, hiệu quả là tỉ lệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Đây là chi phí tương đối.
HQ =
Trong đó:
HQ là hiệu quả đạt được trong một thời kì nhất định
KQ là kết quả đạt được trong thời kì đó
CF là chi phí đã bỏ ra để đạt kết quả
2.1.3. Khái niệm Hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Vấn đề sử dụng lao động được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu vì lao động là
một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà hiệu
quả sử dụng lao động luôn được các doanh nghiêp quan tâm rất nhiều vì ảnh hưởng
đến sự thất bại và thành công của doanh nghiệp. Trước hết, phải hiểu rõ nghĩa của hiệu
quả sử dụng lao động ở đây là gì?.Để trả lời câu hỏi này rất nhiều nhà nghiên cứu khoa
học đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm của riêng mình và được công nhận.
Theo quan điểm của Mac – Lênin, hiệu quả sử dụng lao động là sự so sánh kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra của một số lao động ít hơn để đạt được kết quả lao động
nhiều hơn. C.Mac chỉ rõ bất kì một phương thức sản xuất liên hiệp nào cũng cần phải

8


có hiệu quả, đó là nguyên tắc của liên hiệp sản xuất. Với luận điểm này, C.Mac đã
vạch ra bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là tiết kiệm và mọi tiết kiệm suy cho

cùng là tiết kiệm thời gian. Khi giải quyết bất cứ việc gì, vấn đề thực tiễn nào với quan
điểm hiệu quả trên, chúng ta luôn đứng về sự lựa chọn các phương án tốt nhất với kết
quả lớn nhất và chi phí nhỏ nhất.
Theo quan điểm của F.W.Taylor thì để sử dụng lao động một cách hiệu quả thì
phải đánh giá chính xác thực trạng lao động tại doanh nghiệp, phải giám sát và kiểm
tra chặt chẽ công việc, phân chia công việc ra cho từng bộ phận để đơn giản hóa, dễ
dàng hơn. Người lao động chỉ khi được trả lương cao, đúng với công sức làm việc
nặng nhọc, vất vả của họ.
Tóm lại, Hiệu quả sử dụng lao động được hiểu là chỉ tiêu biểu hiện trình độ sử
dụng lao động thông qua quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
với chi phí lao động để đạt được kết quả.
2.2. Nội dung của hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.2.1. Khái quát về tổ chức và quản lý lao động trong doanh nghiệp
Tổ chức lao động là tổng thể các hoạt động nhằm thu hút sử dụng, thúc đẩy, phát
triển và duy trì một lực lượng làm việc có hiệu suất cao trong một tổ chức. Đối với
mỗi doanh nghiệp thì nguồn nhân lực có vai trò cực kỳ quan trọng, là mấu chốt của
việc nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. Điều đó thể hiện
rõ ở năng lực làm việc, cơ cấu tổ chức lao động.
Muốn thực hiện tốt công tác tổ chức và quản lý lao động ta cần thực hiện tốt các
nội dung có liên quan trực tiếp đến nguồn nhân lực: Tuyển dụng lao động, hoạch địch
nhân lực, đào tạo và phát triển, bố trí và sử dụng, tổ chức và hợp tác lao động, đãi ngộ.
Phân công và hiệp tác lao động là nội dung cơ bản nhất của tổ chức lao động. Nó
chi phối toàn bộ những nội dung còn lại của tổ chức lao động hợp lý trong doanh
nghiệp. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp
được hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận, chức năng cần thiết với
những tỉ lệ tương ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành của
cơ cấu lao động ấy trong không gian và thời gian. Hai nội dung này liên hệ và tác động
qua lại với nhau. Sự chặt chẽ của hiệp tác lao động tuỳ thuộc vào mức độ hợp lý của

9



phân công lao động. Phân công lao động càng sâu thì hiệp tác lao động càng đạt kết
quả cao.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của
doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính
là quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Phân
công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng
năng suất lao động. Phân công lao động sẽ đạt được sự chuyên môn hoá trong lao
động, chuyên môn hoá công cụ lao động. Người lao động có thể làm một loạt các công
việc mà không mất thời gian vào việc điều chỉnh lại thiết bị, dụng cụ… Nhờ chuyên
môn hoá sẽ giới hạn được phạm vi hoạt động, người công nhân sẽ nhanh chóng quen
với công việc, có được những kỹ năng làm việc, giảm được thời gian và chi phí đào
tạo, đồng thời sử dụng được triệt để những khả năng riêng của từng người.
Lựa chọn và áp dụng những hình thức phân công và hiệp tác lao động hợp lý là
điều kiện để sử dụng hợp lý sức lao động, nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
2.2.2. Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
Thứ nhất là đối với doanh nghiệp, trong công tác quản lý ngày nay, nhân tố con
người được các nhà quản lý đặc biệt coi trọng và luôn đặt ở vị trí trọng tâm hàng đầu
trong mọi sự đổi mới. Chính sách về con người là một trong bốn chính sách lớn của
doanh nghiệp : con người, tài chính, kỹ thuật và công nghệ.
Mặc dù có sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, quá trình quản lý
tự động hoá ngày càng tăng, việc sử dụng máy móc thay thế con người trong công tác
quản lý ngày càng rộng rãi tuy nhiên vai trò của con người trong kinh doanh không thể
bị coi nhẹ mà ngày được một được đề cao. Hơn nữa mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp vẫn là hiệu quả kinh doanh, là lợi nhuận. Để đạt mục tiêu đó các doanh nghiệp
luôn phải nghĩ đến các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời phải hạ giá
thành sản phẩm, giảm chi phí kinh doanh đến mức có thể. Do các yếu tố kinh doanh
như nguyên vật liệu, tài nguyên, vốn ...ngày càng khan hiếm buộc các doanh nghiệp

phải chú trọng đến nhân tố con người. Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực con
người sẽ tiết kiệm được chi phí lao động sống, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng cường
kỹ thuật lao động ... do đó sẽ giảm được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Ngoài ra

10


muốn tạo ra sức mạnh để chiến thắng trong thị trường cạnh tranh, vũ khí chủ yếu là giá
cả và chất lượng hàng hoá. Nâng cao hiệu sử dụng lao động góp phần củng cố và phát
triển uy thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Thứ hai là đối với người lao động, người lao động vừa là người sản xuất vừa là
người tiêu dùng trong xã hội. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là doanh nghiệp đòi
hỏi ở người lao động phải thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ của mình để đáp ứng với yêu cầu thực tế hiện nay. Khi đó doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả hơn, điều kiện của người lao động được cải thiện về mọi mặt và do đó
hiệu quả sử dụng lao động lại càng được nâng cao. Hiệu quả sử dụng lao động được
nâng cao dẫn đến năng suất lao động tăng khiến thu nhập của người lao động cũng
tăng.
Thứ ba đối với xã hội, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực góp phần thực
đẩy sự tiến bộ khoa học công nghệ. Nhờ đó mà nền văn minh của nhân loại ngày một
phát triển. Nhu cầu đòi hỏi của người lao động về đời sống học tập sinh hoạt, văn hoá
ngày càng cao để nắm bắt kịp thời sự phát triển của xã hội. Sử dụng nguồn nhân lực có
hiệu quả tạo tiền đề cho quá trình sản xuất xã hội nói chung và tái sản xuất sức lao
động nói riêng.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp
2.2.3.1 Yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong mỗi doanh nghiệp là cần thiết,
thông qua các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp mình. Các chỉ
tiêu phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản:
Một là, đảm bảo tính chính xác và tính khoa học: Hệ thống chỉ tiêu đảm bảo

lượng hóa được kết quả, đảm bảo kết hợp phân tích lượng hóa được kết quả, đảm bảo
kết hợp phân tích định lượng với định tính. Không thể phân tích định tính của hiệu quả
khi phân tihcs định lượng chưa đủ mọi lợi ích và mọi chi phí mà doanh nghiệp và xã
hội quan tâm.
Hai là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo tính chính
xác và tính thực tế: Hệ thống chỉ tiêu và phương pháp tính toán nó phải dự trên cơ sở
số liệu thông tin thực tế, đơn giản và dễ hiểu. Không nên sử dụng những phương pháp
quá phức tạp khi chưa có đầy đủ điều kiện để sử dụng nó.

11


Ba là, đảm bảo tính toàn diện và hệ thống.
Bốn là, hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả phải đảm bảo so sánh và
kế hoạch hóa.
2.2.3.2. Các chỉ tiêu về thời gian lao động và cường độ lao động
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn [8, tr156], Chỉ tiêu thời gian lao động và cường
độ lao động được hiểu như sau:
•Các chỉ tiêu về thời gian lao động
Thời gian lao động là thời gian người lao động sử dụng nó để hoàn thành sản
phẩm cho doanh nghiệp. Công thức tính:
K=

x 100%

K là hệ số sử dụng thời gian làm việc. Chỉ số này định hướng đúng việc tổ chức
lao động của từng loại lao động trong thời gian lao động từng bộ phận trong doanh
nghiệp để tận dụng được thời gian lao động cũng như chi phí lao động mà doanh
nghiệp phải bỏ ra.
•Chỉ tiêu về cường độ lao động

Cường độ lao động là đại lượng chỉ mức độ hao phí sức lao động trong một đơn
vị thời gian. Nó cho thấy mức độ khẩn trương, nặng nhọc hay căng thẳng của người
lao động.
Trong trường hợp các điều kiện khác không đổi, tăng cường độ lao động là tăng
thêm chi phí lao động trong một đơn vị thời gian, các thao tác lao động, mức độ khẩn
trương của lao động tăng lên. Nếu cường độ lao động tăng lên thì số lượng hàng hóa
sản xuất ra tăng lên và sức hao phí lao động cũng tăng lên tương ứng, vì vậy giá trị của
một đơn vị hàng hóa vẫn không đổi. Tăng cường độ lao động thực chất cũng như kéo
dài thời gian lao động cho nên hao phí lao động trong một đơn vị sản phẩm không đổi.
2.2.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động bằng chỉ tiêu năng suất lao động
Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn [8, tr 136] năng suất lao động là chỉ tiêu đo
lường hiệu quả sử dụng lao động, đặc trưng bởi quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu đầu
ra (kết quả sản xuất) với lao động để sản xuất ra nó. Năng suất lao động là một trong
những yếu tố quan trọng tác động tới sức cạnh tranh, năng suất lao động lại phản ánh

12


yếu tố chất lượng người lao động - yếu tố cốt lõi của sự phát triển trong sự cạnh tranh
toàn cầu, sự phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức hiện nay.
Năng suất lao động cũng chính là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao
động sống trong quá trình sản xuất kinh doanh, được đo bằng mức doanh thu thuần
của một nhân viên. Được tính bằng công thức:
Năng suất lao động=
Năng suất lao động trong doanh nghiệp là mức tiêu thụ sản phẩm bình quân của
một nhân viên trong một đơn vị thời gian.
Năng suất lao động của một nhân viên =
Chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao
động. Một lao động trong kỳ tạo ra được bao nhiêu doanh thu. Nó được biểu hiện bằng
doanh thu bình quân.

Tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp là tăng mức tiêu thụ bình quân của
một nhân viên trong một đơn vị thời gian, hoặc thời gian lao động cần thiết để thực
hiện một đơn vị hàng hóa tiêu thụ. Như vậy tăng năng suất lao động luôn luôn gắn liền
với giảm chi phí lao động, giảm giá thành sản xuất. Đây chính là sự khác biệt giữa
tăng năng suất lao động với tăng cường độ lao động.
2.2.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động bằng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
chi phí tiền lương
Tiền lương là một vấn đề quan trọng liên quan trực tiếp đến cả người lao động và
người sử dụng lao động. Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động đồng
thời nó là một phần chi phí sản xuất của doanh nghiệp, là một động lực to lớn để kích
thích người lao động làm việc, làm cho họ phát huy tính sáng tạo, không ngừng nâng
cao năng suất lao động. Đối với doanh nghiệp việc xác định đúng chi phí tiền lương
giúp họ cải tiến kĩ thuật, điều kiện làm việc, nâng cao chất lượng sản phẩm đồng thời
giảm chi phí đầu vào. Theo PGS.TS Phạm Công Đoàn [8, tr203], chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng chi phí tiền lương được tính bằng công thức:
=

13


Trong đó:

: Hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương

M: Doanh thu thuần trong kỳ
QL: Tổng quỹ lương
Chỉ tiêu này cho biết để thực hiện một đồng doanh thu bán hàng thì cần bao
nhiêu đồng lương. Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi
phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Ngoài ra
có thể sử dụng tỷ suất chi phí tiền lương được cho bởi công thức:

Tỷ suất chi phí tiền lương =

x 100

2.2.3.5. Chỉ tiêu khả năng sinh lời của một người lao động
Chỉ tiêu khả năng sinh lời của một người lao động trong doanh nghiệp thương
mại là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử lao động của
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả khi doanh nghiệp đó tạo ra nhiều
doanh thu, lợi nhuận. Công thức xác định chỉ tiêu về khả năng sinh lời của một người
lao động.
=
Trong đó:

: Là khả năng sinh lời của một nhân viên

LN: Lợi nhuận thuần của doanh nghiệp
NV: Số nhân viên bình quân
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, khi chỉ
tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động trong doanh
nghiệp
2.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
a) Chính sách pháp luật, cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước.

14


Luật pháp của Nhà nước có ảnh hướng rất lớn tới sự phát triển nguồn lực của
doanh nghiệp, đặc biệt là Luật lao động – các bộ luật này đòi hỏi doanh nghiệp phải
quan tâm đến lới ích chính đáng của người lao động, trong đó có nhu cầu phát triển

chuyên môn, nhu cầu thăng tiến. Các bộ luật ràng buộc những điều khoản sử dụng lao
động của doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chương trình phát triển nhân lực
phù hợp như thời gian làm việc, điều kiện làm việc mà luật pháp quy định. Chính vì
vậy mà việc sử dụng lao động buộc doanh nghiệp phải chấp hành theo pháp luật đã
được đưa ra.
Đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước có vai trò tạo hành
lang pháp lý cho hoạt động quản trị nhân lực tại nhiều doanh nghiệp. Những nội
dung đề cập đó tác động trực tiếp tới chính sách nhân sự của các doanh nghiệp qua
những điều chỉnh liên quan tới chính sách lương, thưởng, bảo hiểm, phụ cấp,..., phù
hợp với quy định của Luật.
b) Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng
và tiêu dùng hàng hóa là thước đo trên thị trường, quy định cách thức doanh nghiệp sử
dụng nguồn lực của mình ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động của Công ty qua đó
ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Công ty. Khủng hoảng kinh tế kéo dài khiến
cho các doanh nghiệp đều tái cơ cấu, cắt giảm nhân lực, giảm thiểu các loại chi phí
khác nhau trong đó có chi phí lao động. Doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định nhân
lực phù hợp với mục tiêu nhân lực của Công ty cả trong ngắn và dài hạn. Cách sử
dụng lao động trong công ty sẽ bị thay đổi do tình hình kinh tế biến động. Đó có thể là
các quyết định cắt giảm nhân lực, đa dạng hóa năng lực lao động của từng cá nhân
người lao động, giảm giờ làm, cho nhân viên tạm nghỉ, nghỉ việc hoặc phúc lợi.
c) Môi trường văn hóa xã hội
Các yếu tố văn hóa xã hội liên quan đến việc sử dụng lao động như: Dân số và xu
hướng vận động, khả năng tiêu dùng của các hộ gia đình và xu hướng vận động, sự di
chuyển của dân cư, thu nhập của dân cư, dân tộc và đặc điểm tâm sinh lý, việc làm và
vấn đề phát triển việc làm. Môi trường văn hóa xã hội ảnh hưởng đến hành vi và cuộc
sống của con người. Mỗi một đất nước, một doanh nghiệp lại có văn hóa khác nhau
tạo cho con người có động lực, niềm tin, cống hiến hết mình, tin tưởng vào tổ chức.

15



Việc tạo dựng một nền văn hóa mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp sử dụng lao động một
cách hiệu quả.
d)Môi trường kỹ thuật và công nghệ
Ngày nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ ngày càng phát triển, vì vậy mà các
doanh nghiệp thường có xu hướng cắt giảm nhân sự thay vào đó là thiết bị máy móc,
loại bỏ những nhân viên yếu kém và lựa chọn những người có năng lực, trình độ
chuyên môn, đem lại hiệu quả kinh doanh. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải thay
đổi cách sử dụng lao động làm sao cho hiệu quả nhất. Việc sử dụng lao động như thế
nào cho có hiệu quả phù hợp với khoa học công nghệ, không gây ra tình trạng mất cân
đối lao động, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho người lao động là công việc quan
trọng của mỗi doanh nghiệp.
2.3.2. Môi trường bên trong của doanh nghiệp
a) Yếu tố người lao động
Trong doanh nghiệp, yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng lao động
phải nói đến là chất lượng và số lượng người lao động. Lao động chất lượng phản ánh
ở trình độ, chuyên môn, vì vậy mà năng lực tốt trình độ chuyên môn tốt thì hiệu quả
công việc sẽ cao. Khi lao động có chất lượng thì việc sử dụng lao động sẽ dễ dàng và
đạt được hiệu quả cao hơn, dễ quản lí hơn. Còn với số lượng lao động, tất nhiên số
lượng lao động đông sẽ khó quản lí, khó sử dụng hiệu quả hơn là số lượng lao động ít.
Hơn thế nữa, lao động đông hoặc ít thì việc sử dụng lao động có những biện pháp khác
nhau thì đảm bảo đạt hiệu quả cao. Người lao động trong công ty có tinh thần, thái độ
làm việc tích cực và có lòng đam mê với công việc thì hiệu quả công việc dẫn đến
năng suất công việc tăng cao dẫn đến hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp tốt.
Việc sử dụng các biện pháp làm tăng động lực và ý thức của người lao động cũng là
một trong những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. Ảnh hưởng đến chất
lượng lao động phải kể đến trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động và sức
khỏe người lao động. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, doanh nghiệp
tạo điều kiện cho người lao động rèn luyện, phát triển chuyên môn, nghiệp vụ mới

nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên để nâng cao được hiệu quả sử dụng thì không
phải mỗi doanh nghiệp mà chính bản thân người lao động phải tự bản thân rèn luyện,
cố gắng để có đạt được hiệu suất công việc cao mới đảm bảo nhu cầu của mình.

16


b) Tổ chức và quản lý lao động
Mỗi một doanh nghiệp có một cơ cấu tổ chức khác nhau, cơ cấu tổ chức cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng lao động. Cơ cấu tổ chức có gọn nhẹ, linh hoạt
và kết hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban thì sẽ làm cho người lao động thấy hứng
thú và làm việc hiệu quả hơn. Từ đó làm tăng năng suất lao động, dễ quản lí cho người
quản lí lao động dẫn đến đạt được hiệu quả sử dụng lao động.
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của
doanh nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó chính là
quá trình gắn từng người lao động với nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ. Hiệp tác
lao động là một quá trình mà ở đó nhiều người cùng làm việc trong một quá trình sản
xuất, hay ở nhiều quá trình sản xuất khác nhau nhưng có liên hệ mật thiết, chặt chẽ với
nhau để nhằm một mục đích chung. Hiệp tác lao động là một quá trình mà ở đó nhiều
người cùng làm việc trong một quá trình sản xuất, hay ở nhiều quá trình sản xuất khác
nhau nhưng có liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau để nhằm một mục đích chung.
Doanh nghiệp khác nhau sẽ có hình thức tổ chức và quản lí lao động khác nhau
nhưng tóm lại thì có ba cách quản lí chủ yếu là theo phòng ban; theo ca kíp; theo tổ,
đội, nhóm. Doanh nghiệp quản lí theo hình thức nào thì cũng mang tính chất phân
công lao động rõ ràng. Việc tổ chức tốt lao động sẽ làm cho người lao động cảm thấy
phù hợp, yêu thích công việc đang làm, gây tâm lí tích cực cho người lao động, góp
phần tăng năng suất lao động, từ đó năng cao hiệu quả sử dụng lao động.
c) Điều kiện và môi trường làm việc
Điều kiện và môi trường lao động có ảnh hưởng đến không gian, bố trí trang
thiết bị của lao động. Có tạo không gian thoải mái, thoáng mát, cơ sở vật chất tốt,

trang thiết bị bố trí hợp lí thì người lao động mới làm việc một cách thoải mái,
thuận lợi được. Điều kiện và môi trường có đảm bảo an toàn, vệ sinh đối với người
lao động hay không, vì nó ảnh hưởng đến sức khỏe, tạo động lực làm việc cho
người lao động, giúp tăng năng suất lao động nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
và tạo điều kiện cho công tác quản lý lao động thực hiện tốt nhất.
d) Tạo động lực cho người lao động
Các doanh nghiệp thường động viên, kích thích người lao động làm việc có
hiệu quả thông qua 2 cách thức: phi tài chính và tài chính. Tạo động lực sẽ động

17


viên người lao động hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình kinh doanh thúc đẩy
mọi người làm việc. Việc tạo động lực dù về vật chất hay tinh thần đều có tác dụng
kích thích người lao động làm việc. Giúp người lao động làm việc hăng say, được
công nhận những gì mình làm việc dẫn đến năng suất làm việc được nâng cao.

18


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI NHÂN LỰC
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Cổ Phần Thế giới Nhân lực giai đoạn 2012 – 2014
3.1.1. Quá trình hình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thế giới
Nhân lực
- Tên công ty: Công ty cổ phần Thế giới nhân lực
- Tên giao dịch: HUMAN RESOURCE WORLD JOINT STOCK COMPANY
- Viết tắt: HR World
- Ngày thành lập: 06/08/2004

- Số lượng nhân viên: 397 người
- Địa chỉ: số 17 Phạm Hùng, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
- Điện thoại: 84-4-73 004 388 Fax: 84-4-37690019
- Website: www.hrworld.vn
- Số Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh: 0104082039
Năm 2004, thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn phái cử lao động sang các thị
trường Đài Loan, Malaysia, Dubai, Canada. Năm 2005, thành lập trung tâm bán vé
máy bay, trung tâm giới thiệu việc làm, kinh doanh bất động sản. Năm 2006, bắt đầu
công việc phái cử TNS sang Nhật, công ty giành danh hiệu một trong 10 công ty xuất
nhập khẩu lao động lớn nhất Việt Nam. Từ năm 2007 đến nay, hoạt động công ty chủ
yếu lĩnh vực xuất khẩu lao động và đạt được rất nhiều thành tựu.
Công ty Cổ Phần Thế giới Nhân lực là một đơn vị thành viên của tập đoàn TMS.
Là công ty trẻ về tuổi đời nhưng tiềm lực về tài chính, con người, công nghệ, Công ty
cổ phần Thế giới Nhân lực đã và đang khẳng định vị thế trên thị trường nội địa và
hướng tới thị trường khu vực, quốc tế thông quan hoạt động chủ lực: tìm kiếm nguồn
lực chủ yếu tiếng Nhật cho các doanh nghiệp Nhật tại Việt Nam và nhân lực khác.
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ phần Thế giới Nhân lực
Công ty Cổ phần Thế giới nhân lực HR- World là một công ty kinh tế, đa ngành
nghề : Cung ứng nhân lực Quốc tế( chủ yếu là thị trường Nhật Bản), tuyển dụng nhân
sự cao cấp, bất động sản, bán vé máy bay với sự tăng trưởng nhanh và bền vững.

19


Công ty Cổ phần Thế giới nhân lực cam kết mang lại những giá trị và sự hài lòng
cho khách hàng bằng chất lượng tốt nhất với giá cả cạnh tranh.
Tạo dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp, năng động và sáng tạo mà ở
đó mỗi thành viên làm việc tận tuỵ hết mình, nơi hội tụ và phát triển nhân tài. Song
song với việc tối ưu lợi ích cổ đông.
Công ty HR- World cũng cam kết luôn luôn lắng nghe và nỗ lực không ngừng để

cải tiến chất lượng nhân viên và cơ sở vật chất kỹ thuật đó cũng là cơ sở quan trọng để
công ty mang tới cho khách hàng các sản phẩm và dịch vụ ngày càng hoàn thiện hơn.
Giữ chữ tín trong kinh doanh thông qua kết quả công việc, chỉ số tài chính
tốt, sẵn sàng hợp tác cùng phát triển để trở thành Đối tác tin cậy của: Nhà đầu tư
và bạn hàng.
Mọi phát triển của HR-World đều là những phát triển bền vững về: Nhân sự, tài
chính bền cũng, cơ sở vật chất vững mạnh, môi trường thân thiện, đúng quy định của
pháp luật, thoả mãn các bên liên quan trong hoạt động kinh doanh. Mọi việc đều được
thực hiện và giải quyết sáng tạo, các công việc được thực hiện với chế độ chuyên
nghiệp cao.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Thế giới Nhân lực
3.1.3.1.Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Thế giới Nhân lực
Công ty cổ phần Thế giới nhân lực - HR World tổ chức quản lý theo nguyên tắc
chỉ đạo trực tuyến. Hội đồng quản trị - Giám đốc - Các thành viên của công ty ở tất cả
các lĩnh vực hoạt động kinh doanh.Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Thế giới nhân lực
được thể hiện khái quát ở sơ đồ sau:

20


Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Thế giới nhân lực

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐC

PTGĐ Kinh doanh


Phòng
PTTT

Phòng Kiểm
soát

Phòng
Kinh doanh

TP Nhân sự

Phòng Tuyển
dụng

PTGĐ
Tài chính

P. Hành chính
nhân sự

TTĐT
Phú Minh

TTĐT
Bỉm Sơn

Phòng
TC-KT


TTĐT
Xuân Hòa

(Nguồn Phòng Hành chính nhân sự HR-World)
3.1.3.2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
 Đại hội cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền dự họp và quyền biểu
quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội cổ đông thông qua các
quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại các cuộc họp hoặc lấy ý
kiến bằng văn bản.

21


×