ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẶNG ĐỨC TUẤN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
2
2
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẶNG ĐỨC TUẤN
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN DUY DŨNG
THÁI NGUYÊN - 2014
3
3
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực chưa hề được sử dụng và công bố trong bất kỳ một công
trình khoa học nào. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Đặng Đức Tuấn
4
4
LỜI CẢM ƠN
Sau một gian học tập, nghiên cứu đến nay học viên đã hoàn thành luận
văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Tăng cường quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu viết luận văn, được sự giúp đỡ của
Trường Đại học kinh tế &QTKD - Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo, cô
giáo, các tổ chức, các đồng nghiệp trong và ngoài tỉnh đã tạo điều kiện về vật
chất, thời gian và cung cấp tài liệu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy, các cô
giáo, các tổ cức, đồng nghiệp và thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS
Nguyễn Duy Dũng đã hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong
nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn
Đặng Đức Tuấn
5
5
MỤC LỤC
6
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTC
TCT
DN
DNNN
ĐT TTNN
GTGT
MST
NNT
TNCN
TNDN
TTĐB
UBND
WTO
GDP
NSNN
TNCs
Bộ Tài chính
Tổng cục Thuế
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giá trị gia tăng
Mã số thuế
Người nộp thuế
Thu nhập cá nhân
Thu nhập doanh nghiệp
Tiêu thụ đặc biệt
Ủy ban nhân dân
Tổ chức thương mại thế giới
Tổng sản phẩm quốc nội
Ngân sách nhà nước
Công ty xuyên quốc gia
7
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
8
8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
9
9
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đại hội Đảng toàn quốc lần VI (năm 1986), với chủ trương đổi mới nền
kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển nền kinh tế Việt Nam
theo hướng kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa với nhiều thành
phần kinh tế cùng tồn tại. Sau đó, tại các Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX,
X, XI tiếp tục khẳng định sự nhất quán của đường lối trên. Nhờ đó, các thành
phần kinh tế nói chung và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt
Nam nói riêng phát triển mạnh cả về quy mô, lĩnh vực trong từng địa phương
và cả nước.
Thực tế ngày càng khẳng định vai trò to lớn của khu vực kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài không chỉ đáp ứng yêu cầu về vốn, công nghệ mà còn đóng
góp quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế nước ta. Trong đó số thu về thuế
đối với các DN có vốn ĐT TTNN ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng khá lớn
trong tổng số thu ngân sách về thuế, là một trong những biểu hiện rõ rệt về vai
trò và ảnh hưởng của khu vực này đối với nền kinh tế. Số thuế nộp ngân sách
của các DN có vốn ĐT TTNN tăng dần qua các năm.
Quản lý thuế đối với DN có vốn ĐT TTNN ngoài trong những năm qua
đã thu được những kết quả nhất định, song trên thực tế vẫn còn nhiều vấn đề
cần được nghiên cứu và xem xét. Điều này không chỉ xuất phát từ nhu cầu
cần phải giải quyết các vấn đề nghiệp vụ trong quản lý thuế mà còn từ sự cần
thiết phải tăng cường quản lý thuế để thuế thực sự trở thành công cụ điều tiết
vĩ mô đối với nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng
sâu rộng. Đặc biệt, quản lý thuế nói chung, quản lý thuế đối với các DN có
vốn ĐT TTNN ở các địa phương nói riêng đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải
xem xét giải quyết. Vĩnh Phúc cũng là một trong những địa bàn đang có nhiều
khởi sắc về thu hút ĐT TTNN và có nguồn thu khá từ khu vực này. Mặc dù
những năm gần đây, việc quản lý thuế đối với các DN có vốn ĐT TTNN ở
10
10
Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều kết quả khá tốt, đặc biệt năm 2013 thu từ DN có
vốn ĐT TTNN đạt 13.414 tỷ đồng, chiếm 85,43% số thu nội địa và chiếm
70,6% tổng thu ngân sách trên địa bàn, song trong thực tế còn có nhiều vấn đề
đặt ra đòi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ và nhất là lựa chọn các giải pháp khả thi
để tiếp tục hoàn thiện việc quản lý thuế nói chung, quản lý thuế đối với các
DN có vốn ĐT TTNN nói riêng. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “ Tăng
cường quản lý thuế đối với các DN có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” làm nội dung luận văn.
Nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung, quản lý
thuế đối với các DN có vốn ĐT TTNN nói riêng là nội dung luôn thu hút sự
quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước, các DN và của các học giả, các
nhà nghiên cứu. Trên thực tế từ khi Việt Nam thực hiện Luật đầu tư nước
ngoài đến nay, lĩnh vực thuế luôn được chú ý và đã có nhiều công trình gián
tiếp hoặc trực tiếp bàn luận về vấn đề này. Có thể nêu lên một số công trình
nghiên cứu tập trung chủ yếu vào các vấn đề:
- Về chính sách thuế, về tổ chức bộ máy quản lý thuế:
+ Đề tài nghiên cứu “ Thuế- Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế” của
TS. Quách Đức Pháp- Tổng cục thuế (năm 1996).
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Tổng cục thuế “Chính sách
thuế trong điều kiện mở rộng quan hệ với các khu vực kinh tế thương mại
quốc tế ”(năm 2000)
+ Đề tài nghiên cứu khoa học “Hoàn thiện chính sách thuế trong điều
kiện hội nhập” được in thành sách của Đỗ Đức Minh- Viện nghiên cứu tài
chính (năm 2002).
+ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ “Hoàn thiện chính sách thuế của
Việt Nam 2001 đến 2010” của Bộ tài chính (năm 2003).
+ Đề tài “Chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010” của Bộ Tài
chính (năm 2004).
11
11
Nội dung các công trình trên tập trung vào việc nghiên cứu một số khía
cạnh lý luận cơ bản về thuế, vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường;
phân tích mối quan hệ giữa chính sách thuế và biến động của ngân sách quốc
gia trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội; khảo sát và đánh giá
những ưu điểm và tồn tại của hệ thống thuế Việt Nam, nêu các vấn đề phù
hợp, chưa phù hợp và kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách thuế áp dụng đối
với các loại hình DN nói chung và DN có vốn ĐT TTNN nói riêng.
- Về quản lý thuế: Đề tài khoa học cấp Bộ của Bộ tài chính “Giải pháp
hoàn thiện công tác Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay” do TS
Nguyễn Thị Bất làm chủ nhiệm năm 2004 được đánh giá là có ý nghĩa thực
tiễn cao vì đã đóng góp nhiều ý kiến cụ thể cho công tác hoạch định chính
sách của ngành thuế Việt Nam trong giai đoạn 2005-2010.
- Đối với việc quản lý thuế ở Vĩnh Phúc: Đề tài “ Các giải pháp nhằm
tăng thu ngân sách đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ”- Đề tài khoa
học cấp tỉnh do Cục thuế Vĩnh Phúc thực hiện năm 2008 đã đánh giá thực
trạng và đề ra một số giải pháp để tăng cường quản lý thuế đối với khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh ở Vĩnh Phúc. Tuy nhiên các nghiên cứu về quản lý
thuế đối với DN có vốn ĐT TTNN ở Vĩnh Phúc chưa được đề cập đến trong
đề tài này.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đây chủ yếu tập trung làm rõ
những điểm phù hợp, chưa phù hợp của chính sách thuế, các nội dung quản lý
thuế đối với các DN nói chung và loại hình DN có vốn ĐT TTNN nói riêng.
Trên cơ sở đó các nhà nghiên cứu và quản lý đã đề xuất các giải pháp và các
kiến nghị để sửa đổi bổ sung một số nội dung về quản lý thuế cho phù hợp với
thực tế. Việc đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với loại hình DN có vốn ĐT
TTNN ở các địa phương chủ yếu chỉ mới đề cập trong các báo cáo tổng kết
hàng năm của cơ quan thuế các cấp. Trong khi đó để làm rõ nhiều vấn đề đặt ra
cần phải có một khảo cứu thực tế toàn diện và đầy đủ hơn. Đặc biệt để có các
12
12
kiến nghị đề xuất giải pháp có hiệu quả ở Vĩnh Phúc về quản lý thuế đối với
các DN có vốn ĐT TTNN không thể không trực tiếp khảo sát cụ thể các vấn đề
thực tế ở chính địa phương này. Do vậy, luận văn sẽ tập trung nghiên cứu thực
trạng quản lý thuế các DN có vốn ĐT TTNN ở Vĩnh Phúc và đề xuất các giải
pháp nhằm quản lý thuế có hiệu quả đối với loại hình DN này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý thuế đối với các
DN có vốn ĐT TTNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2013,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động lĩnh vực này ở
địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá một số nội dung lý luận chung về quản lý thuế đối với
DN có vốn ĐT TTNN.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với các DN có vốn
ĐT TTNN trên địa bàn Vĩnh Phúc giai đoạn 2010 - 2013, chỉ ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế, làm rõ những
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế đối với các DN có vốn
ĐT TTNN ở Vĩnh Phúc trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế phù
hợp đối với loại hình DN này ở Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với các
DN có vốn ĐT TTNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của luận văn, chỉ nghiên cứu hoạt động quản lý thuế do
ngành thuế quản lý đối với các DN có vốn ĐT TTNN ngoài trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc từ năm 2010 đến 2013.
13
13
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống hoá một số nội dung lý luận cơ bản liên
quan đến việc quản lý thuế đối với DN nói chung và quản lý thuế đối với DN
có vốn ĐT TTNN nói riêng trên địa bàn tỉnh.
- Phân tích kinh nghiệm quản lý thuế đối với DN có vốn ĐT TTNN ở
một số địa phương, từ đó rút ra những bài học tham khảo cho tỉnh Vĩnh Phúc.
- Làm rõ thực trạng quản lý thuế đối với các DN có vốn ĐT TTNN trên
địa bàn Vĩnh Phúc giai đoạn 2010-2013.
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan ở
địa phương và trung ương.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn bao gồm 4 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với DN có
vốn ĐT TTNN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu về công tác quản lý thuế đối với
các DN có vốn ĐT TTNN trên địa bàn Vĩnh Phúc
Chương 3:Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các DN có vốn ĐT
TTNN trên địa bàn Vĩnh Phúc.
Chương 4: Các giải pháp tăng cường quản lý thuế đối với các DN có
vốn ĐT TTNN trên địa bàn Vĩnh Phúc.
14
14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về Thuế và quản lý thuế đối với DN có vốn ĐT TTNN
1.1.1. Khái quát chung về thuế
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế đối với doanh nghiệp
Thuế là sản phẩm tất yếu từ sự xuất hiện của bộ máy nhà nước để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước mà xã hội giao cho. Mặt khác,
Nhà nước là người thay mặt xã hội để cung cấp những hàng hoá công cộng
thuần tuý, do vậy Nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình quy định các
sắc thuế bắt buộc các thành viên trong xã hội đóng góp để chi trả cho việc sử
dụng hàng hoá công cộng cho người dân.
Thuế mang bản chất giai cấp của Nhà nước sinh ra, cùng với việc gia
tăng các chức năng của thuế với tư cách là công cụ động viên thu nhập chủ
yếu và quan trọng của tài chính nhà nước, hình thức biểu hiện về thuế có thay
đổi nhiều. Do đó, khái niệm và nhận thức về thuế có nhiều cách hiểu khác
nhau. Tuy nhiên, về cơ bản quan niệm về thuế sau đây được nhiều người khá
đồng tình:
Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp
theo luật quy định để đáp ứng yêu cầu chi tiêu theo chức năng của nhà nước.
1.1.1.2. Khái quát nội dung cơ bản của chính sách thuế áp dụng đối với DN
có vốn ĐT TTNN
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, nhà nước ta
luôn có những chính sách khuyến khích thu hút đầu tư và tạo điều kiện cho
khu vực kinh tế này phát triển. Trong lĩnh vực quản lý tài chính bên cạnh việc
áp dụng các chính sách tài chính như đối với các nhà đầu tư trong nước thì
Việt Nam còn ban hành nhiều chính sách tài chính riêng áp dụng cho các nhà
đầu tư nước ngoài và được quy định tại Luật đầu tư nước ngoài.
15
15
Thuế giá trị gia tăng
Ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hoá, thuế Giá
trị gia tăng (GTGT) đã chứng minh được vai trò điều tiết tích cực nền kinh tế
bằng phương pháp gián tiếp. Với những ưu điểm vượt trội so với thuế doanh
thu, thuế GTGT ngày càng được áp dụng rộng rãi, từ 47 quốc gia vào năm
1988 đến nay đã có trên 150 quốc gia áp dụng loại thuế này.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Thuế GTGT được áp dụng ở Việt Nam thay thế cho thuế doanh thu đã
khẳng định được kết quả cả về số thu vào NSNN và tác dụng khuyến khích
sản xuất kinh doanh phát triển, đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế và đổi
mới công tác quản lý thuế của cơ quan thuế.
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ
chức cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT theo
quy định của Pháp luật thuế.
Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành
nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức khác có nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ từ nước ngoài ghịu thuế GTGT.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế được ghi trên hóa đơn bán hàng
của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT
được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu. (tùy từng loại hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế các văn bản pháp luật thuế GTGT hướng dẫn cụ thể)
Thuế suất thuế GTGT: được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa,
dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
Hiện nay nước ta, các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10 %.
16
16
Thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong
hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng. Các DN có vốn Đ TTNN là đối tượng áp dụng tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế. Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp
được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT
-
Thuế GTGT đầu
trong kỳ tính thuế
đầu ra
vào được khấu trừ
Theo cách tính thuế này, số thuế phải nộp của người nộp thuế phụ
thuộc vào thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào, do vậy chỉ có thể áp
dụng đối với các DN có đủ căn cứ pháp lý để xác định số thuế GTGT đầu ra
và thuế GTGT đầu vào. Với các phân tích nêu trên cho thấy trọng tâm của
quản lý thuế GTGT là quản lý hóa đơn, chứng từ mua, bán hàng hóa, dịch vụ,
đối chiếu sự luân chuyển của chứng từ đối với các hoạt động thực tế phát
sinh, xác định đúng giá tính thuế của từng hoạt động kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ và thuế suất của từng loại.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là một loại thuế gián thu đánh vào một
số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục do nhà nước quy định.
Thuế TTĐB có đặc điểm là thuế suất cao, đặc điểm này thể hiện quan điểm
của Nhà nước trong việc sử dụng thuế TTĐB để điều chỉnh sản xuất và tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ theo định hướng của Nhà nước. Xét ở khía cạnh phân
phối thu nhập, đối tượng tiêu dùng phần lớn các loại hàng hoá dịch vụ đặc
biệt này là những người có thu nhập cao. Vì vậy, thuế TTĐB cần xây dựng
mức động viên nhằm điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao,
đảm bảo công bằng xã hội.
Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hóa, dịch vụ sau:
- Hàng hóa chịu thuế TTĐB gồm 11 mặt hàng: Thuốc lá điếu, xì gà và
các chế phẩm từ cây thuốc lá; rượu; bia; xe ô tô 24 chỗ ngồi chở xuống; xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm 2; tàu bay;
17
17
du thuyền; xăng các loại, napta (naphtha), chế phẩm tái hợp và chế phẩm khác
để pha vào xăng; điều hòa nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống;bài
lá; vàng mã, hàng mã.
- Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm 6 nhóm: Kinh doanh vũ trường, mátxa, ka-ra-ô-kê; Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng; kinh doanh
đặt cược; kinh doanh gôn; kinh doanh xổ số.
Khác với thuế GTGT, thuế TTĐB chỉ đánh vào hàng hóa, dịch vụ ở
khâu sản xuất, cung cấp hoặc nhập khẩu, không đánh ở các khâu tiếp theo.
Căn cứ tính thuế TTĐB là số lượng hàng hóa (doanh thu đối với dịch
vụ), giá tính thuế và thuế suất. Số thuế TTĐB phát sinh được tính theo công
thức sau:
Thuế TTĐB phát sinh
phải nộp
Giá tính thuế TTĐB x
Số thuế TTĐB phải nộp
Thuế
TTĐB
=
=
của hàng hóa chịu thuế
TTĐB xuất kho tiêu thụ
Thuế suất
Số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã
-
trong kỳ
trả ở khâu nguyên liệu mua vào
tương ứng với số hàng hóa xuất
kho tiêu thụ trong kỳ
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hóa, giá
cung ứng dịch vụ chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và
chưa có thuế GTGT; Thuế suất được áp dụng với thuế suất cao từ 10% đến
65% tùy theo từng loại hàng hóa, dịch vụ.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của
các cơ sở sản xuất kinh doanh trong kỳ. Luật thuế TNDN ở Việt Nam ban
hành năm 1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 và được sửa đổi
bổ sung vào năm 2001, năm 2003. Năm 2008 Luật thuế TNDN mới được ban
hành thay cho Luật năm 2003 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.
18
18
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế được xác định:
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh thu
-
Chi phí
được trừ
Các khoản thu
nhập khác
+
Thu nhập được miễn thuế là các khoản thu nhập của các tổ chức, cơ sở
kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở những địa bàn
đặc biệt khó khăn, những lĩnh vực mang tính nhân đạo như thu nhập của DN
có từ 30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người
sau cai nghiện, người nhiễm HIV/ADIS, thu nhập từ dạy nghề dành cho người
dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
Phương pháp tính thuế số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng
thu nhập tính thuế nhân với thuế suất.
Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức:
Thuế TNDN phải nộp
= Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trường hợp DN có trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì
thuế TNDN phải nộp được xác định = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập
quỹ KH&CN) X Thuế suất.
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức:
Thu nhập
tính thuế
=
Thu nhập
chịu thuế
-
Thu nhập được
+
miễn thuế
Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định
Thuế suất:
Thuế suất thuế TNDN là 25%, năm 2013 riêng DN có doanh thu dưới
20 tỷ đồng/năm được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01/7/2013.
Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên
quý hiếm khác thì thuế suất từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án từng cơ
sở kinh doanh.
19
19
Ngoài ra còn có ưu đãi về thuế suất với các mức 10%, 20% áp dụng đối
với từng trường hợp cụ thể và thời gian ưu đãi thuế suất đối với từng DN thực
hiện theo từng dự án.
Ngoài các sắc thuế cơ bản trên, Hệ thống thuế của Việt Nam hiện nay
còn có các loại thuế sau:
+ Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
+ Thuế Tài nguyên.
+ Thuế thu nhập cá nhân.
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp
+ Thu tiền sử dụng đất
+ Thuế Môn bài
+ Thuế bảo vệ môi trường
1.1.2. Quản lý thuế đối với DN có vốn ĐT TTNN
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thuế
Quản lý thuế cũng là nội dung được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn luận
và thực tế đã tồn tại nhiều quan niệm khác nhau. Theo giáo trình Quản lý thuế
của TS Vũ Thị Bất và TS Vũ Duy Hào (Nhà xuất bản thống kê năm 2002) thì
quản lý thuế cần được xem xét và nhìn nhận ở tầm vĩ mô, bao gồm toàn bộ
những công việc thuộc các lĩnh vực: lập pháp, hành pháp, tư pháp. Tức là bao
gồm các công việc: lựa chọn và ban hành các luật thuế, tổ chức thực hiện các
luật thuế, thanh tra thuế.
Giáo trình Thuế nhà nước do PGS.TS Lê Văn Ái chủ biên (Nhà xuất
bản Thống kê năm 1996) thì quản lý thuế bao gồm các nội dung: Kế hoạch
thuế, kế toán, thống kê thuế và thanh tra thuế nhà nước.
Theo Luật Quản lý thuế được Quốc hội khoá XI thông qua có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2007 thì quản lý thuế bao gồm toàn bộ các quy định về
nguyên tắc, chế độ, biện pháp quản lý của nhà nước về thuế, phải được cơ
20
20
quan thuế các cấp tổ chức thực hiện, bảo đảm nguồn thu về các loại thuế, phí,
lệ phí được tập trung đúng, đủ, kịp thời vào NSNN, góp phần và phát huy tác
dụng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, từng bước thực hiện bình đẳng,
công bằng xã hội. Theo các nội dung trên, quản lý thuế chỉ bao gồm lĩnh vực
hành pháp, tư pháp không bao gồm phần lập pháp.
Quản lý thuế có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Quản lý thuế là quản lý nhà nước.
- Quản lý thuế là hoạt động quản lý chuyên môn.
- Quản lý thuế do cơ quan thuế thực hiện.
- Đối tượng bị quản lý chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi việc phải thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế trước nhà nước.
1.1.2.2. Nội dung quản lý thuế
Nội dung quản lý thuế được xem xét ở khía cạnh: hành pháp và tư
pháp về thuế. Ở khía cạnh hành pháp, quản lý thuế là tổ chức thực hiện các
luật thuế, ở khía cạnh tư pháp, quản lý thuế là việc thanh tra và tố tụng về
thuế trên cơ sở các luật thuế được ban hành.
- Tổ chức thực hiện các Luật thuế: Đây là khâu đóng vai trò quyết định
hiệu quả của công cụ thuế. Nội dung tổ chức thực hiện các luật thuế bao gồm:
+ Tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn thi hành pháp luật thuế rộng rãi
để mọi người biết pháp luật thuế, hiểu rõ pháp luật thuế và tự giác thi hành
pháp luật.
+ Tổ chức quản lý thu thuế
Thực hiện quy trình quản lý thuế đã ban hành. Các quy trình quản lý
thuế đang thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế áp dụng từ ngày
01/07/2007 bao gồm:
+ Quy trình đăng ký thuế.
+ Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế.
+ Quy trình miễn thuế, giảm thuế.
21
21
+ Quy trình hoàn thuế.
+ Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế.
+ Quy trình quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.
- Kiểm tra, thanh tra thuế: Kiểm tra, thanh tra thuế là một nội dung quan
trọng của quản lý thuế được thực hiện bởi các cơ quan kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành về thuế và sự phối hợp của các cơ quan chức năng có liên quan.
1.1.2.3. Mục tiêu, yêu cầu và các nguyên tắc quản lý thuế
- Mục tiêu của quản lý thuế: Quản lý thuế nhằm đạt các mục tiêu cơ
bản sau đây: Huy động đầy đủ, kịp thời số thu thuế từ các cơ sở kinh doanh
vào NSNN, đảm bảo thực hiện kế hoạch thu đã được Nhà nước giao trên cơ
sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển các nguồn thu; Phát huy tốt nhất vai
trò của thuế trong nền kinh tế; Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho
các cơ sở kinh doanh, đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý thuế.
- Yêu cầu của quản lý thuế: Đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời.
Các cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh phải thực hiện đúng các quy
định về quyền và trách nhiệm của mình.
- Các nguyên tắc của quản lý thuế: Để đạt được các mục tiêu và yêu
cầu trên công tác quản lý thuế cần tuân thủ các nguyên tắc:
+ Nguyên tắc tập trung thống nhất.
+ Nguyên tắc công khai, dân chủ
+ Nguyên tắc phù hợp
+ Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Ngoài quán triệt các nguyên tắc trên, trong quản lý thuế cũng cần phải
chú ý các nguyên tắc chung của quản lý. Khi áp dụng các nguyên tắc của
quản lý thuế cần phải kết hợp hài hoà các nguyên tắc, tránh việc thực hiện
nguyên tắc này mà vi phạm nguyên tắc khác.
22
22
1.1.3. Đặc điểm hoạt động của các DN có vốn ĐT TTNN tác động đến quản
lý thuế
Từ năm 1987, khi Quốc hội thông qua Luật đầu tư nước ngoài, số
lượng các DN có vốn ĐT TTNN tăng lên nhanh chóng về số lượng và quy
mô. Sau 26 năm thực hiện, tính đến hết năm 2013 cả nước có trên 15.696 dự
án FDI được cấp phép với tổng vốn đăng ký hơn 230 tỷ USD, trong đó vốn đã
thực hiện 112 tỷ USD. Riêng năm 2013 thu hút 1.275 dự án FDI với số với số
vốn đăng ký 14,27 tỷ USD và 472 lượt dự án tăng vốn với tổng vốn tăng thêm
là 7,3 tỷ USD. Vốn đầu tư thực hiện trong năm 2013 đạt 11,5 tỷ USD.
Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bổ sung nguồn vốn quan trọng
cho đầu tư, phát triển kinh tế xã hội của đất nước thời gian qua, trở thành một
bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân (ước tính đóng góp 25% vốn
đầu tư xã hội).
FDI vào Việt Nam được thực hiện theo kênh chủ yếu là đầu tư mới với
hình thức phổ biến là DN liên doanh và DN 100% vốn nước ngoài:
- DN liên doanh là DN được thành lập tại nước chủ nhà trên cơ sở hợp
đồng liên doanh ký giữa Bên hoặc các Bên của nước chủ nhà với Bên hoặc
các Bên nước ngoài để đầu tư kinh doanh tại nước chủ nhà. Mỗi Bên tham gia
liên doanh chịu trách nhiệm với Bên và các Bên tham gia liên doanh còn lại
cũng như chịu trách nhiệm với DN liên doanh trong phạm vi phần vốn góp
của mình.
- DN 100% vốn nước ngoài là DN thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và tự
chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
1.1.4 .Vai trò và tác động của quản lý thuế đối các DN có vốn ĐT TTNN
với phát triển kinh tế của đất nước
Ở Việt Nam hiện nay, tiền huy động vào NSNN hàng năm từ thuế của
các DN có vốn ĐT TTNN là rất lớn. Vì vậy, nguồn thu từ lĩnh vực này có ảnh
23
23
hưởng trực tiếp đến cán cân thanh toán của Nhà nước và các chính sách vĩ mô
của Nhà nước trong việc điều hành, tập trung phát triển kinh tế ở các vùng
miền của cả nước. Số thu thuế đối với lĩnh vực đầu tư nước ngoài vào NSNN
giai đoạn từ năm 2010 đến 2013 được thể hiện như sau:
Bảng 1.1: Tỷ trọng thu thuế của DN có vốn ĐT TTNN
trong tổng thu NSNN cả nước
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
2010
2011
2012
2013
Số thuế các DN
ĐTNN đã nộp
62.821
81.098
78.400
111.200
Tổng thu NSNN
(trừ dầu thô)
312.709
425.080
459.480
556.260
Tỷ lệ (%)
20
19
17
20
(Nguồn Bộ Tài chính)
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế đối với DN có vốn
ĐT TTNN
* Chính sách thuế:
Luật quản lý thuế ra đời và các luật thuế về cơ bản đã bao quát được
đầy đủ phạm vi, đối tượng nộp thuế. Nhưng trên thực tế vẫn một số ngành
nghề, lĩnh vực mới phát sinh chưa được quy định cụ thể trong các Luật thuế
và các văn bản hướng dẫn. Điều này làm cho các DN hoạt động trong các lĩnh
vực này cũng như việc quản lý thuế không tránh khỏi lúng túng, bị động.
Lỗ hổng của chính sách thuế về mặt này sẽ rất dễ bỏ sót đối tượng nộp thuế
và gây thất thu cho NSNN. Ngoài ra, các quy định về giá bán, chi phí hợp lý,
ưu đãi thuế được hưởng, chính sách ưu đãi của địa phương với Luật..., còn
nhiều kẽ hở để NNT lợi dụng để trốn thuế ... gây khó khăn cho công tác quản
lý thuế trên địa bàn tỉnh. Ví dụ bán nhà xưởng trên đất thuê cho các DN nước
ngoài, thì thuế suất 0% hay 10% không quy định rõ ràng. nếu thuế suất 0% thì
cả DN mua và bán đều có lợi còn nếu thuế suất 10% thì Nhà nước tăng thu
ngân sách.
24
24
Nếu Luật quản lý thuế và các Luật thuế có thể bao quát đầy đủ NNT và
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ góp phần rất lớn vào việc ổn định NSNN
và phát huy tính hiệu quả trong công tác quản lý thuế, các DN sẽ xác định
được nghĩa vụ thuế của mình tương đối chính xác theo quy định của Luật thuế
và hành vi gian lận, trốn thuế của NNT sẽ bị đẩy lùi.
*Yếu tố kinh tế
Nếu khủng hoảng kinh tế diễn ra, tình trạng thất nghiệp, sản xuất kinh
doanh bị đình trệ, các DN ngừng, nghỉ kinh doanh phá sản, giải thể tăng cao,
số DN nợ đọng thuế do gặp khó khăn về kinh tế tăng lên,... thì số thu ngân
sách sẽ bị giảm mạnh. Khi nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững thì số thu
thuế vào NSNN tăng lên, nhờ vậy mà hiệu quả quản lý thuế cũng được tăng
lên. Vì vậy, hiệu quả quản lý thuế thường được gắn liền với sự tăng trưởng
của nền kinh tế.
*Yếu tố nội tại ngành thuế
Ngành thuế với sức mạnh là cơ quan thực thi Pháp luật về thuế, với tổ
chức bộ máy, cơ sở hạ tầng và với đội ngũ cán bộ thuế được tuyển chọn kỹ
lưỡng có trình độ đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý NNT và quản
lý số thu NSNN. Trong điều kiện kinh tế xã hội phát trển thì ba yếu tố trên
cũng phải thay đổi cho phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Nếu như một trong
ba yếu tố không thay đổi, phù hợp với thực tiễn công việc, thì hiệu quả quản
lý thuế sẽ bị giảm xuống. Còn nếu ba yếu tố này thay đổi nhịp nhàng, phù hợp
với sự thay đổi của thực tiễn công tác, thì hiệu quả quản lý thuế sẽ có chuyển
biến rõ rệt.
*Phương thức thanh toán chủ yếu trong dân cư
Nếu tất cả các hình thức thanh toán đều thông qua hệ thống ngân hàng
thì việc quản lý thu chi, nguồn tiền lưu thông của các DN sẽ được xác định rõ
ràng hơn. Các hành vi gian lận về thuế sẽ khó được thực hiện hơn. Tuy nhiên,
hiện nay việc thanh toán bằng tiền mặt lại diễn ra phổ biến và hiện tượng
25
25
người dân do thói quen, ý thức không cần lấy hóa đơn vì lấy hóa đơn có thể sẽ
phải trả thêm tiền còn xảy ra nhiều và phổ biến. Chính điều này đã làm cho
công tác quản lý thuế gặp rất nhiều khó khăn.
*Ý thức chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế
Việc chấp hành pháp luật về thuế của NNT được phân làm ba loại cơ
bản: Loại 1 là những NNT chấp hành tốt chủ trương chính sách pháp luật về
thuế, loại 2 là những NNT sẽ vi phạm pháp luật về thuế nếu cảm thấy khâu
kiểm tra, giám sát của cơ quan thuế không được chú trọng thường xuyên, loại
3 là những NNT cố tình vi phạm pháp luật thuế. Loại thứ 3 tuy chiếm số
lượng ít, nhưng thường làm cho cơ quan thuế mất nhiều thời gian, công sức
của cán bộ thuế trong việc quản lý thuế. Vì vậy, cần phải tuyên truyền, tăng
cường thanh tra, kiểm tra để những NNT thuộc loại này chấp hành pháp luật
thuế tốt hơn, chuyển dần về loại 1, loại 2. Quản lý thuế được tốt hay không
phụ thuộc rất lớn vào việc xây dựng ý thức chấp hành pháp luật về thuế của
những NNT và người dân ngày càng cao. Ngành thuế đã đưa vào ứng dụng
phân tích rủi ro trong quản lý thuế, đưa ra ba mức độ rủi ro, cao, trung bình,
thấp để làm cơ sở tiến hành thanh tra, kiểm tra DN.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Quan điểm của Đảng và cơ chế chính sách của Nhà nước về Thuế và
quản lý thuế
Xác định vai trò quan trọng của Thuế, nhà nước Việt Nam đã ban hành
nhiều chủ trương chính sách quan trọng. Đặc biệt ngày 17/5/2011, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 732/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược
cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2010 - 2020. Trong đó đã xác định các mục
tiêu cụ thể như sau:
“Xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất công bằng,
hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa;
mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong
nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu