Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH chè á châu”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.9 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao vai trò tự chủ của
mình. Những vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường ngày càng khốc liệt và phức
tạp, không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về chất lượng mẫu mã sản phẩm mà còn là sự cạnh
tranh quyết liệt về giá cả nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới cung cấp cho thị
trường với mức chi phí hợp lý để đạt được lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là cơ sở tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Bởi vậy, tổ
chức công tác quản lý và hạch toán chính xác chi tiết nguyên vật liệu không những là
điều kiện quan trọng để đảm bảo cho việc tính tổng sản phẩm đúng mà còn là biện
pháp không thể thiếu để phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
ở một doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững trong cạnh tranh.
Muốn đạt được mục tiêu đề ra, các doanh nghiệp phải áp dụng tổng hợp các
biện pháp quản lý một cách hữu hiệu đem lại hiệu quả là hạ giá thành sản phẩm. tức là
doanh nghiệp tổ chức tốt kế toán vật liệu trong quá trình luân chuyển nhằm tránh mọi
sự lãng phí không cần thiết. Từ đó giúp cho sự xác định nhu cầu nguyên vật liệu dự trữ
(tồn kho) một cách hợp lý tránh ứ đọng vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu do đó tôi
đã lựa chọn đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH chè Á Châu” làm đề
tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Khóa luận nghiên cứu những vấn đề chính sau:
1. Nghiên cứa đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về kế toán nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp.
2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH chè Á Châu
3. Đề xuất các giải pháp giúp công ty hoàn thiện nội dung và phương pháp kế
toán nguyên vật liệu.

SVTH: Phạm Ngọc Thạch



i

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn thầy cô trong trường Đại học Thương Mại, Khoa Kế
toán – Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi
những kiến thức quý báu đồng thời tạo điều kiện cho tôi được thực tập và hoàn thành
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th.s Lương Thị Hồng Ngân đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn ông Nguyễn Văn Tân – Kế toán trưởng Công ty
TNHH chè Á Châu và tất cả các anh chị cán bộ nhân viên công ty đã tạo điều kiện
quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Do giới hạn thời gian nghiên cứu cũng như lượng kiến thức, thông tin thu thập
còn hạn chế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên
cứu. Rất mong được sự góp ý và đánh giá chân thành của các thầy, các cô và các anh
chị trong công ty để bài khóa luận có giá trị về mặt lý luận và thực tiễn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, Tháng 4 năm 2015
Sinh viên
Phạm Ngọc Thạch

SVTH: Phạm Ngọc Thạch


ii

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
MỤC LỤC

SVTH: Phạm Ngọc Thạch

iii

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19

Từ viết tắt
NVL
DN
TSCĐ
GTGT

CCDC
TK
TH
KQKD
PXK
PNK
TNHH
N-X-T
BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
BTC


SVTH: Phạm Ngọc Thạch

Nội dung
Nguyên vật liệu
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
Công cụ dụng cụ
Tài khoản
Trường hợp
Kết quả kinh doanh
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Trách nhiệm hữu hạn
Nhập-Xuất-Tồn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ tài chính

iv

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp sản xuất, để có thể tồn tại và phát triển thì bên cạnh những chiến lược kinh
doanh hợp lý, cần có những giải pháp cụ thể nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm. Trong tổng giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng khá cao,vì vậy, để gia tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm của mình,
ngoài việc chú trọng về mẫu mã và chất lượng thì việc sử dụng nguyên vật liệu một
cách khoa học và hợp lý là vấn đề cấp thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp sản xuất.
Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để đáp ứng nhu cầu quản
lý của doanh nghiệp. Trong đó kế toán NVL là một phần quan trọng của công tác kế
toán. Bởi kế toán NVL có đầy đủ, chính xác kịp thời mới giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm bắt được tình hình thu mua, xuất dùng và dự trữ NVL để từ đó đưa ra biện
pháp quản lý cho phù hợp.
Hiện nay, mặc dù chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán đã được ban hành nhưng giữa
lý thuyết và thực tiễn là một khoảng cách lớn do vậy, kế toán nói chung và kế toán NVL
nói riêng còn nhiều khó khăn vướng mắc trong việc áp dụng các quy định đó vào điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, tuy được cập nhật thường xuyên nhưng các
chính sách kế toán đôi khi cũng không theo kịp được tính đa dạng và phức tạp của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh dẫn đến hệ quả là nghiệp vụ kế toán được hạch toán theo chế
độ kế toán hiện hành nhưng không phản ánh đúng bản chất thực của nghiệp vụ.
Mặt khác, em đã có thời gian thực tập tổng hợp một tháng tại Công ty TNHH
chè Á Châu, trong thời gian đó, em đã tiến hành phát phiếu điều tra phỏng vấn để tìm
hiểu những vấn đề cấp thiết trong công tác kế toán của công ty. Kết quả cho thấy 3/5
phiếu điều tra cho biết kế toán NVL còn đang tồn tại một số vấn đề, ví dụ như công ty
hiện nay chưa tiến hành trích lập dự phòng giảm giá NVL, công tác thu mua NVL đôi
khi chưa được tiến hành chặt chẽ dẫn đến NVL mua về dự trữ nhưng số lượng dự trữ
quá sức chứa của kho…

SVTH: Phạm Ngọc Thạch

v

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Chính vì những lý do như trên, việc nghiên cứu, đánh giá công tác kế toán đặc
biệt là kế toán NVL đang là vấn đề cấp thiết hiện nay đối với mỗi doanh nghiệp sản
xuất nói chung và Công ty TNHH chè Á Châu nói riêng
2. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận: trên phương diện lý luận thì đề tài sẽ đề cập đến hệ thống các
các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành có liên quan với mục đích chính là hệ
thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán NVL nhằm cung cấp một cái nhìn tổng
quan và hoàn thiện nhất
Mục tiêu thực tiễn: Trên phương diện khảo sát thực trạng, trong thời gian thực
tập tại công ty, em đã tiến hành tìm hiểu thực tế sơ đồ tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý
cũng như công tác kế toán tại công ty. Đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
TNHH chè Á Châu” nhằm những mục tiêu thực tiễn sau:
Thứ nhất là khảo sát thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH chè Á Châu,
tìm hiểu sự vận dụng những chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tại công ty
Thứ hai là đánh giá thực trạng kế toán tại Công ty TNHH chè Á Châu và đưa ra
các nhận xét, đánh giá những ưu điểm và những mặt còn tồn tại trong công tác kế toán
NVL tại công ty
Thứ ba là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL nói chung và kế
toán NVL tại công ty Công ty TNHH chè Á Châu nói riêng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH chè Á Châu

• Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH chè Á Châu
• Thời gian nghiên cứu : Từ tháng 10 – 12 năm 2014
• Phạm vi số liệu nghiên cứu: Các số liệu trong quý IV năm 2014 tại Công ty
TNHH chè Á Châu
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp phỏng vấn
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
• Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp so sánh
 Phương pháp toán học
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
SVTH: Phạm Ngọc Thạch

vi

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Ngoài phần mở đầu, khóa luận gồm 3 chương.
• Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán NVL
• Chương II: Thực trạng kế toán NVL tại Công ty TNHH chè Á Châu.
• Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán NVL tại Công ty TNHH chè
Á Châu

SVTH: Phạm Ngọc Thạch

vii


Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân

SVTH: Phạm Ngọc Thạch

viii

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1. Một số lý luận chung về kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
công nghiệp.
Hàng tồn kho (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho): Là
những tài sản:
● Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
● Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
● Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Như vậy hàng tồn kho trong DN là một bộ phận tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản
xuất lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở DN và bao gồm:

● Hàng hóa đang đi đường
● Hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi gia công chế biến
● Hàng trong kho, trong quầy
● Bất động sản tồn kho
Nguyên vật liệu (theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02): NVL là một bộ
phần của hàng tồn kho, sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp
dịch vụ, nó bảo gồm cả vật liệu tồn kho, vật liệu gửi đi gia công chế biến và đã mua
đang đi trên đường.
Ngoài ra còn có một số khái niệm khác về NVL như:
● NVL là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác động vào
nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối tượng lao
động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động mà do lao
động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
● Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá
trị của sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị
sản phẩm.
SVTH: Phạm Ngọc Thạch

1

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ...sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.

● Chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí NVL trực tiếp thường được quản lý theo
các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCD
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
1.1.2. Một số lý thuyết về kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý
Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi
nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ
nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp
đều ra sức tìm con đường giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Trong khâu thu mua: các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành thu mua
nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các
nhu cầu khác của doanh nghiệp. Tại đây đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ về khối lượng,
quy cách, chủng loại và giá cả.
Trong khâu dự trữ và bảo quản: để quá trình sản xuất được liên tục phải dự trữ
nguyên vật liệu đầy đủ, không gây gián đoạn sản xuất nhưng cũng không được dự trữ
quá lượng cần thiết gây ứ đọng vốn, tốn diện tích. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế
độ bảo quản theo tính chất lý hoá học của vật liệu.

SVTH: Phạm Ngọc Thạch


2

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Trong khâu sử dụng: doanh nghiệp cần tính toán đầy đủ, chính xác, kịp thời
giá nguyên vật liệu có trong giá vốn của thành phẩm. Do vậy trong khâu sử dụng phải
tổ chức tốt việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu
trong sản xuất kinh doanh đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
 Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60-70% tổng chi phí, nguyên vật liệu cần
được quản lý thật tốt. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết
kiệm, hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối
tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý nguyên vật liệu càng
khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu cầu
quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự trữ và
bảo quản đến khâu sử dụng.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của tổ chức kế toán nguyên vật liệu
Để có thể đáp ứng yêu cầu quản lý, tổ chức kế toán nguyên vật liệu cần phải
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức hệ thống chứng từ cần tuân thủ các quy định về mẫu của Bộ Tài chính,
thời gian lập, trình tự luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ. Trình tự luân chuyển
phải đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho những người quản lý nguyên vật liệu, bảo
đảm sự an toàn cho chứng từ, cập nhật vào sổ kế toán đầy đủ, kịp thời, tránh sự trùng
lặp hoặc luân chuyển chứng từ qua những khâu không cần thiết và phải giảm thời gian
luân chuyển chứng từ tới mức thấp nhất.
Hệ thống tài khoản kế toán vận dụng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất và
nguyên tắc thích ứng. Tài khoản tổng hợp của doanh nghiệp xây dựng căn cứ vào chế độ
kế toán và thống nhất chung theo chế độ ban hành. Bên cạnh đó các tài khoản chi tiết

được xây dựng dựa trên đặc điểm riêng của doanh nghiệp sao cho phù hợp với công tác
kế toán của doanh nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho công tác kế toán.
Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên
tắc thống nhất và thích ứng, xây dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban
hành đồng thời xây dựng các loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời.

SVTH: Phạm Ngọc Thạch

3

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Các báo cáo về nguyên vật liệu cũng cần được xây dựng theo đúng chế độ kế
toán ban hành, đảm bảo lập đúng kỳ và được chuyển đến các bộ phận chức năng quản
lý nguyên vật liệu.
1.1.2.3. Đặc điểm của NVL
Sau mỗi kỳ sản xuất vật liệu được tiêu dùng toàn bộ hình thái vật chất ban đầu
của nó không còn tồn tại, và nói khác đi vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hay bị biến dạng
đi trong quá trình sản xuất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất giá trị của vật liệu chỉ được dịch chuyển một lần, và
dịch chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Vật liệu được xếp vào tài sản lưu
động. Vật liệu không bị hao mòn như tài sản cố định.
Các nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh (một
chu kỳ sản xuất kinh doanh). Toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp
vào sản phẩm, là căn cứ cơ sở để tính giá thành. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí sản xuất, do vậy trong giá
thành sản phẩm thì chi phí NVL vật liệu cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.
Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho, nguyên vật
liệu tham gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản
phẩm mới, chúng rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Nguyên vật liệu là cơ sở vật
chất hình thành nên thực thể sản phẩm, chúng sẽ thay đổi về hình thái, không giữ
nguyên được trạng thái ban đầu khi đưa vào sản xuất.
Về mặt kỹ thuật, nguyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều
dạng khác nhau, đời sống lý hoá phức tạp nên dễ bị tác động của thời tiết, khí hậu và
môi trường xung quanh.
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối
với hoạt động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp.
1.2. Nội dung nghiên cứu của kế toán NVL
1.2.1.Theo chuẩn mực kế toán số 01
Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung được ban hành theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Theo

SVTH: Phạm Ngọc Thạch

4

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
chuẩn mực này, việc hạch toán NVL phải tuân thủ các nguyên tắc, các yêu cầu cơ bản
của kế toán.
Về hạch toán nguyên vật liệu cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan

đến NVL phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Giá gốc: NVL phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của NVL được tính
theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý
của NVL vào thời điểm NVL được ghi nhận.
Nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong trong đánh giá nguyên vật
liệu phải đảm bảo tính nhất quán. Điều đó có nghĩa là kế toán đã lựa chọn phương
pháp kế toán nguyên vật liệu nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ
kế toán, đồng thời các loại vật tư tương tự nhau phải áp dụng cùng một chính sách.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp kế toán nguyên vật liệu đã chọn nhưng
phải đảm bảo phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách
trung thực và hợp lí hơn, đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
Thận trọng: Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán NVL phải được lập dự phòng khi
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc.
Về yêu cầu cơ bản đối với kế toán NVL thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến NVL phải được ghi nhận một cách trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời,
dễ hiểu và có thể so sánh được giữa các kỳ kế toán .
1.2.2. Theo chuẩn mực kế toán số 02
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;

SVTH: Phạm Ngọc Thạch

5


Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
● Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán;
● Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm;
● Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đường;
● Chi phí dịch vụ dở dang.
Nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho nên việc xác định giá trị của
NVL được áp dụng theo chuẩn mực kế toán số 02 - Hàng tồn kho được ban hành theo
quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12 năm 2001 của Bộ tài chính.
NVL được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc NVL bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được NVL ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua
NVL bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
việc mua NVL. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua
không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. Chi phí liên quan trực
tiếp khác tính vào giá gốc NVL bao gồm các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và
chi phí chế biến NVL. Cũng theo chuẩn mực này thì có những chi phí không được tính
vào giá gốc NVL, gồm:
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
 Chi phí bảo quản NVL trừ các khoản chi phí bảo quản NVL cần thiết cho
quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06

 Chi phí bán hàng
 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại
ngày lập bảng cân đối kế toán.
SVTH: Phạm Ngọc Thạch

6

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ (-) khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên
quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
 Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Xác định giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho phụ thuộc vào nguồn
nhập:
● Từ nguồn mua ngoài
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi

trên hóa đơn (cả thuế nhập khẩu, nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí
mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo
hiểm, công tác phí của bộ phận mua hàng, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và
khoản hao hụt tự nhiên trong đinh mức thuộc quá trình mua nguyên vật liệu.
Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu
được phản ánh theo giá mua chưa có thuế GTGT.
Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT
hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào
được phản ánh theo tổng giá thanh toán.
Giá thực tế
nhập nguyên
vật liệu

Giá trị trên HĐ

Các khoản

= (không bao gồm

- giảm trừ

Chi phí
+

thu mua

thuế GTGT) (nếu có)


● Đối với NVL tự chế biến.
Đối với nguyên vật liệu tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của
nguyên vật liệu xuất chế biến cộng thêm chi phí chế biến.
SVTH: Phạm Ngọc Thạch

7

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Trị giá nguyên liệu,

= Trị giá vật liệu

vật liệu nhập kho

+

xuất kho

Chi phí
chế biến

●Đối với NVL gia công chế biến xong nhập lại kho.
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá
thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ doanh
nghiệp đến nơi chế biến và ngược lại, chi phí thuê gia công chế biến.
Trị giá nguyên liệu,


Trị giá vật liệu

Tiền công phải

vật liệu và CCDC = xuất kho thuê ngoài + trả cho người
nhập kho

chế biến

chế biến

Chi phí
+ vận chuyển,
chi phí khác

●Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh hoặc cổ phần.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá trị nguyên vật liệu được các bên
tham gia liên danh góp vốn thừa nhận.
●Với NVL nhập do biếu tặng
Với NVL được tặng, được cấp, giá trị thực tế tính theo giá thị trường tương
đương cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Trị giá nguyên liệu,
vật liệu nhập kho

=

Gía trị hợp lý ban đầu + Chi phí khác liên quan
của NVL tương đương


trực tiếp đến việc tiếp nhận

●Với NVL được cấp
Giá ghi trên sổ của
Giá gốc nguyên liệu, = đơn vị cấp trên hoặc
vật liệu nhập kho

giá được đánh giá lại
theo giá trị thuần

Chi phí vận chuyển
+ bốc dỡ, chi phí có
liên quan trực tiếp
khác

●Đối với phế liệu thu hồi nhập kho.
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá theo đánh giá thực tế hoặc theo giá
bán trên thị trường.
 Phương pháp xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Theo đoạn 13 chuẩn mực số 02: “Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng
theo một trong bốn phương pháp sau”:

SVTH: Phạm Ngọc Thạch

8

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
 Phương pháp bình quân gia quyền.

Theo phương pháp này giá trị của từng nguyên vật liệu tính theo giá trị trung
bình của từng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, giá thực tế nguyên vật liệu
xuất kho trong kỳ được tính theo công thức như sau:
Giá thực tế

Số lượng

nguyên vật liệu

=

xuất kho

Đơn giá bình

nguyên vật liệu X

quân

xuất kho

Trong đó:Giá đơn vị bình quân được tính dựa theo hai cách sau:
Cách 1: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá trị thực tế
Giá đơn vị

+ Giá trị nguyên vật liệu


tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

bình quân=
cả kỳ dự trữ

Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ

Cách 2: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá trị nguyên vật liệu tồn kho sau
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi

mỗi lần nhập
=

lần nhập

Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập

 Trị giá thực tế NVL xuất kho = Đơn giá bình quân X Số lượng NVL xuất
kho
 Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước
thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được
tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối

kỳ còn tồn kho.
 Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO):
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc
sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính

SVTH: Phạm Ngọc Thạch

9

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
 Phướng pháp thực tế đích danh:
Phương pháp này thường được áp dụng đối với các vật liệu có giá trị cao, các
loại vật liệu đặc chủng. Giá thực tế vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất
kho và đơn giá nhập kho (mua) thực tế của từng mặt hàng, từng lần nhập từng lô hàng
và số lượng xuất kho theo từng lần nhập. Hay nói cách khác, vật liệu nhập kho theo
giá nào thì khi xuất kho ghi theo giá đấy.
1.2.3. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành ( theo quyết
định số 48)
1.2.3.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán
nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng danh điểm NVL cả về
số lượng, chất lượng và giá trị.
Kế toán chi tiết ở kho do thủ kho tiến hành, thủ kho phải có trách nhiệm bảo

quản nguyên vật liệu tại kho, thực hiện việc nhập, xuất nguyên vật liệu trên cơ sở
chứng từ hợp lệ. Thủ kho phải ghi chép vào thẻ kho và các sổ có liên quan đến tình
hình nhập, xuất, tồn kho.
Ở phòng kế toán thông qua các chứng từ ban đầu để kiểm tra tính hợp lệ và ghi
chép vào sổ sách chi tiết và tổng hợp chủ yếu bằng chỉ tiêu giá trị để phản ánh, giúp
cho Giám đốc có thể kiểm tra tình hình nhập, xuất, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu
trong quá trình sản xuất.
Mỗi phương pháp đều có những ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng khác
nhau, do vậy mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình một phương pháp thích hợp,
thuận tiện cho quá trình hạch toán chi tiết, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh
doanh của đơn vị mình.
 Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá mua thực
tế để ghi chép kế toán nguyên vật liệu tồn kho.
Ở kho: Thủ kho dùng Thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận được các chứng từ
nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho kiểm tra tính hợp lí, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ
SVTH: Phạm Ngọc Thạch

10

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
rồi ghi số thực nhập, thực xuất lên các chứng từ đó và vào Thẻ kho. Đến cuối ngày
tính ra số tồn kho ghi vào cột “Tồn” trên Thẻ kho. Định kì, thủ kho gửi các chứng từ
nhập, xuất đã được phân loại theo từng thứ nguyên vật liệu lên phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu để ghi

chép tình hình nhập, xuất cho từng thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và
giá trị. Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất do thủ kho đưa lên, kế toán tiến hành
kiểm tra, hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào các chứng từ đó để ghi các sổ chi tiết
nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, sau
đó đối chiếu giữa sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu với Thẻ kho; giữa bảng kê nhập xuất - tồn với sổ cái tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu; giữa số liệu của sổ kế toán
chi tiết với số kiểm kê thực tế.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp mở thẻ song
song được khái quát bằng ( phụ lục 01)
Ưu điểm : Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên
vật liệu; việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Tuy nhiên trong điều kiện doanh
nghiệp đã áp dụng kế toán máy thì phương pháp này vẫn thích hợp với doanh nghiệp
có nhiều chủng loại nguyên vật liệu và việc nhập xuất nguyên vật liệu diễn ra thường
xuyên.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Ở kho: thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp trên
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép từng
thứ nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển
được mở cho cả năm và được ghi chép vào cuối tháng, mỗi thứ nguyên vật liệu được
ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho kế toán tiến hành kiểm
tra, hoàn chỉnh chứng từ; sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ nguyên vật
liệu, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng hoặc kế toán có thể lập Bảng kê nhập,
Bảng kê xuất. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi
SVTH: Phạm Ngọc Thạch

11


Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
vào sổ đối chiếu luân chuyển, cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng. Việc đối
chiếu số liệu được tiến hành giống như phương pháp ghi thẻ song song (nhưng tiến
hành vào cuối tháng).
Trình tự ghi sổ được khái quát bằng ( phụ lục 02)
Ưu điểm: Khối lượng công việc ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi
một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: Vẫn còn sự trùng lặp trong việc ghi chép giữa thủ kho và phòng
kế toán về số lượng. Bên cạnh đó việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và phòng kế
toán chỉ được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp cho những doanh nghiệp có chủng loại nguyên
vật liệu ít, không có điều kiện theo dõi, ghi chép thường xuyên tình hình nhập, xuất
hàng ngày; phương pháp này thường ít được áp dụng trong thực tế.
 Phương pháp ghi sổ số dư.
Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép giống như hai phương pháp
trên. Đồng thời cuối tháng, thủ kho còn ghi vào “sổ Số dư” số lượng tồn kho cuối
tháng của từng thứ nguyên vật liệu. Sổ Số dư do kế toán lập cho từng kho, được mở
cho cả năm. Trên sổ Số dư, nguyên vật liệu được xếp theo thứ, nhóm, loại; sau mỗi
nhóm có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối tháng sổ Số dư được chuyển cho thủ kho
ghi chép.
Ở phòng kế toán:
Kế toán định kì xuống kiểm tra việc ghi chép trên Thẻ kho của thủ kho và trực
tiếp nhận các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu. Sau đó kế toán kí vào từng Thẻ kho
và kí vào phiếu giao nhận chứng từ.
Kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ và tổng hợp giá trị (giá hạch
toán) theo từng nhóm, loại nguyên vật liệu để ghi vào cột “ Số tiền” trên Phiếu giao

nhận chứng từ, số liệu này được ghi vào Bảng kê luỹ kế nhập và Bảng kê luỹ kế xuất.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê luỹ kế nhập, luỹ kế xuất để cộng tổng số tiền theo
từng nhóm nguyên vật liệu để ghi vào Bảng kê nhập - xuất - tồn. Đồng thời sau khi
nhận được số dư thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột số dư về số lượng và đơn
giá hạch toán cảu từng nhóm nguyên vật liệu để tính ra số tiền ghi vào cột số dư bằng
tiền. Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số dư bằng tiền của Sổ số dư với cột số dư trên
SVTH: Phạm Ngọc Thạch

12

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Bảng kê nhập - xuất - tồn; đối chiếu số liệu trên Bảng kê nhập - xuất - tồn với Sổ cái
TK 152 - nguyên liệu, vật liệu.
Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp ghi sổ số dư
được khái quát bằng ( phụ lục 03)
Ưu điểm: Giảm bớt được khối lượng công việc ghi chép do kế toán chỉ ghi chỉ
tiêu tiền của nguyên vật liệu theo nhóm và theo loại. Kế toán thực hiện được việc kiểm
tra thường xuyên đối với ghi ghi chép của thủ kho trên Thẻ kho và kiểm tra thường
xuyên việc thủ kho bảo quản nguyên vật liệu trong kho. Công việc dàn trải đều trong
tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu cần thiết phục vụ cho quản trị vật tư,
hàng hoá nói chung và nguyên vật liệu nói riêng.
Nhược điểm: Do phòng kế toán chỉ ghi chỉ tiêu thành tiền của nhóm và loại
nguyên vật liệu cho nên để có được thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn của thứ
nguyên vật liệu nào đó thì phải xem trên Thẻ kho.
Khi lập các báo cáo hàng kì về nguyên vật liệu phải căn cứ vào các số liệu trực
tiếp trên Thẻ kho. Khi kiểm tra, đối chiếu số liệu nếu phát hiện sự không khớp đúng

giữa số liệu trên sổ Số dư với số liệu trên Bảng kê nhập - xuất - tồn thì việc tìm kiếm,
tra cứu sẽ rất phức tạp.
Điều kiện áp dụng: Nên áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng
loại nguyên vật liệu; tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu thường xuyên. Đồng thời áp
dụng khi doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán sử dụng trong hạch
toán chi tiết nguyên vật liệu và xây dựng được hệ thống điểm danh nguyên vật liệu
hợp lí.
1.2.3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
a. Chứng từ kế toán
Theo chế độ Theo quyết định 48 hiện hành kế toán nguyên vật liệu sử dụng các
chứng từ chủ yếu sau:
-

Phiếu nhập kho nguyên vật liệu (Mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho vật tư (Mẫu 02-VT)
Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 08-VT)
Hóa đơn (GTGT) (Mẫu 01-GTGT)
Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03-BH)

SVTH: Phạm Ngọc Thạch

13

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước

các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như: Phiếu
xuất nguyên vật liệu theo hạn mức (Mẫu 04-VT); biên bản kiểm nghiệm nguyên vật
liệu (Mẫu 05-VT); Phiếu báo nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT) và các
chứng từ khác tùy thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp.
b. Vận dụng tài khoản kế toán
 Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 152: “Nguyên liệu, vật liệu”
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng loại doanh nghiệp TK 152 có thể mở các tài
khoản cấp 2 chi tiết như sau: Tài khoản 1521: Nguyên vật liệu chính; Tài khoản 1522:
Vật liệu phụ; Tài khoản 1523: Nhiên liệu; Tài khoản 1524: Phụ tùng thay thế; Tài
khoản 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản; Tài khoản 1528: Vật liệu khác
- Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
- Tài khoản 151: “Hàng mua đang đi đường”
- Tài khoản 133 “Thuế VAT được khấu trừ”: Tài khoản 133 có tài khoản cấp 2
+ Tài khoản 1331: Thuế VAT được khấu trừ của hàng hoá dịch vụ
+ Tài khoản 1332: Thuế VAT được khấu trừ của tài sản cố định.
Ngoài các tài khoản trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như
TK 111, TK 112, TK 128, TK 141, TK 222, TK 241, TK 621, TK 622, TK 627, TK
642.
 Vận dụng tài khoản kế toán
Việc ghi chép nghiệp vụ thu mua và nhập kho nguyên vật liệu của kế toán phụ
thuộc vào tình hình thu nhận các chứng từ.
Nhập kho NVL:
● TH1: Hàng về và hóa đơn cùng về
Căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập và các chứng từ có liên quan kế toán ghi:Nợ
TK 152: (giá trị nguyên vật liệu nhập kho chưa có thuế GTGT), Nợ TK 133: (Thuế
GTGT được khấu trừ)/Có TK 331, 111, 112, 311… (Tổng giá trị thanh toán cho người
bán)
● TH2: Trường hợp hàng đang đi đường
Khi kế toán chỉ nhận được hóa đơn mà chưa nhận được phiếu nhập kho thì lưu

hóa đơn vào cặp hồ sơ hàng đang đi đường, nếu trong tháng hàng về thì ghi bình
SVTH: Phạm Ngọc Thạch

14

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
thường như trường hợp trên, nhưng nếu đến cuối tháng, hàng vẫn chưa về thì căn cứ
vào hóa đơn và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:Nợ TK151: (Phần được tính vào
giá nguyên vật liệu), Nợ TK 133: (Thuế GTGT được khấu trừ)/ Có TK331: 111, 112,
311: (tổng giá trị thanh toán cho người bán)
Các tháng sau, khi số hàng trên đã về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán
ghi: Nợ TK152/Có TK 151
● TH3: Hàng về chưa có hóa đơn
Khi kế toán chỉ nhận được phiếu nhập, chưa nhận được hóa đơn thì căn cứ vào
lượng nguyên vật liệu thực tế nhập kho và giá tạm tính( giá hạch toán), kế toán ghi:Nợ
TK 152/Có TK331
Khi nhận được hóa đơn, kế toán dùng bút toán ghi bổ sung, hoặc ghi số âm để
điều chỉnh giá tạm tính thành giá hóa đơn và phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ.
Chẳng hạn, khi giá hóa đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi bút toán bổ sung:Nợ TK
152: (Giá nhập thực tế trừ (-) giá tạm tính), Nợ TK 133: (Thuế GTGT được khấu
trừ)/Có TK 331: (Giá thanh toán trừ (-) giá tạm tính)
● TH4: Doanh nghiệp ứng trước tiền hàng cho người bán:
Kế toán ghi Nợ TK 331/Có TK 111,112…
● TH5: Nhập kho nguyên vật liệu từ các nguồn khác:
Nguyên vật liệu của các doanh nghiệp có thể được nhập từ các nguồn khác nhau
như: Nhập kho nguyên vật liệu tự chế, gia công xong, do nhận vốn kinh doanh bằng

giá trị nguyên vật liệu ... phản ánh nhập kho trong các trường hợp này, kế toán ghi:Nợ
TK 152: (Giá thực tế NVL nhập kho)/Có TK154: (Nhập kho NVL tự chế hoặc gia
công), Có TK 411: (Nhận vốn kinh doanh bằng NVL), Có TK128,222: (Nhận lại vốn
góp liên doanh bằng NVL), Có TK 338: (NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác),
Có TK 711: (Phế liệu thu hồi từ họat động thanh lý TSCĐ).
● Trường hợp phát sinh thừa, thiếu trong quá trình mua hàng
Kế toán quá trình mua hàng thường phát sinh những khoản thừa, thiếu khi kiểm
nhận nhập kho. Việc xác định trách nhiệm các khoản này tùy thuộc vào hợp đồng mua
bán, trong đó có quy định rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên.
Số hàng nhận thực tế nhỏ hơn số hàng ghi trên hóa đơn (thiếu hàng), doanh
nghiệp lập Phiếu nhập kho theo đúng số lượng thực nhận. Nếu hàng mua theo phương
thức chuyển hàng thì hàng thiếu không thuộc thẩm quyền của doanh nghiệp mua. Nếu
SVTH: Phạm Ngọc Thạch

15

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
mua hàng theo phương thức nhận hàng thì bên mua phải chịu rủi ro về số hàng thiếu
hụt. Đơn vị phải lập biên bản để xác định trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân có liên
quan đến số hàng thiếu này. Khi chưa xác đinh rõ nguyên nhân, ghi: Nợ TK 138
(1381)/Có TK 11X, 331, ...Khi có quyết định xử lý thì căn cứ quyết định, ghi: Nợ TK
152, 153: (Ghi phần giá trị hàng thiếu trong định mức)/Nợ TK 138 (1388): (Ghi số
phải thu cá nhân, đơn vị bồi thường), Có TK 138 (1381): (Xử lý giá trị của hàng thiếu)
Số hàng nhận thực tế lớn hơn số hàng ghi trên hóa đơn (thừa hàng):
Nếu doanh nghiệp mua hàng theo phương thức chuyển hàng, số thừa thuộc về
người bán. Doanh nghiệp hạch toán nhập kho và thanh toán theo hóa đơn. Trường hợp

doanh nghiệp mua hàng thừa, người bán phải lập bổ sung hóa đơn về số lượng gửi đến
cho doanh nghiệp. Sau đó kế toán ghi sổ như trường hợp mua hàng bình thường.
Trường hợp doanh nghiệp không mua hàng thừa, kế toán hạch toán nhập kho và thanh
toán theo hóa đơn, còn hàng thừa giữ hộ người bán. Kế toán ghi:Nợ TK 002 - Hàng
hóa, vật tư giữ hộ
Nếu doanh nghiệp mua hàng theo phương thức nhận hàng, số hàng thừa thuộc
về doanh nghiệp, kế toán hạch toán nhập kho theo số lượng thực tế và thanh toán cho
người bán theo hóa đơn, kế toán ghi:Nợ TK 152, 153: Giá trị toàn bộ số hàng, Nợ TK
133 (1331) - Thuế GTGT hàng hóa dịch vụ (nếu có)/Có TK 11X, 331 - Trị giá thanh
toán theo hóa đơn, Có Tk 338 (3381) - Giá trị hàng thừa.
Sau này tùy theo quyết định của doanh nghiệp mà kế toán ghi sổ cho phù hợp
Xuất kho NVL:
Khi xuất nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho hoạt
động xây dựng cơ bản trong doanh nghiệp và các nhu cầu khác, căn cứ vào giá thực tế
xuất kho tính cho từng đối tượng sử dụng, theo phương pháp kế toán xác định, kế toán
phản ánh vào các Tài khoản liên quan.
● TH1: Kế toán tổng hợp các phiếu xuất NVL cho từng bộ phận sử dụng, xác
định giá trị thực tế xuất kho để phân bổ giá trị NVL xuất dùng vào chi phí sản xuất
kinh doanh và ghi:Nợ TK 621, 627, 641, 642: (Giá thực tế NVL)/Có TK 152: Giá thực
tế NVL xuất kho
● TH2: Trường hợp doanh nghiệp xuất NVL để góp vốn liên doanh, hoặc trả
vốn góp liên doanh, căn cứ vào phiếu xuất kho và biên bản giao nhận vốn, kế toán
SVTH: Phạm Ngọc Thạch

16

Lớp: K3TK5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lương Thị Hồng Ngân
ghi:Nợ TK 222, 411/Nợ (Có) TK 412: Chênh lệch giá ( nếu có),Có TK 152: ghi theo
giá thực tế xuất kho
● TH3: Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để gia công chế biến thêm
trước khi đưa vào sử dụng, căn cứ vào giá thực tế của NVL xuất kho, kế toán ghi: Nợ
TK154/ Có TK152
● TH4: Trường hợp doanh nghiệp xuất kho NVL để bán thì căn cứ vào giá
thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 632/Có TK152
c.


Vật liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản.
Giảm vật tư do cho vay tạm thời.
Sổ kế toán
Nhật ký chung:

Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:Sổ Nhật ký
chung, Sổ Nhật ký đặc biệt; Sổ Cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết; Nhật ký - Sổ Cái.
 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái(đây là hình thức kế toán được sử dụng
tại đơn vị thực tập).
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là
sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ Cái là các chứng từ kế toán
hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:Nhật ký - Sổ
Cái; Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết; Chứng từ ghi sổ.
 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ
kế toán tổng hợp bao gồm: Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi
sổ; Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

SVTH: Phạm Ngọc Thạch

17

Lớp: K3TK5


×