Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn TP thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.21 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

HÀ LONG MINH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––

HÀ LONG MINH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGÔ XUÂN HOÀNG

THÁI NGUYÊN - 2013


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
tại Việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Hà Long Minh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn giúp đỡ, động viên của nhiều tập thể và cá nhân; tôi xin
chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban của nhà trường,
các thầy cô giáo khoa sau đại học cùng tất cả các thầy cô giáo trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Xuân Hoàng là người đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi

hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo Thành ủy, UBND TP Thái Nguyên, Phòng
Thống kê TP Thái Nguyên và đặc biệt là tập thể ban lãnh đạo và nhân viên
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn TP Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, người thân, bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Hà Long Minh


iii
MỤC LỤC
34
3.1.5.1. Những thuận lợi, khó khăn cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng...................................................................................................


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
NHNo&PTNT
Vietinbank
BIDV
VIP
Techcombank
VP Bank
MB Bank

CBTD
HSXKD
NH
NHNN
NHNo
NHTMCP
SXKD
TDNH
TCKT
TPKT
TMCP
VNĐ
CBNV
TPTN

Nghĩa tiếng Việt
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Ngân hàng thương mại cổ phần VN Thịnh vượng
Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Cán bộ tín dụng
Hộ sản xuất kinh doanh
Ngân hàng
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng nông nghiệp
Ngân hàng thương mại cổ phần
Sản xuất kinh doanh

Tín dụng ngân hàng
Tổ chức kinh tế
Thành phần kinh tế
Thương mại cổ phần
Đơn vị tiền Việt Nam
Cán bộ nhân viên
Thành phố Thái nguyên


v
DANH MỤC CÁC BẢNG


vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, nền
kinh tế của nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, tăng trưởng ổn định
liên tục trong nhiều năm, cuộc sống vật chất của người dân ngày càng được
cải thiện, đời sống tinh thần, văn hóa xã hội không ngừng được nâng cao, cơ
sở hạ tầng được xây dựng và hoàn thiện. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã
hội, ngành Ngân hàng cũng có sự tăng trưởng nhanh chóng cả về số lượng và
quy mô hoạt động, đến nay đã có trên 60 ngân hàng đăng ký hoạt động tại
Việt nam, trong đó chủ yếu tăng ở NHTM cổ phần và chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài.
Tuy nhiên từ cuối 2007 đến nay nền kinh tế nước ta đã gặp nhiều khó

khăn thách thức: xuất khẩu giảm, lạm phát tăng, đầu tư nước ngoài và kiều
hối giảm, lãi suất ngân hàng tăng cao… là những yếu tố xuất hiện sau giai
đoạn tăng trưởng nóng và ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Những biến động của nền kinh tế đã tác động không nhỏ đến hoạt động của
NHTM nói chung và Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn nói
riêng trong mọi hoạt động của ngân hàng nhất là những rủi ro trong hoạt
động tín dụng.
Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại thì hoạt động tín
dụng chính là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng chứa đựng
nhiều rủi ro nhất, hoạt động tín dụng góp phần cung ứng vốn cho nền kinh
tế thông qua việc quan hệ tín dụng với các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất
kinh doanh. Trong những năm qua, NHNo & PTNT Việt Nam với màng
lưới rộng khắp trên toàn quốc với trên 2.300 chi nhánh đã và đang là kênh
chuyển tải vốn chủ yếu đến các tổ chức kinh tế và hộ sản suất kinh doanh,
tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân, góp
phần phát triển kinh tế xã hội.


2
Đối với NHNo & PTNT TP Thái Nguyên việc tăng trưởng tín dụng đã
đáp ứng được yêu cầu tăng trưởng kinh tế của địa phương. Tuy nhiên trong
những năm qua nợ xấu của NHNo&PTNT TP Thái Nguyên vẫn còn ở mức
cao chiếm tỷ lệ gần 2 % mặc dù đã xử lý kịp thời và thu hồi được một số món
vay lớn, nguyên nhân chủ yếu do khách hàng vay sản xuất kinh doanh thua lỗ,
bên cạnh đó còn do công tác thẩm định cho vay chưa chặt chẽ, thiếu thông tin
về khách hàng, công tác kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay còn bị coi nhẹ.
Ngoài những nguyên nhân khách quan thì nguyên nhân chủ quan của cán bộ
ngân hàng cũng là yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng.
Việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh
đồng nghĩa với nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng, nâng cao năng

lực tài chính và hiệu quả đồng vốn tín dụng, là vấn đề cốt yếu trong hoạt động
quản trị, kinh doanh của ngân hàng. Việc nghiên cứu tìm giải pháp “ Nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại chi nhánh
NHNo & PTNT TP Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên” là một yêu cầu hết sức
cần thiết góp phần tăng năng lực cạnh tranh đối với hoạt động tín dụng, tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đảm bảo sự phát triển an toàn,
bền vững cho NHNo & PTNT TP Thái Nguyên.
Vì vậy đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất
kinh doanh tại chi nhánh NHNo & PTNT TP Thái Nguyên - tỉnh Thái
Nguyên” đã được tác giả lựa chọn nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung:
Nghiên cứu để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất hoạt động tín dụng hộ
sản xuất kinh doanh của NHNo & PTNT TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.
* Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu làm rõ một số khía cạnh lý luận liên quan đến tín dụng ngân
hàng thương mại và chất lượng hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh.


3
- Phân tích thực trạng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &
PTNT TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên.
- Đánh giá và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT TP Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài lấy hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh để đánh giá
nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu này tìm ra nguyên nhân những hạn chế
của hoạt động tín dụng hộ SXKD, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp để nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng, đem lại hiệu quả kinh doanh cho

NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu
- Thực tiễn hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh của
NHNo&PTNT trên địa bàn TP Thái Nguyên giai đoạn từ 2010-2012.
- Một số khách hàng có quan hệ tín dụng với NHNo TP Thái nguyên.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Nêu được một số khía cạnh lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng
thương mại, chất lượng tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng, chất lượng tín dụng
hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT TP Thái Nguyên.
- Hiểu rõ thực trạng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh của chi nhánh từ
đó đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
hộ sản xuất kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT TP Thái Nguyên trong
giai đoạn tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, một số biểu, bảng, danh mục các tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn được chia thành 4 chương:


4
Chương 1: Tín dụng hộ sản xuất kinh doanh và chất lượng tín dụng hộ
sản xuất kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại
chi nhánh NHNo&PTNT TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh
doanh tại NHNo&PTNT TP Thái Nguyên.


5

Chương 1
TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
- Theo Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào
ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức
tín dụng (có hiệu lực thi hành ngày 01/10/2004) định nghĩa: ngân hàng
thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
- Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng
tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
- Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về
tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo
lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.
- Hệ thống ngân hàng Việt nam bao gồm: Ngân hàng nhà nước và các
ngân hàng thương mại.
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản bao gồm tiền hoặc hàng hóa giữa
bên cho vay và bên đi vay. Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định, theo thỏa thuận bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
theo quy định trong hợp đồng.
- Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ giữa một bên là ngân hàng, còn
một bên là các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác và các pháp nhân trong nền
kinh tế quốc dân, trong đó:



6
- Cá nhân được hiểu là chủ thể độc lập tham gia các quan hệ dân sự khi
có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Hộ gia đình được hiểu là bao gồm các thành viên có quan hệ huyết
thống, có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung
trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự
thuộc các lĩnh vực này.
Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi
sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế
hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng thương mại, tín dụng
ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng chính sách...
- Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng
nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các ngân
hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện
dưới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
- Tín dụng là hoạt động chủ yếu và đặc biệt quan trọng đối với ngân
hàng do đó các NHTM phải đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau để đáp
ứng một cách tốt nhất các nhu cầu vay vốn của khách hàng. Tín dụng ngân
hàng thường được chia ra làm nhiều loại hình khác nhau, căn cứ vào các tiêu
thức phân loại khác nhau:
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Ngân hàng nơi cho vay xem xét quyết định cho khách hàng vay theo
các thể loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm bổ sung nhu cầu vốn cho sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển.
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Tín
dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động và



7
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại, tín
dụng ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh .. và các nhu
cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng
dài hạn thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản và
các nhu cầu thiếu hụt có thời gian thu hồi vốn dài trên 5 năm.
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Tín dụng cho sản xuất, kinh doanh: là loại tín dụng cấp cho khách
hàng là các nhà sản xuất kinh doanh để mua sắm tài sản, nguyên vật liệu, chi
phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn…
- Tín dụng cho tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho khách hàng có nhu
cầu tiêu dùng, mua sắm đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống như mua nhà, mua
phương tiện đi lại…
1.1.2.3. Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay
- Cho vay có đảm bảo: là hình thức vay vốn mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng gắn liền với tài sản thế chấp của khách hàng vay vốn hoặc tài
sản đảm bảo của bên thứ 3 bảo lãnh cho khách hàng vay vốn.
- Đối với các khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay
vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng
có thêm một nguồn thu nợ thứ 2 bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu
chắc chắn.
- Cho vay không có đảm bảo: là hình thức vay vốn không có tài sản thế
chấp, cầm cố mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Áp
dụng đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng
tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng



8
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung…
1.1.2.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Trả 1 lần: Khách hàng trả nợ gốc 1 lần khi đáo hạn cho ngân hàng,
hình thức này thường áp dụng cho tín dụng ngắn hạn.
- Trả theo định kỳ: Khách hàng trả nợ gốc cho ngân hàng theo định kỳ
hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng … hình thức này thường áp dụng cho tín dụng
trung và dài hạn.
1.1.2.5 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng lưu động: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
tài sản lưu động cho khách hàng vay, cung cấp chi phí sản xuất, cho vay thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn, thời gian cho vay thường là ngắn hạn.
- Tín dụng cố định: là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành tài
sản cố định cho khách hàng, cung cấp mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản
xuất, xây dựng nhà xưởng, thời gian cho vay thường là trung và dài hạn.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản
xuất kinh doanh
- Trong nền kinh tế thị trường sôi động hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay không thể sản xuất kinh doanh nếu không có vốn. Đối với nước ta hiện
tượng thiếu vốn cũng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế và nhất
là với các hộ sản xuất kinh doanh. Do đó nguồn vốn tín dụng của ngân hàng
có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Nhờ đáp ứng đủ vốn tín dụng, hộ sản xuất kinh doanh đảm bảo quá
trình hoạt động và mở rộng sản xuất, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, áp dụng
kỹ thuật mới đảm bảo được khả năng cạnh tranh. Tín dụng ngân hàng đáp ứng
vốn cho hộ sản xuất để duy trì quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tư
phát triển kinh tế. Nhờ có vốn các hộ sản xuất có thể sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực sẵn có để tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ


9
chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, từ đó nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho người dân.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập
trung sản xuất. Bằng cách tập trung vốn vào sản xuất kinh doanh giúp các hộ
mở rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn và đồng thời
ngân hàng cũng hạn chế được rủi ro tín dụng.
- Ngân hàng luôn quan tâm đến nguồn vốn huy động được để cho hộ sản
xuất kinh doanh vay vốn, vì vậy chất lượng tín dụng là mối quan tâm hàng đầu.
Ngân hàng sẽ tích cực kiểm tra đôn đốc để người vay vốn sử dụng vốn có hiệu
quả, tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm vốn cho quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hóa. Trên cơ sở đó hộ sản xuất kinh doanh sẽ biết cần tập trung vốn
hợp lý, đảm bảo vòng quay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các ngành nghề phát triển đồng thời giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động dư thừa ở nông thôn, hạn chế
những tiêu cực phát sinh trong xã hội, hạn chế việc di dân ra các thành phố
lớn, kinh tế phát triển làm cho khoảng cách giữa thành thị và nông thôn được
thu hẹp, hạn chế sự bất hợp lý trong xã hội, an ninh chính trị được đảm bảo.
- Đối với ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt nam với đặc thù là cho
vay vốn phát triển nông nghiệp, nông thôn thì vai trò của tín dụng còn để thực
hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, góp phần to lớn trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo. Tín dụng ngân hàng nông nghiệp thúc đẩy
kinh tế hộ phát triển, sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng có vai trò rất to lớn đối với hộ sản xuất
kinh doanh cả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội. Nó có vai trò trung gian thu
hút vốn và tài trợ vốn cho nền kinh tế, giữ vai trò trung gian giữa sản xuất

nông nghiệp với các ngành công nghiệp, dịch vụ, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Để đáp ứng được nhu cầu tín dụng của các hộ sản xuất kinh doanh, các ngân


10
hàng cần nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường công tác tuyên truyền,
quảng cáo, hướng dẫn người dân tận tình, chu đáo, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn
cho hộ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hộ sản xuất mở rộng
hoạt động kinh doanh, góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Hộ sản xuất kinh doanh
1.2.1. Khái niệm Hộ sản xuất kinh doanh
Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế ta thấy
rằng hộ sản xuất kinh doanh đã tồn tại qua nhiều phương thức, nhiều thời kỳ
và vẫn đang tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Do đó có
nhiều quan niệm khác nhau ta có thể đưa ra những khái niệm cơ bản như sau:
- Hộ sản xuất kinh doanh là một đơn vị kinh tế mà các thành viên đều
dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng tạo
ra và cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất của hộ được tiến hành một cách
độc lập, các thành viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường sống
chung một nhà, có nghĩa vụ trách nhiệm đối với sự phát triển kinh tế và họ
cũng là một đơn vị để tổ chức lao động.
- Hộ sản xuất kinh doanh là tập hợp các thành viên trong một gia đình,
đại diện là chủ hộ, tự chủ và trực tiếp kinh doanh, là chủ thể trong quan hệ sản
xuất kinh doanh. Lao động tự nguyện, tự giác, tự chịu trách nhiệm về kết quả
sản xuất kinh doanh của mình.
- Hộ sản xuất kinh doanh là một đơn vị kinh tế tự chủ trong quan hệ đối
với Ngân hàng, hộ sản xuất kinh doanh được coi là một chủ thể kinh tế sản
xuất kinh doanh trong các ngành nông, lâm, ngư, diêm nghiệp bao gồm cả hộ
nông dân và hộ gia đình khác được phép sản xuất kinh doanh dịch vụ.

1.2.2. Đặc điểm của Hộ sản xuất kinh doanh
Theo khái niệm thì hộ sản xuất kinh doanh hoạt động trong nhiều
ngành nghề, nhiều lĩnh vực như nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, dịch vụ và tiểu
thủ công nghiệp…


11
Do một cá nhân, một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, sử
dụng không quá 10 lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
- Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những
người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch
vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các
ngành nghề có điều kiện theo quy định.
1.2.3. Vai trò của Hộ sản xuất kinh doanh
- Hộ sản xuất tự chủ về sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh của mình do đó họ sẽ sử dụng có hiệu quả nhất các
nguồn lực như đất đai, tài nguyên, lao động. Họ đặt ra các định mức tiêu hao
vật tư kỹ thuật, khai thác mọi tiềm năng kỹ thuật vừa tạo ra công ăn việc làm,
vừa cung cấp được sản phẩm cho tiêu dùng của mình và cho xã hội.
- Thúc đâỷ sản xuất hàng hóa phát triển do mô hình sản xuất kinh
doanh có quy mô nhỏ dễ đáp ứng và thích nghi nhanh với thị trường, loại bỏ
những dự án, phương án sản xuất kinh doanh không có hiệu quả.
- Hộ sản xuất kinh doanh có vai trò to lớn góp phần quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế, vừa cung cấp lao động cho các ngành kinh tế vừa là
thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hộ sản xuất kinh doanh là một hình thức tổ chức
kinh tế có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phân công trong lao động xã hội, tạo
khả năng hợp tác hoá lao động trên cơ sở tự nguyện cùng có lợi, thúc đấy sự
phát triển của nền kinh tế.
1.3. Chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh và các tiêu chí đánh giá

chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh
- Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng một cách
tốt nhất trong quan hệ tín dụng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và
đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình
thành và đảm bảo từ hai phía là ngân hàng và khách hàng.


12
- Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ phù hợp
với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục
đơn giản, thuận tiện, thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên
tắc tín dụng.
- Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của
ngân hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường theo nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đây là
nguyên tắc cơ bản nhất đối với ngân hàng.
- Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội: Chất lượng tín dụng thể hiện ở
việc phục vụ sản xuất phát triển, lưu thông hàng hóa, giải quyết công ăn việc
làm, tăng thu nhập, khai thác được khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc
đẩy quá trình tập trung sản xuất chuyên môn hóa, giải quyết được mối quan
hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng
- Trong các hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thương mại thì
hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng vì nó đem lại nguồn lợi nhuận
chính cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động tín dụng có nhiều yếu tố rủi ro với
nhiều nguyên nhân khác nhau có ở tất cả các hình thức cấp tín dụng của ngân
hàng. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng có ý
nghĩa sống còn với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.

- Nâng cao chất lượng tín dụng thể hiện ở các yếu tố như thủ tục đơn
giản, kỳ hạn phù hợp, phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của xã
hội, góp phần to lớn vào tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế. Chất lượng
tín dụng thể hiện ở việc hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Đây là yếu tố
cơ bản, quan trọng nhất đến sự tồn tại, phát triển của ngân hàng thương mại.
- Chất lượng tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, nâng cao chất lượng tín dụng làm tăng vòng quay vốn tín dụng


13
góp phần cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo công ăn việc làm, ổn định thu
nhập cho người lao động, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội.
- Nâng cao chất lượng tín dụng góp phần tăng lợi nhuận cho ngân hàng,
vì hoạt động tín dụng là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng thu
hồi nợ đầy đủ, đúng hạn. Từ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng
cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác.
- Nâng cao chất lượng tín dụng giúp ngân hàng thu hút khách hàng bằng
các hình thức và chất lượng của sản phẩm dịch vụ, tạo ra hình ảnh tốt về biểu
tượng, uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
- Do đó chất lượng tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh
1.3.3.1. Tiêu chí về mặt định lượng
a) Phân loại nợ:
- Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì các khoản nợ
được phân loại thành 5 nhóm:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: là các khoản nợ trong hạn và được Ngân
hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Tỷ lệ
trích dự phòng cụ thể cho khoản vay thuộc nhóm 1 là: 0%.

- Nhóm 2: Nợ cần chú ý: bao gồm các khoản nợ được ngân hàng đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể cho khoản vay
thuộc nhóm 2 là: 5%.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản
nợ này được ngân hàng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và
lãi. Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể cho khoản vay thuộc nhóm 3 là: 20%.


14
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ: bao gồm các khoản nợ được ngân hàng đánh
giá là có khả năng tổn thất cao. Tỷ lệ trích dự phòng cụ thể cho khoản vay
thuộc nhóm 4 là: 50%.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn: bao gồm các khoản nợ được ngân
hàng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Tỷ lệ trích dự phòng
cụ thể cho khoản vay thuộc nhóm 5 là: 100%.
b) Dư nợ và cơ cấu dư nợ của NHTM:
- Dư nợ: là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn, trung
hạn và dài hạn. Tổng dư nợ là số tiền khách hàng còn vay của ngân hàng tính
đến thời điểm khảo sát.
- Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ
trong kỳ.
- Cơ cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Qua phân tích cơ cấu dư nợ ngân hàng sẽ biết cần đẩy mạnh cho vay theo loại
hình nào để cân đối giữa nguồn vốn và cho vay để đạt hiệu quả cao nhất.
c) Doanh số cho vay:
- Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã giải
ngân cho các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn trên cơ sở hợp đồng

tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
d) Doanh số thu nợ:
- Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng đã thu về
từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả trong năm nay hoặc các năm trước,
tính cho ngày, tháng, quý, năm.
e) Nợ quá hạn:
- Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc
lãi đã quá hạn trả theo quy định.


15
f) Nợ xấu:
- Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3,4,5 theo quy định phân loại
nợ của NHNN Việt nam và NHNo Việt nam.
g) Quỹ dự phòng rủi ro:
- Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động kinh doanh, do khách hàng không thực hiện, hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
- Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của các chi nhánh không thực hiện nghĩa
vụ theo cam kết, do ngân hàng tính toán và trích lập theo các quy định của
Ngân hàng Nhà nước từng thời kỳ, bao gồm:
- Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những
tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ, trích lập dự phòng cụ
thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất
lượng các khoản nợ suy giảm. Tuỳ từng thời kỳ, ngân hàng sẽ trích lập dự
phòng chung theo một tỷ lệ nhất định cho các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
- Dự phòng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ
thể các khoản nợ để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra và được tính
theo công thức sau:

R= max{ 0,(A-C)}x r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư gốc của khoản nợ
C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
h) Xếp hạng tín dụng đối với khách hàng:
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ góp phần hỗ trợ cho việc phân loại
nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình


16
thực tế của mỗi ngân hàng. Hệ thống xếp hàng tín dụng nội bộ của các ngân
hàng có thể có một số nội dung khác nhau phù hợp với hoạt động của mỗi loại
hình ngân hàng nhưng có những nội dung chung như: Các tiêu chí đánh giá
khách hàng chi tiết, cụ thể theo một hệ thống, quy trình trên cơ sở đánh giá
khách hàng cả yếu tố định tính và định lượng. Theo đó phân chia khách hàng
thành 2 nhóm (Cá nhân và doanh nghiệp) với 10 hạng như sau:
- Nhóm A: 3 hạng (AAA, AA, A), đây là những khách hàng tốt, đảm
bảo khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc, lãi tiền vay đúng hạn, rủi ro thấp.
- Nhóm B: 3 hạng (BBB, BB, B): là những khách hàng quan hệ vay
vốn lần đầu, hoặc có dấu hiệu suy giảm tài chính, không được ưu đãi khi cho
vay, có khi phải hạn chế cho vay.
- Nhóm C: 3 hạng (CCC, CC, C) là những khách hàng có khả năng tài
chính yếu, có khả năng không thanh toán được một phần nợ gốc, lãi tiền vay,
khách hàng thuộc hạng này bị hạn chế tối đa tín dụng, phải xử lý nợ bằng mọi
biện pháp.
- Nhóm D: khách hàng đặc biệt yếu kém, nợ gốc và lãi vay bị tổn thất
toàn bộ; khách hàng xếp hạng này không được cho vay mới và tìm mọi biện
pháp xử lý tài sản thế chấp, kể cả cưỡng chế và khởi kiện.

Để đánh giá chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh
thường người ta sử dụng những chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu 1:
Doanh số cho vay HSXKD
Doanh số cho vay bq 1 HSXKD =
Tổng số khách hàng là HSXKD

- Chỉ tiêu 2:
Doanh số thu nợ HSXKD
Vòng quay vốn tín dụng HSXKD =
Dư nợ bình quân HSXKD


17
- Chỉ tiêu 3:
Dư nợ cho vay HSXKD
Hiệu suất sử dụng vốn HSXKD =

x100%
Nguồn vốn huy động

- Chỉ tiêu 4:
Doanh số thu nợ HSXKD
Tỷ lệ thu nợ HSXKD =

x100%
Doanh số cho vay HSXKD

- Chỉ tiêu 5:
Dư nợ Trung, dài hạn HSXKD

Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn HSXKD =

x100
Tổng dư nợ HSXKD

- Chỉ tiêu 6:
Tốc độ tăng trưởng dự án cho vay hộ sản xuất kinh doanh hàng năm.
Đây là một dấu hiệu cho thấy hoạt động tín dụng, sử dụng kết hợp với chỉ tiêu
tỷ lệ nợ xấu có thể biết được chất lượng cũng như hiệu quả của vốn tín dụng
Ngân hàng, từ chỉ tiêu này co thể tính ra tốc độ tăng trưởng bình quân một
giai đoạn cho đánh giá toàn diện hơn chất lượng tín dụng một thời kỳ nào đó.
- Chỉ tiêu 7:
Nợ xấu HSXKD
Tỷ lệ nợ xấu HSXKD =

x 100
Tổng dư nợ HSXKD

- Chỉ tiêu 8:
- Lợi nhuận của Ngân hàng trong cho vay hộ SXKD = Tổng thu từ cho
vay hộ SXKD - Chi phí cho vay hộ SXKD.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM. Tuy
nhiên, để đánh giá chất lượng tín dụng cần phải có cái nhìn toàn diện trên mọi
góc độ cả về mặt định tính và định lượng, cả về mặt kinh tế và mặt xã hội.


×